Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ TRONG DỰ ÁN SỬ DỤNG QUỸ MỞ RỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.25 KB, 49 trang )

Nguyễn Thị Nhung
TÓM TẮT DỰ ÁN
1. Sự cần thiết của Dự án.
(1) Tình hình thi hành pháp luật về đo đạc và bản đồ và sự cần thiết
của Dự án luật đo đạc và bản đồ
Các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày
22 tháng 01 năm 2002 về hoạt động đo đạc và bản đồ (sau đây viết tắt là
Nghị định 12); Nghị định số 30/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005
về xử phạt vi phạm hành chính trong họat động đo đạc và bản đồ (sau đây
viết tắt là Nghị định 30) là hai văn bản quy phạm pháp luật cao nhất trong
lĩnh vực đo đạc và bản đồ, các Nghị định đã tạo cơ sở pháp lý cơ bản cho
việc thống nhất quản lý nhà nước và triển khai hoạt động đo đạc và bản
đồ trên phạm vi tòan lãnh thổ. Tuy nhiên, việc thực thi Nghị định 12,
Nghị định 30 còn chưa nghiêm, thể hiện ở một số mặt hạn chế, tồn tại
sau:
a. Việc thi hành pháp luật về đo đạc và bản đồ của các cơ quan
QLNN về đo đạc và bản đồ ở Trung ương và địa phương còn nhiều bất
cập
- Công tác xây dựng thể chế: Hệ thống văn bản QPPL dưới Nghị
định do các Bộ, ngành ban hành còn chậm, còn tồn tại một số mâu thuẫn,
bất cập, chưa theo kịp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất
1
Nguyễn Thị Nhung
nước. Văn bản QPPL về đo đạc bản đồ do địa phương ban hành không
đầy đủ, chất lượng thấp và chưa theo sát với thực tế của địa phương.
- Việc triển khai các nhiệm vụ đo đạc và bản đồ của các bộ, ngành
về cơ bản đã đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tuy nhiên còn có
hiện tượng chồng chéo gây lãng phí cho ngân sách nhà nước. Việc triển
khai đo đạc và bản đồ ở địa phương còn bất cập do thiếu quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, đầu tư kinh phí hàng năm cho công tác đo đạc bản đồ còn
bị động, không ổn định, cơ chế phối hợp quản lý đầu tư chưa chặt chẽ dẫn


đến vẫn còn hiện tượng trùng lặp, lãng phí; mặt khác, do các bộ, ngành và
địa phương thực hiện không nghiêm quy định về báo cáo trong họat động
đo dạc và bản đồ nên công tác theo dõi, giám sát, tổng hợp của Bộ TNMT
gặp rất nhiều khó khăn.
- Công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý hoạt động đo đạc và
bản đồ của các cơ quan QLNN về đo đạc và bản đồ ở Trung ương và địa
phương thực hiện chưa tốt. Các Bộ, ngành, địa phương chưa chủ động và
chú trọng đúng mức đến công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đo đạc và
bản đồ trong phạm vi quản lý của mình.
- Việc xử lý vi phạm trong hoạt động đo đạc và bản đồ hầu như
chưa có, cụ thể chưa có tổ chức cá nhân nào vi phạm phải xử lý theo các
quy định của Nghị định 30. Tuy nhiên, thực tế này không chứng tỏ việc
thực thi pháp luật nghiêm minh của các tổ chức, cá nhân tham gia họat
2
Nguyễn Thị Nhung
động đo đạc và bản đồ mà nó phần nào nói lên việc buông lỏng trách
nhiệm kiểm tra, giám sát của các bộ, ngành và địa phương trong quản lý
nhà nước đối với lĩnh vực. Trên thực tế qua công tác kiểm tra thường
xuyên hàng năm của Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phát hiện nhiều tổ
chức vi phạm quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản
đồ mà không bị kiểm tra, xử lý.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đo đạc và
bản đồ còn nặng về hình thức và chưa đủ sâu rộng để các cấp quản lý, các
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đo đạc và bản đồ và người dân nhận
thức đầy dủ về pháp luật và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật.
b. Các tổ chức tham gia hoạt động và người dân chấp hành chưa
nghiêm pháp luật về đo đạc và bản đồ do nhận thức pháp luật về đo đạc
và bản đồ còn nhiều hạn chế
Việc chấp hành quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo
đạc và bản đồ của các tổ chức chưa được nghiêm túc, nhiều tổ chức tham

