Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

hiệu quả sử dụng vốn tại công ty viễn thông và công nghệ thông tin điện lực miền trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 62 trang )

Luận văn tốt nghiệp 1 GVHD: Th.S Võ văn Vang
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
ĐIỆN LỰC MIỀN TRUNG.
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN
1.1.1. Khái niệm về vốn.
Vốn được biểu hiện là giá trị của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình do
doanh nghiệp quản lý và sử dụng tại một thời điểm nhất định. Mỗi đồng vốn phải gắn
liền với một chủ sỡ hữu nhất định. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của doanh nghiệp,
nhưng chưa hẳn có tiền là có vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành
vốn thì tiền phải đưa vào sản xuất kinh doanh với mục đích sinh lời.
Như vậy: Vốn là lượng giá trị của tất cả những tài sản hữu hình và tài sản vô
hình mà doanh nghiệp kiểm soát để phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh tồn tại dưới hai hình thức: Vốn cố định
và vốn lưu động.
1.1.2. Đặc trưng của vốn
Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn được biểu
hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh
Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy
tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn vào đầu tư
và tính hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ và
không có ai quản lý.
Vốn được quan niệm như một hàng hóa và là một hàng hoá đặc biệt có thể mua
bán quyền sử dụng vốn trên thị trường vốn, thị trường tài chính.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hồng - 34k15
Trang 111/21/2014
Luận văn tốt nghiệp 2 GVHD: Th.S Võ văn Vang


1.1.3. Nguồn vốn kinh doanh
1.1.3.1. Nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Trong mỗi doanh nghiệp, vốn kinh doanh có thể được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau. Bởi vậy, mỗi doanh nghiệp cũng chỉ có thể khai thác, huy động trên những
nguồn cung cấp ở một giới hạn nhất định. Từ đó cho thấy, việc huy động các nguồn
vốn đã là điều khó, nhưng việc sử dụng có hiệu quả đồng vốn ấy lại càng khó khăn.
Việc nghiên cứu, tìm tòi và để đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết cho sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
Huy động được nguồn vốn để kinh doanh không thì chưa đủ mà phải có hình thức
quản lý và sử dụng nguồn vốn ấy vào việc sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả,
làm cho vốn ngày càng sinh lợi và đạt được hiệu quả kinh tế cao.
Đối với doanh nghiệp, tổng số tài sản lớn hay nhỏ thể hiện quy mô hoạt động là
rất quan trọng. Song nền kinh tế thị trường điều quan trọng là giá trị tài sản do doanh
nghiệp đang nắm giữ và sử dụng được hình thành từ những nguồn vốn nào. Nguồn
vốn của doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với từng loại
tài sản của doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không chỉ sử dụng vốn của
bản thân doanh nghiệp mà còn sử dụng các nguồn vốn khác, trong đó nguồn vốn vay
đóng một vai trò khá quan trọng. Do đó, nguồn vốn trong doanh nghiệp được hình
thành từ hai nguồn sau:
a) Nợ phải trả : Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch
và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình. Nợ
phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận về một tài
sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý. Việc thanh toán các
nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều cách như: trả bằng tiền, trả bằng tài
sản khác, cung cấp dịch vụ, thay thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác, chuyển đổi
nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua như mua hàng hoá chưa
trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng hoá, cam kết
nghĩa vụ hợp đồng, phải trả công nhân viên, thuế phải nộp phải trả khác.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hồng - 34k15
Trang 211/21/2014
Luận văn tốt nghiệp 3 GVHD: Th.S Võ văn Vang
b) Nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện quyền sở hữu của
người chủ về các tài sản của doanh nghiệp, là giá trị vốn của doanh nghiệp. Vốn chủ
sở hữu được tạo nên từ các nguồn vốn sau:
Vốn của các nhà đầu tư có thể là vốn của chủ doanh nghiệp, vốn góp, vốn cổ
phần, vốn Nhà nước.
Nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước: Nguồn vốn này được Nhà nước cung cấp cho
các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh hay hoạt động công ích. Đây là
nguồn vốn được hình thành từ các khoản thu của Ngân sách Nhà nước phân bổ cho
mục đích đầu tư thông qua các chi phí đầu tư cho phát triển kinh tế, văn hóa xã hội.
Nguồn vốn chủ doanh nghiệp: Đối với doanh nghiệp mới hình thành và bắt đầu đi
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu là doanh nghiệp Nhà nước vốn tự có chính là
vốn điều lệ, nếu là doanh nghiệp tư nhân vốn tự có do chủ doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư, đối với công ty cổ phần và các loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, vốn tự có do
các cổ đông hay thành viên trong công ty góp.
Nguồn vốn liên doanh: Vốn liên doanh được hình thành từ sự đóng góp vốn giữa
các tổ chức kinh tế trong nước với nhau, hoặc giữa các tổ chức kinh tế ở trong nước
với các tổ chức kinh tế ở nước ngoài. Mức độ đóng góp tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa
các bên tham gia liên doanh.
Các nguồn vốn tín dụng: là nguồn vốn doanh nghiệp phải đi vay từ các Ngân
hàng, công ty bảo hiểm và các tổ chức tài chính trung gian khác để phục vụ cho quá
trình sản xuất, kinh doanh.
1.1.3.2. Đặc đểm của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh trong các Doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu
của quỹ để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tức là mục tiêu tích lũy- không là mục
tiêu dùng như một vài quỹ tiền tệ khác trong Doanh nghiệp. Vốn kinh doanh phải có
trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh - người ta nói vốn là số tiền phải được
ứng trước cho kinh doanh. Song khác với một số quỹ tiền tệ khác của Doanh nghiệp,

