Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

ĐỀ tài kế TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại TRUNG tâm QUẢN lý điều HÀNH vận tải HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.03 KB, 40 trang )

- 1 -
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG THƯƠNG TP.HCM
oOo
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI TRUNG
TÂM QUẢN LÝ & ĐIỀU HÀNH VẬN TẢI HÀNH
KHÁCH CÔNG CỘNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN : GV NGUYỄN THANH HOÀNG ANH
LỚP : KTT1.2
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN: 1.TRẦN THỊ THANH VY
2. LÊ HẢI THỌ
3. GIANG THỊ MỸ XUYÊN
TP.HCM, Tháng 08 năm 2010
- 2 -
LỜI CÁM ƠN

Sau thời gian thực tập tại Trung Tâm Quản Lý & Điều Hành Vận Tải
Hành Khách Công Cộng em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các Anh,Chị
trong Trung tâm đã mang lại cho em có những kiến thức thực tế giúp em hệ
thống lại những kiến thức đã được học ở lớp và em có thể hiểu sâu hơn. Trên
thực tế, kế toán đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của doanh
nghiệp,em càng thấy rõ hơn trong quá trình thực tập tại Trung Tâm Quản Lý
& Điều Hành Vận Tải Hành Khách Công Cộng, công việc kế toán tuy khó
khăn, phức tạp nhưng không vì thế mà Trung tâm không ngừng cải tiến để tìm
cho mình những hướng đi tốt nhất , trong thời gian thực tập tại Trung tâm, nhờ
sự giúp đỡ của phòng kế toán và sự hướng dẫn của Giáo viên, em đã đi sâu tìm
hiểu đề tài: “Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung
Tâm Quản Lý & Điều Hành Vận Tải Hành Khách Công Cộng”.
Tuy nhiên đặc điểm kinh tế mỗi giai đoạn mỗi khác. Vì thế các biện pháp


kế toán là phải linh hoạt để phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế của từng
tình hình, từng giai đoạn phát triển của Trung tâm. Để có được những kiến thức
như ngày hôm nay là nhờ sự giảng dạy của các Thầy, Cô trường Cao Đẳng Công
Thương và sự hướng dẫn trực tiếp của Gv Nguyễn Thanh Hoàng Anh đã trang
bị và giúp cho em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này, mặc dù không tránh khỏi
sai sót nhưng rất mong được sự góp ý chân tình nhất của các Thầy, Cô và các
Anh, Chị trong Trung tâm.
Em chân thành cám ơn và chúc các Thầy, Cô cùng các Anh, Chị trong
Trung tâm lời chúc sức khoẻ và công tác tốt.
Nhóm Thực Tập
Lớp KTT1.2

- 3 -
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP


































Thành Phố Hồ Chí Minh
Ngày……tháng……năm……
- 4 -
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
































Thành Phố Hồ Chí Minh
Ngày……tháng……năm……
- 5 -
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
CB-CNV : Cán bộ công nhân viên
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHTCTN : Bảo hiểm trợ cấp thất nghiệp

BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
GTGT : Giá trị gia tăng
TGNH : Tiền gửi ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kỳ đổi mới hiện nay,để tồn tại và phát triển ở thời kỳ đổi mới,
kinh doanh muốn đạt được hiểu qủa phải đưa ra những phương án kinh doanh để
đem đến những lợi nhuận cho trung tâm, muốn vậy trung tâm phải luôn đón
nhận và nắm bắt mọi thông tin có độ tin cậy cao về việc vận tải hành khách và
với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng góp đáng kể vào GDP là quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nhất là ngành vận tải hành khách.
Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn và đem lại hiểu quả phục vụ hành khách tốt
hơn. Lợi nhuận của trung tâm là yếu tố đáng quan tâm. Nếu doanh thu lợi nhuận
cao làm cho đời sống của CB-CNV trong trung tâm phát triển lúc đó mọi nhân
viên trong trung tâm đều có trách nhiệm hơn,chính yếu tố này quyết định đến sự
tồn tại của một Trung tâm.
- 6 -
Chính vì vậy, hạch toán kế toán đóng vai trò quan trọng thực hiện quản lý
điều hành, kiểm tra giám sát các hoạt động tài chính trong trung tâm. Cùng với
sự đổi mới của nền kinh tế, việc hạch toán nói chung và vận dụng vào tổ chức
công tác kế toán tại các nói riêng cũng được đổi mới hoàn thiện. Đối với trung
tâm, việc nghiên cứu tìm hiểu sâu về quá trình hạch toán lương tại trung tâm
giúp cán bộ quản lý hoàn thiện lại cho đúng, đủ, phù hợp với chính sách của
Nhà nước, đồng thời qua đó CB-CNV của trung tâm được quan tâm bảo đảm về
quyền lợi sẽ yên tâm hăng hái hơn. Mối quan hệ giữa chất lượng lao động
(lương) được thể hiện chính xác trong hạch toán cũng giúp rất nhiều cho bộ máy
quản lý tại trung tâm trong việc đưa ra các quyết định chiến lược để nâng cao
hiệu quả.
Xuất phát từ tầm quan trọng của lao động tiền lương, trong thời gian
thực tập tại Trung tâm , nhờ sự giúp đỡ của phòng kế toán và sự hướng dẫn của

Giáo viên, chúng em đã đi sâu tìm hiểu đề tài: “Hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Trung tâm” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
1.1. Khái niệm và đặc điểm của tiền lương .
1.1.1. Khái niệm .
Tiền lương là khoản thu nhập mà doanh nghiệp tạo điều kiện cho người lao
động sinh sống, sinh hoạt tái sản xuất và phát triển mọi mặt về vật chất và tinh
thần trong đời sống gia đình và xã hội. Nếu gọi sức lao động là hàng hóa thì tiền
lương chính là giá cả của hàng hóa sức lao động. Nói cách khác tiền luơng chính
là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về mức độ trả
công đối với một số công việc cụ thể được thực hiện trong những điều kiện làm
việc nhất định.
- 7 -
Mặt khác, tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao
động tạo ra. Tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là một
bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm hay
được xác định là một bộ phận của thu nhập kết quả tài chính của hoạt động sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ, bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc
và các khoản phụ cấp kèm theo như là phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực,
phụ cấp thâm niên…
Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian
công nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương như nghỉ phép, nghỉ do
ngừng sản xuất đi học, đi họp…
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản tiền thưởng ,
trợ cấp ốm đau, tai nản lao động và những phúc lợi khác.
1.1.2. Đặc điểm .
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và nền

sản xuất hàng hóa hay nói rộng hơn là gắn liền với nền kinh tế thị trường.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, tiền lương là một yếu tố chi phísản
xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm lao vụ và dịch vụ.
Như vậy, việc tính đúng, tính đủ tiền lương sẽ có ý nghĩa thiết thực không
những cho người lao động mà còn cả đối với doanh nghiệp.
- Đối với người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu để họ
có thể đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình.
- Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố sản xuất kinh doanh
cấu thành nên giá trị của các loại sản phẩm, lao vụ và dịch vụ. Mặt khác, tiền
- 8 -
lương là công cụ tác động đến công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Do đó, tiền lương mà người lao động nhận được một cách thỏa đáng, phù
hợp với sức lao động mà họ đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ là
động lực kích thích tinh thần làm việc, làm tăng năng suất lao động, dẫn đến
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Với việc sử dụng hiệu quả sức lao động của
người lao động sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí tiền lương trong
tổng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý tốt lao
động và tiền lương là một trong những yêu cầu của công tác quản lý sản xuất
kinh doanh, là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành sản xuất kinh doanh
của mình. Tổ chức hạch toán tốt lao động tiền lương giúp cho việc quản lý lao
động ở doanh nghiệp được thuận lợi, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ
luật lao động, đồng thời tạo cơ sở cho việc tính và trả lương theo đúng nguyên
tắc phân phối theo lao động.
1.1.3. Hình thức trả lương .
Tiền lương trả cho người lao động phải dựa trên nguyên tắc phân phối
theo lao động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Việc trả lương
cho người lao động theo chất lượng và số lượng có ý nghĩa trong việc động
viên , khuyến khích người lao động phát huy tinh thần làm việc, thúc đẩy họ
hăng say lao động sáng tạo, nâng cao năng suất lao động nhằm tạo ra nhiều của

