Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

CÁCH THỨC TỔ CHỨC KINH DOANH QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 67 trang )

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ PIZZA HUT
1.1. Pizza Hut
Pizza Hut, có trụ sở tại Dallas, Texas, là chuỗi nhà hàng pizza lớn
nhất trên thế giới, nổi tiếng về pizza dày, pizza mõng “Thin ‘N Crispy”,
pizza truyền thống “Hand-Tossed” và bánh pizza có “viền”. Với hơn
7,500 nhà hàng tại Mỹ và hơn 5,600 nhà hàng trên 97 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên thế giới, Pizza Hut được biết đến như một nhãn hiệu bánh
pizza yêu thích ở Mỹ.
Lịch sử hình thành
Pizza Hut đã được thành lập năm 1958 bởi anh em Dan và Frank
Carney tại Wichita, Kansas . Khi một người bạn đề nghị mở một tiệm
pizza, họ đã đồng ý rằng các ý tưởng có thể chứng minh thành công, và
họ vay mượn $600 từ mẹ của họ để bắt đầu. Một doanh nghiệp với các
đối tác John Bender cho thuê một tòa nhà nhỏ tại 503 Nam Bluff ở
Wichita trung tâm thành phố và mua sắm thiết bị cũ để làm
pizza, Carneys và Bender đã mở nhà hàng “Pizza Hut”, vào đêm khai
mạc, họ đã cho pizza đi để khuyến khích sự quan tâm của cộng đồng .Các
nhà hàng được mở ra, với việc mở đơn vị đầu tiên nhượng quyền thương
mại vào năm 1959 tại Topeka, Kansas. CácPizza Hut ban đầu xây dựng
sau này được chuyển đến các trường Đại học bang Wichita.
1
Báo cáo thực tập
Dan và Frank Carney sớm quyết định rằng họ cần phải có một hình
ảnh tốt tiêu chuẩn. 2 anh em liên lạc với kiến trúc sư Richard D. Burke,
người thiết kế hình dạng đặc biệt gác ở sát mái nhà và bố trí chuẩn hóa,
với hy vọng cạnh tranh với Pizza Shakey', một chuỗi đã được mở rộng
trên bờ biển phía tây.
Đến năm 1972, với 314 cửa hàng trên toàn quốc, Pizza Hut đã công khai
trên
chứng khoán New York dưới ký hiệu mã cổ phiếu chứng khoán NYSE:


PIZ. Năm
1978, Pizza Hut đã được mua lại bởi Pepsico- sau này cũng đã mua KFC
và Taco Bell. Năm 1997, ba chuỗi nhà hàng đã được tách ra thành
“Tricon”, và vào năm 2001 cùng với Long John Silver và Nhà hàng A &
W trở thành Thương hiệu Yum!. Các hoạt động liên tục lâu đời nhất
Pizza Hut trên thế giới là ở Manhattan, Kansas, trong một khu mua sắm
và quán rượu được gọi là Aggieville gần Đại học Kansas State .
Từ 1987 cứ trung bình 1 tuần lại có 1 cửa hàng ra đời .Tập đoàn
Pizza Hut hiện sở hữu chuỗi nhà hàng pizza lớn nhất toàn cầu, có mặt
ở hơn 100 quốc gia. Ở Việt Nam, chuỗi nhà hàng Pizza Hut được đầu tư
bởi hai công ty: IFB Holdings (ViệtNam), chuyên gia trong lĩnh vực nhà
hàng và Jardine Restaurant Group (Hồng Kông), tập đoàn đã có kinh
nghiệm trong việc xây dựng và điều hành Pizza Hut tại Đài Loan và
Hồng Kông.
Báo cáo thực tập
CÁC CỘT MỐC QUAN TRỌNG TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN
1958
Nhà hàng đầu tiên của Pizza Hut khai trương hiện tại Wichita,
Kansas.
1959 Nhà hàng nhượng quyền đầu tiên được mở tại Topeka Kansas.
1964
Thiết kế căn bản cho nhà hàng Pizza Hut độc lập được thông
qua.
1966
Văn phòng điều hành 145 nhà hàng Pizza Hut đầu tiên được
mở tại Wichita, Kansas.
1969
Hình ảnh nhà hàng Pizza Hut với mái ngói đỏ quen thuộc được
áp dụng.