vốn kinh doanh sau khi ứng ra, được sử dụng vào kinh doanh, và sau một chu kỳ hoạt
động phải được thu về để ứng tiếp cho chu kỳ hoạt động sau. Vốn kinh doanh không
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hồng - 34k15
Trang 311/21/2014
Luận văn tốt nghiệp 4 GVHD: Th.S Võ văn Vang
thể bị tiêu mất đi như một “quỹ“ khác trong Doanh nghiệp. Mất vốn đối với Doanh
nghiệp đồng nghĩa với nguy cơ phá sản.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn kinh doanh luôn tồn tại dưới ba hình
thức: Tiền tệ - Hàng hóa - Tiền tệ (T-H-T’).
Các Doanh nghiệp tự chủ trong vấn đề sử dụng vốn trong giai đoạn hiện nay. Đây
là điều kiện thuận lợi để Doanh nghiệp sử dụng các biện pháp linh hoạt, sáng tạo trong
quá trình huy động và sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh của Doanh nghiệp mình
nhằm thu được hiệu quả cao.
1.1.3.3. Phân loại vốn.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu
quả các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn. Tuỳ vào mục đích và loại hình của
từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp phân loại vốn theo các tiêu thức khác nhau.
a) Căn cứ theo nguồn hình thành: vốn được chia thành vốn chủ sở hữu và vốn
huy động của doanh nghiệp (vốn vay)
b) Căn cứ vào phương thức luân chuyển: vốn được chia làm hai loại: vốn cố định
và vốn lưu động.
+ Vốn cố định: Vốn cố định của doanh nghiệp là lượng giá trị ứng trước vào tài
sản cố định hiện có và đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp, mà đặc điểm của nó
là luân chuyển từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho đến khi tài sản cố định hết
thời hạn sử dụng thì vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển (hoàn thành một
vòng tuần hoàn).
+ Vốn lưu động: Vốn lưu động của doanh nghiệp là lượng giá trị ứng trước về tài
sản lưu động hiện có và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thường xuyên, liên tục
c) Căn cứ vào nhu cầu sử dụng: vốn được chia thành vốn thường xuyên và vốn

tạm thời
+ Vồn thường xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường
xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh, có thời gian sử dụng trên một năm. Theo
cách phân loại này, nguồn vốn thường xuyên tại một thời điểm bao gồm vốn chủ sở
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hồng - 34k15
Trang 411/21/2014
Luận văn tốt nghiệp 5 GVHD: Th.S Võ văn Vang
hữu và các khoảng nợ vay trung và dài hạn. Khoảng nợ vay dài hạn đến hạn trả không
được xem là nguồn vốn thường xuyên.
+ Vốn tạm thời: là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gin ngắn, thường là một năm hoặc một ch
kì kinh doanh. Thuộc nguồn vốn tạm thời bao gồm:
. Các khoảng phải trả tạm thời: nợ lương, nợ thuế, nợ BHXH…
. Các khoảng nợ và tín dụng thương mại do người bán chấp thuận.
. Các khoảng vay ngắn hạn ngân hàng và nợ khác
1.1.4. Vai trò của vốn
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dù với bất kỳ quy mô nào cũng cần
phải có một lượng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát triển của
các doanh nghiêp.
Về mặt pháp lý: mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên
doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng
lượng vốn pháp định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại hình
doanh nghiệp) khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Ngược lại,
việc thành lập doanh nghiệp không thể thực hiện được. Trường hợp trong quá trình
hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy
định, doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động như phá sản, giải thể, sát
nhập…Như vậy, vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để
đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.
Về kinh tế: trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo

khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho quá trình
sản xuất mà mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên,
liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng thể hiện
rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các
doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hoá công
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hồng - 34k15
Trang 511/21/2014
Luận văn tốt nghiệp 6 GVHD: Th.S Võ văn Vang
nghệ…Tất cả những yếu tố này muốn đạt được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn đủ lớn
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản suất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh, vốn
của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn
của doanh nghiệp tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh
nghiệp trên thương trường.
Vốn có vai trò kích thích và điều tiết quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục đích của các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận mà
những đồng vốn đem lại. Việc kích thích điều tiết được biểu hiện rõ nét ở việc tạo ra
khả năng thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ Đồng thời, xác định giá bán
hợp lý đó là biểu hiện tích cực của quá trình hoạt động kinh doanh.
Vốn còn là công cụ để kiểm tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiêp: Vốn
kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố về giá trị. Nếu vốn không được bảo tồn và tăng
lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn không còn phát huy được vai trò của nó và đã
bị thiệt hại - đó là hiện tượng mất vốn. Vốn của doanh nghiệp đã sử dụng một cách
lãng phí, không có hiệu quả sẽ làm cho doanh nghiệp mất khả năng thanh toán rồi đi
đến phá sản.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn, doanh nghiệp mới có thể sử dụng
vốn tiết kiệm, có hiệu quả và tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

