Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

TIỂU LUẬN TRIẾT CHỦ NGHĨA DUY VẬT KINH NGHIỆM ANH VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ VÀ HẠN CHẾ CỦA NÓ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.76 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

ĐẾ TÀI: CHỦ NGHĨA DUY VẬT KINH NGHIỆM ANH
VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ, HẠN CHẾ
HVTH: NGUYỄN NGỌC ANH HUY
GVHD: TS BÙI VĂN MƯA
LỚP: CAO HỌC ĐÊM 5
KHÓA: 21
TPHCM, năm 2012
Mục lục
HVTH: Nguyễn Ngọc Anh Huy GVHD: TS Bùi Văn Mưa
Lời mở đầu
Triết học là bộ môn chung nhất, nghiên cứu về các sự vật và hiện
tượng của tự nhiên và xã hội, nhằm tìm ra các quy luật của các đối tượng
nghiên cứu. Mục đích của triết học là giải quyết các vấn đề cơ bản của bản
thể luận và nhận thức luận. Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề về mối
quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý thức. Nó là vấn đề cơ bản
vì việc giải quyết nó sẽ quyết định cơ sở để giải quyết những vấn đề khác
của triết học, điều đó đã được chứng minh trong lịch sử phát triển lâu dài và
phức tạp của triết học. Các học thuyết của triết học có thể liệt kê:
- Chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa duy danh
- Chủ nghĩa duy lý và chủ nghĩa kinh nghiệm
- Chủ nghĩa hoài nghi
- Chủ nghĩa lý tưởng
- Chủ nghĩa thực dụng
- Chủ nghĩa hiện sinh
- Truyền thống triết học phân tích
Trong đó chủ nghĩa kinh nghiệm duy vật anh đã góp phần vào tri thức
nhân loại về triết học. Những nhân vật tiêu biểu của chủ nghĩa này là


Ph.Bêcơn, Giôn Lốccơ và Tôma hôpxơ. Chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh
có những ưu điểm và hạn chế riêng của nó. Tôi đã làm bài tiểu luận này để
tìm hiểu thêm về chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh. Chắc chắn trong bài
tiểu luận này còn rất nhiều thiếu xót và hy vọng Thầy góp ý để bài tiểu luận
được tốt hơn.
Chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh, những giá trị và hạn chế Trang 3
HVTH: Nguyễn Ngọc Anh Huy GVHD: TS Bùi Văn Mưa
CHƯƠNG I:
NHỮNG TƯ TƯỞNG CƠ BẢN CỦA CHỦ
NGHĨA DUY VẬT KINH NGHIỆM ANH.
Chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh, những giá trị và hạn chế Trang 4
HVTH: Nguyễn Ngọc Anh Huy GVHD: TS Bùi Văn Mưa
1. Những tư tưởng cơ bản của Ph.Bêcơn
1.1 Vài nét về Ph.Bêcơn
Ph.Bêcơn (22/1/1561-9/4/1626) là triết gia, chính khách người Anh. Ông
được phong hiệp sĩ năm 1593, được phong Nam tước năm 1618, và Tử tước năm
1621.
Ông khởi đầu sự nghiệp với tư cách một luật gia, nhưng ông nổi tiếng với tư
cách người biện hộ về mặt triết học cho cuộc cách mạng khoa học. Các tác phẩm
của ông thiết lập và truyền bá phương pháp luận quy nạp cho nghiên cứu khoa
học, thường được gọi là phương pháp Bêcơn. Quy nạp nghĩa là rút ra tri thức từ
thế giới tự nhiên thông qua thực nghiệm, quan sát và kiểm định các giả thuyết.
Trong bối cảnh của thời đại ông, những phương pháp như thế được liên kết với
những khuynh hướng thần bí.
Ph.Bêcơn sinh tại London, là con út trong gia đình có năm người con trai,
của Sir Nicholas Bacon, quan đại thủ ấn của nữ hoàng Elizabeth I.
Các nhà tiểu sử cho rằng Bêcơn được giáo dục tại nhà từ rất sớm, và sức
khỏe của ông trong thời gian ấy, cũng như sau này, không tốt. Tại Cambridge, lần
đầu tiên ông được gặp nữ hoàng, người bị ấn tượng mạnh vì trí tuệ thần đồng.
Cũng tại đây, việc nghiên cứu khoa học của ông đã đưa ông đến kết luận rằng, các