1971
Pizza Hut trở thành chuỗi nhà hàng số 1 thế giới cả về doanh
thu và số lượng nhà hàng.
1976
Nhà hàng Pizza Hut quốc tế thứ 100 được mở tại Úc. Khi đó,
Pizza Hut đã đạt được 2.000 nhà hàng trong toàn bộ hệ thống
của mình.
1980 Pizza dày được giới thiệu đến tất cả nhà hàng Pizza Hut.
1983 Pizza Hut kỷ niệm 25 năm ngày thành lập.
1986
Pizza Hut kỷ niệm nhà hàng thứ 5000. Nhà hàng này được mở
tại Dallas, Texas.
1988
Bánh Pizza Hand-tossed truyền thống được giới thiệu trong tất
cả các nhà hàng Pizza Hut.
1994 Pizza Hut trở thành chuỗi nhà hàng quốc tế đầu tiên cho phép
Báo cáo thực tập
đặt bánh trên Internet với mô hình thử nghiệm tại một nhà hàng
ở Santa Cruz, CA.
1995
Pizza Hut tung sản phẩm Pizza có “viền” đã lập tức mang lại
doanh số kỷ lục.
2001
Pizza Hut trở thành hãng đầu tiên giao bánh pizza đến vũ trụ
qua việc cung cấp cho Trạm Không Gian Quốc Tế .
2005 Pizza Hut kỷ niệm 25 bánh Pizza dày ra đời.
2006
Bánh Pizza “Cheesy Bites “ với phần viền bao gồm 28 “viên”
bánh bên trong có cheese nối tiếp nhau tạo trên viền bánh size
lớn.

2007
Pizza Hut trở thành loại bánh pizza được yêu thích nhất của
Mỹ.
2008
Pizza Hut giới thiệu chức năng “Truy cập tin nhắn điện thoại”,
cho phép khách hàng đặt hàng bằng tin nhắn hoặc thông qua
trang web trên điện thoại của họ .

1.2. Pizza Hut Việt Nam
Tầm Nhìn
Trở thành chuỗi nhà hàng Pizza hàng đầu Việt Nam cung cấp bánh
Pizza với chất lượng tốt nhất, giá cả hấp dẫn, phục vụ nồng nhiệt trong
môi trường thoải mái và thân thiện cho mọi khách hàng.
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA PIZZA HUT VIỆT NAM
08 - Cty TNHH Pizza Viet Nam được cấp giấy phép đầu tư.
Báo cáo thực tập
2005
01 -
2007
Nhà hàng Pizza Hut đầu tiên được mở tại Diamond Plaza – Tp
HCM.
03 -
2008
Pizza Hut khai trương nhà hàng đầu tiên tại thủ đô Hà Nội
11- 2010
Nhà hàng PHD- Pizza Hut Delivery - chuyên phục vụ giao
bánh Pizza tận nơi đầu tiên được mở tại Tp HCM.
12 -
2011
Nhà hàng Pizza Hut thứ 17 và cửa hàng PHD thứ 2 được mở

tại Việt Nam.
05- 2012 Khai trương Nhà hàng Pizza Hut tại Cần Thơ
08- 2012 Khai trương Nhà hàng Pizza Hut tại Bình Dương
Pizza Hut là một trong những nhà hàng pizza có dịch vụ giao hàng
tận nhà.
Pizza Hut là thương hiệu dẫn đầu với kiểu kinh doanh kết hợp giữa
ăn tại chỗ
và giao hàng tận nơi cho khách.
Pizza Hut phát triển thương hiệu bằng hình thức nhượng quyền.
Giá cả phải chăng là trọng tâm của thương hiệu Pizza Hut.
Chuỗi nhà hàng Pizza Hut Việt Nam: Pizza Hut có mặt tại Việt
Nam vào năm 2007 bằng hình thức nhượng quyền.
Báo cáo thực tập
Chuỗi nhà hàng Pizza hut Việt Nam được đầu tư bởi 2 công ty: IF
B Holding và Jardin Restaurant Group.
Hiện nay, có 37 cửa hàng Pizza Hut tại Việt Nam. Trong đó, thành
phố Hồ Chí Minh có 30 cửa hàng với hơn 1000 nhân viên.
Sứ mạng nhà hàng Pizza Hut: Cung cấp một bữa ăn chất lượng và
bình dị gần giống như giá ở các cửa hàng thức ăn nhanh.
Nhờ vào thế mạnh sẵn có về tên tuổi cũng như tiềm lực tài chính
của chủ đầu tư, Pizza Hut đã nhanh chóng bứt phá và dẫn đầu ở phân
khúc pizza trong ngành fastfood tại Việt Nam.
Tính đến đầu tháng 12/2013, hệ thống này đã có 37 nhà hàng tại
Hà Nội, TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương và Cần Thơ. Ngoài ra, họ còn
có 5 chi nhánh Pizza Hut Delivery chuyên giao hàng tận nơi tại Hà Nội
và TP.HCM.
Các cửa hàng Pizza Hut có mặt tại Việt Nam:
 PIZZA HUT DIAMOND PLAZA Lầu 4, 34 Lê Duẩn, Quận 1,
TP.HCM.
Tel: +84.8 3824 2856