1.2 Tài liệu phân tích
1.2.1 Bảng Cân đối kế toán
Đây là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn
hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thái tiền tệ tại một thời điểm nhất định.
Số liệu phần tài sản cho phép ta đánh giá một cách tổng quát quy mô và kết cấu tài sản
của doanh nghiệp, thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có mà doanh nghiệp có quyền
quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lời. Số liệu phần nguồn vốn phản ánh các nguồn tài
trợ cho tài sản của doanh nghiệp qua đó đánh giá thực trạng tài chính của doanh
nghiệp, đồng thời phản ánh phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp về
tổng số vốn kinh doanh với chủ nợ và chủ sở hữu.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hồng - 34k15
Trang 611/21/2014
Luận văn tốt nghiệp 7 GVHD: Th.S Võ văn Vang
1.2.2 Bảng Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh
Đây là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ chi tiết cho các hoạt động, tình hình thực
hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch thu nhập, chi phí và kết quả từng loại hoạt động của doanh nghiệp trong
nhiều năm liền, và dự báo hoạt động trong tương lai. Qua báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh ta có thể đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đánh
giá tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác
1.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Đây là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền
phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Nêu ra chi
tiết về dòng tiền thu về và chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu
tư, hoạt động tài chính của công ty trong một kỳ.
1.2.4 Thuyết minh Báo cáo tài chính
Đây là bảng báo cáo giải thích và chi tiết hóa thông tin cung cấp trong Bảng cân
đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, cung cấp thông tin

khác để phục vụ cho nhu cầu vĩ mô: Tăng giảm TSCĐ, các khoản phải nộp nhà nước,
chi phí SX theo các yếu tố…Đây là một nguồn thông tin hữu ích giúp cho việc đưa ra
nhận xét đánh giá khi phân tích tài chính
1.2.5 Các nguồn thông tin khác
Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế
Việc phân tích cần đặt trong bối cảnh chung của kinh tế trong nước và các nền
kinh tế trong khu vực, bao gồm:
+ Thông tin tăng trưởng, suy thoái kinh tế.
+ Thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỉ giá ngoại tê.
+ Thông tin về tỉ lệ lạm phát
+ Các chính sách kinh tế lớn của chính phủ, chính sách chính trị ngoại giao của
nhà nước…
Thông tin theo ngành
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hồng - 34k15
Trang 711/21/2014
Luận văn tốt nghiệp 8 GVHD: Th.S Võ văn Vang
Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì khác nhau về mức độ hoạt
động cũng như hiệu quả hoạt động. Do đó, cần phân tích dựa trên thông tin liên quan
đến ngành, lĩnh vực kinh doanh. Đó là:
+ Mức độ cạnh tranh và qui mô thị trường
+ Nhịp độ và xu hướng vận động ngành
+ Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tang
Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng biệt trong tổ chức sản xuất kinh
doanh và trong phương hướng hoạt động, do đó, để phân tích chính xác cần các thông
tin:
+ Mục tiêu, chiến lược hoạt động của doanh nghiệp
+ Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong khâu kinh doanh
+ Tính thời vụ, tính chu kỳ của hoạt động kinh doanh
+ Các chính sách hoạt động khác.

1.3. CÁC QUAN NIỆM, Ý NGHĨA VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1. Các quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai giác độ: hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến
hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy các
nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và
quản lý sử dụng vốn nói riêng.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hồng - 34k15
Trang 811/21/2014
Luận văn tốt nghiệp 9 GVHD: Th.S Võ văn Vang
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm
mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của vốn chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn…Nó phản ánh quan hệ
giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ
hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì
hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện
quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau:
 Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn rỗi
mà không sử dụng, không sinh lời.

 Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
 Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn bị sử dụng sai mục
đích, không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những ưu
điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn
1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp.
Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an
toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp
nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán
của doanh nghiệp được đảm bảo, doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc phục những
khó khăn và một số rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh.
Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hồng - 34k15
Trang 911/21/2014
Luận văn tốt nghiệp 10 GVHD: Th.S Võ văn Vang
hoá mẫu mã sản phẩm…doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh nghiệp
chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá
trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín
sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động…Vì khi hoạt động
kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo
thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của người lao động cũng
ngày càng được cải thiện. Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp
ngày càng được nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan.
Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những

đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà còn có ảnh hưởng
đến sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn xã hội. Do đó, các doanh nghiệp phải luôn
tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.3.1 Những nhân tố khách quan
 Chính sách kinh tế của Nhà nước.
Với bất cứ một sự thay đổi nhỏ nào trong chế độ chính sách hiện hành của Nhà
nước đều trực tiếp hoặc gián tiếp chi phối các mảng hoạt động của doanh nghiệp và
đều ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chẳng hạn như Nhà nước
tăng thuế thu nhập của doanh nghiệp; điều này trực tiếp làm suy giảm lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp; chính sách cho vay … đều có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
 Tác động của thị trường
Kinh tế thị trường là một sự phát triển chung của xã hội nhưng trong nó vẫn có
những mặt trái tồn tại và khi cơ chế thị trưởng mới được một sự linh hoạt, nhạy bén
bao nhiêu thì mặt trái của nó lại là những thay đổi liên tục đến chóng mặt giá cả của
đồng tiền. Giá cả của các loại đồng tiền vì thế mà mất giá nghiêm trọng, lạm phát lại
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hồng - 34k15
Trang 1011/21/2014
Luận văn tốt nghiệp 11 GVHD: Th.S Võ văn Vang
vẫn thường xuyên xảy ra. Điều này gây ra tình trạng với một lượng tiền như cũ thì
không thể tái tạo lại. Như vậy, đương nhiên vốn của doanh nghiệp bị mất dần.
Chúng ta biết rằng cạnh tranh là quy luật vốn có của nền kinh tế thị trường. Do
vậy, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm có
như vậy doanh nghiệp mới có thể thắng trong cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ. Chúng ta biết rằng thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động rất lớn
tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu thị trường ổn định sẽ là tác nhân tích
cự thúc đẩy cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và mở rộng thị trường.
 Tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Khi khoa học kỹ thuật phát triển đến tốc độ đỉnh cao trong thời đại văn minh này

