Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Việt Nam NOK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.81 KB, 66 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế, với bối cảnh chung của sự suy
thoái nền kinh tế thế giới, dù đã và đang phải chịu ảnh hưởng ít nhiều, nền kinh tế Việt
Nam vẫn có những bước phát triển đáng khích lệ.
Góp phần vào sự phát triển đó,

đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã chiếm một vị trí
quan trọng và tiếp tục tăng trưởng trong những năm qua trong nền kinh tế đa thành
phần nước ta.
Số liệu đầu tư FDI năm 2007: 20.30 tỷ USD
năm 2008: 64.01 tỷ USD
năm 2009 : gần 9 tỷ USD ( 9 tháng đầu năm) [6]
Lý giải cho sự tăng trưởng đầu tư trực tiếp nước ngoài qua các năm là hiệu quả
kinh tế của họat động sản xuất kinh doanh mang lại cho các doanh nghiệp khi đầu tư
vào Việt Nam. Hiệu quả này được thể hiện qua sự đo lường, số hóa các dữ liệu, báo
cáo về các hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Nhu cầu của từng mỗi nhà quản lý trong mỗi doanh nghiệp là có thể nắm bắt một
cách chính xác “sức khỏe” của doanh nghiệp mình theo một phương thức nào đó.
Mà trong đó, Công tác kế toán xác định kết quả tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh là một công cụ hỗ trợ đắc lực và cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu này . Để từ đó
Nhà Quản Lý có cơ sở để định hướng cho các chính sách, chiến lược phát triển sản
xuất kinh doanh phù hợp, kịp thời trong từng giai đoạn cũng như cho những kế hoạch
lâu dài.
Khi nền kinh tế phát triển, đời sống vật chất con người ngày càng được nâng cao.
Việc nắm bắt và thỏa mãn được nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng, khách hàng là điều
tiên quyết quyết định sự tồn vong của doanh nghiệp. Do đó, họach định các chính sách
kinh doanh phù hợp là tạo ra ưu thế, khả năng cạnh tranh cao hơn cũng như tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.


Vì thế, Công tác kế toán xác định kết quả tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
được thực hiện chính xác, kịp thời sẽ góp phần hiệu quả tích cực vào các quyết định
của Nhà Quản lý cũng như tạo mối liên kết vững chắc giữa các công đoạn trong chu
trình sản xuất kinh doanh.

Với nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta , trong đó đặc biệt là tầm quan trọng của
đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài cũng như hiệu quả mang lại của Công tác kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đối với doanh nghiệp. Nguyện vọng được
vận dụng những kiến thức đã được Quý Thầy Cô giảng dạy vào thực tế, em chọn đề tài
[ Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Việt Nam NOK ] cho nghiên cứu báo cáo khoa học của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu lịch sử của đề tài
2
Với thực tiễn, công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là một công
đoạn hoàn tất trong một chu trình kế toán để đưa ra kết quả, phản ánh tình hình kinh
doanh. Cùng với tình hình đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài trong các Khu
Công Nghiệp trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai, cụ thể là tại doanh nghiệp mà em đang làm
việc.
Sau khi tham khảo và nhận thấy sự cần thiết của công tác kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh. Em đã chọn nghiên cứu đề tài này tại công ty TNHH Việt Nam
NOK để góp phần nâng cao khả năng tiêu thụ, nâng cao hiệu quả cũng như giảm bớt
những chi phí không cần thiết trong quá trình sản xuất kinh doanh tại công ty .
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát, tham khảo
- Phương pháp thu thập, thống kê
- Phương pháp tổng hợp và phân tích
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu, đánh giá tình hình thực tế quản lý và tổ
chức hạch toán nghiệp vụ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
Trên cơ sở đó có những kiến nghị, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiêu

thụ và xác định kết quả kinh doanh, những giải pháp hạ thấp chi phí, giảm thiểu lãng
phí giúp tăng doanh thu và lợi nhuận trong kinh doanh tại công ty.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu dựa trên những tài liệu và sổ sách kế toán mà công ty cung cấp
như : Các báo cáo liên quan đến tình hình kết quả sản xuất kinh doanh trong tháng như
: Bảng Báo Cáo Kết Quả Họat Động Sản Xuất Kinh Doanh, Bảng Cân Đối Phát Sinh,
Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ, Báo Cáo Chi Tiết Doanh Thu, Chi Phí, Thu Nhập của
Công ty TNHH Việt Nam NOK trong 02 tháng : tháng 08 và tháng 09 năm 2009.
6. Nội dung của đề tài
Ph➣
ần mở bài
Ph➣
ần nội dung
Chương 1 : Cơ sở lý thuyết về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh
Chương 2 : Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Việt Nam NOK
Chương 3 : Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Việt Nam NOK
CHƯƠNG 1
3
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Kế toán quá trình tiêu thụ [2]
1.1.1, Khái niệm
Quá trình tiêu thụ sản phẩm là quá trình mà doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm,
dịch vụ do mình sản xuất ra cho khách hàng và thu được tiền bán hàng. Quá trình
tiêu thụ liên quan đến nhiều nội dung cần được theo dõi, ghi chép và kiểm tra như
doanh thu bán hàng, các khoản làm giảm doanh thu, thuế phải nộp, giá vốn của các
loại sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.