cải vật chất cho xã hội, nâng cao đời sống tinh thần, vật chất của mỗi thành viên
trong xã hội.
Hiện nay việc tính lương cho người lao động được tiến hành theo hai
hình thức chủ yếu là : hình thức trả lương theo thời gian và hình thức tiền lương
trả theo sản phẩm.
1.1.3.1. Tiền lương trả theo thời gian .
- 9 -
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động
theo thời gian làm việc , cấp bậc công việc và thang lương của người lao động.
Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ
làm việc của người lao động tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao
động của doanh nghiệp. Trong mỗi thang lương, tùy theo trình độ thành thạo
nghiệp vụ, kĩ thuật chuyên môn mà chia ra làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương
có một mức tiền lương nhất định.
Tiền lương có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay tính theo thời
gian có thưởng.
 Trả lương theo thời gian giản đơn .


Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ biến nhất đối
với CB-CNV.
 Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở
hợp đồng lao động .
 Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc .
 Lương trả theo thời gian có thưởng : là tiền lương thời gian giản đơn
kết hợp thêm tiền thưởng : thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm,thưởng do
Trả lương theo Lương Phụ cấp theo chế độ khi hoàn
= +
thời gian giản đơn căn bản thành công việc và đạt yêu cầu
Tiền lương Mức lương tháng Số ngày công làm việc thực

phải trả trong = * tế trong tháng của người lao động
tháng Số ngày làm việc trong trong đó
tháng theo quy định
Tiền lương Mức lương tháng
phải trả trong =
ngày Số ngày làm việc trong tháng theo quy định

Mức lương Mức lương tháng Hệ số Hệ số phụ cấp được
= * +
tháng tối thiểu lương hưởng theo quy định

Trả lương theo Trả lương theo Các khoản
= +
thời gian có thưởng thời gian giản đơn tiền thưởng

- 10 -
tăng năng suất lao động nhằm kích thích người lao động hoàn thành tốt cho
các công việc được giao .
Hình thức trả lương có thưởng có nhiều hạn chế vì tiền lương tính trả cho
người lao động chưa đảm bảo đầy đủ chất lượng lao động,do đó chưa phát huy
đầy đủ chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong việc kích thích sự phát
triển sản xuất, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động. Do
vậy,chỉ những trường hợp chưa đủ điều kiện thực hiện trả lương theo sản phẩm
thì mới áp dụng hình thức trả lương thời gian.
Tóm lại, tiền lương trả theo thời gian là hình thức thù lao được chi trả cho
người lao động dựa vào hai căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độkỹ
thuật hay nghiệp vụ của họ.
• Ưu điểm : Đơn giản,dễ tính toán.
• Nhược điểm : Chưa chú ý đến chất lượng lao động, chưa gắn với kết quả
lao động cuối cùng, do đó không có khả năng kích thích người lao động

tăng năng suất lao động.
1.1.3.2. Tiền lương trả theo sản phẩm .
Hình thức tiền lương sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo khối
lượng sản phẩm hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định. Việc tính
toán tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán kết quả
lao động theo khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương.
 Trả theo sản phẩm trực tiếp ( không hạn chế ).
Là tiền lương được trả cho những người trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như người điều khiển máy
móc, thiết bị để sản xuất sản phẩm.
Tiền lương được lãnh Số lượng sản phẩm Đơn giá
= +
trong tháng công việc hoàn thành tiền lương
- 11 -
 Trả theo sản phẩm gián tiếp.
Là tiền lương được trả cho những người tham gia một cách gián tiếp vào
quá trình sản xuất – kinh doanh trong doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này bao
gồm những người trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo, hướng
dẫn kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế…
1.1.4. Quỹ tiền lương .
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp
trả cho tất cả mọi loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.
• Quỹ lương chính : là tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian thực tế lao động tại doanh nghiệp cụ thể là tiền lương thời
gian.
• Quỹ lương phụ : là tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian không làm việc tại doanh nghiệp nhưng vẫn được nghỉ hưởng
lương theo chế độ quy định như : nghỉ phép, nghỉ lễ, được cử đi
công tác
1.1.5. Chứng từ sử dụng .