phương pháp hiện hành và từ đó các kết quả là sai lầm. Ông càng tôn kính cá nhân
Aristotle bao nhiêu thì càng coi thường triết học Aristotle bấy nhiêu, vì cho rằng,
nó vô ích, gây tranh cãi và sai lầm trong những mục tiêu của nó.
Các tác phẩm nổi tiếng của ông là: Essays (1597; Những khảo luận), Novum
Organumn( 1620; công cụ mới), De Augmentis Scientỉaum ( 1623; đây là bản
tiếng Latinh có bổ sung mở rộng của cuốn The Advancement of Learning – Sự
thăng tiến của tri thức). Ngoài ra còn có các tác phẩm: Giải thích thiên nhiên, Phê
bình triết học, Sợi chỉ của mê lộ….
Ông là người sáng lập ra chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm anh và khoa học
thực nghiệm. Lịch sử triết học phương Tây chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi các tư
tưởng của ông.
Ông trở thành nghị viên ở tuổi 23, và lần lượt là phó chưởng lý, tổng chưởng
lý, quan đại thủ án (như cha ông), đại pháp quan (tức chủ tịch nghị viện). Tháng 3
năm 1626, Bêcơn đến London, một hôm, đang đi trên đường đầy tuyết, ông nảy ra
Chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh, những giá trị và hạn chế Trang 5
HVTH: Nguyễn Ngọc Anh Huy GVHD: TS Bùi Văn Mưa
ý tưởng dùng tuyết để bảo quản thịt. Bêcơn mua một con gà để thử nghiệm, nhưng
trong khi cố gắng nhồi tuyết vào con gà, ông bị nhiễm trùng. Sau đó, ông bị sưng
phổi và qua đời vào ngày 9 tháng 4 năm 1626 tại Highgate, để lại món nợ 22 ngàn
bảng. [8].
1.2 Những định hướng xây dựng triết học và khoa học mới
Ph.Bêcơn xây dựng triết học và khoa học mới xuất phát từ 2 cơ sở: tri thức là
sức mạnh và lý luận thống nhất với thực tiễn.
Theo Ph.Bêcơn thì triết học mới phải là khoa học của mọi khoa học, hoặc là
cơ sở của mọi khoa học. Khoa học mới là lý luận thống nhất với thực tiễn. Mục
đích của triết học mới và khoa học mới là xây dụng các tri thức lý luận chặt chẽ,
khắc phục lòng tin mù quáng.
Ph.Bêcơn xác định nhiệm vụ của triết học mới bao gồm:
- Nhiệm vụ tối thượng là tăng cường quyền lực tinh thần để thống trị giới
tự nhiên, chấn hưng đất nước, khắc phục lợi ích cho con người.

- Nhiệm vụ trước mắt là đại phục hồi cho khoa học bằng cách cải tạo toàn
bộ tri thức hiện có, xóa bỏ những sai lầm chủ quan, sử dụng hiệu quả tư duy khoa
học để khám phá ra trật tự của thế giới khách quan, tiến đến xây dựng một hình
ảnh về thế giới tư duy giống như nó tồn tài trong hiện thực.
- Nhiệm vụ khoa học mới là là khám phá ra các quy luật của thế giới, chứ
không đi tìm nguyên nhân cuối cùng.
Từ những định hướng này, ông đã xây dựng một hwj thống triết học về khoa
học của mình.[4,218-222]
1.3 Quan niệm về thế giới và con người
 Quan niệm về thế giới :
• Phát triển các quan niệm duy vật thời cổ đại, Ph.Bêcơn cho rằng để lý giải
được tính muôn màu muôn vẻ của thế giới, chỉ cần mỗi vật chất là đủ. Để
giải thích thế giới, ông đã cải biến thuyết bốn nguyên nhân của Arixtốt theo
hướng duy vật. Ông xoá bỏ nguyên nhân mục đích của các sự vật và cho
rằng, mọi cái trên thế gian chỉ tồn tại từ ba nguyên nhân: hình dạng, vật
Chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh, những giá trị và hạn chế Trang 6
HVTH: Nguyễn Ngọc Anh Huy GVHD: TS Bùi Văn Mưa
chất và vận động. Khác với Arixtốt, ông coi hình dạng của sự vật là cái nằm
chính trong bản thân sự vật, là bản chất hoàn toàn khách quan của nó;
không thể có cái gọi là "hình dạng của hình dạng" phi vật chất, cũng như
"vật chất đầu tiên" phi hình dạng là không có thực; mọi "hình dạng" đều chỉ
là "hình dạng" của vật chất. Cả ba nguyên nhân "hình dạng", "vật chất" và
"vận động", thực chất đều là bản tính của vật chất. Vì thế vật chất có bản
tính là tích cực, có sinh khí chứ không phải thụ động.
Ph.Bêcơn đã có bước tiến rất xa so với các nhà triết học trước đó và đương
thời khi quan niệm rằng có sự thống nhất giữa vật chất và vận động, giữa bản chất
của sự vật và vận động của nó. Khẳng định vận động là đặc tính của sự vật,
Ph.Bêcơn cho rằng nhận thức sự vật là nhận thức vận động của chúng. C.Mác và
Ph.Ăngghen đã nhận xét, Ph.Bêcơn đã hiểu rằng trong những đặc tính vốn có của
vật chất, vận động là đặc tính thứ nhất và quan trọng nhất, không phải chỉ với tính

