Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Tiểu luận kinh tế lao động dịch chuyển cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp 2006 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.96 KB, 23 trang )

KINH TẾ LAO ĐỘNG
Đề tài:

DỊCH CHUYỂN CƠ CẤU LAO ĐỘNG TỪ NÔNG
NGHIỆP SANG PHI NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2011

TP.HCM, 20/10/2013


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cơng cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam thực hiện bởi chính sách cải cách, mở
cửa nền kinh tế và chuyển sự vận hành các quan hệ kinh tế theo hướng thị trường. Cơ
cấu kinh tế đã có sự thay đổi đáng kể theo hướng cơng nghiệp hóa. Tỉ trọng ngành
nghề phi nơng nghiệp đã tăng lên rõ rệt, đóng góp nhiều vào cải thiện và đa dạng hóa
thu nhập của người dân, bên cạnh đó sự thay đổi cơ cấu ngành nghề trong lĩnh vực
nơng nghiệp theo hướng cơng nghiệp hóa cũng đóng góp quan trọng trong việc tăng
đóng góp của ngành nông nghiệp vào GDP.
Đi liền với sự thay đổi về cơ cấu ngành kinh tế là sự biến đổi về cơ cấu của lực lượng
lao động. Do năng suất lao động trong các ngành phi nông nghiệp lớn hơn trong nông
nghiệp, tỷ trọng tăng lên của lao động được thu hút vào khu vực phi nông thường thấp
hơn mức tăng của tỷ trọng GDP của ngành này so với nơng nghiệp. Q trình cơng
nghiệp hóa và hội nhập kinh tế đang diễn ra nhanh chóng ở Việt Nam càng làm cho
các luồng di chuyển lao động, biến động về cơ cấu lao động phát triển mạnh mẽ hơn,
các vấn đề kinh tế - xã hội và các khó khăn nảy sinh ngày càng gay gắt. Mục tiêu
chuyển dịch cơ cấu lao động ngành nông nghiệp cũng ngày càng trở nên cấp thiết hơn.
Những vấn đề đó địi hỏi việc phân tích một cách hệ thống q trình chuyển dịch lao
động ngành nông nghiệp. Đề tài này được chúng tôi nghiên cứu nhằm phần nào trả lời
những câu hỏi đó.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


-

Đối tượng nghiên cứu: lao động ngành nông nghiệp
Phạm vi nghiên cứu: tại Việt Nam giai đoạn 2006-2011

3. Mục tiêu nghiên cứu
-

-

Hệ thống hóa cơ sở lí luận về chuyển dịch cơ cấu lao độngtừ ngành nông
nghiệp sang phi nông nghiệp.
Phản ảnh rõ nét hơn thực trạng lao động ngành nông nghiệp cũng như tình
trạng chuyển dịch lao động từ nơng nghiệp sang phi nông nghiệp ở Việt
Nam giai đoạn 2006-2011.
Đưa ra các giải pháp cũng như đề xuất ý kiến nhằm tác động tích cực tới
chuyển dịch cơ cấu lao động nơng nghiệp.

4. Phương pháp nghiên cứu


-

Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp

5. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1:Một số vấn đề chung về chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang

phi nông nghiệp
Chương 2:Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông
nghiêp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011
Chương 3:Giải pháp và kiến nghị cho chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp
sang phi nông nghiệp ở Việt Nam

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO
ĐỘNG TỪ NÔNG NGHIỆP SANG PHI NÔNG NGHIỆP


1.1. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu lao động
1.1.1. Cơ cấu lao động theo ngành
Cơ cấu lao động theo ngành là mối quan hệ tỉ lệ giữa số lượng lao động trong từng
ngành kinh tế với tổng số lao động của một địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia.
Các quan hệ tỉ lệ được hình thành trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định,
chúng luôn vận động và hướng vào những mục tiêu cụ thể.
Cơ cấu lao động theo ngành là sự phân chia lao động theo các ngành kinh tế mà trong
đó ba nhóm ngành chính là: nơng nghiệp, cơng nghiệp và dịch vụ.Các nhóm ngành
này có mối liên quan chặt chẽ với nhau.
Hình 1: các mối liên kết giữa nông nghiệp và phi nơng nghiệp
Liên kết sản xuất

Thiết
bị sản
xuất

KHU VỰC NƠNG NGHIỆP
Di chuyển vốn ,
lao động


Liên kết tiêu dùng

Chia sẻ rủi ro
Sản phẩm
dịch vụ
phi nơng
nghiệp

KHU VỰC PHI NƠNG NGHIỆP
Cung cấp
ngun liệu
Về ngun tắc, cơ cấu lao động theo ngành phải phù hợp với cơ cấu kinh tế và chính
vì thế nó phản ánh trình độ phát triển của kinh tế, trình độ văn minh của một xã hội.
Vì vậy theo quy luật phát triển khơng ngừng của xã hội thì cơ cấu lao động ln ln
vận động. Đó là sự chuyển dịch cơ cấu lao động.

1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự chuyển hóa cơ cấu lao động từ trạng thái
này (cơ cấu lao động cũ ) sang trạng thái kia (cơ cấu lao động mới ) phù hợp với quá


trình phát triển kinh tế xã hội. Chuyển dịch cơ cấu lao động là một quá trình làm thay
đổi cấu trúc và mối liên hệ lao động theo một mục tiêu nhất định.
Chuyển dịch cơ lao động từ nông nghiệp sang phi nơng nghiệp là q trình
phân bố lại lực lượng lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp theo tỉ lệ phù hợp
với quy trình vận động phát triển của kinh tế. Trong điều kiện nước ta hiện nay cùng
với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH việc thực hiện quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp là một tất yếu khách
quan. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động ngành nông nghiệp sang phi nông
nghiệp không chỉ xuất phát từ yêu cầu phát triển các ngành kinh tế mà còn để đáp

ứng yêu cầu mở rộng hợp tác quốc tế và hội nhập kinh tế toàn cầu.
1.2.