 PIZZA HUT LÊ THÁNH TÔN 19 Lê Thánh Tôn, Quận 1,
TP.HCM
Tel: +84.8 3824 3718
 PIZZA HUT BIG C HÀ NỘI 222 Trần Duy Hưng, Quận Cầu
Giấy, Hà Nội
Báo cáo thực tập
Tel: +84.4 3783 3472
 PIZZA HUT E.TOWN 364 Cộng Hòa, Quận Tân Bình, TP.HCM
Tel: +84.8 3813 0602
 PIZZA HUT BIG C ĐỒNG NAI, Tp.Biên Hòa, Đồng Nai.Tel:
+84.6 1882 6067
 PIZZA HUT CT PLAZA Building, 60A Trường Sơn, Quận Tân
Bình, TP.HCM
Tel: +84.8 6297 1925
 PIZZA HUT NGUYỄN TRÃI 264-266 Nguyễn Trãi, Quận 5,
TP.HCM
Tel: +84.8 3924 5272
 PIZZA HUT NOW ZONE lầu 4, 235 Nguyễn Văn Cừ, Quận 1,
TP.HCM.
Tel: +84.8 3833 3661
 PIZZA HUT LOTTEMART 469 Nguyễn Hữu Thọ, Quận 7,
TP.HCM
Tel: +84.8 3775 2841
 PIZZA HUT VINCOM CITI TOWERS Lầu 5, 191 Bà Triệu. Quận
Hai Bà Trưng, Hà Nội. Tel: +(04) 3974 8342
 PIZZA HUT MAXIMARK CỘNG HÒA 15 - 17 Cộng Hòa, Quận
Tân Bình, Tp.HCM. Tel: +84 8 39487100
Báo cáo thực tập
 PIZZAHUT MAXIMARK 3/2 Lầu 3,3 Đường3/2, Quận 10,
TP.HCM.

Tel: +84.8. 3929 3974
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG II
CÁC CHI NHÁNH - TRỤ SỞ CỦA PIZZA HUT
Với hình thức nhượng quyền thương mại bắt đầu từ năm 1959 cho
đến nay, Pizza Hut có hơn 7.500 nhà hàng tại Mỹ và hơn 5,600 nhà hàng
có mặt tại 97 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới
Thành lặp ở Texas - Mỹ vào năm 1958 bởi 2 anh em nhà Carmey
Trụ sở chính của công ty tại Mỹ là Pizza Hut, Inc Dallas, Texas, Hoa Kỳ.
Website:
Vào năm 1959, Pizza Hut nhượng quyền thương mại đầu tiên ở
Topeka.
Báo cáo thực tập
Sau đó mở rộng trên toàn thế giới.
Thông tin một số trụ sở của Pizza Hut trên toàn cầu:
Báo cáo thực tập
1. Năm 1958 Thành lặp ở Texas - Mỹ bởi 2 anh em nhà Carmey - Dan
Carney và Frank Carney - tại quê hương của họ ở Wichita, Kansas Hoa
Kỳ. Vào đêm khai trương họ đã phát bánh pizza miễn phí để khuyến
khích và quảng cáo. Trụ sở chính của công ty tại Mỹ là Pizza Hut, Inc
Dallas, Texas, Hoa Kỳ. Website :
2. Năm 1968 Pizza Hut đến Canada. Website:
3. Năm 1970 Pizza Hut thâm nhập vào thị trường Nhật Bản và đặt trụ sở
chính ở số 15, số 1 A-PLACE Ebisu Minami Shibuya-ku, Tokyo Ebisu-
Minami 1-chome.
Website:
4. Năm 1973 Pizza Hut đến Anh và đặt trụ sở chính tại: Đơn vị 1,
Imperial Pl, Borehamwoood, WWD6 1 Ga, vương quốc Anh.
Website chính thức ở Anh:
5. Năm 1978 Nhượng quyền ở Pháp và có trụ sở tại - 39 rue de la

Bienfaisance 75008 Paris. Website:
6. Năm 1983 Pizza Hut có mặt ở Đứcs. Website: .
Trụ sở chính tại: Pizza Hut Deutschland GmbH thị Corneliusstrasse 16-
18 40215 Düsseldorf .
7. Tại Mexico Pizza Hut có Trụ sở tại 7315 Mexico Rd Saint Peters, MO
63376. Website:
8. Năm 1986 Pizza Hut đến Đài Loan và có trụ sở chính tại: Mei Fung
House, Mei Lâm sản, tầng trệt Sha 1-6. Website:
Báo cáo thực tập