gia họat động đo đạc và bản đồ mà không đăng ký với cấp có thẩm quyền
hoặc không được cấp phép
Nhận thức pháp luật về đo đạc và bản đồ của người dân còn thấp,
đa số chưa ý thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ các công trình xây
dựng, dấu mốc đo đạc cũng như ý nghĩa của việc thể hiện chủ quyền lãnh
thổ quốc gia thông qua các xuất bản phẩm về bản đồ.
3
Nguyễn Thị Nhung
Từ thực tế tình hình thi hành pháp luật đo đạc và bản đồ như trên
đặt ra yêu cầu cấp bách phải xây dựng Luật đo đạc và bản đồ.
(2) Thực trạng các mối quan hệ xã hội trong hoạt động đo đạc và
bản đồ và sự cần thiết phải điều chỉnh bằng Luật.
a. Quan hệ giữa cơ quan QLNN về đo đạc bản đồ ở Trung ương
với cơ quan QLNN về đo đạc bản đồ ở địa phương
Mối quan hệ giữa hai lọai cơ quan này cơ bản dựa trên cơ chế phân
cấp, các vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước đối với họat động đo đạc bản
đồ thuộc phạm vi địa phương như kiểm tra, thẩm định chất lượng công
trình, sản phẩm đo đạc bản đồ địa chính, đo đạc bản đồ chuyên dụng của
địa phương; bảo vệ công trình xây dựng, dấu mốc đo đạc trong phạm vi
ranh giới hành chính cấp tỉnh; Quản lý thông tin tư liệu do đạc bản đồ,
triển khai các nhiệm vụ về đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích chuyên
dụng của địa phương đều thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phương
(UBND cấp tỉnh). Cơ quan QLNN về đo đạc bản đồ ở Trung ương thực
hiện quản lý, giám sát các họat động trên thông qua công tác thanh tra,
kiểm tra, phân tích, tổng hợp thông tin thu nhận được bằng con đường
báo cáo.
Tuy nhiên, thực trạng của mối quan hệ giữa Trung ương và địa
phương dựa trên cơ chế Phân cấp - Kiểm tra như trên cũng bộc lộ nhiều
bất cập và thiếu hiệu quả: việc thanh tra chỉ tiến hành theo từng vụ việc
4

Nguyễn Thị Nhung
đơn lẻ, công tác kiểm tra, do hạn chế về kinh phí và thời gian nên còn
nặng về hình thức; mặt khác, cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ
của địa phương thực hiện không nghiêm túc quy định về báo cáo, báo cáo
còn mang nhiều tính thủ tục, hình thức.
b. Quan hệ giữa cơ quan QLNN về đo đạc bản đồ ở TƯ với Bộ
ngành có hoạt động đo đạc bản đồ chuyên ngành
Nghị định 12 có quy định về phân cấp triển khai nhiệm vụ về đo
đạc và bản đồ chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của các Bộ, tuy nhiên
không quy định rõ về cơ chế quản lý, kiểm tra, gíám sát của cơ quan quản
lý nhà nước về đo đạc và bản đồ đối với các họat động này. Cơ quan
QLNN về đo đạc và bản đồ chỉ thực hiện quản lý họat động đo đạc bản
đồ của các Bộ thông qua Quy chế cấp phép họat đông đo đạc và bản đồ
và quy định về báo cáo trong họat đông đo đạc và bản đồ, Tuy nhiên, đây
đều là các văn bản QPPL hướng dẫn thi hành Nghị định nên hiệu quả thi
hành pháp luật không cao, đa số các Bộ, ngành xem nhẹ hoặc thực hiện
không nghiêm quy định về Báo cáo.
Thực trạng của mối quan hệ này là cơ quan quản lý không có chế
tài để quản lý và kiểm tra hoặc chế tài không đủ mạnh và do không quản
lý được dẫn đến thả nổi. Do các vi phạm không bị xử lý, các Bộ ngành
không coi trọng việc thực thi các văn bản QPPL do cơ quan quản lý nhà
5
Nguyễn Thị Nhung
nước về đo đạc bản đồ ban hành và cho rằng không phải là luật nên
không bắt buộc phải thi hành.
c. Quan hệ giữa cơ quan QLNN về đo đạc bản đồ với doanh nghiệp
- Đối với lọai hình doanh nghiệp nhà nước, cơ quan QLNN về đo
đạc và bản đồ về cơ bản kiểm soát được về năng lực (nhân lực và trình
độ), chất lượng công trình, sản phẩm của các Doanh nghiệp NN trực
thuộc. Với các doanh nghiệp NN trực thuộc các Bộ chuyên ngành, cơ