cách là máy móc và toán học mà hơn nữa còn với tính cách là xu hướng, sức sống
của vật chất.
Ph.Bêcơn đã tìm cách phân loại các dạng vận động. Theo ông có 19 dạng vận
động:
1) Vận động xung đối;
2) Vận động móc nối;
3) Vận động giải phóng mà thông qua đó sự vật hướng tới thoát khỏi áp lực;
4) Vận động, trong đó sự vật hướng tới khối lượng và kích thước mới;
5) Vận động liên tục;
6) Vận động có lợi;
7) Vận động tự hợp lại với quy mô lớn;
8) Vận động tự hợp lại với quy mô nhỏ;
9) Vận động từ tính;
10) Vận động sản sinh ra;
11) Vận động chạy trốn;
12) Vận động thức tỉnh;
13) Vận động mô tả, ghi nhận;
14) Vận động ngoại tuyến;
15) Vận động theo xu hướng;
16) Vận động hùng tráng;
17) Vận động tự quay;
18) Vận động rung động;
19) Đứng yên.
Chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh, những giá trị và hạn chế Trang 7
HVTH: Nguyễn Ngọc Anh Huy GVHD: TS Bùi Văn Mưa
Từ đây, có thể thấy rằng, về cơ bản Ph.Bêcơn đã phân loại vận động theo
cảm tính, mô tả, chưa biết phân loại theo cấp độ khác nhau về cấu trúc của vật
chất, mà hầu như quy toàn bộ các dạng vận động thành các hình thức vận động cơ
học; không thấy được sự phát triển của thế giới vật chất đã dẫn đến xuất hiện
những hình thức vận động khác nhau về chất, phù hợp với trình độ cấu trúc của

vật chất. Tuy nhiên việc coi đứng yên là một dạng vận động ở Ph.Bêcơn là một
quan niệm duy vật và cách mạng trong bối cảnh lịch sử hồi đó. Ông cũng là người
đầu tiên nhận thấy tính bảo toàn vật chất của thế giới.
• Quan niệm về con người :
- Ph.Bêcơn cho rằng con người là sản phẩm của thế giới, nó bao gồm thể
xác và linh hồn và đều được cấu tạo từ vật chất. Khoa học nghiên cứu con
người và linh hồn là khoa học tự nhiên.[4, 235]
1.4 Quan niệm về nhận thức và phương pháp nhận thức:
• Quan niệm về nhận thức:
Ph.Bêcơn cho rằng quá trình nhận thức xảy ra bắt đầu từ thế giới khách quan,
thông qua kinh nghiệm cảm tính, tiến đến tư duy lý tính để xây dựng các tri thức
khách quan về thế giới.
Cảm giác kinh nghiệm là nguồn gốc duy nhất của mọi tri thức: khoa học phải
là khoa học thực nghiệm sử dụng tư duy tổng hợp và phương pháp quy nạp để
khái quát các dữ kiện do kinh nghiệm mang lại nhằm khám phá ra các quy luật,
bản chất của thế giới khách quan, đa dạng và thống nhất.
Tri thức khoa học luôn mang tính khách quan, hoàn toàn không phụ thuộc vào tình
cảm, ý chí, lợi ích chủ quan của con người.
• Lý luận về ảo tưởn g:
Theo Ph.Bêcơn quá trình nhận thức của con người bị chi phối bởi những yếu
tố chủ quan như mắc phải các ảo tưởng (ảo tưởng loài, hang động, thị trường và
nhà hát) nên mắc sai lầm. Trong các ảo tưởng này thì ảo tưởng nhà hát là nguy
hiểm nhất, đưa đến nhận thức con người sai lầm nhất.
Để khắc phục những các ảo tưởng này, phải khách quan hóa hoạt động nhận
thức. Điều này được thực hiện bằng cách tiếp cận trực tiếp thế giới tự nhiên mà
Chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh, những giá trị và hạn chế Trang 8
HVTH: Nguyễn Ngọc Anh Huy GVHD: TS Bùi Văn Mưa
không thông qua uy tín, sách vở, lòng tin, tín điều…mà tiếp cận bằng quan sát,
làm thí nghiệm, hoàn thiện công cụ nhận thức, nhân cách cá tính cá nhân của từng
con người, và đặc biệt là biết sử dụng phép quy nạp khoa học, biết tổng hợp và