9. Năm 1987 Pizza Hut đến Singapore. Trụ sở chính tại:17 Kallang
Junction Esmart Centre, Singapore. Website:

10. Năm 2007 Pizza Hut có mặt tại Việt Nam. Trụ sở của Pizza Hut Việt
Nam ở tại: Tầng 3/F, 506 Nguyễn Đình Chiểu, P. 4, Q. 3, Tp. Hồ Chí
Minh.
Website: />Báo cáo thực tập
CHƯƠNG III
CÁCH THỨC TỔ CHỨC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA PIZZA
HUT
3.1. Một số yếu tố môi trường thế giới
3.1.1. Tình hình kinh tế, tài chính
Sau 5 năm vật lộn với cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái
trầm trọng nhất từ trước đến nay, nền kinh tế thế giới bắt đầu le lói phục
hồi, mặc dù chưa thật vững chắc do Mỹ và các nước khu vực euro tiếp tục
phải đối mặt với khó khăn tài chính.
Tăng trưởng thấp và bất ổn tại các nước phát triển đang tác động đến các
nền kinh tế mới nổi và đang phát triển thông qua các hoạt động thương
mại và đầu tư. Đáng chú ý, do nhu cầu nhập khẩu yếu ớt tại các nước phát
triển, thương mại toàn cầu năm 2012 chỉ tăng 3,2%, trong khi năm 2011

tăng 5,8% và năm 2010 tăng 12,6%. Tại các nền kinh tế mới nổi BRICS,
tăng trưởng cũng giảm từ 6,2% năm 2011 xuống 5,3% trong năm nay.
Dẫn đầu nhóm BRICS là Trung Quốc với tốc độ tăng trưởng năm 2012 là
8,0% và có thể vẫn tăng 7,5% vào năm 2013. Triển vọng kinh tế Ấn Độ
không rõ ràng và chỉ tăng dưới 6%, mức thấp nhất trong 9 năm qua, kỳ
vọng năm 2013 sẽ phục hồi và tăng trên 6%.
Tại khu vực Trung Đông và Bắc Phi, các nước nhập khẩu dầu mỏ
tiếp tục đối mặt với bất ổn kinh tế và chính trị, dự kiến chỉ tăng 1,25%
trong năm 2012 trước khi phục hồi vào năm sau. Riêng các nước xuất
Báo cáo thực tập
khẩu dầu mỏ vẫn tăng khá và đạt 6,25% trong năm 2012 nhờ giá dầu tăng
cao và sự phục hồi sản lượng dầu khai thác tại Arập Xêút và Libya,
nhưng sau đó sẽ giảm tốc và chỉ tăng 3,75% trong năm 2013.
Tại khu vực Mỹ latinh và Caribê, GDP tăng 3,7% vào nửa cuối năm 2012
và 4,7% trong nửa cuối năm 2013. Các nước trung Âu sẽ tăng 4% vào
cuối năm 2013, cộng đồng các quốc gia độc lập tăng 4% vào cuối năm
2013, trong đó CHLB Nga tăng 3,7%. Các nước cận Sahara tăng trung
bình 5%, riêng Nam Phi vẫn trì trệ do có mối liên hệ chặt chẽ với châu
Âu.
Bên cạnh triển vọng khả quan, kinh tế thế giới vẫn chứa đựng
nhiều rủi ro, đòi hỏi các nước phải đẩy mạnh cải cách, nếu không kinh tế
toàn cầu có thể sẽ rơi vào suy thoái và năm 2013 chỉ tăng 2%. Giới quan
sát tiếp tục tập trung sự chú ý vào các động thái của Trung Quốc, đặc biệt
là khả năng thay thế mô hình tăng trưởng dựa vào xuất khẩu hiện nay
bằng các động lực tăng trưởng trong nước theo hướng tăng cường cải
cách thể chế, cải thiện cấu trúc công nghiệp và áp dụng tiến bộ công
nghệ. Đây là tiền đề cần thiết để thay đổi đặc tính tiết kiệm và tiêu dùng
toàn cầu, vốn bị mất cân bằng trầm trọng trong những năm gần đây, tỉ lệ
tiết kiệm cao ở Trung Quốc cùng với mức tiêu thụ tương tự ở Mỹ đã
nhanh chóng biến Trung Quốc thành chủ nợ của Mỹ. Tuy nhiên, nguồn