Ý nghĩa và sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp
sang phi nông nghiệp
1.2.1. Ý nghĩa của sự chuyển dịch
- Chuyển dịch cơ cấu lao động nộng nghiệp sang phi nông nghiệp tạo điều kiện để thực
hiện chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp theo hướng CNH-HDH, nhằm thích ứng với cơ
cấu của kinh tế mới. Kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới cho
thấy,chuyển dịch cơ cấu kinh tế địi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ với sự thay đổi
về chính sách khoa học kĩ thuật, cơng nghệ, tài chính với chính sách phát triển nguồn
nhân lực.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động nộng nghiệp tạo điều kiện phân bố lại lực lượng lao
động hợp lý hơn giữa các vùng lãnh thổ, giữa các ngành nghề, giữa các khu vực kinh
tế trong nông thôn, tạo điều kiện cho người lao động lực chọn nghề nghiphùhợp hơn,
tăng cơ hội tìm được việc làm.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động nộng nghiệp sang phi nông nghiệp tạo điều kiện cân đối
lại lao động về cung cầu, giải quyết vấn đề thất nghiệp,tạo điều kiện giải quyết việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông
nghiệp làm tăng dần lao động trong phi nơng nghiệp, thực hiện đa dạnh hóa nơng
nghiệp là giải pháp duy nhất để giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động,
thực hiện xóa đói giảm nghèo bền vững. Đồng thời song song với quá trình chuyển
dịch lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp là q trình tăng chất lượng lao
động thơng qua q trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.

1.2.2. Sự cần thiết phải chuyển dịch


-


-

-

Cơ cấu ngành kinh tế ln ln biến đổi vì vậy q trình chuyển dịch cơ cấu lao động
cũng khơng kết thúc và diễn ra không ngừng. Trong điều kiện nước ta hiện nay cùng
với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa- hiện đại
hóa,việc thực thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp là một yếu tố khách
quan.
Việc chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp là một giải
pháp duy nhất đối với tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn là chuyển dịch cơ cấu lao
động theo hướng CNH-HDH. Nói chung điều này sẽ dẫn tới tỷ trọng lao động nông
nghiệp giảm phù hợp với sự tăng trưởng kinh tế thì địi hỏi phải có thời gian và điều
kiện vật chất.
Chuyển dịch lao động với tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế có mối quan hệ
biện chứng với nhau. Theo lý thuyết phát triển nếu nền kinh tế tăng trưởng thì sẽ tạo
điều kiện thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khi cơ cấu kinh tế chuyển dịch sẽ tác
động làm chuyển dịch cơ cấu lao động. Tuy nhiên nền kinh tế có thể chủ động tác
động theo chiều hướng ngược lại. Nghĩa là nhà nước chủ động chuyển dịch cơ cấu lao
động theo hướng tích cực, sự tác động này sẽ tạo động lực cho sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và sẽ làm cho kinh tế tăng trưởng. Sự tác động này có thể được thực hiện
thơng qua các chính sách, các chượng trình quốc gia về việc làm và những quy định
trong sử dụng lao động.
1.3.

Yếu tố tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang
phi nông nghiệp
1.3.1. Yếu tố khách quan
- Sự phát triển của khoa học và công nghệ

Khoa học công nghệ là một nhân tố tham gia tích cực vào q trình sản xuất. Sự
phát triển của khoa học công nghệ dẫn đến sự phát triển của những ngành mới đặc
biệt là các ngành phi nơng nghiệp, theo đó cầu về lao động của những ngành này
cũng xuất hiện và gia tăng nhanh chóng.
- Sự địi hỏi của nền kinh tế thị trường
Kể từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng và Nhà nước ta xác địnhkinh tế của
nước ta là nền kinh tế thi trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc phát triển nền
kinh tế được điều tiết bởi mối quan hệ cung cầu , và lao động cũng khơng phải là
trường hợp ngoại lệ. Ngồi ra, nền kinh tế thị trường phát triển sẽ dẫn đến những
ngành nghề phù hợp được thị trường chấp nhận tồn tại cịn những ngành lạc hậu sẽ bị
đào thải, theo đó lao động của những ngành này cũng sẽ dịch chuyển sang ngành nghề
khác.
- Xu thế tồn cầu hóa kinh tế quốc tế
Mở cửa hội nhập và tồn cầu hóa kinh tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy thương
mại phát triển. Nhiều sản phẩm hàng hóa có điều kiện thâm nhập thị trường và khẳng
định thương hiệu trên thị trường thế giới. Việc phát triển các ngành, các sản phẩm có


lợi thế cạnh tranh thu hút và giải quyết việc làm cho người lao động cả tham gia trực
tiếp và gián tiếp vào các khâu, các công đoạn trong chuỗi giá trị sản phẩm, qua đó làm
chuyển dịch cơ cấu lao động.
1.3.2. Yếu tố chủ quan
- Chính sách của Nhà nước
Chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng to lớn đối với tổng thể nền kinh tế nói
chung và đối với sự chuyển dịch cơ cấu nói riêng. Có rất nhiều chính sách của nhà
nước có liên quan đến việc chuyển dịch cơ cấu lao động như: chính sách vốn đầu tư,
chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,chính sách, chính sách đầu tư phát triển
ngành, chính sách đào tạo nguồn nhân lực…
Ngồi ra các chính sách về chuyển dịch kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa cũng ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi

nông nghiệp.
- Quy mô và số lượng cơ sở đào tạo nghề
Các cơ sở đào tạovà dạy nghề là nơi cung cấp nguồn cung lao động cho mọi ngành
nghề, đây cũng là nơi mà cung cầu lao động có sự gặp gỡ ban đầu.Việc tăng quy mô
cũng như số lượng đào tạo các ngành nghề công nghiệp và dịch vụ cũng là nguyên
nhân dẫn đến chuyển dịch lao động ngành nông nghiệp sang phi nông nghiệp.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TỪ
NÔNG NGHIỆP SANG PHI NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 20062011
2.1.

Thực trạng lao động nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 -2011
Thực trạng lao động ngành nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 -2011 thể
-

hiện ở một số đặc điểm cơ bản sau:
Tỷ lệ lao động nơng nghiệp cịn rất cao.

Bảng 2.1: Tỷ lệ lao động nông nghiệp đang làm việc từ 15 tuổi trở lên giai đoạn
2006-2011 (ĐV:%)
Năm
2006
2007
2008
2009
2010
2011
NN
54,3
52,9

52,3
51,5
49,5
48,4
(Nguồn: Điều tra Lao động và Việc làm Việt Nam năm 2011 của Tổng Cục Thống kê)
Bảng 2.1 cho thấy, tỷ lệ lao động trong nơng nghiệp có xu hướng giảm qua các
năm, tuy nhiên tỷ lệ này còn tương đối cao so với lao động trong cả nước. Năm 2006,


lao động nông nghiệp đang làm việc là 54,3% chiếm hơn một nửa tổng số lao động
đang làm việc. Đến năm 2011, tỷ lệ này giảm xuống còn 48,4% , giảm 5,9% so với
2006. Có thể thấy rằng, lao động tập trung chủ yếu là ngành nơng nghiệp, trong khi
đó, tỷ trọng đóng góp của nơng nghiệp trong GDP lại thấp hơn rất nhiều so với công
nghiệp và dịch vụ (Bảng 2).
Bảng 2.2: Tỷ trọng các ngành NN-CN-DV trong GDP (giá so sánh 1994)
giai đoạn 2006-2011. (ĐV: %)
Năm
NN
CN-XD
DV