khái quát hóa một cách đúng đắn các tài liệu kinh nghiệm cảm tính.
• Quan điểm về phương pháp nhận thức:
Ph.Bêcơn cho rằng từ trước đến nay, tư duy cũ chỉ sử dụng chủ yếu phương
pháp con nhện và phương pháp con kiến. đây là phương pháp nhận thức sai lầm.
và ông khắc phục hai phương pháp này bằng tư duy mới là nhà khoa học phải là
nhà khoa học thực nghiệm biết sử dụng điêu luyện phương pháp con ong.
Ph.Bêcơn đưa ra phương pháp lập bảng ( có mặt ghi dấu +, vắng mặt ghi
dấu-, có mặt nhiều ghi nhiều dấu +). Sau này S.Minlo đã hệ thống hóa thành 4
phương pháp Minlo (phương pháp tương đồng, khác biệt, đồng biến và phần dư)
để khám phá ra mối liên hệ nhân quả mang tính quy luật chi phối các sự vật hiện
tượng trong thế giới khách quan.
Theo Ph.Bêcơn đòi hỏi quá trình nghiên cứu - nhận thức đúng đắn cần phải
trải qua bốn bước:
-Dựa vào giác quan, thông qua quan sát, thí nghiệm, tiếp cận thế giới tự
nhiên đa dạng và sinh động để thu được những tài liệu kinh nghiệm cảm tính.
-So sánh, đối chiếu, hệ thống hóa, tổng hợp những tài liệu kinh nghiệm cảm
tính này để xây dựng các sự kiện khoa học và phát hiện ra mối quan hệ nhân
quả giữa chúng.
-Bằng quy nạp khoa học,khái quát các sự kiện khoa học, phát hiện ra mối
liên hệ nhân quả, xây dựng giả thuyết khoa học để lý giải các hiện tượng
đang nghiên cứu, từ giả thuyết này rút ra các hệ quả tất yếu của chúng.
-Bằng những quan sát, làm thì nghiệm mới, kiểm tra các hệ quả đó, nếu đúng
thì giả thuyết khoa học trở thành nguyên lý, định luật tổng quát (của khoa
học thực nghiệm), nếu sai thì lập lại giả thuyết mới. [6,263]
1.5 Quan niệm về chính trị xã hội:
Ph.Bêcơn đòi hỏi phải xây dựng một nhà nước tập quyền đủ mạnh để chống
lại mọi đặc quyền, đặc lợi của tầng lớp quý tộc bảo thủ.
Phát triển một nền công nghiệp thương nghiệp dựa trên sức mạnh của tri thức
khoa học và tiến bộ khoa học.
Chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh, những giá trị và hạn chế Trang 9