tài sản tài chính khổng lồ với dự trữ ngoại tệ khoảng 3.200 tỉ USD và tài
sản ngân hàng trị giá trên 15.000 tỉ USD tại Trung Quốc lại tương phản
Báo cáo thực tập
với chất lượng khá thấp, nên quốc gia này sẽ phải đối mặt với nhiều thách
thức trong quá trình chuyển đổi từ một cường quốc thương mại sang một
cường quốc tài chính.
Tương tự, nhiều nền kinh tế khác tại châu Á – Thái Bình Dương
cũng đang đối mặt với yêu cầu phải thoát khỏi sự lệ thuộc vào xuất khẩu,
góp phần giảm nhẹ ảnh hưởng tiêu cực từ những biến động kinh tế toàn
cầu trong tương lai. Vì thế, tăng trưởng kinh tế năm 2013 tại khu vực này
vẫn nằm dưới mức tiềm năng, không còn đạt tốc độ tăng trưởng cao như
đã đạt được trong thập kỷ qua. Châu Á – Thái Bình Dương cũng là khu
vực tập trung phần lớn dân số thế giới, nên tăng trưởng cao là đòi hỏi cần
thiết, nhưng việc chuyển đổi sang mô hình tăng trưởng bền vững theo
hướng cân bằng cung cầu đòi hỏi phải có thời gian, trong khi đói nghèo
đang hoành hành nhiều nước Nam Á và Tây Nam Á với trên 500 tiệu
người sống dưới mức nghèo theo tiêu chuẩn của Liên hiệp quốc, chiếm
khoảng 44% số người nghèo trên toàn thế giới.
Nhìn chung, tình hình kinh tế thế giới năm 2012 và những năm tiếp
theo phụ thuộc vào nỗ lực cải cách tại Mỹ, khu vực euro và Trung Quốc,
đây là những khu vực trọng điểm trong nền kinh tế thế giớI
3.1.2. Chính trị, pháp luật
Một quốc gia dù có quy mô và trình độ phát triển ra sao và thuộc
chế độ chính trị xã hội nào đi chăng nữa muốn đẩy nhanh tốc độ phát
Báo cáo thực tập
triển của lực lượng sản xuất và tăng trưởng kinh tế đều không thể đứng
ngoài xu thế toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Thật vậy
toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế đang là đặt trưng và xu
hướng phát triển phổ biến của nền kinh tế thế giới, đặt biệt trong thời đại
phát triển như vũ bảo của công nghệ thông tin như hiện nay.

Quá trình toàn cầu háo thúc đẩy sự hợp tác mạnh mẽ, mang lại sự
liên hệ liên kết giữa các quốc gia do đó vai trò chính phủ của các nước vô
cùng quan trọng. Chính phủ phải giảm dần sự can thiệp và tăng cường áp
dụng các biện pháp theo chuẩn mực quốc tế và khu vực nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế quốc tế phát triển. Cụ thể Nhà nước
tiến hành các công cụ biện pháp gây hạn chế cho hoạt động thương mại
quốc tế như thuế quan, hạn ngạch, các thủ tục hành chính nhằm tạo điều
kiện thuận lợi để mở rộng phát triển quan hệ trao đổi mua bán hàng hóa
với các nước khác, từng bước đưa vào thực hiện các chính sách và biện
pháp quản lý như quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chính sách chống bán
phá giá, chính sách đảm bảo cạnh tranh và chống độc quyền, chính sách
đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu hàng hóa theo cam kết trong
các hiệp định hợp tác đã kí kết và theo chuẩn mực chung của thế giới.
ngoài ra, chính phủ phải có biện pháp hổ trợ kịp thời và thích hợp nhằm
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tận dụng được những cơ hội cũng như
vược qua được những thách thức trong quá trình mở cửa thực hiện tự do
hóa thương mại.
Báo cáo thực tập
Đi cùng với xu hướng toàn cầu hóa, chính phủ cũng có những biện
pháp để bảo hộ hàng hóa trong nước và nền sẩn xuất trong nước trước sự
cạnh tranh của các quốc gia khác, đặc biệt là những ngành sản xuất hàng
hóa thay thế nhập khẩu hay những ngành công nghiệp còn non trẻ của
quốc gia mình. Cụ thể chính phủ các nước tiến hành xây dựng và đưa vào
áp dụng các biện pháp thích hợp trong chính sách thương mại quốc tế
nhằm hạn chế hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài. Ngoài ra chính phủ các
nước phải có những chương trình khai thác, bảo vệ và tu bổ nguồn tài
nguyên hợp lý tránh những tình trạng khai thác bừa bãi làm tổn hại nguồn
tài nguyên quốc gia. Bên cạnh đó, nhà nước của các nước nhận đầu tư
phải ban hành những bộ luật để xử lý nghiêm minh những công ty không
đạt tiêu chuẩn sản xuất, xử lý rác thải không tốt, hàng hóa không đảm bảo