2006
18,74
41,45
39,81

2007
17,93
42,11
39,96


2008
17,65
41,98
40,37

2009
17,07
42,06
40,87

2010
2011
16,43
16,19
42,42
41,77
41,15
41,33
(Nguồn:tổng cục thống kê )

Tập trung một lực lượng lao động đông trong khi mức đóng góp của nơng nghiệp
vào GDP lại thấp (16,19% tổng GDP năm 2011), chứng tỏ, lao động nông nghiệp vẫn
chưa phát huy hết tiềm năng. Chủ yếu là do trình độ chun mơn kĩ thuật của người
lao động còn thấp, mà thực chất là giá trị của hàng hóa sức lao động cịn thấp. Đây là
một điểm yếu khơng chỉ riêng cho lao động nơng nghiệp mà cịn chung cho lao động
trong cả nước. Khi công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đang là một quá
trình tất yếu để hội nhập và phát triển, muốn phát triển hệ thống nơng nghiệp Việt
Nam thì cần phải có một giải pháp cụ thể, hữu hiệu, đi sâu vào trình độ chun mơn kĩ
thuật của nguồn nhân lực này.


-

Dư thừa lao động nông nghiệp ngày càng gia tăng, tình trạng “nơng
nhàn” ngày càng trở nên đáng báo động

Người nông dân thiếu việc làm do bị mất đất do xu thế tích tụ ruộng đất ngay tại
nơng thơn và q trình đơ thị hóa và phát triển các khu công nghiệp hiện nay (20 năm
qua, 300.000 héc-ta đất nông nghiệp bị mất đi do q trình này). Ngồi ra, do sự mất
cân đối ngành nghề trong sản xuất nông nghiệp, đồng thời cùng với quá trình chuyển
dịch lao động dẫn đến lao động nông nghiệp nông thôn hiện nay rơi vào tình trạng
thiếu việc làm trầm trọng.
Bảng 2.3: Tỉ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động ở nông thôn (đv: %)


Năm
Tỉ lệ thiếu việc làm
Tỉ lệ thất nghiệp

2008
6.1
1.53

2009
6.51
2.25

2010
2011
4.26

3.56
2.3
1.6
(nguồn: tổng cục thống kê)

Tỉ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm trong giai đoạn 2008-2011 có xu hướng giảm, tuy
nhiên mức giảm khơng đáng kể và vẫn còn ở mức tương đối cao. Đây là vấn đề đã và
đang gây bức xúc cho toàn xã hội trong những năm qua.Từ năm 2008-2009 do cuộc
khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế tồn cầu tác động cộng hưởng với hiệu ứng
phụ của việc kiềm chế lạm phát làm cho tăng trưởng kinh tế rơi xuống đáy vào quý
I/2009 ,tỉ lệ thiếu việc làm tăng 0.41%, tỉ lệ thất nghiệp tăng 0.72% . Nhưng nhờ các
biện pháp kích cầu đầu tư, hỗ trợ giải quyết công ăn việc làm của Nhà nước, sự nỗ lực
của các doanh nghiệp, sự hỗ trợ của “tam nông”, nên chỉ trong một thời gian tương
đối ngắn, tình hình trên đã được ngăn chặn, theo đó, đã thu hút trở lại số người tạm
mất việc đồng thời còn thu hút thêm người vào làm việc…Vì vậy các tỉ lệ này giảm
dần từ 2010 khi mà nền kinh tế Việt Nam dần ổn định. Tuy nhiên, tình trạng thất
nghiệp trá hình của nơng dân ngày càng nhiều và thời gian kéo dài hơn.
-

Năng suất, chất lượng lao động thấp

Trong điều kiện CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn, đất nước đang rất cần những
lao động nơng nghiệp nơng thơn có trình độ tay nghề tuy nhiên trình độ kĩ thuật của
lực lượng lao động nơng nghiệp nơng thơn hiện nay ở tình trạng vẫn cịn tồi tệ mặc dù
đã có bước đầu được cải thiện trong những năm gần đây.
Tỉ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo của ngành nông nghiệp 3.9%(2009),
2.4%(2010) và 2.7%(2011). Tỉ lệ này cho thấy trình độ lao động nơng nghiệp vẫn cịn
rất thấp so với trình độ lao động của các ngành phi nơng nghiệp.
Năng suất lao động trong ngành nông nghiệp của Việt Nam ln thấp nhất trong nhóm
các nước có mức thu nhập trung bình thấp và khơng thể bắt kịp được năng suất lao

động của các nước này kể từ năm 2005. Trong khi đó, năng suất lao động của ngành
nơng nghiệp lại đang có xu hướng chững lại, hiện chỉ bằng 1/3 so với năng suất chung


của cả nước và khoảng cách giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp đang ngày
càng rộng ra.
Bảng 2.4:Năng suất lao động của nông nghiệp và một số ngành phi nông
(đv:triệu đồng/người)
Năm
Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ

2006
8.16
47.84
33.19

2007
9.72
55.39
34.36

2008
2009
2010
2011
13.57
14.09
17.06

22.9
65.84
69.79
76.58
83.63
42.78
47.46
52.28
57.58
(nguồn: trung tâm năng suất Việt Nam)

Từ những phân tích trên có thể thấy rõ tất cả thể hiện ở hiệu quả lao động năng suất
lao động nông nghiệp thấp là do chất lượng lao động quá thấp cùng với sự dư thừa về
số lượng lao động. Điều đó tác động làm cho thu nhập của những người làm nông
nghiệp cũng rất là thấp khoảng 500.000đ/tháng.
Năng suất lao động trong khu vực Công nghiệp – xây dựng đạt mức cao nhất, năng
suất lao động trong khu vực Dịch vụ tương đối cao, năng suất lao động trong khu vực
Nông nghiệp đạt mức thấp nhất mà ngành này chiếm tỷ trọng lớn trong lực lượng lao
động nên kéo theo Năng suất lao động của toàn nền kinh tế đạt mức thấp.
Tóm lại chúng ta có thể kết luận rằng, lao động nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay
đang quá dư thừa về số lượng nhưng chất lượng còn thấp và chưa đáp ứng được nhu
cầu của quá trình CNH-HĐH. Sự mất cân đối về lao động theo khu vực địa lí và
ngành nghề làm giảm đáng kể khả năng hiểu quả sử dụng lao động nông nghiệp hiện
nay.
2.2.

Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông
nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2006-2011
2.2.1. Thực trạng cơ cấu cung lao động
-


Quy mô lực lượng lao động:

Bảng 2.5: Số người trong tuổi lao động và có khả năng lao động 2006-2011


(nguồn: tổng cục thống kê)
Năm 2011, lực lượng lao động cả nước đạt gần 51,9 triệu người. Tỷ lệ lao động
so với dân số tăng từ 54,7% cuối năm 2006 lên 59% vào năm 2011, cho thấy Việt
Nam đang bước nhanh vào thời kỳ dân số vàng với tiềm năng nguồn nhân lực có
thể tham gia vào thị trường lao động và đóng góp cho tăng trưởng kinh tế.
Q trình đơ thị hóa và chuyển dịch cơ cấu đất nơng nghiệp tiếp tục tác động
tới cơ cấu lao động nông thôn – thành thị.Trong tổng dân số cả nước năm 2011, dân
số khu vực thành thị là 26,88 triệu người, chiếm 30,6% tổng dân số, tăng 2,5% so
với năm trước; dân số khu vực nông thôn là 60,96 triệu người, chiếm 69,4%, tăng
0,41%. Trong đó, nơng thơn nước ta có 15,3 triệu hộ với xấp xỉ 32 triệu người trong
độ tuổi lao động, tăng 11,4% về số hộ và 4,5% về lao động so với kỳ Tổng điều tra
năm 2006.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2011 là 51,39 triệu người, tăng 1,97%
so với năm 2010, trong đó lao động nam chiếm 51,6%; lao động nữ chiếm 48,4%. Lực
lượng lao động trong độ tuổi lao động là 46,48 triệu người, tăng 0,12. Cơ cấu lao động


khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 48,7% năm 2010 xuống 48,0% năm
2011; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng từ 21,7% lên 22,4%; khu vực dịch vụ
duy trì ở mức 29,6%.

Hình 2.1: Biểu đồ cơ cấu số lượng lao động năm 2006 và năm 2011

- Cơ cấu chất lượng nguồn lao động

• Trình độ văn hóa:
Giáo dục, đào tạo
Trong những năm qua, cơng tác xây dựng trường, lớp và đào tạo giáo viên theo
các tiêu chí trường chuẩn tiếp tục được triển khai mạnh tại các địa phương.
Công tác đào tạo nghề cũng được các cấp, các ngành và địa phương tập trung
quan tâm đầu tư. Tính đến tháng 6/2011, cả nước có 128 trường cao đẳng nghề; 308
trường trung cấp nghề; 908 trung tâm dạy nghề và trên 1 nghìn cơ sở khác mở các lớp
dạy nghề. Số học sinh học nghề được tuyển mới tính đến hết tháng 6/2011 là 740,4
nghìn lượt người, đạt 39,8% kế hoạch năm, bao gồm: Cao đẳng nghề và trung cấp
nghề là 92,4 nghìn lượt người, đạt 22%; sơ cấp nghề 648 nghìn lượt người, đạt 45%.
Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và dạy nghề năm 2011 đang được triển khai
tích cực với tổng số vốn là 2894 tỷ đồng, trong đó kinh phí dành cho đào tạo nghề đối
với lao động nông thôn là 1 nghìn tỷ đồng với mục tiêu hỗ trợ dạy nghề cho khoảng
400 nghìn lao động.
Điều này phản ánh những nỗ lực cho việc tập trung đầu tư cho dân trí cũng như
những cải tiến đáng kể trong chính sách giáo dục và mở cửa thị trường giáo dục cho
khu vực tư nhân và nước ngồi. Phản ánh đúng lộ trình cơng nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước, nâng cao trình độ dân trí để đáp ứng được những cơng việc đòi hỏi đầu
tư về chất xám hơn là về lao động giản đơn. Các cơ sở đào tạo hình thành đáp ứng


được nguyện vọng chuyển đổi từ lao động khu vực nông nghiệp sang khu vực phi
nông nghiệp thông qua các hình thức đào tạo nghề.
• Trình độ chun mơn kĩ thuật:
Về trình độ chun mơn của lao động nơng nghiệp. Nhìn chung, trình độ chun
mơn kỹ thuật của lao động nông thôn năm 2011 đã được nâng lên so với năm 2006. Số
người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật từ
sơ cấp trở lên năm 2011 chiếm tỷ lệ 2,87% (năm 2006 là 2,48%). Tỷ lệ lao động có
trình độ trung cấp là 1,24% (năm 2006 là 0,89%); trình độ đại học đạt 0,22% (0,11%).
Trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách và Chương trình

đào tạo nghề cho nông dân. Với sự hỗ trợ của Nhà nước trong việc đào tạo nghề miễn
phí, trình độ chun môn kỹ thuật của lao động NT đã nâng lên. Số người trong độ
tuổi lao động có khả năng lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật từ sơ cấp trở lên
năm 2011 chiếm tỷ lệ 11,2% (năm 2006 đạt 8,2%), trong đó: trình độ trung cấp lần
lượt ở các năm 2011, 2006 là 4,3% và 3% ; trình độ đại học là 2,2% và 1,1% trong 2
năm tương ứng.
Tuy đạt được những kết quả và tiến bộ so với các năm trước nhưng trình độ
chun mơn của lao động nơng nghiệp vẫn cịn thấp so với u cầu sản xuất hàng hoá
trong cơ chế thị trường, đồng thời lại có sự chênh lệch lớn giữa các vùng, các địa
phương. Khả năng chuyển đổi ngành nghề từ nông nghiệp sang cơng nghiệp và dịch
vụ cịn chậm và khơng đều giữa các vùng, các địa phương, nhất là vùng miền núi,
vùng sâu, vùng dân tộc thiểu số. Lao động nông nghiệp dư thừa nhiều nhưng ít lao
động chuyển đổi sang lâm nghiệp, thuỷ sản cũng như CNXD và dịch vụ phi nông
nghiệp. Các khu công nghiệp thiếu rất nhiều lao động kỹ thuật và công nhân lành nghề
nhưng không thể thu hút được số lượng đông đảo lao động dư thừa ở khu vực nông
thôn. Lao động nông nghiệp dư thừa chủ yếu là lao động phổ thông: năm 2011 có đến
gần 93% lao động nơng nghiệp chưa được đào tạo tay nghề, chưa có chứng chỉ chun
mơn là bằng chứng cụ thể cho thực trạng đội ngũ lao động nông nghiệp hiện nay.
Các số liệu trên cho chúng ta thấy được lao động có trình độ kỹ thuật chun môn
kỹ thuật tăng chậm, điều này phản ánh “nút thắt” về nguồn nhân lực và phản ánh mơ
hình phát triển kinh tế vẫn tiếp tục dựa vào công nghệ sở dụng lao động có trình độ
thấp. Tốc độ chuyển đổi cơ cấu lao động cịn phụ thuộc vào các hình thức đào tạo lao
động.