Kế toán phải có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các nội
dung liên quan đến quá trình tiêu thụ và lập báo cáo có liên quan đến quá trình tiêu
thụ.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều
phương thức : bán trực tiếp tại kho, bán hàng theo hợp đồng, bán hàng thông qua
các đại lý ….Về nguyên tắc, kế toán sẽ ghi nhận nghiệp vụ tiêu thụ vào sổ sách kế
toán khi nào doanh nghiệp không còn quyền sở hữu về thành phẩm , đổi lại sẽ được
chuyển sang quyền sở hữu về tiền do khách hàng thanh toán hoặc quyền đòi tiền.
1.1.2, Chứng từ hạch toán
Theo quy định hiện hành, khi bán hàng hóa, thành phẩm và dịch vụ doanh nghiệp
sử dụng một trong các loại hóa đơn sau :
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Hóa đơn bán hàng
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa
- Bảng thanh toán hàng đại lý
1.1.3, Tài khoản sử dụng
1.1.3.1, Tài khoản 511 : “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bao gồm các khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá phát sinh hoặc
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Nhà
Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ thực tế.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện trong
kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban
đầu do các nguyên nhân : Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán cho khách hàng hoặc hàng bán bị trả lại ( do không đảm bảo về quy cách,
phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế ), và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ

đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
4
được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp
đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau :
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511
* Bên nợ :
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế giá trị gia tăng tính theo
phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng của doanh nghiệp
trong kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán
- Trị giá hàng bị trả lại
- Khoản chiết khấu thương mại
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang tài khoản doanh thu 911 để xác
định kết quả kinh doanh.
* Bên có :
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 : không có số dư cuối kỳ
TK 511 có 5 tài khoản cấp 2:
+ TK5111: Doanh thu bán hàng hóa : được sử dụng chủ yếu cho các doanh
nghiệp kinh doanh hàng hóa, vật tư.

+ TK5112: Doanh thu bán thành phẩm : được sử dụng ở các doanh nghiệp sản
xuất trong các lãnh vực công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm
nghiệp.
+ TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ : được sử dụng cho các ngành kinh
doanh dịch vụ như : giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công nghiệp,
dịch vụ khoa học kỹ thuật.
+ TK5114: Doanh thu trợ cấp, giảm giá : được dùng để phản ánh các khoản thu
từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung
cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước.
+ TK5115 : Doanh thu hàng gửi đi bán

1.1.3.2, Tài khoản 512 : “ Doanh thu bán hàng nội bộ “
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch
5
vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty, tổng công ty … hạch toán toàn ngành.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK512 tương tự như TK 511
TK 512 bao gồm 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5121 : Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5122 : Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
1.1.3.3, TK3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp
* Bên nợ :
+ Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ
+ Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
+ Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
+ Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nước
* Bên có :
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ dùng để trao

đổi, biếu tặng sử dụng nội bộ
+ Số thuế GTGT phải nộp của doanh thu hoạt động tài chính, hoạt
động khác
+ Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu ( TK33312)
Tài khoản 3331 có số dư bên Có là thuế GTGT còn phải nộp.
1.1.4, Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ phát sinh [1]
1.2. Kế toán các khoản làm giảm trừ doanh thu [2]
1.2.1, Kế toán giảm giá hàng bán:
6
1.2.1.1, Khái niệm
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp ( bên bán ) chấp thuận
một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trong hóa đơn, vì lý do hàng bán bị kém
chất lượng, không đúng quy cách phẩm chất hoặc không giao hàng đúng theo thời
hạn quy định trong hợp đồng.
1.2.1.2,Tài khoản sử dụng : TK 532
* Bên nợ : Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho khách hàng hoặc tính
trừ vào số tiền khách hàng nợ.
* Bên có : Kết chuyển toàn bộ số giảm giảm giá hàng bán sang TK 511 “ Doanh thu
bán hàng”
TK 532 không có số dư cuối kỳ
 