như một sự kỳ diệu, thị trường công nghệ biến động không ngừng và chênh lệch về
trình độ công nghệ giữa các nước là rất lớn, làn sóng chuyển giao công nghệ sản xuất.
Mặt khác, nó đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt, ngày càng khốc
liệt.
Do đó, để sử dụng vốn có hiệu quả doanh nghiệp phải xem xét đầu tư vào công
nghệ nào và phải tính đến hao mòn vỏ hình do phát triển không ngừng của tiến bộ
khoa học kỹ thuật.
 Tác động của môi trường tự nhiên.
Đó là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như: khí hậu, thời
tiết, môi trường Các điều kiện làm việc trong môi trường tự nhiên phù hợp sẽ tăng
năng suất lao động và từ đó tăng hiệu quả công việc.
Ngoài ra có một số nhân tố mà người ta thường gọi là nhân tố bất khả kháng như
thiên tai, địch hoạ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh
nghiệp. Từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.3.2 Những nhân tố chủ quan.
 Tác động của chu kỳ kinh doanh.
Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Nếu chu kỳ ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hồng - 34k15
Trang 1111/21/2014
Luận văn tốt nghiệp 12 GVHD: Th.S Võ văn Vang
việc kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ kinh doanh dài doanh nghiệp sẽ chịu một gánh
nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay.
 Tác động của sản phẩm.
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và việc tiêu thụ sản phẩm
mang lại doanh thu cho doanh nghiệp.
Vị thế của sản phẩm trên thị trường nghĩa là sản phẩm đó mang tính cạnh tranh
hay độc quyền, được người tiêu dùng ưa chuộng hay không … sẽ quyết định tới lượng
hàng bán ra và giá cả đơn vị sản phẩm. Chính vì ảnh hưởng tới lượng hàng hóa bán ra
và giá cả của chúng mà sản phẩm ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận và doanh thu của doanh

nghiệp. Từ đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy, trước khi quyết định
sản phẩm hay ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ nhu cầu
của thị trường và chu kỳ sống của sản phẩm. Có như vậy, doanh nghiệp mới mong thu
được lợi nhuận.
 Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Trình độ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp là yếu tố quyết định nhất
trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp. Do đó, nó cũng có
ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Có quản lý về mặt
nhân sự tốt mới đảm bảo có được một đội ngũ lao động có năng lực thực hiện nhiệm
vụ, sắp xếp lao động hợp lý thì mới không bị lãng phí lao động Những điều này sẽ
giúp doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn.
 Việc xác định cơ cấu vốn và nhu cầu vốn.
 Việc xác định cơ cấu vốn.
Cơ cấu vốn đầu tư là một nhân tố mang tính chủ quan có tác động đến hiệu quả
của sử dụng vốn của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc chung, tỷ trọng các khoản vốn
đầu tư cho tài sản đang dùng và sử dụng có ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh
phải là cao nhất thì mới là cơ cấu vốn tối ưu.
 Việc xác định nhu cầu vốn.
Do chất lượng của việc xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác hay chính xác cũng
ảnh hưởng đến tình trạng thừa hoặc thiếu hoặc đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hồng - 34k15
Trang 1211/21/2014
Luận văn tốt nghiệp 13 GVHD: Th.S Võ văn Vang
doanh của doanh nghiệp. Thừa hay thiếu vốn đều là nguyên nhân hay biểu hiện hiệu
quả sử dụng vốn kém hiệu quả. Ngược lại, xác định nhu cầu vốn phù hợp thực tế sử
dụng vốn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
 Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn.
Là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán - tài chính. Công
tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được

tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung cũng như việc sử dụng vốn nói riêng
trên cơ sở đó ra quyết định đúng đắn.
 Lựa chọn các phương án đầu tư.
Lựa chọn phương án đầu tư là một trong những nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Cụ thể, nếu doanh
nghiệp biết nắm bắt thị trường, thị hiếu người tiêu dùng để dựa vào đó đưa ra được
phương án đầu tư nhằm tạo ra được những sản phẩm cung ứng rộng rãi trên thị trường,
được đông đảo người tiêu dùng chấp nhận thì sẽ có doanh thu cao, lợi nhuận nhiều,
hiệu quả sử dụng vốn vì thế mà tăng lên. Ngược lại sẽ làm vốn bị ứ đọng, vòng quay
vốn bị chậm lại. Đó là biểu hiện không tốt về hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
 Các mối quan hệ của doanh nghiệp.
Đó là quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và quan hệ giữa doanh nghiệp
với nhà cung cấp. Các mối quan hệ này rất quan trọng, nó có ảnh hưởng tới nhịp độ
sản xuất, khả năng phân phối sản phẩm, lượng hàng tiêu thụ là những vấn đề trực
tiếp tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu các mối quan hệ trên được diễn ra
tốt thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới diễn ra thường xuyên liên
tục, sản phẩm làm ra mới tiêu thụ được nhanh chóng, khẳng định vị thế của doanh
nghiệp trên thương trường.
1.3.4. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
1.3.4.1. Phương pháp phân tích Dupont
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hồng - 34k15
Trang 1311/21/2014
Luận văn tốt nghiệp 14 GVHD: Th.S Võ văn Vang
Dupont là một nhà tài chính người Pháp, tham gia kinh doanh ở Mỹ. Thành công
của ông chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên phương diện
chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn. Từ việc phân tích:
1.3.4.2. Phương pháp phân tích Dupont mở rộng với hệ số nợ
Hạn chế của chỉ tiêu ROA chưa phản ánh đầy đủ hiệu quả kinh doanh vì lợi
nhuận còn chịu tác động bởi chính sách tài trợ hay chính là chịu ảnh hưởng của tỷ suất