• Bảng chấm công tại từng đơn vị: Phản ánh đầy đủ ngày công thực
tế của từng người lao động mỗi tổ, bộ phận.
• Bảng theo dõi công việc ở từng đơn vị
• Đơn xin nghỉ phép,giấy nghỉ ốm hoặc các chứng từ khác có liên
quan
• Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành.
Tiền lương được lãnh Tiền lương được lãnh Tỷ lệ tiền lương
= +
trong tháng của bộ phận gián tiếp gián tiếp
- 12 -
• Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội,
Quá trình hạch toán thời gian sử dụng lao động, doanh nghiệp phải đảm
bảo ghi chép, phản ánh kịp thời chính xác số ngày công, giờ làm việc thực tế
hoặc ngừng sản xuất của từng lao động.
1.1.6. Tài khoản sử dụng .
Tài khoản 334 “Phải trả CB-CNV ”
- Lương và các khoản đã trả cho lao động
trong doanh nghiệp
- Các khoản khấu trừ lương (bồi thường,
nộp thay các khoản BH)
Số còn phải trả người lao động
- Lương và các khoản phải trả
CB-CNV trong doanh nghiệp
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Số còn phải trả người lao động
Tài khoản 334 “ Phải trả CB-CNV ” có hai tiểu khoản khác:
- Tài khoản 3341 - Phải trả cho CB-CNV .
- Tài khoản 3342 – Phải trả cho CB-CNV khác
1.1.7. Nguyên tắc hạch toán .
Các khoản thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp phải được

hạch toán qua tài khoản phải trả cho CB-CNV .
Chi phí tiền lương, tiền công cần được hạch toán chính xác cho từng đối
tượng chịu chi phí trong kỳ.
Thực hiện đúng Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
và các văn bản hướng dẫn về chế độ BHXH, BHYT, BHTCTN đối với người
lao động.
1.2. Kế toán các khoản trích theo lương .
1.2.1. Khái niệm và nội dung các khoản trích theo lương .
Đối với doanh nghiệp, ngoài tiền lương phải trả theo quy định, còn phải
tính theo tỷ lệ tiền lương các khoản an sinh xã hội và được hạch toán theo chi
- 13 -
phí như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn
(KPCĐ). Các khoản trích theo lương theo quy định hiện hành gồm 3 khoản và
hình thành nên các quỹ sau:
 Quỹ bảo hiểm xã hội .
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được tính theo tỷ lệ 22% trên tổng
quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực
tế trong kỳ hạch toán.
Trong đó, 16% người sử dụng lao động phải nộp và khoản này tính vào
chi phí kinh doanh, còn 6% do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ trực tiếp
vào lương).
Chi của quỹ BHXH cho người lao động theo chế độ căn cứ vào:
+Mức lương ngày của người lao động
+Thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ)
+Tỷ lệ trợ cấp BHXH.
 Quỹ bảo hiểm y tế .
Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 4.5% trên số thu nhập tạm
tính của người lao động; trong đó người sử dụng lao động phải chịu 2%, khoản
này được tính vào chi phí kinh doanh, người lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào
thu nhập).