quan QLNN về đo đạc bản đồ nắm bắt được về năng lực thông qua cấp
phép. Về số lượng, chất lượng công trình, sản phẩm chỉ tổng hợp trên cơ
sở báo cáo của các Bộ.
- Đối với lọai hình doanh nghiệp ngoài nhà nước, cơ quan QLNN
về đo đạc bản đồ chỉ nắm bắt về năng lực thông qua công tác cấp phép,
các vấn đề khác phân cấp cho Cơ quan QLNN địa phương.
d. Quan hệ giữa các doanh nghiệp đo đạc bản đồ:
- Đối với các doanh nghiệp nhà nước họat động trong lĩnh vực đo
đạc và bản đồ, về cơ bản thực hiện kế hoạch do Nhà nước đặt hàng, hoạt
động chủ yếu dựa trên nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách theo kỳ kế
hoạch.
- Các doanh nghiệp ngoài nhà nước do năng lực nhiều hạn chế,
hoạt động nhỏ lẻ, chủ yếu gắn với nhu cầu của địa phương.
6
Nguyễn Thị Nhung
Như vậy thực trạng của mối quan hệ này là bất bình đẳng, không
có yếu tố cạnh tranh – một động lực cần thiết cho sự phát triển. Luật đo
đạc và bản đồ nhằm điều chỉnh quan hệ này hướng tới cạnh tranh bình
đẳng trong khuôn khổ của pháp luật.
e. Quan hệ giữa cơ quan QLNN về đo đạc bản đồ với người dân
Luật đo đạc và bản đồ sẽ hướng người dân tới việc tăng cường
nhận thức về quyền lợi và nghĩa vụ của mình trên cơ sở đó tuân thủ quy
định của pháp luật về đo đạc và bản đồ, tự giác tham gia và đóng góp tích
cực cho họat động của cơ quan QLNN.
(3) Tác động của dự án Luật
a. Tiết kiệm ngân sách Nhà nước
Luật đo đạc và bản đồ khi được xây dựng trên cơ sở khoa học và
thực tiến sẽ làm tăng tối đa hiệu quả thi hành pháp luật về đo đạc và bản
đồ của cơ quan QLNN các cấp và người dân cũng như điều chỉnh các mối
quan hệ theo hướng tích cực. Nhà nước sẽ được hưởng lợi ích kinh tế từ

việc tiết kiệm ngân sách do bảo vệ công trình đo đạc, chia sẻ thông tin,
hạn chế tiến tới loại bỏ việc đo vẽ chồng chéo. Luật cũng là nền tảng
pháp lý vững chắc để ngành đo đạc và bản đồ Việt Nam phát triển lên
một tầm cao mới, đáp ứng với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước
trong giai đọan hội nhập quốc tế.
7
Nguyễn Thị Nhung
b. Luật đo đạc và bản đồ còn mang lại lợi ích vô hình từ việc tuyên
truyền, giáo dục đến toàn dân về chủ quyền lãnh thổ quốc gia và thúc đẩy
tiến bộ xã hội.
2. Tóm tắt nội dung dự án
Dự án gồm 07 phần:
Phần1: Thu thập, nghiên cứu, đánh giá thông tin tư liệu;
Phần 2: Tổng kết tình hình thực hiện pháp luật về đo đạc và bản
đồ;
Phần 3: Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến
các nội dung chính của Luật Đo đạc và Bản đồ;
Phần 4: Tổ chức đánh giá tác động và xây dựng báo cáo đánh giá
tác động của dự án Luật;
Phần 5: Xây dựng Đề cương chi tiết;
Phần 6: Xây dựng dự thảo Luật trên cơ sở Đề cương chi tiết;
Phần 7: Tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và tổ
chức Hội thảo.
8
Nguyễn Thị Nhung
CHỮ VIẾT TẮT
(1) SEMLA: Chương trình hợp tác Việt Nam- Thụy Điển về tăng
cường năng lực quản lý đất đai và môi trường
(2) UBND: Ủy ban nhân dân;
(3) QLNN: Quản lý nhà nước;