nợ.
Trong quá trình sử dụng phương pháp Dupont, nếu được mở rộng và sử dụng cả
tỷ suất nợ sẽ cho ta thấy mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu với tỷ
suất lợi nhuận trên vốn.
Công thức sau cho thấy rõ ảnh hưởng của tỷ số nợ đến lợi nhuận của chủ sở hữu:
Theo phương trình Dupont ta thấy ROE phụ thuộc vào ROA và (1 - T)/(1- Tỷ
suất nợ). Vì vậy muốn tăng ROE thì tổng công ty cần có chính sách tăng ROA hoặc
tăng (1 - T)/(1- Tỷ suất nợ) => 1- Tỷ suất nợ giảm có nghĩa là Tỷ suất nợ tăng.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hồng - 34k15
Trang 1411/21/2014
Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận trước thuế Tổng doanh thu
ROA = = x
Tổng TS bình quân Tổng doanh thu Tổng TS bình quân
= Tỷ suất LN/DT x Hiệu suất sử dụng tài sản
Lợi nhuận trước thuế (1 - T)
ROE = x 100%
Vốn CSH bình quân
LNTT Tổng DT Tổng TS bình quân
ROE = ROA x (1 - T)/(1- Tỷ suất nợ)
Luận văn tốt nghiệp 15 GVHD: Th.S Võ văn Vang
1.4 CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI DOANH
NGHIỆP
1.4.1 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
1.4.1.1 Kết cấu vốn cố định
+ Tài sản cố định: Phản ánh giá rị còn lại của toàn bộ tài sản cố định
(TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính) thuộc quyền sở
hữu quản lý và sử dụng tại thời điểm lập báo cáo. Giá trị còn lại TSCĐ
tại thời điểm lập báo cáo là chênh lệch giữa nguyên giá và giá trị hao
mòn TSCĐ.
Chỉ tiêu này thể hiện cơ cấu TSCĐ trong tổng tài sản, phản ánh mức

độ tập trung vốn hoạt động của doanh nghiệp. giá trị chỉ tiêu này
phụ thuộc vào từng lĩnh vực kinh doanh.
+ Chi phí xây dựng dở dang:

Phản ánh toàn bộ trị giá tài sản cố định đang mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng
cơ bản, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định dở dang, hoặc đã hoàn thành chưa bàn
giao hoặc chưa đưa vào sử dụng.
+ Các khoản phải thu dài hạn
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu dài hạn của
khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn, các khoản phải thu dài hạn khác và số vốn kinh
doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc, tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc
thanh toán trên 1 năm hoặc hơn một chu kì kinh doanh. Các khoản phải thu bao gồm:
. Phải thu dài hạn của khách hàng
. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
. Phải thu dài hạn nội bộ
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hồng - 34k15
Trang 1511/21/2014
TSCĐ
Tỉ trọng = x 100%
TSCĐ Tổng tài sản
Chi phí XDDD
Tỉ trọng = x 100%
Chi phí XDDD Tổng tài sản
Luận văn tốt nghiệp 16 GVHD: Th.S Võ văn Vang
. Phải thu dài hạn khác
. Dù phßng ph¶i thu dµi h¹n khã ®ßi
+ Tài sản dài hạn khác
1.4.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Tổng doanh thu
- Hiệu suất sử dụng VCĐ =

Vốn cố định BQ

Lợi nhuận trước thuế
- Tỷ suất sinh lợi vốn cố định =
Vốn cố định BQ
Trong đó: Tổng doanh thu = DTT bán hàng + DT tài chính + DT hoạt động khác

Giá trị VCĐ đầu năm + Giá trị VCĐ cuối năm
VCĐ bình quân =
2
- Hiệu suất sử dụng VCĐ: phản ánh khả năng tạo ra doanh thu của vốn cố định, cho
biết một đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh
thu.
- Tỷ suất sinh lợi vốn cố định: phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định, cho biết khi
đầu tư 100 đồng vốn cố định thì đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Khả năng sinh lời
của vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
Tổng doanh thu
- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định =
Tài sản cố định bình quân
Trong đó:
Giá trị TSCĐ đầu năm + Giá trị TSCĐ cuối năm
TSCĐ bình quân =
2
Tài sản cố định là bộ phận không thể thiếu ở bất kỳ một Doanh nghiệp nào. Tỷ
trọng tài sản cố định thay đổi tùy theo quy mô, ngành nghề kinh doanh. Hiệu suất sử
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hồng - 34k15
Trang 1611/21/2014
Luận văn tốt nghiệp 17 GVHD: Th.S Võ văn Vang
dụng tài sản cố định đo lường việc sử dụng tài sản cố định như thế nào, cho biết một
đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy đồng doanh thu. Chỉ tiêu này