Quỹ BHYT do Nhà nước tổ chức, giao cho một cơ quan là cơ quan
BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y
tế nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để tăng
cường chất lượng trong việc khám chữa bệnh. Vì vậy, khi tính được mức trích
BHYT, các nhà doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT.
Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa
bệnh, viện phí, thuốc thang…cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh
đẻ.
- 14 -
 Kinh phí công đoàn .
Là nguồn kinh phí mà hàng tháng, doanh nghiệp đã trích theo một tỉ lệ
quy định với tổng số quỹ tiền lương tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ
cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp
độc hại, phụ cấp thâm niên…) thực tế phải trả cho người lao động- kể cả lao
động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành chi phí công đoàn. Tỷ
lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2% .
1.2.2. Chứng từ sử dụng .
Bảng thanh toán lương là cơ sở thanh toán lương và phụ cấp cho người lao
động.
Bảng thanh toán tiền thưởng là cơ sở xác định số tiềnthưởng mà người lao
động được hưởng.Khoản tiền thưởng này có tính chất thường xuyên.
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội là cơ sở thanh toán trợ cấp xã hội trả thay
cho người lao động.
1.2.3. Tài khoản sử dụng .
Tài khoản 332 “Các khoản phải nộp theo lương”
Số đã trích chưa sử dụng hết
Nộp BHXH cho cấp trên
Chi BHXH trực tiếp tại đơn vị
Chi mua BHYT cho người lao động
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo tỷ

lệ với tiền lương.
Hạch toán vào chi phí liên quan
Tổng số phát sinh nợ Tổng sô phát sinh có
Số đã trích chưa sử dụng hết
Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 3321 : Bảo hiểm xã hội.
- TK 3322 : Bảo hiểm y tế.
- TK 3323 : Kinh phí công đoàn
1.2.4. Nguyên tắc hạch toán .
- 15 -
Đảm bảo đủ các thủ tục,chứng từ,hồ sơ liên quan các khoản phải nộp, phải
trả theo quy định hiện hành,phải theo dõi chi tiết từng nội dung, từng đối tượng.
Phân bổ và tính toán chính xác chi phí các khoản trích theo lương vào đúng
bộ phận sử dụng lao động và đúng chế độ quy định. Kiểm tra việc chấp hành chế
độ về tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản chi khác cho CB-CNV .
Phản ánh kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm theo
đúng với chế độ hiện hành. Lập báo cáo tiền lương, phân tích tình hình quản lý
lao động, sử dụng thời gian lao động và năng suất lao động .
 Ngoài ra doanh nghiệp còn có quỹ dự phòng trợ cấp thất nghiệp:
• Khái niệm : Quỹ dự phòng trợ cấp thất nghiệp của doanh nghiệp được
trích từ chi phí quản lý doanh nghiệp để chi trả cho người lao động tại
doanh nghiệp.
• Nguyên tắc dự phòng : Khi lập dự phòng doanh nghiệp được ghi nhận
vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
• Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 351“ Quỹ dự phòng trợ cấp thất nghiệp ”
Chi trả cho người lao động thôi
việc,mất việc làm từ quỹ dự phòng
trợ cấp thất nghiệp
Quỹ dự phòng trợ cấp thất nghiệp

chưa sử dụng đầu kỳ
Trích lập dự phòng trợ cấp thất
nghiệp
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Quỹ dự phòng trợ cấp thất nghiệp
chưa sử dụng cuối kỳ
• Nguyên tắc hạch toán :Thời điểm trích lập quỹ dự phòng trợ cấp thất
nghiệp là thời điểm khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm.Trường
hợp doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ(quý) thì có thể
- 16 -
điều chỉnh quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo quý khi lập báo cáo tài
chính.
CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRUNG TÂM QUẢN LÝ VÀ
ĐIỀU HÀNH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG
2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRUNG TÂM
QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG .
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển .
Ngày 12/9/1996, Trung tâm Quản lý và Điều hành vận tải hành khách công
cộng đã được thành lập theo quyết định số 4196/QĐ-UBND của Ủy ban nhân
dân thành phố, đến nay Trung tâm triển khai thùng bán vé bán tự động
2.2. Chức năng và nhiệm vụ chính .
• Chức năng :
- Quyết định biểu đồ chạy xe cho từng tuyến xe buýt theo định hướng đã được
Sở Giao thông Công chính chấp thuận.
- Tổ chức đấu thầu chọn doanh nghiệp khai thác tuyến theo kế hoạch đã được
Sở giao thông công chính phê duyệt. Ký kết hợp đồng khai thác vận chuyển
hành khách bằng xe buýt với các doanh nghiệp khai thác tuyến xe buýt.
- Kiểm tra điều kiện hoạt động của doanh nghiệp khi tham gia Vận Tải Hành
- 17 -
Khách Công Cộng bằng xe buýt ; Kiểm tra tiêu chuẩn các xe buýt.