1.2.2, Kế toán hàng bán bị trả lại:
1.2.2.1, Khái niệm
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ,
nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng
kinh tế như : hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại :
Phần giảm doanh thu hàng bị trả lại = số lượng trả lại × đơn giá ghi trên hóa đơn
Hàng bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua, ghi rõ lý do trả lại hàng, số
lượng, giá trị hàng bị trả lại có đính kèm hóa đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao
hóa đơn (trả lại một phần) và đính kèm theo chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp

đối với số hàng nói trên.
1.2.2.2, Tài khoản sử dụng : TK 531 « Hàng bán bị trả lại »
* Bên nợ : Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho khách hàng hoặc tính
trừ vào số tiền khách hàng nợ.
* Bên có : Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ vào tài
khoản 511 để xác định doanh thu thuần.
Tài Khoản 531 không có số dư cuối kỳ
1.2.2.3, Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu :
7
1.2.3, Kế toán chiết khấu thương mại:
1.2.3.1, Khái niệm
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh
toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng hóa, dịch vụ với
khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh
tế mua bán hoặc cam kết mua bán hàng .
1.2.3.2,Tài khoản sử dụng : TK 521 « Chiết khấu thương mại »
* Bên nợ : Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
* Bên có : Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản « Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ » để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
1.2.3.3,Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu :

1.2.4, Kế toán thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp[3]
1.2.4.1, Thuế GTGT :
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất. lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT phải nộp có thể được xác định theo một trong hai phương pháp khấu
trừ thuế hoặc tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
1/ Phương pháp khấu trừ thuế :
8

Trong đó :
Thuế GTGT giá tính thuế của hàng hóa thuế suất
phải nộp dịch vụ bán ra thuế GTGT(%)
Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hóa đơn
GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu
2/ Phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng :
Trong đó : GTGT bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh
toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
1.2.4.2, Thuế tiêu thụ đặc biệt ( Thuế TTĐB) được đánh vào các doanh nghiệp
sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà Nhà nước không khuyến khích sản xuất, cần
hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân dân :
rượu, bia, thuốc lá, vàng mã ….
Đối tượng chịu thuế TTĐB là tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng
hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB
Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất
Trong đó :
- Giá tính thuế của hàng hóa sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra tại
nơi sản xuất chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.
Ngoài ra, hàng thuộc diện chịu thuế TTĐB được khấu trừ thuế TTĐB đã nộp ở
khâu trước ( khâu nguyên liệu của sản phẩm đã tiêu thụ) khi tính thuế TTĐB ở khâu
sản xuất và tiêu thụ sau, nếu hội đủ chứng từ hợp lệ.
Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu + thuế
Số thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT
phải nộp đầu ra đầu vào
=

=
×
Số thuế GTGT Giá trị gia tăng Thuế suất thuế
phải nộp của hàng hóa, dịch vụ GTGT(%)

=

Số thuế TTĐB Giá bán đã có thuế TTĐB Thuế suất thuế
phải nộp 1+ (%) thuế suất TTĐB (%)
= ×
9
nhập khẩu :
1.2.4.3, Thuế Xuất Khẩu :
Đối tượng chịu thuế xuất khẩu là tất cả hàng hóa, dịch vụ mua bán, trao đổi với
nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi biên giới Việt Nam.
Đối tượng nộp thuế xuất khẩu : tất cả các đơn vị kinh tế trực tiếp xuất khẩu hoặc
ủy thác xuất khẩu.
Thuế xuất khẩu phải nộp do Hải Quan tính trên cơ sở trị giá bán tại cửa khẩu ghi
trong hợp đồng của lô hàng xuất ( thường là giá FOB) và thuế suất thuế xuất khẩu
của hàng hóa, được quy đổi về đồng tiền Việt Nam theo tỷ giá hiện hành. Tuy nhiên
cũng có khi hải quan không tính theo giá bán tại cửa khẩu ghi trong hợp đồng mà có
điều chỉnh do tham chiếu biểu giá tối thiểu khi tính thuế xuất (nhập) khẩu.
Kế toán sử dụng tài khoản 3333 để phản ánh các khoản thuế TTĐB, thuế xuất nhập
khẩu phải nộp và tình hình nộp thuế.
1.3. Kế toán giá vốn hàng bán [2]
1.3.1, Khái niệm :
Giá vốn hàng bán thuần là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm bán được ( hoặc
gồm cả chi phi mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ - đối với doanh
nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành, đã được
xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả
kinh doanh trong kỳ.
1.3.2, Chứng từ sử dụng :
- Phiếu xuất kho
- Hồ sơ đính kèm bảng kê và phương pháp tính giá xuất kho
- Các chứng từ khác có liên quan