càng cao càng tốt.
1.4.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.4.2.1 Kết cấu vốn lưu động
+ Các khoản phải thu: là một bộ phận vốn lưu động của doanh
nghiệp, phát sinh do doanh nghiệp bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho
khách hàng. Chỉ tiêu này phản ứng mức độ vốn kinh doanh của
doanh nghiệp bị các đơn vị khác tạm thời sử dụng.
Khoản phải thu của khách hàng
Tỉ trọng khoản phải thu của khách hàng =
Tổng tài sản
Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý đến những đặc điểm: Phương
thức bán hàng của doanh nghiệp, chính sách tín dụng bán hàng của
doanh nghiệp thể hiện qua thời hạn tín dụng và mức tín dụng cho
phép đối với từng khách hàng, khả năng quản lý nợ và khả năng
thanh toán của khách hàng.
+ Hàng tồn kho: là một khái niện rộng, bao gồm các loại dự trữ cho
sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp như nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, thành phẩm , hảng hóa đang chế dỡ. Số liệu của hàng tồn
kho lấy từ mà số 140 trên bảng cân đối kế toán. Đây là một bộ phận
tài sản đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp
được tiến hành liên tục.
Hàng tồn kho
Tỉ trọng hàng tồn kho =
Tổng tài sản
Khi phân tích chỉ tiêu này thường chú ý đến những đặc thù sau: Đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của từng loại hình doanh
nghiệp, chính sách dự trữ và tính thời vụ trong hoạt động kinh doanh
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hồng - 34k15
Trang 1711/21/2014
Luận văn tốt nghiệp 18 GVHD: Th.S Võ văn Vang

của doanh nghiệp, mối tương quan với tăng trưởng của doanh
nghiệp.
+ Tài sản ngắn hạn khác:
1.4.2.2 Hiệu quả sử dụng VLĐ
a) Hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
Để đánh giá về hiệu suất sử dụng vốn lưu động vì trong quá trình sản xuất kinh
doanh, vốn lưu động vận động không ngừng qua các hình thái khác nhau. Do đó, nếu
đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn
cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn người ta thường sử dụng
chỉ tiêu số vòng qua vốn lưu động.
Mặt khác, do vốn lưu động biểu hiện dưới nhiều dạng tài sản lưu động khác nhau
như nguyên vật liệu, các khoản phải thu, hàng tồn kho…nên khi đánh giá hiệu suất sử
dụng vốn lưu động người ta còn đi đánh giá các mặt cụ thể trong công tác quản lý sử
dụng vốn lưu động. Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản nhất phản ánh chất lượng của
các khoản phải thu, hàng tồn kho.
- Số vòng quay vốn lưu động.
Công thức tính :

Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển vốn lưu động. Chỉ tiêu này cho
biết số lần luân chuyển vốn trong kỳ. Hệ số này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn lưu động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại.
Trong đó doanh thu kinh doanh không bao gồm doanh thu khác chỉ gồm doanh
thu bán hàng và doanh thu tài chính.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hồng - 34k15
Trang 1811/21/2014
Số vòng Doanh thu kinh doanh
quay vốn = ( Vòng/năm)
lưu động Vốn lưu động bình quân
Luận văn tốt nghiệp 19 GVHD: Th.S Võ văn Vang
- Số ngày một vòng quay vốn lưu động :

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng,
thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.
b) Tỷ suất lợi nhuận VLĐ:
Chỉ tiêu này thể hiện khi đầu tư 100 đồng vốn lưu động thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế. Điều này thể hiện khả năng sinh lời của vốn lưu động.
c) Số vòng quay hàng tồn kho.
Giá vốn hàng bán
- Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân

Số ngày một Thời gian kỳ phân tích
- vòng quay =
hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho
Hai chỉ tiêu trên đánh giá khả năng luân chuyển hàng tông kho của doanh nghiệp. Số
vòng quay hàng tồn kho càng cao thì công việc kinmh doanh được đánh giá càng tốt,
khả năng hoán chuyển hàng tồn kho thành tiền cao.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hồng - 34k15
Trang 1911/21/2014
TSNH đầu năm + TSNH cuối năm
VLĐ bình quân =
2
Số ngày 1 360
vòng quay = (ngày/vòng)
VLĐ Số vòng quay VLĐ
Tỷ suất Lợi nhuận trước thuế
lợi nhuận x 100%
VLĐ Tổng VLĐ bình quân
Đ Số vòng quay VLĐ
Luận văn tốt nghiệp 20 GVHD: Th.S Võ văn Vang

d) Mức tiết kiệm vốn lưu động.
Vốn lưu động tiết kiệm (-) số ngày 1 vòng Số ngày 1 vòng DTKD
Vốn lưu động lãng phí (+) quay VLĐ kỳ - quay VL Đ kỳ p tích
phân tích kỳ gốc 360


1.4.3 Hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
1.4.3.1 Hiệu suất sử dụng tài sản
Mục đích: nhằm đánh giá công tác quản lý, sử dụng tài sản nói chung và từng loại tài
sản của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tài sản còn thể hiện hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
Công thức tính :
Chỉ tiêu trên phản ánh một đồng tài sản đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu có giá trị càng cao phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản càng lớn, khả năng tạo
ra và cung cấp của cải cho xã hội càng cao và kéo theo hiệu quả của doanh nghiệp
cũng sẽ lớn.
1.4.3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Công thức tính :
Chỉ tiêu trên phản ánh trong 100 đồng doanh thu (gồm doanh thu, thu nhập của
tất cả các hoạt động bán hàng, tài chính, hoạt động khác) có bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế. Nó liên quan đến việc quản trị doanh thu – chi phí, chính sách định giá bán
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hồng - 34k15
Trang 2011/21/2014
=
( )
X
Hiệu suất Tổng doanh thu
sử dụng =
tài sản Tổng TS bình quân
Tỷ suất lợi nhuận