- Quản lý, điều phối, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động khai thác các tuyến xe
buýt đảm bảo mạng lưới xe buýt hoạt động theo đúng biểu đồ . Điều động đột
xuất các xe buýt để giải tỏa ách tắc, thiếu xe đột biến trên trong mạng lưới tuyến
buýt và là đầu mối tổ chức các tuyến xe buýt có trợ giá.
- Tổ chức khảo sát, đo đếm, thống kê kết quả và dự báo nhu cầu đi lại của
hành khách trên mạng lưới xe buýt. Tổ chức tư vấn nghiên cứu và đề xuất điều
chỉnh luồng tuyến khi có yêu cầu.
- Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra và thanh quyết toán kinh phí trợ giá cho
các doanh nghiệp khai thác tuyến xe buýt.
- In, cấp và kiểm tra sổ nhật trình chạy xe của các doanh nghiệp tham gia khai
thác tuyến xe buýt.
- Lập và thực hiện kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lái xe, nhân
viên bán vé.
- Thực hiện chức năng của cơ quan chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng, sửa
chữa và cải tạo, quản lý cơ sở hạ tầng phục vụ VTHKCC bằng xe buýt ; Tổ chức
duy tu bảo dưỡng cơ sở hạ tầng này.
- Tổ chức các kênh thông tin trực tuyến để tuyên truyền vận động nhân dân
tham gia đi lại bằng xe buýt ; Tổ chức hướng dẫn, giải đáp thắc mắc và trả lời
các ý kiến của hành khách đi xe buýt.
• Nhiệm vụ .
Trung tâm có nhiệm vụ đề xuất các chính sách, định mức, đơn giá và
cước phí vận tải hành khách công cộng, lệ phí bến bãi đậu.Giúp Giám Đốc Sở
GTCC quản lý các bến bãi đậu, dừng xe trong luồng tuyến vận tải hành khách
công cộng trên địa bàn thành phố, sắp xếp điều hòa phối hợp hoạt động phương
toện vận tải hành khách công cộng.Hướng dẫn và thu nhận hồ sơ, đề xuất xấp
giấy phép vận tải hành khách công cộng.Giám sát các tổ chức kinh tế vận tải
- 18 -
hành khách công cộng trên các lĩnh vự phục vụ và kỹ thuật của phương tiện vận
tải hành khách luồng tuyến, giá cước, giờ giấc.Tổ chức các dịch vụ vận tải hành
khách công cộng như bán vé tháng, dịch vụ giữ xe, thanh toán vé xe bằng thư và

các dịch vụ có liên quan khác.
2.3. Tổ chức bộ máy quản lý Trung tâm .
2.3.1. Bộ máy quản lý .
Sơ đồ 1.1 - Tổ chức bộ máy tại Trung Tâm
2.3.2. Chức năng - nhiệm vụ của các phòng ban .
GIÁM ĐỐC ĐOÀN THỂ
CÔNG ĐOÀN
ĐOÀN TN
ĐẢNG BỘ
ĐẢNG ỦY
PHÓ GIÁM ĐỐC
2
PHÓ GIÁM ĐỐC
2
PHÒNG
KẾ HOẠCH
ĐIỀU HÀNH
TRẠM
ĐIỂU HÀNH &
CÁC GA HK XE
BUÝT
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG
KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH
ĐỘI
KIỂM TRA
PHÒNG