(4) ĐĐBĐ: Đo đạc và bản đồ;
(5) QLĐĐ: Quản lý đất đai;
(6) CT-TTg: Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ;
9
Nguyễn Thị Nhung
(7) NĐ-CP: Nghị định của Chính phủ;
(8) Bộ TNMT: Bộ Tài nguyên và Môi trường;
(9) QPPL: Quy phạm pháp luật;
10
Nguyễn Thị Nhung
Mục lục
DANH SÁCH NGƯỜI THAM GIA i
TÓM TẮT DỰ ÁN
ii
CHỮ VIẾT TẮT
vi
LỚI NÓI ĐẦU
1
I. KHÁI QUÁT DỰ ÁN
3
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
5
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
7
IV. TÀI CHÍNH
10
11
Nguyễn Thị Nhung
V. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
11

VI. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
12
VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
14
PHỤ LỤC:
15
12
Nguyễn Thị Nhung
LỜI NÓI ĐẦU
Ngành Đo đạc và Bản đồ Việt Nam có lịch sử hơn 500 năm, trải
qua bao tháng năm thăng trầm của lịch sử. Năm 1959, Chính phủ đã
thành lập Cục Đo đạc và Bản đồ thuộc Phủ Thủ tướng. Năm 1974, được
chuyển thành Cục Đo đạc và Bản đồ trực thuộc Chính phủ.
Năm 1994, Chính phủ đã quyết định thành lập Tổng cục Địa chính
trên cơ sở sáp nhập và tổ chức tại Cục Đo đạc và Bản đồ nhà nước, Tổng
cục Quản lý ruộng đất. Tổ chức mới đã tạo ra một giai đoạn mới gắn liền
công tác ĐĐBĐ với công tác QLĐĐ
Tháng 11 năm 2002, Quốc hội quyết định thành lập Bộ Tài nguyên
và Môi trường, trong đó Chính phủ đã quyết định tái lập Cục Đo đạc và
Bản đồ với chức năng, nhiệm vụ rất cụ thể, Chính phủ đã quyết định
những dự án đầu tư lớn cho lĩnh vực ĐĐBĐ nhằm đáp ứng kịp thời cho
quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ngày 04 tháng 3 năm 2008 Chính Phủ ban hành Nghị định
số 25/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường, theo đó Cục Đo đạc và Bản đồ
được đổi tên thành Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam.
1
Nguyễn Thị Nhung