trên doanh thu
Lợi nhuận trước thuế
Tổng doanh thu
X 100%=
Luận văn tốt nghiệp 21 GVHD: Th.S Võ văn Vang
và cả chính sách kế toán của doanh nghiệp. Do vậy, chỉ tiêu phân tích có thể điều
chỉnh linh hoạt từ các cách thức đo lường lợi nhuận.
1.4.3.3 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân
Công thức tính :
Chỉ tiêu ROA phản ánh: 100 đồng tài sản đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế. ROA càng cao phản ánh khả năng sinh lời của tài sản càng lớn.
1.4.3.4 Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu
Là mối quan tâm của người chủ sở hữu của bất kì tổ chức nào và sự tăng trưởng
của nó theo thời gian như là tiêu chí hướng đến cuối cùng của nhà đầu tư. Chỉ tiêu này
tính như sau:
Chỉ tiêu ROE phản ánh: 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Chỉ tiêu trên càng lớn thể hiện hiệu quả tài chính càng lớn hay hiệu
quả sử dụng vốn càng lớn.
1.4.3.5 Tỷ suất sinh lời kinh tế
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Gọi là tỉ suất sinh lời kinh tế là vì lợi nhuận ở tử số của chỉ tiêu này không quan
tâm đến cấu trúc nguồn vốn, nghĩa là không tính đến chi phí lãi vay. Tỷ suất này đánh
giá khả năng sinh lợi của vốn đầu tư so với các chi phí cơ hội khác. Áp dụng tỷ suất
này doanh nghiệp sẽ có quyết định nên huy động từ vốn chủ sở hữu hay huy động vốn
vay. Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của doanh nghiệp lớn hơn lãi suất vay thì doanh
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hồng - 34k15
Trang 2111/21/2014
Tỷ suất sinh LN trước thuế
lời tài sản = x 100%
(ROA) Tổng TS bình quân

Tỷ suất sinh LN sau thuế
lời vốn CSH = x 100%
(ROE) Vốn CSH bình quân
Tỷ suất sinh LN sau thuế + chi phí lãi vay
lời kinh tế = x 100%
Tổng tài sản bình quân
Luận văn tốt nghiệp 22 GVHD: Th.S Võ văn Vang
nghiệp nên tiếp nhận các khoản vay và tạo ra phần tích lũy cho người chủ sở hữu. Về
phía nhà đầu tư, chỉ tiêu này là căn cứ để xem xét đầu tư vào đâu cho có hiệu quả nhất.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Đó là
nhân tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Tính hiệu quả
của việc sử dụng vốn nói chung là tạo ra nhiều sản phẩm tăng thêm lợi nhuận nhưng
không tăng nguồn vốn, hoặc đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô
để tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ
tăng vốn.
CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY VIỄN
THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐIỆN LỰC MIỀN TRUNG
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN ĐIỆN LỰC MIỀN TRUNG
2.1.1 Thông tin về công ty
Tên công ty: Công Ty Viễn Thông và Công Nghệ Thông Tin Điện lực Miền Trung
(thuộc tổng công ty Điện lực Miền Trung)
Tên viết tắt: IT&T
Tên gọi quốc tế: Information Technology and Telecommunications Company of
central Power Corporation
Địa chỉ: 552 Trưng Nữ Vương – thành phố Đà Nẵng.
Điện thoại: 0511.322.0888
Fax: 0511.3220899
Giám Đốc:

Hình thức sở hữu vốn: Vốn nhà nước
Lính vực kinh doanh: Viễn thông & Công nghệ Thông tin
Ngành nghề kinh doanh: đại lí dịch vụ viễn thông, kinh daonh thiết bị máy tính, lắp đặt
mạng, viết phần mềm tin học, sản xuất lắp ráp thiết bị điện tử…
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hồng - 34k15
Trang 2211/21/2014
Luận văn tốt nghiệp 23 GVHD: Th.S Võ văn Vang
Tháng 11 năm 1994 trên cơ sở đề nghị của Công ty Điện lực 3, bộ trưởng bộ năng
lượng đã kí quyết định số 695/NL-TCCB-LĐ ngày 03 tháng 11 thành lập trung tâm
máy tính, trực thuộc công ty điện lực 3. Từ thời gian này trở đi, với bộ khung nòng cốt
là những cán bộ hiện có của phòng máy tính của công ty Điện lực 3, trung tâm đã từng
bước thiết lập và ổn định tổ chức, tuyển chuyên viên tin học, xây dựng cơ sở vật chất,
… để bắt đầu hoạt động như một đơn vị kinh doanh sản xuất thuộc Công ty Điện lực
3, với nhiệm vụ xây dựng và tổ chức hệ thống công nghệ thông tin cho các đơn vị điện
lực
Tên giao dịch: TRUNG TÂM MÁY TÍNH – CÔNG TY Điện LỰC 3 (ĐL3/TTMT)
Tên giao dịch quốc tế: The computer center of power company N
0
3
(PC3 computer)
Trụ sở: 552 Trưng Nữ Vương – thành phố Đà Nẵng.
- Ngày 06/07/2005, căn cứ trên xu thế mở rộng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh
doanh và đề nghị của Công ty Điện lực 3, Chủ tịch HĐQT Tổng công ty Điện lực Việt
Nam (EVN) đã có quyết định số 339/QĐ-EVN-HĐQT về việc bổ sung chức năng
nhiệm vụ và đổi tên Trung tâm Máy tính trở thành Trung Tâm Viễn thông và Công
nghệ Thông tin trực thuộc công ty Điện lực 3.
- Ngày 28/04/2010, theo công văn của Thủ tướng chính phủ về việc thành lập các
tổng công ty quản lý phân phối điện trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, công ty
Điện lực 3 sẽ trở thành Tổng Công ty Điện lực Miền Trung. Từ đây, Trung Tâm Viễn