1.3.3, Tài khoản sử dụng : TK 632
* Theo phương pháp kê khai thường xuyên :
- Bên nợ : trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp theo từng
hóa đơn
- Bên có :
+ giá vốn hàng bán bị trả lại
+ kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm hàng hóa, dịch vụ sang TK911 để xác
định kết quả kinh doanh
* Theo phương pháp kiểm kê định kỳ :
Số thuế TTĐB số lượng hàng Giá tính thuế Thuế suất thuế
phải nộp nhập khẩu đơn vị TTĐB (%)
= × ×
10
- Bên nợ :
+ Trị giá vốn của thành phẩm nhập kho đầu kỳ
+ Trị giá vốn hàng gửi đi bán chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ
+ Tổng giá thành thực tế thành phẩm, dịch vụ đã hoàn thành
- Bên có :
+ Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên nợ TK155
+ kết chuyển trị giá vốn hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ vào bên nợ TK157
+ kết chuyển giá vốn thành phẩm đã xác định tiêu thụ trong kỳ sang TK911 để
xác định kết quả kinh doanh.
1.3.4, Định khoản các nghiệp vụ phát sinh
(1) Sản phẩm bán trực tiếp cho khách hàng trong kỳ
Nợ TK632 : giá vốn hàng bán
Có TK155 : xuất kho để bán
Có TK154 : sản xuất xong chuyển bán ngay
(2) Sản phẩm gửi bán đã xác định tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK632 : giá vốn hàng bán
Có TK157 : hàng gửi bán

(3) Nhập lại kho hoặc gửi lại kho của khách hàng số sản phẩm đã bán bị trả lại
Nợ TK155 : Nhập lại kho
Nợ TK157 : Gửi ở kho của khách hàng
Có TK632 : Giá vốn hàng bán

1.3.5, Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu :
1.4. Kế toán chi phí bán hàng [2]
11
1.4.1, Khái niệm
Chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ . Bao gồm :
- Chi phí nhân viên bán hàng : gồm các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên
bán hàng, nhân viên đóng gói, chi phí bảo quản sản phẩm hàng hóa, vận chuyển
hàng hóa đi tiêu thụ và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn.
- Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, bảo quản sản phẩm,
nhiên liệu để vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ, phụ tùng thay thế dùng cho việc
sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ của bộ phận bán hàng.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng như các dụng cụ đo
lương, bàn ghế, máy tính…
- Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản, hàng hóa, bộ phận bán
hàng như : khấu hao nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng như : chi phí thuê
ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho bãi , tiền thuê bốc vác vận chuyển hàng hóa
đi tiêu thụ, hoa hồng phải trả cho đại lý và các đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu ….
- Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho hoạt động bán hàng gồm chi phí
giới thiệu sản phẩm hàng hóa, chi phí chào hàng, quảng cáo, chi phí tiếp khách ở
bộ phận bán hàng, chi phí tổ chức hội nghị khách hàng …
1.4.2, Chứng từ hạch toán
- Hóa đơn thuế GTGT

- Phiếu thu, phiếu chi
- Bảng kê thanh toán tạm ứng
- Các chứng từ khác có liên quan
1.4.3.Tài khoản sử dụng : TK641
- Bên nợ : tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ
- Bên có :
+ Các khoản chi giảm chi phí bán hàng (nếu có)
+ Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên nợ TK911 để xác định kết quả
kinh doanh hoặc vào bên nợ TK1422- Chi phí chờ kết chuyển.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ
TK 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí kể trên tương ứng với các
tài khoản cấp 2 :
- TK 6411: chi phí nhân viên bán hàng
- TK 6412: chi phí vật liệu, bao bì
- TK 6413: chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 6414: chi phí khấu hao tài sản cố định
- TK 6415: chi phí bảo hành sản phẩm
- TK 6417: chi phí dịch vụ mua ngoài
12
- TK6418: chi phí bằng tiền khác
1.4.4, Định khoản các nghiệp vụ phát sinh [3]
(1) Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói, bảo
quản, vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ:
Nợ TK 6411 : chi phí nhân viên
Có TK 334 : phải trả công nhân viên
(2) Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế với tỷ lệ quy định hiện
hành theo tiền lương nhân viên phục vụ quá trình tiêu thụ để tính vào chi phí
Nợ TK 6411 : chi phí nhân viên
Có TK 3382 : kinh phí công đoàn
Có TK 3383 : bảo hiểm xã hội