Sau 6 năm triển khai thực hiện, ngày 19/12/2007 Thủ tướng Chính
phủ có Chỉ thị số 32/2007/CT-TTg về tổng kết thực hiện Nghị định số
12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động
đo đạc và bản đồ, trong báo cáo tổng kết của Bộ Tài nguyên và Môi trường
trình Thủ tướng đã đánh giá: Nghị định 12 là văn bản pháp luật cao nhất
trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ, nó đã tạo cơ sở pháp lý cơ bản cho việc
thống nhất quản lý nhà nước và triển khai hoạt động đo đạc và bản đồ,
đưa quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ đi dần vào nề nếp, giảm thiểu
được tình trạng đo đạc chồng chéo, lãng phí và hướng dần vào việc thống
nhất sử dụng dữ liệu đo đạc cơ bản, chia sẻ và sử dụng chung thông tin.
Hệ thống văn bản QPPL khung sau Nghị định 12 do Bộ TNMT
phối hợp với các Bộ liên quan ban hành đã đầy đủ, cơ bản đáp ứng được
yêu cầu phục vụ quản lý nhà nước và triển khai hoạt động đo đạc và bản
đồ ở Trung ương theo Nghị định 12. Hệ thống văn bản phục vụ quản lý
trực tiếp và tổ chức triển khai ở địa phương, cơ sở thuộc thẩm quyền ban
hành của các Bộ, ngành khác và địa phương còn thiếu về số lượng và
không đồng bộ, nhiều văn bản ban hành chậm và chưa đủ đáp ứng yêu
cầu thống nhất quản lý toàn diện hoạt động đo đạc và bản đồ. Nguyên
nhân của việc thiếu và chậm ban hành văn bản quản lý là do nhận thức
pháp luật chưa đầy đủ, chưa có sự quan tâm đúng mức của các Bộ, ngành
và địa phương đối với công tác quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ, chưa
có sự chỉ đạo sát sao trong xây dựng và ban hành các văn bản phục vụ
2
Nguyễn Thị Nhung
quản lý. Các Bộ, ngành có hoạt động đo đạc và bản đồ không ban hành
hoặc có ban hành nhưng chưa có sự phối hợp với Bộ TNMT trong xây
dựng văn bản và theo dõi quản lý. Phần lớn các văn bản khác do các tỉnh
ban hành chỉ phục vụ giải quyết những việc cần thiết, liên quan đến triển
khai cụ thể, còn thiếu các văn bản phục vụ quản lý trực tiếp các hoạt động
đo đạc và bản đồ; một số địa phương khi ban hành văn bản không gửi cho

Bộ TNMT và các Bộ, ngành liên quan để phối hợp và theo dõi chỉ đạo.
Chất lượng các văn bản đã ban hành chưa cao, một số văn bản ban
hành chưa đúng thẩm quyền, sai về thể thức, nội dung còn chồng chéo và
mâu thuẫn giữa các văn bản với nhau, cá biệt có nội dung chưa sát với
thực tế và chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển công nghệ trong thời kỳ
đổi mới và hội nhập quốc tế của đất nước.
Trong xây dựng văn bản chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan liên quan nên trình tự thẩm định phức tạp, dài dòng, có nội dung sau
khi văn bản ban hành mới phát hiện là còn thiếu hoặc bất cập.
Tính pháp lý của văn bản pháp luật cao nhất về quản lý nhà nước
hoạt động đo đạc và bản đồ chưa cao do mới chỉ là Nghị định, do đó còn
có tư tưởng coi nhẹ, chấp hành chưa nghiêm. Ý thức chấp hành pháp luật
của một số cấp quản lý chưa cao. Vì vậy, việc sớm xây dựng Luật Đo đạc
và Bản đồ để điều chỉnh và thống nhất quản lý toàn diện mọi hoạt động đo
đạc và bản đồ là hết sức cần thiết.
3
Nguyễn Thị Nhung
Trước tinh hình của Hội nhập và phát triển kinh tế của đất nước
cũng như nhu cầu về công tác quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và
bản đồ, ngày 22 tháng 01 năm 2008, Bộ Tài nguyên và Môi trường có
Quyết định số 131/QĐ-BTNMT về việc phân công đơn vị thực hiện
Chương trình xây dựng Luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XII
(2007 – 2011) và năm 2008 thuộc trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam được giao nhiệm vụ chủ trì xây
dựng Luật Đo đạc và Bản đồ để trình Quốc Hội thông qua vào tháng
10/2010.
Do nguồn kinh phí sự nghiệp của Nhà nước cấp cho công tác xây
dựng các dự án Luật rất hạn hẹp, yêu cầu về thời gian trình dự án Luật
Đo đạc và Bản đồ lại rất gấp. Vì vậy sau khi nghiên cứu, cân nhắc về khả
năng không đủ kinh phí đáp ứng cho Chương trình xây dựng Luật, Cục