QUẢN LÝ
CƠ SỞ HẠ
TẦNG
TỔ
XỬ LÝ
BÃI
VĂN THÁNH
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh toán
Kế toán
trị giá
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ
- 19 -
+Giám đốc: là người đứng đầu, đại diện cho tư cách pháp nhân của trung tâm
và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của trung
tâm .
- Dưới giám đốc là phó giám đốc.
+ Phó giám đốc: Là người hỗ trợ cho Giám Đốc, đóng góp ý kiến cho
những quyết định quan trọng trong công việc điều hành đơn vị, chịu trách nhiệm
chỉ đạo, điều động nhân lực và quản lý nguồn vốn gửi điểm của Trung tâm.
- Các phòng ban khối hành chính: chịu trách nhiệm về phương hướng kinh
doanh và phát triển thị trường.
- Phòng kế toán: Quản lý và thực hiện chặt chẽ chế độ tài vụ của Trung tâm theo
đúng nguyên tắc, quy định của Nhà nước và ban giám đốc của Trung tâm. Hoàn
thành việc quyết toán sổ sách và báo cáo tài chính, lưu trữ và bảo mật hồ sơ,
chứng từ… Thực hiện đúng nguyên tắc về chế độ tiền lương,theo qui định. Quản
lý trực tiếp các quỹ của trung tâm theo dõi và báo cáo kịp thời tình hình tài

chính cho giám đốc.
2.4. Tổ chức công tác kế toán tại Trung tâm .
2.4.1. Bộ máy kế toán .
Sơ đồ 1.2 - Tổ chức bộ máy kế toán tại Trung Tâm
* Nhiệm vụ bộ máy kế toán :
• Kế toán tổng hợp : hạch toán nghiệp vụ
• Kê toán thanh toán : đi thanh toán công nợ (thu, chi)
- 20 -
• Kế toán trợ giá: trợ giá xe buýt, vé tập, đưa rước học sinh, sinh viên
• Kế toán thủ quỹ : thu, chi tiền mặt
2.4.2. Hệ thống tài khoản sử dụng .
Hàng tháng, tính ra tổng số lương và các khoản phụ cấp mang tính chất
tiền lương phải trả cho CB-CNV ( Bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp khu
vực…) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi
Trích BHXH, BHTCTN, BHYT theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức
Có TK 332 ( 3321, 3322 ): Tổng số BHXH, BHTCTN, BHYT phải trích
- Số tiền thưởng phải trả cho CB-CNV từ quỹ khen thưởng.
Nợ TK 431 : Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng.
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phả trả cho CB-CNV.
Số BHXH phải trả trực tiếp cho CB-CNV trong kỳ.
Nợ TK 332 (3321).
Có TK 334.
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CB-CNV( theo quy định, sau khi
đóng BHXH, BHYT và thuế thu nhập cá nhân, tổng các khoản khấu trừ không
được vượt quá 30% số còn lại ):
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ.
Có TK 333 ( 3338) : Các khoản phải nộp Nhà nước (các khoản phải nộp
khác) .
Có TK 312 : Tạm ứng .

- Thanh toán thù lao ( tiền công, tiền lương…), BHXH, tiền thưởng cho CB-
CNC – Nếu thanh toán bằng tiền.
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán.
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt.
Có TK 112: Thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng.
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán ( cả thuế GTGT).
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Nộp BHXH, BHTCTN, BHYT :
Nợ TK 332 ( 3321, 3322).
- 21 -
Có TK liên quan (111, 112…).
- Kinh phí công đoàn trích nộp :
Nợ TK 332( 3323) :
Có TK 111,112:
Sơ đồ 1.3 - Hệ thống tài khoản 334 “ Phải trả CB-CNV ”
TK 3321,3322
TK 141,138,333
TK 334
TK 111,512
Tiền
lương,
tiền
thưởng,
BHXH
và các
khoản
khác
phải trả
CB-
CNV