Có TK 3383 : bảo hiểm y tế
(3) Trị giá thực tế vật liệu phụ, bao bì xuất dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng
Nợ TK 6412 : chi phí vật liệu bao bì
Có TK 152 : nguyên vật liệu
(4) Chi phí về CC-DC phục vụ cho họat động bán hàng
Nợ TK 6413 : chi phí công cụ, đồ dùng
Có TK 153 : giá thực tế xuất kho CCDC loại phân bổ 1 lần
Có TK 1421 (242) : phân bổ chi phí CCDC đã xuất dùng
(5) Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho hoạt động bán hàng
Nợ TK 6414 : chi phí khấu hao tài sản cố định
Có TK 214 : hao mòn tài sản cố định
(6) Chi phí bảo hành sản phẩm, trường hợp sản phẩm bảo hành không thể sửa chữa
được, doanh nghiệp phải sản xuất sản phẩm khác giao cho khách hàng để thay
thế sản phẩm hỏng
Nợ TK 6415 : chi phí bảo hành sản phẩm
Có TK 155 : thành phẩm
(7) Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
Nợ TK 6417 : chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 6418 : chi phí khác
Nợ TK 133 : thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331 : tổng số tiền thanh toán
(8) Các khoản làm giảm chi phí bán hàng
Nợ TK 111, 112, 331 : ghi giảm chi phí bán hàng
Có TK 641 : chi phí bán hàng
Có TK 133 : thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911 : “xác định kết quả kinh doanh”
Có TK 641 : “chi phí bán hàng”
13
1.4.5, Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng


1.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: [2]
1.5.1, Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh
doanh, quản ký hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp.
Bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp : gồm tiền lương và các khoản phụ
cấp, phải trả cho Ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban, các khoản trích kinh
phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp
- Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp
- Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp: văn
phòng làm việc của doanh nghiệp, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, thiết bị
truyền dẫn…
- Thuế, phí, lệ phí : thuế môn bài, thuế nhà đất, và các khoản phí, lệ phí khác
- Chi phí dự phòng : gồm dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu
khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như tiền điện,
nước, điện thoại, fax, thuê nhà làm văn phòng, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục
vụ khối văn phòng doanh nghiệp ….
- Chi phí khác bằng tiền để phục vụ cho việc điều hành quản lý chung toàn
14
doanh nghiệp : chi phí tiếp khách, hội nghị, công tác phí, chi phí công tác kiểm
toán…
1.5.2, Chứng từ hạch toán [2]
- Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn thông thường
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Bảng kê thanh toán tạm ứng
- Các chứng từ khác có liên quan

1.5.3, Tài khoản sử dụng : TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
- Bên nợ : tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
- Bên có :
+ Các khoản được phép ghi giảm chi phí quản lý ( nếu có)
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang bên nợ TK911 để xác định kết
quả kinh doanh hoặc sang bên nợ TK1422 “chi phí chờ kết chuyển”
TK 642 không có số dư cuối kỳ
TK 642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí nêu trên tương ứng với các tài
khoản cấp 2
- TK 6421: chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
- TK 6422: chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423: chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6424: chi phí khấu hao tài sản cố định
- TK 6425: thuế, phí, lệ phí
- TK 6426: chi phí dự phòng
- TK6427: chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK6428: chi phí bằng tiền khác
1.5.4, Định khoản các nghiệp vụ phát sinh [3]
(1) Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho Ban giám đốc, nhân viên các phòng
ban :
Nợ TK 6421 : chi phí nhân viên quản lý
Có TK 334 : phải trả công nhân viên
(2) Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm y tế với tỷ lệ
quy định hiện hành theo tiền lương phải trả cho nhân viên bộ máy quản lý và khối
văn phòng của doanh nghiệp
Nợ TK 6421 : chi phí nhân viên quản lý
Có TK 3382 : kinh phí công đoàn
Có TK 3383 : bảo hiểm xã hội
Có TK 3383 : bảo hiểm y tế
(3) Giá trị vật liệu xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp như : xăng, dầu, mỡ để chạy