2.2.2. Thực trạng cơ cấu sử dụng lao động
-

Cơ cấu lao động theo ngành và vùng:



Bảng 2.6: Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn qua 3 ngành nghề chia
theo vùng KT-XH qua 2 kì tổng điều tra 2006 và 2011

(nguồn: tổng cục thống kê)
Bảng trên thể hiện xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, song không
đồng đều giữa các vùng. Kết quả đạt được về chuyển dịch cơ cấu lao động nơng thơn
theo ngành sản xuất chính của cả nước và các vùng năm 2011 tuy có tiến bộ so với
năm 2006 nhưng vẫn cịn chậm và có khoảng cách xa so với yêu cầu. Trong giai đoạn
2006-2011, tỷ lệ lao động khu vực này giảm được 10,9% từ 70,41% (2006) xuống cịn
59,59% (2011), bình qn mỗi năm cũng chỉ giảm được 2,19%.

-

Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế:

Bảng 2.6: Đơn vị nông lâm thủy sản qua 2 năm 2006 và 2011


(nguồn: tổng cục thống kê)
Số lượng hộ và HTX giảm, doanh nghiệp tăng so với 5 năm trước song mức biến
động không đáng kể.
Trên phạm vi cả nước trong giai đoạn 2001-2011, số hộ nông nghiệp cứ qua 5
năm lại giảm đi khoảng từ 9% đến 10%, trong khi đó 2 khu vực CNXD và dịch vụ lại
tăng lên: khu vực CNXD tăng ở mức 4,5 - 5%, khu vực dịch vụ tăng chậm hơn ở mức
từ và 3,5 - 4,5%. Đáng chú ý là đến năm 2011 đã có 13/63 tỉnh (20,6%) có tỷ trọng hộ
CNXD và dịch vụ chiếm trên 40% tổng số hộ nông thôn (năm 2006 chỉ có 5/63 tỉnh).
Về cơ cấu, tỷ trọng hộ nơng nghiệp khu vực nông thôn năm 2011 là 62,2% so với
71,1% của năm 2006; tỷ trọng hộ CNXD của các năm tương ứng lần lượt đạt 15% và
10,2%, tỷ trọng hộ dịch vụ đạt 18,4% và 14,9% trong 2 năm tương ứng. Nếu gộp cả
hai nhóm hộ CNXD và dịch vụ thì tỷ trọng 2 khu vực phi NLTS từ 2006 đến 2011 đã

tăng thêm 8,3% (từ 25,1% lên 33,4%).
Cùng với sự ra đời của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, nhiều làng nghề
được khôi phục và phát triển đã thu hút được nhiều nguồn vốn trong dân cư, tạo được
việc làm tại chỗ cho hàng chục vạn lao động và đào tạo, bồi dưỡng những lao động
phổ thông thành lao động có kỹ thuật. Đến năm 2011, khu vực nơng thơn có 961 xã có
làng nghề, chiếm 11% tổng số xã (tỷ lệ tương ứng của năm 2006 là 8%). Số lượng
làng nghề cũng tăng: Năm 2011 có 1.322 làng nghề so với 1077 làng nghề của năm
2006.


2.3.

Đánh giá tác động của chuyển dịch cơ cấu lao động từ nơng nghiệp sang
phi nơng nghiệp
2.3.1. Tích cực
Q trình chuyển dịch cơ cấu lao theo ngành cơ bản là đúng xu hướng và hợp lý.
Trong giai đoạn 2006-2011, tỉ trọng lao động nông nghiệp đã giảm xuống, tỉ trọng lao
động phi nông nghiệp tăng lên rõ rệt. Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu là quá trình tăng
năng suất lao động. Quá trình này gắn với sự tăng trưởng kinh tế khá cao và ổn định đi
đôi với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh tỉ trọng của các ngành công nghiệp xây
dựng và dịch vụ, thu hút đầu tư nước ngồi, tạo tiền đề cho q trình phát triển dài hạn
của đất nước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006-2011 đạt ở mức ổn định,
trong đó,khu vực cơng nghiệp xây dựng và dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao, khu vực
nơng nghiệp có tốc độ chậm.
Hình 2.2: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng của các khu vực kinh tế

Cải thiện cuộc sống người dân, thu nhập bình quân đầu người tăng lên rõ rệt( bảo
ơi bảo kiếm số liệu phần này được ko?)
Sự chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông đã phát huy những lợi
thế về nguồn lao động dồi dào, chi phí lao động thấp để thu hút đầu tư nước ngồi,

phát triển các ngành cơng nghiệp sử dụng nhiều lao động, qua đó chuyển được một bộ
phận không nhỏ lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực khác. Đồng thời với
tác động của sự chuyển dịch lao động này, những người lao động có cơ hội nhiều hơn
để tìm kiếm việc làm, thu nhập và tích luỹ của hộ nơng thơn ngày càng tăng, trình độ


chuyên môn của lao động nông thôn từng bước được nâng cao, góp phần giảm bớt
tình trạng thất nghiệp trá hình, hạn chế tệ nạn xã hội ở địa bàn nơng thơn. Có thể thấy,
chuyển dịch cơ cấu lao động nơng nghiệp, nơng thơn được thực hiện dưới nhiều hình
thức đa dạng theo xu hướng tiến bộ (nông nghiệp truyền thống năng suất thấp sang
nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp-phi nông nghiệp, nông thôn-thành thị, xuất
khẩu lao động), tiến bộ kỹ thuật được áp dụng rộng rãi, ngành nghề nơng thơn phát
triển đã góp phần làm tăng năng suất lao động của người lao động.Nước ta đã phát
huy được lợi thế nguồn nhân lực dồi dào, chi phí lao động thấp để thu hút đầu tư nước
ngoài, phát triên các ngành công nghiệp thâm dụng lao động: may mặc, tiểu thủ mỹ
nghệ. Do đó, giải quyết cơng ăn việc làm cho bộ phận lớn lao động. Hơn nữa sự xuất
hiện của các khu công nghiệp tập trung là nhân tố đóng góp quan trọng cho sự phát
triển kinh tế – xã hội đất nước, biến vùng thuần nông trở thành vùng kinh tế trọng
điểm có tốc độ tăng trưởng cao, tiêu biểu ở các tỉnh Hải Dương, Quảng Nam, Vĩnh
Long, Thừa Thiên Huế,... . Bộ mặt nông thôn đổi mới theo hướng văn minh, hiện đại.
Các khu công nghiệp đã và đang thu hút hàng trăm nghìn lao động nông thôn, tạo ra
thị trường sức lao động mới để thúc đẩy quá trình chuyển mình của Việt Nam.
Tỉ lệ lao động qua đào tạo đã bước đầu tăng dần qua các năm. Đồng thời tỉ lệ hộ
nghèo cũng đã giảm xuống đáng kể, điều này góp phần thể hiện chất lượng lao động
của cả nước đã bước đầu được cải thiện.Việc chuyển dịch cơ cấu lao động cũng đóng
góp tích cực vào tiến trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước theo hướng giảm
dần tỷ trọng lao động nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng lao động CN-XD và dịch vụ,thúc
đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế đất nước. Sự chuyển dịch tích cực đã đi đúng theo
định hướng phát triển của cả nước nói chung mà những định hướng khi đi đúng theo
quy luật của nó thì càng thúc đẩy kinh tế ngày càng phát triển.