chất lượng làm tổn hại đến sức khỏe người tiêu dùng và ô nhiễm môi
trường
3.1.3. Văn hóa, xã hội
Trong thời đại hội nhập ngày nay, cùng sự phát triển kinh tế mạnh
mẽ, đời sống của con người ngày càng được nâng cao, nhu cầu hưởng thụ
để thõa mãn nhu cầu cá nhân cũng nhiều hơn. Nhưng đi đôi với điều đó,
ngày nay con người cũng làm việc dưới nhiều áp lực hơn, do đó nhiều
người bị cuốn vào guồng công việc và không cho phép mình nghỉ ngơi dù
chỉ dăm ba phút. Con người ngày nay làm nhiều giờ hơn, ở lại chổ làm trể
Báo cáo thực tập
hơn, kiếm thêm việc để làm. Hết việc ở sở lại đến việc nhà, hết việc nhà
đến việc bạn, đến việc công đồng. do đó, thời gian trở thành thứ xa xỉ với
họ. con người ngày nay thường không hay tự mình vào bếp để chế biến
thức ăn cho mình và gia đình mà đối với họ đi ăn ở bên ngoài đã là một
hoạt động xã hội khá phổ biến. tuy nhiên, không phải ai cũng có thể tới
ăn tối ở nhà hàng một cách thường xuyên, điều này chỉ dành cho một số
rất ít người. do vậy, một trào lưu mới, một cuộc cách mạng mới ra đời
đáp ứng nhu cầu ăn uống gọn lẹ, nhanh chóng và đơn giản, nhiều năng
lượng đã ra đời: sự xuất hiện của các của hàng thức ăn nhanh với
Hambuger, khoai tây chiên, bò bít-tết, gà rô-ti…thức ăn ngon nhanh ngon
và dễ ăn hợp với khẩu vị giờ đã trở thành một phần quan trọng của cuộc
sống.
Tuy nhiên cùng với xu hướng chung đó thì khẩu vị ở mõi nơi cũng
khác nhau. Người Tây phương thích tiêu thụ những thức ăn, đồ uống
chứa nhiều đường và giàu chất béo, mức độ tiêu thụ của họ với các loại
thức ăn như thế rất nhiều. trong đó phong cách ăn uống cũng có những
nét riêng biệt ở mỗi nước. người Pháp có cách ăn uống rất cầu kỳ và chi
tiết, họ rất kị nhai có tiếng kêu, không bẻ bánh mì chấm trực tiếp vào
nước sốt bằng tay, chỉ dùng nĩa mới đúng cách ăn. Nếu người Pháp rất
coi trọng việc ăn uống và không có khái niệm ăn nhanh thì người Anh lại

được biết đến với những món ăn đơn giản, những món ăn thường không
cầu kỳ và ít gia vị, bao gồm nhiều thịt nhiều rau kèm với rượu vang là
Báo cáo thực tập
một trong những thói quen an uống đặt trưng của họ. còn người châu Á
lại thích những món ăn thanh đạm, có chứa nhiều rau, rất ngại với những
loại thực phẩm nhiều chất béo một phần vì không hợp khẩu vị, một phần
chúng không tốt cho sức khỏe, có thể gây bệnh béo phì, tim mạch hay
tiểu đường … Hiện nay, thói quen ăn uống của người Nhật đã bị Âu hóa
đi nhiều và trở nên khá đa dạng. thay đổi rõ rệt nhất là sự xuất hiên của
bánh mỳ thay cho cơm trong bữa ăn sáng. Còn người Hàn quốc thích ăn
những món có gia vị mang tính nóng, chua, cay…Với người Ấn thì lại
khác, gia vị được xem là yếu tố cực kỳ quan trọng để tạo ra món ăn
ngon, loại gia vị tạo hương thơm đặt trưng ủa người Ấn và không thể
thiếu trong nhiều món ăn là càri. Ngoài ra, còn phỉa kể đến các gia vị ở
dạng bột làm từ trái cây như dừa, xoài…để tạo nhiều vị khác nhau.
Từ những phân tích trên cho thấy phong cách ăn uống ở các nước
trên thế giới rất đa dạng và điều đó tạo nên một bức tranh ẩm thực đặt
sắc.
Báo cáo thực tập
3.1.4. Khoa học, công nghệ
Trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ trỏ thành thước đo
cho sự phát triển ở tất cả các lĩnh vực. khoa học công nghệ góp phần rất
lớn vào quá trình sản xuất ra của cải vật chất, nâng cao chất lượng sản
phẩm. khoa học công nghệ chính là chìa khóa góp phần tăng trưởng kinh
tế và cải thiện nhiều mặt trong đời sống con người.
Trong lĩnh vực thực phẩm, khoa học công nghệ đã tạo ra nhiều loại
giống cây trồng có năng suất cao và chất lượng tốt. ngoài ra, sự phát triển
của khoa học công nghệ góp phần phục vụ trong ngành thực phẩm như
làm bánh, xây bột, các loại máy chế biến gia vị….do đó đã góp phần tạo
ra những món ăn ngon, chất lượng cao.