HVTH: Nguyễn Ngọc Anh Huy GVHD: TS Bùi Văn Mưa
Ông chủ trương cải tạo xã hội bằng con đường khai sáng khoa học kỹ thuật,
giáo dục và đào tạo mà không cần sự đấu tranh của nhân dân.
2. Những tư tưởng cơ bản của Tôma Hốpxơ
Là nhà triết học duy vật Anh, người kế tục và hệ thống hoá triết học của
Ph.Bêcơn. Tôma Hốpxơ (1588 - 1679) là người sáng tạo ra hệ thống đầu tiên của
chủ nghĩa duy vật siêu hình trong lịch sử triết học. Tính chất siêu hình và cả những
yếu tố duy tâm trong triết học của Hốpxơ thể hiện rõ trong quan niệm của ông về
giới tự nhiên, về con người.
Về phương pháp nhận thức, ông hiểu như là nghệ thuật kết hợp giữa chủ
nghĩa duy lý và chủ nghĩa duy danh. Ông đặc biệt đề cao phương pháp phân tích.
Đóng góp lớn nhất trong học thuyết của ông là quan điểm của ông về nhà nước,
pháp quyền. Ông bác bỏ nguồn gốc thần thánh của nhà nước. Tuy nhiên, ông lại
cho rằng tôn giáo và giáo hội vẫn có ích cho nhà nước.[6,267]
2.1 Lý luận về triết học tự nhiên
Theo ông, giới tự nhiên là tổng thể những vật thể có quảng tính, vị trí là vận
động. Chúng không do thần thánh tạo ra và không phụ thuộc vào ý thức chủ quan
của con người.
Ông không thừa nhận sự đa dạng về vật chất của các sự vật mà quy chúng về
các quan hệ số lượng toán học, coi vận đọng chỉ là vận động cơ học. Ông coi con
người chỉ là cỗ máy: trái tim là chiếc lò xo, dây thần kinh là những sợi chỉ, khớp
xương là những bánh xe
Ông có quan niệm duy vật về không gian, thời gian. Ông phân biệt không
gian với tính cách là hình thức tồn tại khách quan của vật thể và không gian, thời
gian với tính cách là sự phản ánh cái khách quan vào trong nhận thức của con
người. Ông cho rằng cái có quảng tính và hình dạng thì mới tồn tại còn thượng đế
không có quảng tính nên không tồn tại.[6,268]
Chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh, những giá trị và hạn chế Trang 10
HVTH: Nguyễn Ngọc Anh Huy GVHD: TS Bùi Văn Mưa
2.2 Lý luận về triết học xã hội

Ông cho rằng con người là thể thống nhất giữa tính tự nhiên và tính xã hội.
“Giới tự nhiên đã tạo ra mọi người như nhau cả về thể xác và tinh thần”, cho nên
theo bản tính này con người đều có tính ích kỷ vì lợi ích riêng, đó là nguyên nhân
dẫn đến tranh giành, “Chiến tranh mọi người chống lại mọi ngươi”. “Con người là
một động vật độc ác hơn cả chó sói, gấu và rắn”. “Ngay cả một chân lý khẳng định
là tổng ba góc của một tam giác bằng vuông mà mâu thuẫn của ai đó đang nắm
chính quyền, thì tất cả những cuốn sách về hình học sẽ bị đem đốt”.
Hốpxơ giải thích duy tâm về nguồn gốc của nhà nước, cho rằng nhà nước là
kết quả của sự thỏa ước, quy ước của con người với nhau nhằm tránh những cuộc
chiến tranh tàn khốc.
Ông giả thích một cách vô thần về nguồn gốc của tôn giáo, cho rằng đó là sự
sợ hãi xuất phát tự sự ngu dốt tạo nên. Ông cho rằng tôn giáo là cần thiết vì nó
khuyên răn con người thực hiện các chuẩn mực của nhà nước và kêu gọi nhà thờ
phải phục tùng nhà nước. [6;80].
3. Những tư tưởng cơ bản của Giôn Lốccơ
3.1. Lí luận về cảm giác và kinh nghiệm
Thuyết duy nghiệm của Giôn Lốccơ nhấn mạnh tầm quan trọng của kinh
nghiệm giác quan trong việc truy tìm tri thức thay vì suy đoán trực giác hay diễn
dịch. Giôn Lốccơ đã hệ thống hóa học thuyết duy nghiệm của chính khách
F.Bacon, bàn về những ý tưởng bẩm sinh để phủ nhận không có bất kỳ ý tưởng
bẩm sinh nào; những ý tướng đích thực khác nhau, ngôn ngữ và tri thức, những
trạng thái và tiến trình nhận thức liên quan.
Những ý tưởng bẩm sinh là những ý tưởng mà con người có ngay từ lúc mới
chào đời. Các triết gia duy lý cho rằng phải có những ý tưởng như vậy để giải
thích cho sự tồn tại của một số ý tưởng mà con người có. Luận chứng cho những ý
tưởng bẩm sinh là: chẳng hạn trong khi những ý tưởng xanh, chó và lợn có thể
được giải thích như một vài ấn tượng giác quan nào đó, thì những ý tưởng khác
dường như không thể quy cho giác quan. Một luận chứng khác thì cho rằng, một
số nguyên lý được loài người chấp nhận, chẳng hạn, nguyên lý từ hư vô không có
Chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh, những giá trị và hạn chế Trang 11