15
xe, phụ tùng thay thế để sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ dùng chung cho toàn doanh
nghiệp
Nợ TK 6422 : chi phí vật liệu dùng cho quản lý
Có TK 152 : nguyên vật liệu
(4) Chi phí về CC-DC xuất dùng phục vụ cho họat động quản lý điều hành chung
toàn doanh nghiệp
Nợ TK 6423 : chi phí đồ dùng văn phòng
Có TK 153 : CC-DC loại phân bổ 1 lần
Có TK 1421 (242) : CCDC phân bổ nhiều lần
(5) Trích khấu hao tài sản cố định phục vụ chung cho doanh nghiệp
Nợ TK 6424 : chi phí khấu hao tài sản cố định
Có TK 214 : hao mòn tài sản cố định
(6) Lệ phí giao thông, lệ phí cầu phà, lệ phí vệ sinh đô thị…
Nợ TK 6425 : thuế phí, lệ phí
Có TK 3337 : thuế nhà, đất phải nộp
Có TK 3338 : thuế môn bài phải nộp
Có TK 3339 : phí và lệ phí phải nộp
(7) Chi phí dự phòng, dự phòng phải thu khó đòi khi trích lập
Nợ TK 6427 : chi phí dự phòng
Có TK 139 : dự phòng phải thu khó đòi
(8) Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phát sinh
Nợ TK 6427 : chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 6428 : chi phí khác
Nợ TK 133 : thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 1111, 112, 331 : Tổng số tiền phải trả
(9) Các khoản làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 111, 112, 1388, 139 :
Có TK 642 : chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 133 : thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK911 để xác định kết quả
kinh doanh
Nợ TK 911 : “xác định kết quả kinh doanh”
Có TK 642 : “chi phí quản lý doanh nghiệp”
1.5.5, Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
16
1.6. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính [2]
1.6.1,Khái niệm
Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp và thường bao gồm : Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền
lãi, tiền bản quyền, cổ tức ….
Doanh thu họat động tài chính gồm :
- Tiền lãi : lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm; trả góp; lãi đầu tư trái
phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ ….
- Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản
- Cổ tức, lợi nhuận được chia
- Thu nhập từ hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản chênh lệch tỷ gía ngoại tệ
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn ….
1.6.2, Tài khoản sử dụng :
17
Kế toán sử dụng tài khoản 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính”
- Bên nợ :
+ Số thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
+ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK911
- Bên có :
+ Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ
1.6.3, Định khoản các nghiệp vụ phát sinh : [3]

1. Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia phát sinh trong kỳ từ họat động
góp vốn cổ phần, liên doanh:
Nợ TK111, 112, 138, 152, 156 ….
Nợ TK 228 : Đầu tư dài hạn khác
Nợ TK 222 : Vốn góp liên doanh
Có TK515 : Doanh thu hoạt động tài chính
2. Định kỳ tính lãi và thu lãi tín phiếu, trái phiếu hoặc nhận được thông báo về cổ
tức được hưởng
- Trường hợp không nhận lãi về, mà tiếp tục bổ sung mua trái phiếu, tín phiếu,
cổ phiếu :
Nợ TK121 : Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Nợ TK 228 : Đầu tư dài hạn khác
Có TK515 : Doanh thu hoạt động tài chính
- Trường hợp nhận lãi bằng tiền :
Nợ TK 111, 112 …
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
3. Khi chuyển nhượng chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn, căn cứ vào giá bán
chứng khoán :
- Trường hợp có lãi :
Nợ TK 111, 112, 131 …. ( theo giá thanh toán)
Có TK 121 : đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Có TK 228 : đầu tư dài hạn khác
Có TK 515 : doanh thu hoạt động tài chính
- Trường hợp lỗ :
Nợ TK 111,112,131 ….
Nợ TK635 : chi phí tài chính
Có TK 121 : đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Có TK 228 : đầu tư dài hạn khác
4. Khi bán ngoại tệ :
- Trường hợp có lãi :

Nợ TK 111, 112 : Tổng giá thanh toán ( theo tỷ giá thực tế)
Có TK 111,112 : Theo tỷ giá trên sổ sách
18
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
- Trường hợp bị lỗ :
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 635 : Chi phí tài chính
Có TK 111,112
5. Khi chiết khấu thanh toán được hưởng :
Số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền mua hàng trước thời
hạn được người bán chấp thuận :
Nợ TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
1.6.4,Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính [1]
1.7. Kế toán chi phí hoạt động tài chính [2]
1.7.1, Khái niệm
19
Chi phí tài chính là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động về đầu tư tài
chính và kinh doanh vốn. Các chi phí hoạt động tài chính ở doanh nghiệp bao gồm :
chi phí lãi tiền vay, các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động
đầu tư tài chính, chi phí cho vay, chi phí góp vốn liên doanh… các khoản đầu tư khác.
1.7.2, Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng TK635 “ Chi phí tài chính”
- Bên nợ:
+ Các khoản chi phí của hoạt động tài chính
+ Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn
+ Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
+ Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
- Bên có:
+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính tài chính và các khoản lỗ

phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ
1.7.3, Định khoản các nghiệp vụ phát sinh
1. Phản ánh chi phí hoặc khoản lỗ về hoạt động đầu tư tài chính phát sinh
Nợ TK 635: Chi phí tài chính
Có TK 111, 112
Có TK 141 : Tạm ứng
Có TK 121, 128, 221
2. Lãi tiền vay đã trả hoặc phải trả
Nợ TK635 : Chi phí tài chính
Có TK111, 112, 341, 311
3. Khi chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động bán chứng khoán
Nợ TK635 : Chi phí tài chính
Có TK111, 112, 141
4. Khi chi phí phát sinh cho hoạt động cho vay vốn, mua bán ngoại tệ
Nợ TK635 : Chi phí tài chính
Có TK111, 112, 141
5. Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hóa, dịch vụ được hưởng
Nợ TK635 : Chi phí tài chính
Có TK111, 112, 131
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sang TK911
Nợ TK911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK635 : Chi phí tài chính
1.7.4, Sơ đồ chi phí các hoạt động tài chính
20
1.8. Kế toán thu nhập khác [2]
1.8.1, Khái niệm
Thu nhập khác hay thu nhập đặc biệt là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự
tính trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc những khoản thu
không mang tính chất thường xuyên.

Thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm :
Thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ, các
khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại, thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền

1.8.2, Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 711 “Thu nhập khác”
- Bên nợ :
+ Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các
khoản thu nhập khác ( nếu có)
+ Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác trong kỳ sang TK911
Nợ TK711 : Thu nhập khác
Có TK911 : Xác định kết quả kinh doanh
- Bên có :
+ Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ

1.8.3, Định khoản các nghiệp vụ phát sinh : [3]
1. Phản ánh số thu nhập khác về thanh lý, nhượng bán TSCĐ :
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
Nợ TK 111, 112, 131 Tổng giá thanh toán
21
Có TK 711 : Thu nhập khác
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, số thu về
nhượng bán, thanh lý TSCĐ :
Nợ TK 111, 112, 131 Tổng giá thanh toán
Có TK 711 : Thu nhập khác
2. Phản ánh số thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng :
- Khi thu phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế :
Nợ TK 111, 112, 131 Số tiền phạt phải thu
Có TK 711 : Thu nhập khác

3. Phản ánh tiền bảo hiểm được tổ chức bảo hiểm bồi thường :
Nợ TK 111, 112, 131 Số tiền phải thu
Có TK 711 : Thu nhập khác
4. Các khoản phải thu khó đòi đã xử lý xóa sổ, nay lại thu được tiền, khi có quyết
định cho phép xóa sổ khoản nợ phải thu khó đòi không có khả năng thu hồi được.
Nợ TK 139 : Phần nợ khó đòi đã lập dự phòng
Nợ TK 6426 : Phần nợ khó đòi chưa lập dự phòng
Có TK 131, 138 : Các khoản phải thu
Đồng thời ghi vào bên Nợ TK004 “ Nợ khó đòi đã xử lý”
5. Các khỏan nợ phải trả mà chủ nợ không đòi tính vào thu nhập khác :
Nợ TK 331 : Phải trả cho người bán
Nợ TK 338 : Phải trả, phải nộp khác
Có TK 711 : Thu nhập khác
6. Trường hợp được giảm, thuế GTGT phải nộp :
- Nếu số thuế GTGT được giảm, trừ vào số thuế GTGT phải nộp trong kỳ :
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
Có TK 711 : Thu nhập khác
- Nếu số thuế GTGT được giảm được nhà nước trả lại bằng tiền :
Nợ TK 111, 112 …
Có TK 711 : Thu nhập khác
7. Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ
kế toán , năm nay mới phát hiện ra :
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng số tiền thu được
Có TK 711 : Thu nhập khác
8. Thu nhập quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp :
Nợ TK 111, 112, 152, 153, 156, 211, 213 : Trị giá quà biếu, tặng
Có TK 711 : Thu nhập khác
9. Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa không tính trong doanh thu
22

Nợ TK 111, 112, 138 : Số tiền thưởng thu được
Có TK 711 : Thu nhập khác
Cuối kỳ, xác định số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp đối với các
khoản thu nhập phát sinh trong kỳ ( nếu có)
Nợ TK 711 : Thu nhập khác
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ vào TK911
Nợ TK 711 : Thu nhập khác
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
1.8.4, Sơ đồ hạch toán
1.9. Kế toán chi phí khác [2]
1.9.1, Khái niệm
Chi phí khác là những khoản lỗ và những chi phí do các doanh nghiệp riêng biệt với
những hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra., bị phạt thuế, truy nộp
thuế…và các khoản chi phí khác.
Chi phí khác bao gồm : chi phí nhượng bán, thanh lý TSCĐ
1.9.2, Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng tài khoản 811 “ Chi phí khác”
- Bên nợ : Các khoản chi phí khác phát sinh
- Bên có : Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ
sang TK 911
TK 811 không có số dư cuối kỳ
1.9.3, Định khoản các nghiệp vụ phát sinh [3]
1. Phản ánh chi phí nhượng bán, thanh lý TSCĐ, chi giảm nguyên giá và hao mòn
lũy kế TSCĐ
Nợ TK 811 : Giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán
Nợ TK 214 : Hao mòn lũy kế của tài sản thanh lý, nhượng bán
Có TK 211 : Nguyên giá của tài sản thanh lý, nhượng bán
23
2. Các chi phí khác phát sinh liên quan đến quá trình thanh lý, nhượng bán TSCĐ :
Nợ TK 811 : Các chi phí phát sinh khác

Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 311 : Tổng số tiền thanh toán
3. Doanh nghiệp bị các đối tác phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, số tiền phạt phải
trả (nếu có) là chi phí phát sinh trong kỳ, nếu doanh nghiệp phải nộp số tiền hoặc
được đối tác cho nợ lại :
Nợ TK 811 : Các chi phí khác
Có TK 111, 112, 338
4. Nếu doanh nghiệp bị các đối tác trừ vào số tiền doanh nghiệp đang gửi ký quỹ, ký
cược :
Nợ TK 811 : Chi phí khác
Có TK 144 : Tiền phạt phải nộp trừ vào tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK 244 : Tiền phạt phải nộp trừ vào tiền ký quỹ, ký cược dài hạn
5. Các trường hợp rủi ro trong hoạt động kinh doanh như cháy nổ, hỏa hoạn, lũ lụt
…phản ánh các chi phí doanh nghiệp đã chi ra để khắc phục rủi ro
Nợ TK 811 : Chi phí khác
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được hoàn lại ( nếu có)
Có TK 111, 112, 331 : Tổng số tiền thanh toán
6. Khi doanh nghiệp có sự nhầm lẫn trong kê khai thuế xuất khẩu, bị truy thu hoặc
phạt tiền thuế trong vòng 1 năm về trước kể từ ngày phát hiện ra . Nếu trong kỳ
doanh nghiệp không có doanh thu hàng xuất khẩu .
Nợ TK 811 : Chi phí khác
Có TK 3333 : Thuế xuất nhập khẩu phải nộp
7. Các khoản chi phí bị bỏ sót, quên ghi sổ kế toán của những năm trước, nay phát
hiện ra :
Nợ TK 811 : Chi phí khác
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được hoàn lại ( nếu có)
Có TK 111, 112, 331 : Tổng số tiền thanh toán
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí khác phát sinh trong kỳ sang TK 911 để xác định
kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 811 : Chi phí khác

1.9.4, Sơ đồ hạch toán chi phí khác :
24
1.10. Kế toán xác định kết quả kinh doanh [2]
1.10.1, Khái niệm
Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK911 “ xác định kết quả kinh
doanh “. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác.
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh : là chênh lệch giữa doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ ; doanh thu hoạt động tài chính và trị giá vốn hàng
bán; chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp; và chi phí tài chính.
+ Lợi nhuận khác : là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác

1.10.2, Chứng từ hạch toán [3]
Tài khoản này cần phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh
doanh của kỳ hạch toán theo đúng quy định của chế độ quản lý tài chính.
Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động
như hoạt động sản xuất, chế biến; hoạt động kinh doanh thương mại; hoạt động tài
chính …. Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể mở chi tiết cho từng loại sản
phẩm, từng ngành kinh doanh, từng loại hình dịch vụ …
Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu
thuần và thu nhập thuần.

1.10.3, Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng tài khoản 911 “ xác định kết quả
kinh doanh “
25
- Bên nợ :
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ toàn bộ chi phí kinh
doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ .

+ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Chi phí tài chính, chi phí khác
+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Lãi sau thuế các hoạt động trong kỳ
- Bên có :
+ Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
+ Doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác
+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Lỗ về các hoạt động trong kỳ
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ

1.10.4, Định khoản các nghiệp vụ phát sinh
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK911 :
Nợ TK 511 : “ Doanh thu thuần”
Có TK 911 : “ Kết quả kinh doanh “
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ :
Nợ TK 911 : “ Kết quả kinh doanh “
Có TK632 : “ Giá vốn hàng bán”
- Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
Nợ TK 911 : “ Kết quả kinh doanh “
Có TK641 : “ Chi phí bán hàng”
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
Nợ TK911 : : “ Kết quả kinh doanh “
Có TK 642 : “ Chi phí quản lý doanh nghiệp ”
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
Nợ TK515 : “ Doanh thu hoạt động tài chính “
Có TK TK911 : : “ Kết quả kinh doanh ”
- Kết chuyển chi phí tài chính phát sinh trong kỳ
Nợ TK911 : : “ Kết quả kinh doanh ”
Có TK 635 : “ Chi phí tài chính ”

- Tính và kết chuyển số lãi trước thuế trong kỳ
Nợ TK911 : : “ Kết quả kinh doanh ”
Có TK 421 : “ Lãi chưa phân phối ”
- Tính và kết chuyển lỗ thì ngược lại
Nợ TK 421 : “ Lãi chưa phân phối ”
Có TK911 : : “ Kết quả kinh doanh ”

×