Đo đạc và Bản đồ Việt Nam kính đề nghị Chương trình SEMLA xem xét
hỗ trợ kinh phí cho Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam để thực hiện một số
nội dung cần triển khai gấp trong kế hoạch xây dựng Luật Đo đạc và Bản
đồ năm 2009.
Cục Đo đạc và Bản đồ xin chân thành cảm ơn Ban chỉ đạo Chương
trình SEMLA đã quan tâm tạo điều kiện nguồn kinh phí hỗ trợ cho Cục
triển khai một số nội dung cần thiết trong việc xây dựng Dự án Luật Đo
đạc và Bản đồ.
4
Nguyễn Thị Nhung
I. KHÁI QUÁT DỰ ÁN
1. Tên dự án: Luật Đo đạc và Bản đồ
Cơ sở pháp lý:
(1) Quyết định số 131/QĐ-BTNMT ngày 22 tháng 01 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phân công đơn vị
thực hiện Chương trình xây dựng Luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ
khóa XII (2007 – 2011) và năm 2008 thuộc trách nhiệm của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam được giao
nhiệm vụ chủ trì xây dựng Luật Đo đạc và Bản đồ để trình Quốc Hội
thông qua vào tháng 10/2010.
(2) Quyết định số 88/QĐ-BCĐ ngày 27 tháng 5 năm 2009 của Ban
chỉ đạo Chương trình hợp tác Việt Nam - Thụy Điển về tăng cường năng
lực quản lý đất đại và môi trường về việc phê duyệt Dự án " Luật Đo đạc
và Bản đồ".
5
Nguyễn Thị Nhung
2. Mục Tiêu dự án:
(1) Dự án Luật Đo đạc và Bản đồ tạo cơ sở pháp lý chặt chẽ giúp
Nhà nước tăng cường quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên vùng trời,
vùng đất và nước, vùng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam;
(2) Đảm bảo Luật Đo đạc và Bản đồ được xây dựng trên cơ sở
khoa học và thực tiễn nhằm tác động tích cực đến các quan hệ xã hội hiện
tại trong hoạt động đo đạc và bản đồ;
(3) Đảm bảo chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về phát
triển kinh tế-xã hội và hội nhập quốc tế.
3. Phạm vi thực hiện: Trên phạm vi cả nước.
4. Phương pháp tổ chức thực hiện dự án:
A. Các phương pháp thực hiện:
(1) Thu thập thông tin, tài liệu.
(2) Lấy ý kiến chuyên gia.
(3) Phân tích, tổng hợp chuyên đề.
(4) Điều tra, khảo sát thực tế.
(5) Trao đổi theo nhóm.
6
Nguyễn Thị Nhung
(6) Hội thảo, hội nghị.
B. Tổ chức thực hiện:
(1) Thành lập Ban soạn thảo, tổ biên tập, nhóm làm việc.
(2) Tổ chức các Đoàn đi khảo sát thu thập thông tin tại các địa
phương.
(3) Quản lý và cơ chế điều phối:
- Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam là cơ quan chủ trì xây dựng Dự
án.
- Các đơn vị, cá nhân tham gia phối hợp triển khai thực hiện bao
gồm: Vụ Pháp chế - Bộ TNMT; các chuyên gia.
- Cơ chế điều phối: cơ quan chủ trì sẽ căn cứ vào kế họach dự án
cùng với các cơ quan phối hợp triển khai thực hiện dự án; Các nhiệm vụ
mang tính chuyên sâu sẽ được thực hiện theo hình thức hợp đồng thuê
khóan chuyên môn với các chuyên gia.

5. Nội dung thực hiện
(1) Khảo sát, thu thập tài liệu, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội
liên quan đến quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ tại 06 địa phương, 02 bộ
và 02 doanh nghiệp:
7
Nguyễn Thị Nhung
(2) Điều tra, nghiên cứu, đánh giá tác động tác động xã hội liên
quan đến dự án Luật và xây dựng báo cáo đánh giá tác động xã hội của
dự án Luật, sự cần thiết phải xây dựng Luật.
(3) Thu thập, biên dịch, nghiên cứu, đánh giá thông tin, tư liệu, các
điều ước quốc tế liên quan đến dự án Luật:
(4) Lập Đề cương chi tiết và xây dựng sơ thảo Luật trên cơ sở đề
cương chi tiết;
(5) Tổ chức các hội thảo.
6. Sản phẩm của dự án:
(1) Các báo cáo đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến
quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ.
(2) Các báo cáo đánh giá tác động xã hội của dự án Luật;
(3) Tài liệu tiếng nước ngoài được biên dịch ra tiếng Việt;
(4) Đề cương chi tiết của Luật và sơ thảo nội dung Luật.
8
Nguyễn Thị Nhung
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
Các nội dung thực hiện của dự án được phê duyệt
1. Khảo sát, thu thập tài liệu, đánh giá thực trạng quan hệ xã
hội.
(1) Tổ chức các Đoàn khảo sát, thu thập tài liệu tại 06 địa phương
gồm: Bà Rịa - Vũng Tàu, Hải Dương, Quảng Ninh, Bình Dương, Tiền
Giang và An Giang.
Thành phần các Đoàn gồm: Lãnh đạo Cục, Chi Cục phía Nam,