Không chỉ trong lĩnh vực thực phẩm, sự phát triển của khoa học
công nghệ còn mang lại cho con người cuộc sống tiện nghi hơn rất nhiều.
bây giờ sự phát triển như vũ bảo của Internet, con người chỉ cần nhấn
chuột là có thể chon ngay cho mình một món đồ ưa thích được giao tận
nơi mà không cần tốn công đi lại.
Ngoài ra, nhờ khoa học công nghệ mà con người có thể nhận biết
được những thực phẩm tốt hay không tốt cho sức khỏe, biết cách điều
chỉnh chế độ ăn uống và luyện tập phù hợp để có được sức khỏe tốt.
3.2. Cách thức tổ chức kinh doanh quốc tế
Báo cáo thực tập
3.2.1. Nhượng quyền thương mại
Pizza Hut là một thương hiệu nổi tiếng trên thế giới với cách thức
công ty tổ chức kinh doanh là nhượng quyền thương mại (Franchise).
Nhượng quyền thương mại tức hay tiếng anh còn gọi là Franchise.
Theo đó, doanh nghiệp bán franchise (franchise r ) trao cho bên mua quyền
kinh doanh, sản xuất hay dịch vụ của công ty mình trên thương hiệu của
mình. Đổi lại doanh nghiệp mua franchise (franchisee ) phải trả cho bên
bán một khoản phí sử dụng bản quyền hay chiết khấu % doanh thu trong
khoảng thời gian do hai bên thỏa thuận. Thông thường, các chi phí đầu tư
cơ sở hạ tầng, nhân lực do bên mua franchise đảm nhiệm, doanh nghiệp
bán franchise chỉ chuyển giao mô hình kinh doanh, hỗ trợ về thương hiệu,
quảng bá…
Trong mô hình nhượng quyền thương mại có nhiều loại hình kinh
doanh nhượng quyền khác nhau, theo đó Pizza Hut thực hiện kinh doanh
quốc tế bằng hình thức “Nhượng quyền mô hình kinh doanh toàn diện”
(full business format franchise). Mô hình này được cấu trúc chặt chẽ và
hoàn chỉnh nhất trong các mô hình nhượng quyền, thể hiện mức độ hợp
tác và cam kết cao nhất giữa các bên, có thời hạn hợp đồng từ trung hạn
(5 năm) đến dài hạn (20 hay 30 năm). Điển hình của loại franchise này có
Báo cáo thực tập

thể kể đến chuỗi thức ăn nhanh KFC, Subway, McDonald’s, Starbucks,
hoặc phở 24 của Việt Nam.
Bên nhượng quyền chia sẻ và chuyển nhượng ít nhất 4 loại “sản
phẩm” cơ bản, bao gồm: 1) Hệ thống: chiến lược, mô hình, quy trình vận
hành được chuẩn hóa, chính sách quản lý, cẩm nang điều hành, huấn
luyện, tư vấn và hỗ trợ khai trương, kiểm soát, hỗ trợ tiếp thị, quảng cáo;
2) Bí quyết công nghệ sản xuất, kinh doanh; 3) Hệ thống thương hiệu; 4)
Sản phẩm, dịch vụ.
Bên nhận quyền có trách nhiệm thanh toán cho bên nhượng quyền
hai khoản phí cơ bản là: phí nhượng quyền ban đầu (up-front fee) và phí
hoạt động (royalty fee), thường được tính theo doanh số bán định kỳ.
Ngoài ra bên nhượng quyền có thể thu thêm các khoản chi phí khác như
chi phí thiết kế và trang trí cửa hàng, mua trang thiết bị, chi phí tiếp thị,
quảng cáo, các khoản chênh lệch do mua nguyên vật liệu, chi phí tư
vấn…
- Điều kiện cần và đủ
Thành công của một mô hình không chỉ biểu hiện ở những con số
thống kê về doanh số hay lợi nhuận. Đằng sau những kết quả đó là cả một
quá trình xây dựng lâu dài và công phu. Để phát triển một mô hình kinh
doanh nhượng quyền, các franchisor cần lưu tâm tới ba yếu tố: thương
Báo cáo thực tập
hiệu mạnh, thiết kế mô hình phù hợp và duy trì công tác huấn luyện, kiểm
toán một cách nhất quán, trong đó thương hiệu mạnh luôn là yếu tố bao
trùm và là điều kiện tiên quyết bảo đảm cho thành công của mô hình
nhượng quyền.
Trên thực tế, những vội vã xúc tiến nhượng quyền khi thương hiệu
chưa đạt được tiềm lực cần thiết có thể sẽ khiến các franchisor nội phải
nếm trái đắng. Có chuyên gia về franchise đã lấy trường hợp của G7
Mart, phát triển mô hình dựa vào thương hiệu đàn anh Trung Nguyên để
mở rộng chuỗi cửa hàng tiện lợi trong nước, như một ví dụ điển hình. Dù