Thanh toán lương,
thưởng, BHXH
và các
khoản khác cho CB-
CNV
Phần đóng góp cho
quỹ BHXH, BHTCTN,
BHYT
TK 631,66121
TK 431
tiền thưởng
và phúc lợi
TK 3321,3322
BHXH,BHTCT
N, BHYT phải
trả trực tiếp
Các khoản khấu trừ vào
thu nhập của CB-CNV
(tạm ứng, bồi thường
vật chất, thuế thu nhập
NV quản lý
Trung tâm
- 22 -
Sơ đồ 1.4 - Hệ thống tài khoản 332 “ Các khoản phải nộp theo lương ”
2.4.3. Hệ thống chứng từ sử dụng .
Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn
toàn khác nhau, tại trung tâm hệ thống chứng từ kế toán được sử dụng là Chứng
từ ghi sổ
• Chứng từ ghi sổ: Là hình thức tách việc ghi nhật ký với việc ghi sổ cái
thành 2 bước công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân công lao động kế

toán, khắc phục những hạn chế của hình thức nhật ký sổ cái. Đặc trưng cơ
bản là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ.
Chứng từ này do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng
hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Sơ đồ 1.5 - Hệ thống chứng từ sử dụng : Chứng từ ghi sổ
Nộp BHXH,BTTCTN,
KPCĐ
BHXH trả cho CB-CNV
TK 334
và mua BHYT
TK 332
Các
khoản
trích
theo tiền
lương
theo quy
định
Trừ lương
CB-CNV
TK 334
TK 111,112
theo chế độ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ và sổ tài sản
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
theo đối tượng
Sổ đăng ký

chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
(theo phần hành)
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi
tiết theo đối tượng
- 23 -
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu số lượng cuối tháng
Hệ thống chứng từ này theo nguồn “Kế toán đơn vị hành chánh sự nghiệp”
Trung Tâm Quản Lý & Điều Hành Vận Tải Hành Khách Công Cộng là
đơn vị hành chánh sự nghiệp nên kế toán hạch toán theo hệ thống tài khoản hành
chánh sự nghiệp .
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KÊ TOÁN HÀNH CHÁNH SỰ NGHIỆP TẠI
TRUNG TÂM
STT
Số Hiệu
TK
Tên Tài Khoản
Phạm Vi
Ứng
Dụng
Ghi chú
- 24 -
1

2
3
4
5
111
1111
1112
112
1121
1122
1113
113
121
1211
1212
152
LOẠI TK 1 – TIỀN&VẬT TƯ
Tiền mặt
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
Tiền gửi ngân hàng, kho bạc
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
Tiền đang chuyển
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Đầu tư nhắn hạn khác
Nguyên vật liệu khác
Mọi đơn vị

Mọi đơn vị
Mọi đơn vị
Đơn vị có
Phát sinh
Mọi đơn vị
Chi tiết
theo
từng TK
tại từng
ngân
hàng,
kho bạc
Chi tiết
theo yêu
cầu quản

6
7
153
155
1551
1552
Công cụ, dụng cụ
Sản phẩm, hàng hóa
Sản phẩm
Hàng hóa
Mọi đơn vị
Đơn vị có
hoạt động
SX, KD

Chi tiết
theo SP,
HH
- 25 -
8
9
10
11
12
211
2111
2112
2113
2114
2115
2118
213
214
2141
2142
221
2211
2212
2213
241
2411
2412
2413
LOẠI TK 2 – TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tài sản cố định hữu hình

Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc, thiết bị
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
Thiết bị, dụng cụ quản lý
Cây lâu năm, súc vật làm việc và
cho sản phẩm
TSCĐ khác
TSCĐ vô hình
Hao mòn TSCĐ
Hao mòn TSCĐ hữu hình
Hao mòn TSCĐ vô hình
Đầu tư tài chính dài hạn
Đầu tư chứng khoán dài hạn
Vốn góp
Đầu tư tài chính dài hạn khác
Xây dựng cơ bản dở dang
Mua sắm TSCĐ
Xây dựng cơ bản
Sửa chữa lớn TSCĐ
Mọi đơn vị
Mọi đơn vị
Mọi đơn vị
Chi tiết
theo yêu
cầu quản

×