2.3.2. Hạn chế
Chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nơng nghiệp có những tác
động tích cực tuy nhiên thì vẫn còn nhiều bất cập hạn chế cần được giải quyết.
- Thất nghiệp
Tăng trưởng kinh tế nói chung và tăng trưởng khu vực nông nghiệp, nông thôn
không thúc đẩy tăng trưởng tương ứng việc làm ở nông thôn; lao động tiếp tục bị dồn
nén trong nông nghiệp năng suất thấp (năng suất lao động nông nghiệp chỉ bằng
khoảng 1/3 so với công nghiệp và dịch vụ), hệ số co giãn việc làm trong nền kinh tế
nói chung và khu vực nơng thơn cịn thấp (thời kỳ 2000-2009 là 0,28% với cả nước
nói chung và khoảng 0,35% với khu vực nơng thôn) chưa đảm bảo thu hút hết lao
động dư thừa trong nông nghiệp để tạo ra “điểm cất cánh” phát triển sản xuất hàng
hoá và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp, nông thôn; mức độ thiếu việc
làm còn cao (6,51% người thiếu việc làm và khoảng 25% thời gian lao động ở nông


thôn chưa được sử dụng), thu nhập lao động nông thơn rất thấp (năm 2008 là 762
nghìn đồng/người/tháng).
Ngun nhân:
Vốn nhân lực nơng nghiệp, nơng thơn nói chung cịn thấp (trình độ văn hố,
chun mơn kỹ thuật, thể lực, tính năng động, tính thích nghi và ý thức kỷ luật hạn
chế), gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận kiến thức sản xuất mới, chuyển đổi nghề và
chuyển dịch tích cực cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn. Nông dân thiếu kiến
thức kinh doanh và khởi sự doanh nghiệp, thiếu hiểu biết về những công nghệ mới áp
dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và chế biến sản phẩm nông nghiệp, trong khi công tác
tư vấn và phổ biến kiến thức cũng như chuyển giao công nghệ sản xuất tiên tiến thiếu
hệ thống, chưa hiệu quả.
Các hình thức tổ chức sản xuất hiện đại cho năng suất cao chưa phát triển, tỷ lệ
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp thua lỗ khá lớn (theo một
nghiên cứu của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương thì có đến 1/3 trong tổng
số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp bị thua lỗ), chưa đánh giá, tổng

kết và nhân rộng cũng như phổ biến áp dụng những mô hình sản xuất có hiệu quả, thu
hút nhiều lao động.
- An sinh xã hội
Quá trình chuyển dịch chưa bền vững cả về việc làm, thu nhập, vị thế, điều kiện
làm việc và an sinh xã hội; hầu hết lao động nông nghiệp, nông thôn (trên 90%) vẫn
thuộc khu vực phi chính thức chịu nhiều rủi ro và dễ bị tổn thương, đặc biệt lao động
di cư gặp rất nhiều khó khăn khi tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và hội nhập với
dân bản địa trong quá trình di cư nông thôn- thành thị.
Nguyên nhân:
An ninh việc làm trong quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, đặc biệt là đối với
lao động di cư nông thôn- thành thị, chưa được coi trọng cả trên giác độ hoạch định
chính sách, tổ chức triển khai cung cấp các dịch vụ hỗ trợ và tuyên truyền nâng cao
nhận thức xã hội. Hầu hết lao động nông thôn đang làm việc trong khu vực khơng
chính thức với các đặc điểm rủi ro cao và khơng có hệ thống an sinh xã hội đảm bảo.
Vấn đề nổi cộm nhất hiện nay là chuyện nhà ở và các vấn đề xã hội liên quan như hộ
khẩu và chính sách giáo dục, y tế, an sinh cho con cái và gia đình đi theo lao động di
cư. Các mâu thuẫn, tranh chấp trong quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và
người lao động trong các doanh nghiệp gia tăng đã làm cho vấn đề mưu sinh của
người lao động di cư đi từ nơng thơn càng thêm bức xúc.
- Khó khăn trong quản lý
Nguồn nhân lực từ nông thôn ra thành thị ồ ạt theo trào lưu dẫn đến khó khăn
trong công tác quản lý, kiểm tra.
Nguyên nhân:


Chuyển dịch cơ cấu lao động thu hút người dân ở nơng thơn ra thành thị tìm kiếm
việc làm như là một phong trào khó rà sốt, kiểm tra. Hơn nữa cơng tác quản lý cịn
khá lỏng lẽo, bất cập, các ban ngành chưa thực sự quan tâm lắm đến vấn đề này.
- Vấn đề đất đai, môi trường
Đời sống vật chất- tinh thần của nơng dân cịn thấp, chênh lệch giàu nghèo có xu