HVTH: Nguyễn Ngọc Anh Huy GVHD: TS Bùi Văn Mưa
cái gì xảy ra cả. Lốccơ cho rằng, cả hai luận chứng đều không thuyết phục. Ông
cho rằng, mọi ý tưởng đều có thể giải thích liên quan đến giác quan.
Về kinh nghiệm, Lốccơ cho rằng, trí tuệ của con người mới sinh ra giống như một
tấm giấy trắng sẽ được lấp đầy bởi chữ viết. Tấm giấy trắng được lấp đầy bởi chữ
viết như thế nào: Lốccơ nói: “Để trả lời câu hỏi này chỉ có hai chữ: kinh nghiệm.
Không có gì có trong trí tuệ mà không có trước trong giác quan.” Ông chia kinh
nghiệm thành 2 loại: quan sát những đối tượng ngoại tại và quan sát những hoạt
động trong tâm trí. Kinh nghiệm tại ngoại là do tác động của vật chất vào giác
quan, ngược lại, kinh nghiệm nội tại là hoạt động riêng lẻ của tâm hồn. Sự hoạt
động đó được gọi là phản tỉnh. Hai nguồn kinh nghiệm trên hoàn toàn độc lập,
phân ly; do đó, lối nhận thức luận như thế rơi vào nhị nguyên
Quan sát những đối tượng ngoại tại là sự diễn tả khác về giác quan. Quan sát
những hoạt động trong tâm trí không có cách diễn tả riêng của nó theo ngôn ngữ
thông thường, và Lốccơ dùng chữ “hồi niệm”, vì mọi người đạt được những ý
tưởng bằng cách nghĩ lại những hoạt động trong tâm trí. Những ví dụ về hồi niệm
là lĩnh hội, suy tư, nghi ngờ, tin tưởng, suy luận, nhận biết, tỏ ý chí.
3.2. Lí luận về đặc tính của sự vật
Ông chia tính chất của sự vật thành “chất có trước” và “chất có sau”, “chất có
trước” là đặc tính khách quan vốn có của sự vật, nó không mất đi, còn “ chất có
sau” là những gì không có đặc tính như của “chất có trước”, nó hay bị biến đổi.
Chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh, những giá trị và hạn chế Trang 12
HVTH: Nguyễn Ngọc Anh Huy GVHD: TS Bùi Văn Mưa
CHƯƠNG II:
NHỮNG GIÁ TRỊ VÀ HẠN CHẾ CHỦ NGHĨA
DUY VẬT KINH NGHIỆM ANH
1. Những giá trị
Chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh đã góp phần rất lớn đóng góp vào tri
thức triết học thế giới. Trong triết học phương Tây hiện đại, Chủ nghĩa kinh
nghiệm có ảnh hưởng lớn đến chủ nghĩa thực chứng xã hội học, và chủ nghĩa duy

lí phân tích.
Những người sáng lập triết học duy vật Anh có thể kể đến Ph.Bêcơn, Giôn
Lốcco, tômát hôpxơ. Becơn thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất
khoa học, ông cho rằng con người cần phải thống trị làm chủ tự nhiên. Điều đó
thực hiện được hay không phụ thuộc vào hiểu biết của con người.
Chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh, những giá trị và hạn chế Trang 13
HVTH: Nguyễn Ngọc Anh Huy GVHD: TS Bùi Văn Mưa
Bêcơn đã vẽ hướng đi tốt nhất để đạt được tri thức, bằng cách giải quyết những
quan hệ nhân quả hiểu biết đúng là hiểu biết bằng nguyên nhân, đi từ cái riêng lẻ
đến cái chung, cái trừu tượng.
Mặt khác, Chủ nghĩa kinh nghiệm Anh chống lại chủ nghĩa kinh viện. Chủ
nghĩa kinh viện là một phong cách hội họa và điêu khắc thế kỷ 19, khai sinh từ
những ảnh hưởng của các viện hàn lâm và đại học ở phương Tây.
Người khôi phục và phát triển truyền thống duy vật cổ đại trong thời kỳ mới
là Bêcơn. Phát triển chủ nghĩa kinh nghiệm anh là Hốpxơ và Lốccơ.
Những tư tưởng duy vật kinh nghiệm có ý nghĩa lớn chống lại chủ nghĩa duy
tâm tôn giáo. Chủ nghĩa duy tâm tôn giáo coi trọng thượng đế và linh hồn, chủ
nghĩa duy vật thì không như vậy. Vì vậy đã một phần chống mê tín, đức tin thái
quá về thần thánh.
Về phần chính trị học thì đặt một lý thuyết mới biện chính quyền tuyệt đối
của nhà Vua, nhưng không dựa vào quyền Thượng đế, phá bỏ lý luận thần bí trước
mà chỉ dựa vào lợi ích xã hội - là một biến chuyển lớn (người là một con sói đối
với người, sẵn sàng ăn thịt nhau - cần một quyền tuyệt đối để bảo vệ trật tự trong
xã hội).
Chủ nghĩa đã dựa trên 2 tư tưởng chủ đạo: tri thức là sức mạnh và lý luận
phải gắn liền với thực tiễn, liên hệ giữa cảm giác và kinh nghiệm, điều đó cho ta
thấy đây là lý luận đúng đắn.
Coi triết học là khoa học của mọi khoa học, vì vậy chủ nghĩa duy vật kinh
nghiệm anh đã nhận thấy vai trò đặc biệt quan trọng của khoa học và triết học và
sự cần thiết phải đẩy mạnh sự phát triển của chúng như một nền tảng lý luận của