chuyên viên của các Phòng chức năng của Cục.
Mục tiêu: thu thập thông tin, tài liệu về công tác quản lý nhà nước
về đo đạc và bản đồ ở địa phương, những bất cập trong tổ chức triển khai,
sự phối hợp giẵ Trung ương và địa phương, giữa các Bộ ngành liên quan;
ý thức chấp hành các quy định của Nhà nước về hoạt động đo đạc và bản
đồ của cộng đồng xã hội; những đề xuất và kiến nghị từ cơ sở để điều
chỉnh trong xây dựng nội dung dự án Luật.
Hình thức triển khai, đối tượng tiếp xúc để thu thập thông tin: làm
việc với đại diện lãnh đạo các Sở TNMT, các phòng chức năng của Sở và
cá nhân đang trực tiếp quản lý và thực thi nhiệm vụ đo đạc và bản đồ ở
9
Nguyễn Thị Nhung
địa phương để nắm bắt thông tin và thu thập tài liệu liên quan đến thực
trạng quan hệ xã hội đối với hoạt động đo đạc và bản đồ.
(2) Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội trong hoạt
động đo đạc và bản đồ chuyên ngành Thủy lợi, Hàng Hải, Địa chất
khoáng sản bằng Phiếu Điều tra;
Mục tiêu: thu thập thông tin, thăm dò ý kiến về công tác quản lý,
triển khai hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành của Bộ, ngành liên
quan; ý thức chấp hành các quy định của Nhà nước về hoạt động đo đạc
và bản đồ chuyên ngành; những bất cập, tồn tại của Nghị định 12, Nghị
định 30 trong quản lý và triển khai hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên
ngành; những đề xuất, kiến nghị để điều chỉnh trong xây dựng nội dung
dự án Luật.
Hình thức triển khai: hợp đồng chuyên gia tiến hành điều tra khảo
sát thu thập thông tin về thực trạng quan hệ xã hội trong các hoạt động đo
đạc và bản đồ chuyên ngành bằng phiếu điều tra.
Đối tượng điều tra: cá nhân trực tiếp tham gia quản lý và trực tiếp
sản xuất tại các tổ chức thuộc các Bộ ngành liên quan có hoạt động đo
đạc và bản đồ chuyên ngành chịu tác động trực tiếp bởi hệ thống tổ chức

và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ (sau này là
Luật Đo đạc và Bản đồ)
10
Nguyễn Thị Nhung
(3) Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội hoạt động
đo đạc và bản đồ tại các doanh nghiệp Công ty Đo đạc Ảnh địa hình và
Công ty Đo đạc Địa chính Công trình bằng Phiếu Điều tra.
Mục tiêu: thu thập thông tin, thăm dò ý kiến về công tác quản lý,
triển khai hoạt động đo đạc và bản đồ của doanh nghiệp; ý thức chấp
hành các quy định của Nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ; những
bất cập, tồn tại của Nghị định 12, Nghị định 30 trong triển khai hoạt động
đo đạc và bản đồ của doanh nghiệp; những đề xuất và kiến nghị của
doanh nghiệp để điều chỉnh trong xây dựng nội dung dự án Luật.
Hình thức triển khai: hợp đồng chuyên gia tiến hành điều tra khảo
sát thu thập thông tin về thực trạng quan hệ xã hội trong hoạt động đo đạc
và bản đồ tại doanh nghiệp bằng phiếu điều tra.
Đối tượng điều tra: cá nhân trực tiếp tham gia quản lý ở cấp Công
ty, cấp Xí nghiệp và trực tiếp ở tổ sản xuất của các doanh nghiệp nhà
nước chịu tác động trực tiếp bởi hệ thống tổ chức và hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ (sau này là Luật Đo đạc và Bản
đồ)
(4) Nghiên cứu lập báo cáo đánh giá thực trạng quan hệ xã hội
trong hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành;
Hình thức triển khai: hợp đồng chuyên gia, đối tượng hợp đồng là
những chuyên gia có thâm niên, nhiều kinh nghiệm trong quản lý và tổ
11
Nguyễn Thị Nhung
chức sản xuất hoạt động đo đạc và bản đồ của Bộ, ngành, hiện giữ vị trí
quản lý chủ chốt trong cơ cấu tổ chức của đơn vị.
(5) Nghiên cứu lập báo cáo đánh giá thực trạng quan hệ xã hội