hướng gia tăng, đất đai chưa được khai thác sử dụng một cách hiệu quả.Ô nhiễm môi
trường tại nhiều khu, cụm công nghiệp, làng nghề chậm được cải thiện; khả năng ứng
phó với biến đổi khí hậu vẫn cịn hạn chế; tình trạng ngập lụt ở một số thành phố lớn
chậm được khắc phục.
Bên cạnh đó,quá trình chuyển đổi cơ cấu lao động từ nơng nghiệp sang phi nơng
nghiệp có tác động lớn tới việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp để xây
dựng lên các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế. Sự hình thành các khu
cơng nghiệp đã thu hút đông đảo lực lượng lao động từ nông nghiệp, góp phần làm
tăng thu nhập và nâng cao mức sống của người nơng dân. Tuy nhiên, việc chuyển đổi
mục đích sử dụng đất cũng gây ra nhiều vấn nạn xã hội: Thứ nhất, người nơng dân bị
chịu thiệt thịi trong việc đền bù không thỏa đáng vốn đất bị thu hồi, giải tỏa. Nguyên
nhân là do doanh nghiệp đã lợi dụng kẽ hở trong việc đăng kí mục đích sử dụng mảnh
đất thu hồi để xây dựng cơng trình cơng, nhưng thực tế thì để xây xí nghiệp. Chính vì
điều đó, giá đất thu hồi được đưa ra thấp hơn giá thị trường, gây bất lợi cho người
nông dân. Thứ hai, việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nơng nghiệp gây ra
tình trạng thiếu việc làm của một bộ phận nông dân. Do trước kia người nông dân tồn
làm nghề nơng, khi bị mất đất đai, họ chưa chuyển đổi được nghề nghiệp vì thiếu trình
độ tay nghề dẫn đến thiếu việc làm, giảm thu nhập và nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội.
Nguyên nhân:
Các chính sách, chương trình, chiến lược kế hoạch phát triển nơng thơn cịn chưa
đồng bộ và đủ liều để thúc đẩy chuyển dịch nhanh và có hiệu quả. Chính sách bồi
thường khi thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất chưa thỏa đáng, giữa giá bồi
thường của nhà nước và giá thị trường cịn có sự khác biệt q lớn; chính sách quy
hoạch đất đai canh tác chưa hợp lý và thiếu đồng bộ, hiện tượng đầu tư tràn lan không
đúng mục đích gây lãng phí xã hội trong khi quỹ đất ngày một giảm, đất canh tác cho
người dân bị thu hẹp cịn bản thân người nơng dân thiếu việc làm; đầu tư công vào
nông thôn hay nông nghiệp hầu như không đáng kể, càng xa các khu kinh tế phát
triển, xa đơ thị, xa khu cơng nghiệp thì hạ tầng cơ sở càng yếu và kém; chính sách nhà
ở cho người có thu nhập thấp chỉ mới được quan tâm, cơ chế và qui định đối với
người ở chưa hợp lý và hấp dẫn, thiếu gắn kết với các vấn đề xã hội và nhu cầu về đời

sống văn hóa tinh thần của người lao động.
- Cơ cấu lao động qua đào tạo còn bất hợp lý
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa thúc đẩy và tạo điều kiện để có kết quả chuyển
dịch cơ cấu lao động nơng nghiệp, nông thôn tương ứng (công nghiệp và dịch vụ đã
tạo ra 79 % GDP cả nước nhưng mới thu hút 49 % lao động xã hội), chuyển dịch


không đồng đều giữa các vùng (các vùng Đông Nam bộ, Đồng bằng sông Hồng
chuyển dịch nhanh, các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên chuyển dịch chậm rất chậm) và
chưa tạo được sự liên kết di chuyển lao động phục vụ cho sự nghiệp CNH,HĐH chung
trong cả nước (chưa phát huy được thế mạnh của từng vùng về nguồn nhân lực, tài
nguyên thiên nhiên và đặc điểm sinh thái; các vùng kinh tế trọng điểm chưa được quy
hoạch phát triển đồng bộ để tạo động lực tác động lan toả mạnh đến những vùng khó
khăn khác; thị trường lao động vẫn mất cân đối nghiêm trọng về cung- cầu lao động;
quy hoạch các khu công nghiệp không hợp lý dẫn đến thừa- thiếu lao động hầu hết
mang tính cục bộ và làm lãng phí nguồn nhân lực của đất nước).
Nguyên nhân:
Thị trường lao động nông thôn chưa phát triển, cung- cầu lao động mất cân bằng
(lao động vẫn thiếu việc làm trong khi các khu cơng nghiệp thường ở tình trạng thiếu
lao động), hệ thống cơ sở hạ tầng thị trường lao động yếu kém không cung cấp đủ
thông tin, cơ hội và các dịch vụ công bằng đến nông dân trong các vùng miền, khu
vực. Việc hướng nghiệp cho thanh niên nơng thơn vẫn chỉ mang tính hình thức; các
hoạt động giao dịch việc làm mới chủ yếu ở các thành phố lớn và khu công nghiệp;
dịch vụ việc làm chưa thành mạng lưới, quy mô từng tổ chức nhỏ bé, thiếu sự phối
hợp, chia sẻ thông tin và hợp tác trong nội bộ dịch vụ việc làm cũng như trong hệ
thống dịch vụ việc làm-doanh nghiệp-cơ sở dạy nghề; thơng tin thị trường lao động
cịn nhiều yếu kém, chưa mang tính hệ thống, bị chia cắt giữa các vùng, miền; việc
theo dõi, giám sát, nắm bắt biến động thị trường lao động được thực hiện một cách
phân tán và ít kết nối nên rất kém hiệu quả.


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TỪ NÔNG
NGHIỆP SANG PHI NÔNG NGHIỆP


3.1.

Định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động

Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay Việt Nam đang có nhiều cơ hội cũng như thách
thức đối với sự phát triển của thị trường lao động. Cạnh tranh quốc tế trong phân công
lao động sẽ thúc đẩy cạnh tranh và phân công lao động trong nước.
Tuy nhiên chuyển dịch cơ cấu lao động cần phải gắn liền với mục tiêu tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn với mục tiêu giải quyết việc làm và thực thiện công
bằng xã hội. Ngoài ra chuyển dịch cơ cấu lao động phải hướng tới mục tiêu toàn dụng
lao động giảm dư thừa lao động thời gian nhàn rỗi đồng thời bảo đảm từng bước nâng
cao năng suất và chất lượng của người lao động. Bên cạnh đó chuyển dịch phải đồng
bộ và hợp lí giữa các vùng.
Mục tiêu chung của phát triển thị trường lao động đến năm 2020 là đảm bảo có một
thị trường hiện đại, hiệu quả, cạnh tranh và cơng bằng, góp phần thực hiện các mục
tiêu phát triển đất nước được nêu trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn
2011-2020.
Nghị quyết đại hội lần thứ bảy BCH TW khóa X xác định mục tiêu đến năm 2020:
Lao động nơng nghiệp cịn khoảng 30% lao động xã hội, tỉ lệ lao động nông thôn qua
đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%.
3.2.