thông và Công nghệ Thông tin Điện lực 3 được đổi tên thành Công ty Viễn thông và
Công nghệ Thông tin Điện lực miền Trung (T&T) theo quyết định số 649/QĐ-EVN
CPC ngày 28/04/2010.
Tên giao dịch: Công ty Viễn thông và Công nghệ Thông tin Điện lực miền Trung
(thuộc tổng công ty Điện lực miền Trung).
Tên giao dịch quốc tế: Information Technology and Telecommunications Company of
central Power Corporation.
Địa chỉ trụ sở chính:
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hồng - 34k15
Trang 2311/21/2014
Luận văn tốt nghiệp 24 GVHD: Th.S Võ văn Vang
- Hiện nay, Công ty Viễn thông và Công nghệ Thông tin Điện lực miền Trung có 2
địa điểm làm việc chính: Văn phòng chính toạ lạc trên khuôn viên trên 1000m
2
ở trung
tâm thành phố, số 552 Trưng Nữ Vương, cách sân bay Đà Nẵng 1km về phía Tây,
được xây dựng khang trang với trang thiết bị và phương tiện làm việc hiện đại đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu nghiên cứu, thiết kế, sản xuất và chuyển giao các sản phẩm trong
lĩnh vực điện tử và công nghệ thông tin. Cơ sở số 2 tại 182 Hoàng Diệu được thiết kế
và xây dựng phù hợp cho kinh doanh viễn thông, công nghệ thông tin và thực hiện các
dịch vụ sau bán hàng.
- Ngoài ra công ty còn có 3 cửa hàng kinh doanh dịch vụ viễn thông viễn thông điện
lực tại các quận trên thành phố Đà Nẵng.
+ 182 Hoàng Diệu – Phường Hải Châu 2 – Quận hải Châu – TP Đà Nẵng
+ 72 Ông Ích Đường - Phường Hòa Thọ Đông - Quận Cẩm Lệ- TP Đà Nẵng
+ 590 Tôn Đức Thắng – Hòa Khánh Bắc - Quận Liên Chiểu – TP Đà Nẵng
Với đội ngũ kĩ sư, cán bộ có trình độ đại học chuyên ngành (chiếm trên 80%) và cán
bộ kĩ thuật có tay nghề 3/7 trở lên, có chuyên môn nghiệp vụ cao. Công ty Viễn thông
và Công nghệ Thông tin Điện lực Miền Trung đã và đang đảm nhận trách nhiệm tham
mưu, lập đề án, trực tiếp triển khai hệ thống công nghệ thông tin cho tất cả các bộ phận

trong Tổng Công ty Điện lực Miền Trung (EVN CPC).
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
- Sản xuất lắp ráp và kinh doanh vật tư thiết bị điện, công tơ điện tử, thiết bị điện tử,
các thiết bị đo lường về điện, thiết bị viễn thông và công nghệ thông tin.
- Hiệu chỉnh kiểm định các thiết bị đo lường về điện.
- Kinh doanh dịch vụ viễn thông công cộng, Internet, truyền thông, thông tin quảng
cáo phục vụ kinh doanh. Cho thuê kênh riêng nội hạt, liên tỉnh, quốc tế.
- Kinh doanh các dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn
thông.
Kinh doanh các dịch vụ công nghệ thông tin: sản xuất phần mềm, thiết kế web,…
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hồng - 34k15
Trang 2411/21/2014
Luận văn tốt nghiệp 25 GVHD: Th.S Võ văn Vang
- Sửa chữa bảo hành các thiết bị đầu cuối viễn thông điện lực khu vực miền Trung Tây
Nguyên.
- Liên doanh liên kết đầu tư trong và ngoài nước trong lĩnh vực điện tử, viễn thông và
công nghệ thông tin.
- Quản lí dự án, lập dự án ĐTXD và tư vấn thực hiện dự án (khảo sát, thiết kế lập tổng
dự toán và dự toán, thẩm tra, thẩm định dự án, tư vấn lập hồ sơ mời thầu và đấu thầu,
lựa chọn nhà thầu…
- Tư vấn, tổ chức đào tạo, bồi huấn, nâng cao trình độ trong lĩnh vực viễn thông và
công nghệ thông tin.
Bằng khả năng và kinh nghiệm tích luỹ trong lĩnh vực công nghệ thông tin và
điện tử trong tổng công ty điện lực miền Trung, cho tập đoàn Điện lực Việt Nam và
khách hàng ngoài thành từ năm 1990 cho đến nay, công ty Viễn thông và Công Nghệ
thông tin Điện lực Miền trung có thể đáp ứng mọi yêu cầu về chất lượng sản phẩm
cho khách hàng, tiến tới gia công, xuất khẩu phần mềm, các sản phẩm điện tử ra nước
ngoài.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Do đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, bộ máy quản lý của công ty được tổ
chức theo hình thức trực tuyến chức năng. Đó là sự điều hành có kế hoạch các mối
quan hệ qua lại giữa các chủ thể quản lý và các đối tượng nhằm phát huy sức mạnh
tổng hợp của công ty xây dựng nên bộ máy quản lý năng động, hiệu quả và phù hợp
với chức năng yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của công ty nhưng không thể tách rời
nguyên tắc chế độ chính sách Nhà nước
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hồng - 34k15
Trang 2511/21/2014
GIÁM ĐỐC
Phòng
Kế
hoạch
Vật tư
Phòng
công
nghệ
thông tin
Phòng
KT và
mạng
viễn
thông
Phòng
Kinh
doanh và
marketing
Phòng
tài
chính
kế

toán
Xưởng
sản xuất
điện tử
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
BH và
quản
lý đại

PHÓ GIÁM ĐỐC

×