trong hoạt động đo đạc và bản đồ của địa phương (Hà Nội);
Hình thức triển khai: hợp đồng chuyên gia, đối tượng hợp đồng là
chuyên gia có thâm niên, nhiều kinh nghiệm trong quản lý và tổ chức sản
xuất hoạt động đo đạc và bản đồ của địa phương, hiện giữ vị trí quản lý
chủ chốt trong hệ thống tổ chức của địa phương.
(6) Nghiên cứu lập báo cáo đánh giá thực trạng quan hệ xã hội
trong hoạt động đo đạc và bản đồ của Doanh nghiệp
Hình thức triển khai: hợp đồng chuyên gia, đối tượng hợp đồng là
chuyên gia có thâm niên, nhiều kinh nghiệm trong quản lý và tổ chức sản
xuất hoạt động đo đạc và bản đồ của Doanh nghiệp, hiện giữ vị trí quản
lý chủ chốt trong hệ thống tổ chức của Công ty.
2. Điều tra, nghiên cứu, đánh giá tác động xã hội của dự án
Luật.
(1) Điều tra nghiên cứu đánh giá tác động xã hội của Dự án tại 03
địa phương: Vĩnh Phúc, Bắc Giang và Thái nguyên bằng Phiếu Điều tra;
Mục tiêu: thu thập thông tin, thăm dò ý kiến về công tác quản lý
nhà nước hoạt động đo đạc và bản đồ của các cấp từ Trung ương đến cơ
12
Nguyễn Thị Nhung
sở; ý thức chấp hành các quy định của Nhà nước về hoạt động đo đạc và
bản đồ của cộng đồng xã hội; những bất cập, tồn tại của Nghị định 12,
Nghị định 30 trong quản lý triển khai hoạt động đo đạc và bản đồ ở địa
phương; những đề xuất và kiến nghị từ cơ sở để điều chỉnh trong xây
dựng nội dung dự án Luật.
Hình thức triển khai: hợp đồng chuyên gia tiến hành điều tra khảo
sát thu thập thông tin về thực trạng quan hệ xã hội trong hoạt động đo đạc
và bản đồ tại đại phương bằng phiếu điều tra.
Đối tượng điều tra: cá nhân trực tiếp tham gia quản lý ở các phòng
nghiệp vụ cấp Sở, cấp huyện, cán bộ địa chính cấp xã; người dân và các
cá nhân trực tiếp sản xuất ở các đơn vị sự nghiệp của Sở chịu tác động

trực tiếp bởi hệ thống tổ chức và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
đo đạc và bản đồ (sau này là Luật Đo đạc và Bản đồ)
(2) Xây dựng báo cáo về ảnh hưởng của các chính sách hiện hành
về quản lý triển khai hoạt động đo đạc và bản đồ tới đời sống kinh tế - xã
hội;
Hình thức triển khai: hợp đồng chuyên gia; đối tượng hợp đồng là
những chuyên gia có thâm niên, kinh nghiệm quản lý và tổ chức triển
khai nhiều năm hoạt động trong ngành đo đạc và bản đồ, có am hiểu sâu
về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đo đạc và bản đồ, chủ trương,
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.
13

×