vậy, ông Đặng Lê Nguyên Vũ và Công ty Trung Nguyên vẫn rất tin
tưởng vào tiềm năng của mô hình G7 Mart trong tương lai: “Vượt qua
mọi khó khăn trong giai đoạn đầu, tuy có những thất thoát về lợi ích trước
mắt, chúng tôi vẫn kiên định và tin tưởng vào sự thành công của hệ
thống, vào sự đoàn kết và kết nối có hiệu quả của hệ thống phân phối
truyền thống Việt Nam trước những sức ép cạnh tranh của toàn cầu hóa.
Nói như một triết gia thì vấn đề không phải là chúng ta đang đứng ở đâu
mà là chúng ta đang đi tới đâu?”.
3.2.2 Đặc điểm của công ty đa quốc gia
Với hình thức nhượng quyền thương mại với nhiều trụ sở ở nhiều
đất nước, Pizza Hut là một công ty đa quốc gia kinh doanh có tiếng. Do
Báo cáo thực tập
đó, cách thức Pizza Hut tổ chức kinh doanh cũng có đặc điểm giống các
công ty đa quốc gia trên thế giới.
- Cấu trúc
Cấu trúc mà Pizza Hut hiện đang áp dụng là loại hình “Công ty đa
quốc gia theo chiều ngang”. Đặc điểm của loại hình này là sản xuất các
sản phẩm cùng loại hoặc tương tự ở các quốc gia khác nhau. Cùng thực
hiện kinh doanh theo loại hình này có thể nhắc đến đối thủ lớn của Pizza
Hut đó là McDonalds.
Ngoài ra, cấu trúc tổ chức kinh doanh của một công ty đa quốc gia
còn có các loại hình khác như: - Công ty đa quốc gia “theo chiều dọc” có
các cơ sở sản xuất ở một số nước nào đó, sản xuất ra sản phẩm là đầu vào
cho sản xuất của nó ở một số nước khác (ví dụ:Adidas). - Công ty đa
quốc gia “nhiều chiều” có các cơ sở sản xuất ở các nước khác nhau mà
chúng hợp tác theo cả chiều ngang và chiều dọc (ví dụ: Microsoft)
- Quy mô, doanh thu và phạm vi hoạt động lớn
Sở hữu của các công ty đa quốc gia là sở hữu có tính chất đa chủ
và đa quốc tịch thể hiện ở sự tham gia của nhiều chủ sở hữu ở các nước
khác nhau đối với tài sản của công ty được phân bổ trên phạm vi toàn

cầu. Sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong công ty đa quốc gia nhằm
mục tiêu quan trọng nhất là giải quyết những khó khăn về vốn phục vụ
Báo cáo thực tập
kinh doanh. Vì vậy sau khi thành lập công ty đa quốc gia, các công ty
thành viên phát triển nhanh hơn, tài sản có quyền sở hữu cũng tăng lên
khá nhanh, từ đó tổng tài sản cũng tăng lên đáng kể.
Các công ty đa quốc gia thường sở hữu các yếu tố có tính cốt lõi và
quyết định đối với quy trình sản xuất: vốn đầu tư, bí quyết công nghệ, các
kỹ năng quản trị và mạng lưới hoạt động toàn cầu. Do đó, tạo khả năng
sinh lợi rất lớn và mang tính tiên phong nhằm tạo lợi thế cạnh tranh vượt
trội so với các đối thủ.
Về lao động, các công ty đa quốc gia thường thu hút một lượng lớn
lao động ở chính quốc và các quốc gia khác. Ví dụ, tập đoàn Air France
( Pháp) bao gồm 16 công ty con với 45000 lao động, tập đoàn Danone
( Pháp) có 81000 nhân viên…
- Sự đa dạng về cơ cấu tổ chức và sở hữu vốn
Về cơ cấu tổ chức, được hình thành theo nguyên tắc tự nguyện và
hiệp thương. Cần nhấn mạnh, công ty đa quốc gia không phải là một
doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân độc lập. Do đó các mệnh lệnh
hành chính không được sử dụng trong điều hành các công ty đa quốc gia.
Các doanh nghiệp là thành viên của công ty đa quốc gia đều có pháp nhân
độc lập, có cơ quan quyền lực cao nhất như hội đồng thành viên, đại hội
cổ đông.
Sở hữu vốn của công ty đa quốc gia cũng rất đa dạng. Trước hết
vốn trong công ty đa quốc gia là do các công ty thành viên làm chủ sở

×