công cuộc phát triển kinh tế của đất nước.
Chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh coi thế giới tự nhiên tồn tại khách quan,
vì vậy nhìn nhận vấn đề bằng khách quan, trực giác.
Là người đầu tiên đặt ra vấn đề hiểu biết qui luật và cải tạo quy luật (nhận
thức và phương pháp luận)
Nhận ra được những sai lầm về các loại ảo tưởng và cần phải hạn chế những
ảo tưởng này
Bêcơnvà Hobbes là nguồn gốc của tư tưởng duy vật máy móc cận đại nhưng
có tính chất khoa học.
Nhận ra hạn chế của các phương pháp cũ như phương pháp con kiến và con
nhện. đề nghị và sử dụng thành thạo điêu luyện phương pháp con ong. [6,228]
Chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh, những giá trị và hạn chế Trang 14
HVTH: Nguyễn Ngọc Anh Huy GVHD: TS Bùi Văn Mưa
2. Những hạn chế
Chủ nghĩa kinh nghiệm duy vật đúng về căn bản, nhưng nó mắc phải sai lầm
là ở chỗ tuyệt đối hoá kinh nghiệm và nhận thức cảm tính, hạ thấp hoặc phủ nhận
vai trò của lí luận và của nhận thức lí tính.
Đây là thời kỳ khoa học cơ học phát triển mạnh mẽ và chủ nghĩa siêu hình
nên tư tưởng của chủ nghĩa kinh nghiệm anh là tư tưởng máy móc( cơ học) và siêu
hình.
Vai trò của triết học quan trọng nhưng không phải là khoa học của mọi khoa
học(có thể vaò thời kỳ này quan niệm này đúng nhưng hiện nay quan điểm này
không còn đúng nữa, Triết học là một trong những môn khoa học và các môn khoa
học khác dựa trên môn học này).
Trong chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh, nó nhìn nhận thế giới tồn tại
khách quan nhưng loại bỏ hẳn chủ quan là không đúng.
Nhận thức và phương pháp luận nhưng mang chủ nghĩa siêu hình, máy móc,
cơ học. Trong đó chủ nghĩa duy vật của Bêcơn là duy vật siêu hình. Ông quy sự
vận động của vật chất thất thành sự lặp lại vĩnh viễn những hình thức bất biến.
Ông cũng chưa vượt qua được bức tường tôn giáo và nhà thờ để hoàn toàn tự do

với những tư tưởng khoa học và biết học đặc sắc của mình. Đây là tư tưởng duy
vật dựa vào thực tế khách quan mà xây dựng khoa học, nhưng nó máy móc thô sơ,
không đề cao được vai trò cần thiết của lý luận, đặc biệt là Bêcơn không chú ý
đúng mức đến vai trò của toán pháp trong khoa học tự nhiên.
Lốccơ nhận định rằng căn bản những hiểu biết của con người ta là phát sinh
ở một quá trình cảm giác kết hợp với nhau, thí dụ cảm giác cái cây do nhiều cảm
giác họp lại mà thành. Các cảm giác được kết hợp đó đã xây dựng cho ta sự hiểu
biết đối tượng. Đồng thời, Lốccơ khẳng định rằng cảm giác xuất phát từ thế giới
khách quan rồi phản ánh vào tinh thần. Hiểu biết đó có giá trị, vì căn cứ vào thế
giới khách quan, nhưng không có giá trị tuyệt đối vì kinh nghiệm hay thay đổi,
cho nên người ta chỉ nắm được phần nào chân lý mà thôi chứ không nắm được
toàn bộ. Tư tưởng đó, xét về mặt chính trị, là yêu cầu xây dựng một chính thể
tương đối có công lý, không thể nào có một quyền tuyệt đối chuyên chế. Phải để
Chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh, những giá trị và hạn chế Trang 15
HVTH: Nguyễn Ngọc Anh Huy GVHD: TS Bùi Văn Mưa
cho nhân dân tự do lựa chọn tôn giáo. Quyền tự do cá nhân mà Lốccơ đòi hỏi
chính là quyền tự do mà giai cấp tư sản đòi hỏi để phát triển phương thức sản xuất
của nó. [6,231]