Giải pháp chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp
-

Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNHHĐH

Tăng nhanh tỉ trọng của công nghiệp và dịch vụ giảm tỉ trọng nông nghiệp nhằm
tạo cơ cấu của một nền kinh tế có khả năng tạo thêm nhiều việc làm mới và có khả
năng thu hút nhiều lao động.
Trong cơng nghiệp, phát triển các ngành thâm dụng lao động như công nghiệp
chế biến, giày da, may mặc. Tạo sự gắn kết giữa nông nghiệp và phi nông thu hút lao
động dư thừa trong nông nghiệp nông thôn. Trước mắt cần phát triển các ngành công
nghiệp sử dụng nguyên liệu tại chỗ như mía đường, cà phê, chè,…Ở nơng thơn thì
hình thành nên nông thôn mới, khôi phục các làng nghề mới, khôi phục phát triển dịch
vụ nông nghiệp nông thôn như du lịch miệt vườn, hình thành nên các hoạt động tiểu
thủ công nghiệp nhằm tạo việc làm thêm cho người nông dân sau những mùa vụ. Phát
triển công nghiệp nơng thơn quy mơ nhỏ và vừa với nhiều hình thức sở hữu, trong đó
phát huy sự năng động sáng tạo của kinh tế hộ gia đình. Để thực hiện mục tiêu này
cần có các chính sách điều kiện cho các cơ sở sản xuất như vốn vay ưu đãi,miễn giảm
thuế, hỗ trợ tìm kiếm thị trường tiêu thụ…
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực


Cần đẩy nhanh quá trình đào tạo nguồn nhân lực khơng chỉ về số lượng mà cịn chất
lượng. Để làm được điều này cần phải:
Chăm lo phát triển giáo dục đào tạo, thực hiện các chính sách khuyến khích dạy và
học nghề đối với người lao động theo phương châm xã hội hóa giáo dục đào tạo. Đầu
tiên là với thanh niên, đặc biệt là thanh niên nông thôn, phụ nữ, lao động dư thừa do
sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước. Phổ cập phổ thông trung học cho người lao động
gắn liền với nâng cao chất luợng giáo dục trong các cấp nhằm tạo ra một mặt bằng dân
trí tối thiểu và nâng cao năng lực cho người lao động để người lao động có đủ khả
năng tiếp cận với chương trình đào tạo chun mơn, nghiệp vụ khoa học kĩ thuật.
Phát triển mạnh mẽ các trường dạy nghề nhằm tạo ra mọt cơ cấu hợp lí giữa người
lao động về tình độ chun mơn cũng như là giữa các ngành kinh tế tránh tình trạng “
thừa thầy thiếu thợ” và đào tạo tràn lan theo phong trào dẫn đến dư thừa lao động
trong ngành này nhưng lại thiếu lao động trong ngành khác như hiện nay. Các trường

dạy cần quan tâm tới chất lượng đào tạo sao cho sát với thực tế và cho phù hợp với
nhu cầu của thị trường.
- Chính sách thu hút và phân bổ vốn đầu tư giữa các ngành kinh tế
Vốn là một yếu tố có vai trị quan trọng là động lực của tăng trưởng và phát triển
kinh tế. Việc thay đổi khối lượng và cơ cấu vốn đầu tư có chế độ chính sách khuyến
khích kèm theo sẽ quyết định cơ cấu sản xuất và theo đó nó sẽ thúc đẩy phát triển lại
lực lượng sản xuất giữa các ngành và các vùng kinh tế.
Mặt khác sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất với thay đổi tỉ lệ đầu tư cho khoa học
công nghệ cho các ngành phi sản xuất là tăng năng suất, đây là yếu tố quan trọng tác
động đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo khu vực.
Trong điều kiện nước ta hiện nay với khối lượng vốn đầu tư xã hội hạn chế thì cần
phải có cơ cấu đầu tư hợp lý, đầu tư có trọng điểm, khai thác lợi thế của từng ngành
từng vùng. Đó làm một giải pháp tích cực và đóng vai trị quyết định đến chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo hướng CNH-HĐH. Trong thời gian tới cần tập
trung vốn đầu tư cho các ngành thâm dụng lao động nhằm tạo việc làm và thu hút lao
động từ nông nghiệp. Trên các vùng lãnh thổ cần chú trọng hơn nữa việc đầu tư cho
các vùng khó khan, xây dựng hạ tầng, từng bước hình thành các điểm đơ thị, các cụm
kinh tế kĩ thuật nhằm tạo thành hạt nhân tác động lan tỏa cho cả vùng.
- Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ khơng chỉ có vai trị quan trọng trong việc tăng
trưởng và phát triển kinh tế mà cịn có vai trò to lớn trong việc tạo ra nhiều việc làm
cho người lao động. Tuy nhiên việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì gặp
khó khăn trong vốn, cơng nghệ và thị trường tiêu thụ. Để phát triển các doanh nghiệp
vừa và nhỏ nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ như: tạo mơi trường bình đẳng
cho sự phát triển bình đẳng của tất cả các thành phần kinh tế ; cần hình thành tổ chức


đứng ra bảo vệ cũng như xúc tiến phát triển cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ này;
thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ về vốn, công nghệ.


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
Trên đây là định hướng cũng như một số giải pháp tích cực cơ bản nhằm chuyển dịch
cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp phù hợp với xu hướng CNHHĐH.
Việc thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động này không thể thực hiện một
cách độc lập được mà phải đặt trong mối quan hệ với các nhân tố kinh tế xã hội khác.
Vì vậy khi hoạch định các đường lối chính sách cũng như các định hướng cần phải
chú ý đến những nhân tố này. Trong đó, tác động của vốn, đặc biệt tăng dần tỉ trọng
đầu tư cho con người, khoa học công nghệ, thay đổi cơ cấu đầu tư đối với các ngành
kinh tế cũng như giữa khu vực thành thị và nơng thơn… sẽ tạo ra sự phù hợp trong
q trình chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nơng nghiệp đã có những
biến chuyển tích cực tuy nhiên q trình chuyển dịch chậm và cịn những bất cập. Để
chuyển dịch tạo sự phù hợp giữa cung và cầu thì chúng tơi có một số kiến nghị như
sau:
Về phía cung lao động thúc đẩy đầu tư cho con người sẽ đổi mới và nâng cao chất
lượng nguồn lao động mà chính đây sẽ là điểm mấu chốt để thực hiện sự chuyển đổi
về cơ cấu lao động đáp ứng nhu cầu sản xuât.
Về phía cầu lao động số lượng, cơ cấu vốn đầu tư và chính sách kèm theo sẽ quyết
định cơ cấu sản xuất và nó sẽ thúc đẩy lại sự chuyển dịch cơ cấu lao động. Mặt khác
sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất với sự thay đổi tỉ lệ đầu tư cho khoa học cơng nghệ
cho các ngành phi nơng nghiệp sẽ góp phần làm tăng năng suất lao động là một yếu tố
quan trọng giúp chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp và
giữa các vùng miền.



×