CHƯƠNG III:
KẾT LUẬN
Chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh, những giá trị và hạn chế Trang 16
HVTH: Nguyễn Ngọc Anh Huy GVHD: TS Bùi Văn Mưa
Về lợi ích của Triết học, Will Durant, ông nghè triết học của đại học
Columbia, Hoa Kỳ từ năm 1917, đã viết:“ Tri thức con người đã trở nên quá
rộng đến độ không thể xử lý nổi. Kính viển vọng phát hiện những ngôi sao
và những thiên hà mà đầu óc con người không thể đếm xuể hay đặt tên; địa
chất học nói về hàng triệu năm, trong khi trước đây ta chỉ nghĩ đến con số
hàng ngìn; vật lý học tìm ra cả một vũ trụ trong nguyên tử, còn sinh vật học
tìm ra một tiểu vũ trụ trong tế bào; sinh lý học phát hiện sự huyền bí khôn

lường trong từng mỗi cơ quan và tâm lý học trong từng mỗi cơn mơ; nhân
loại học tái tạo thời tiền sử của con người; khảo cổ học khai quật những đô
thành đã bị tan thành mây khói và những xứ sở đã bị lãng quên; sử học
chứng minh bao câu chuyện lạ là sai còn thần học thì đang đổ vỡ ”, “
Khoa học mang lại cho ta kiến thức, nhưng chỉ có triết học mới có thể cho ta
sự hiền minh”. [7;6-7]
Từ những chi tiết trên, ta thấy rằng tư duy triết học quả là một tiến bộ vĩ
đại của nhân loại. Song, những chủ đề mà tư duy triết học quan tâm, tìm
kiếm như các chủ thuyết về Duy tâm luận khách quan, chủ quan, ý chí, kinh
nghiệm, trực giác v.v đều là những viễn kiến của tri thức hữu hạn của con
người. Do đó, mỗi chủ thuyết đều bị giới hạn bởi khái niệm, ngôn từ, và
nhất là bởi những thiên kiến. Tuy nhiên cái khuyết điểm lớn nhất của tư duy
triết học là ở chỗ tính chất giả định của nó hoàn toàn bất lực trong việc định
hướng một con đường đi vào chân lý và hạnh phúc thật sự cho con người.
Vì, với con người, hạnh phúc và chân lý của đời sống hiện hữu đó chính là
đối tượng thực thụ làm con người nghìn năm đi tìm kiếm. Vì thế, trước khát
vọng thống thiết của con người : Chân lý và Hạnh phúc, mọi cơ cấu của các
luận triết trên đều rơi vào tha hóa.
Chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh, những giá trị và hạn chế Trang 17
HVTH: Nguyễn Ngọc Anh Huy GVHD: TS Bùi Văn Mưa
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bùi Văn Mưa (chủ biên). Triết học-Phần 1-Đại cương về lịch sử triết học, Lưu
hành nội bộ, 2011.
[2] Bùi Văn Mưa. Triết học và bức tranh vật lý học về thế giới, Nhà xuất bản Đại
Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh, 2007.
[3] Bùi Văn Mưa (chủ biên). Triết học-Phần 2-Các chuyên đề về triết học Mác-
Lênin, Lưu hành nội bộ, 2011.
[4] Bùi Thanh Quất, Vũ Tình. Lịch sử triết học, Nhà xuất bản Giáo Dục, 2001.
[5] Đồng Văn Quân, Đề cương bài giảng dùng cho chuyên ngành giáo dục chính
trị, Lưu hành nội bộ, 2011.

[6] Nguyễn Hữu Vui. Lịch sử triết học. Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia, 1998.
[7] Will Durant, Câu chuyện triết học qua chân dung Platon, Aristote, Bacon,
Kant, Spinoza, Voltaire, Spencer, Nhà xuất bản Đà Nẵng, 2000
[8] www.bachkhoatrithuc.vn
Chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh, những giá trị và hạn chế Trang 18

×