Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC CHỦ NGHĨA DUY VẬT KINH NGHIỆM ANH VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ VÀ HẠN CHẾ CỦA NÓ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.44 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
*********** **********
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
Đề tài: Chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh
và những giá trị hạn chế
GVHD : Bùi Văn Mưa
Học viên : Nguyễn Thị Hải Huyền
Stt : 73
Lớp : CHKT K21 – Đêm 5
TP. Hồ Chí Minh, năm 2012
SV: Nguyễn Thị Hải Huyền Lớp CHKT K21-Đêm 5
1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Văn Mưa (chủ biên), Tài liệu Triết học (phần I & II) (dùng cho học
viên cao học và nghiên cứu sinh không thuộc ngành triết học), Lưu hành nội bộ,
Tp.HCM, 2011.
2. Bùi Văn Mưa, Triết học và bức tranh vật lý học về thế giới, NXB Đại học
Quốc Gia, Tp.HCM, 2007.
3. Will Durant, Câu chuyện triết học qua chân dung Platon, Aristote, Bacon,
Kant, Spinoza, Voltaire, Spencer, Nhà xuất bản Đà Nẵng, 2000.
4. Bùi Thanh Quất, Vũ Tình. Lịch sử triết học, Nhà xuất bản Giáo Dục,
2001.
(cái tài liệu có ghi số trang từ 218 đến 229)
5. Nguyễn Hữu Vui. Lịch sử triết học. Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia,
1998. (cái tài liệu có ghi số trang từ 263 đến 291)
6. Trần Đức Thảo, Lịch sử tư tưởng trước Marx (tr. 342-373). Nhà xuất bản
Khoa học xã hội, 1995.
7. Các trang web: , ,
, , ,


SV: Nguyễn Thị Hải Huyền Lớp CHKT K21-Đêm 5
2
LỜI MỞ ĐẦU
Khi bóng đêm của đêm trường Trung cổ bị những ánh sáng bình minh của nền
văn minh công nghiệp chiếu rọi thì Tây Âu nói chung và Anh Quốc nói riêng đã có
những bước chuyển mạnh mẽ sang thời kỳ phục hưng, thời đại phục sinh những giá trị
của nền văn hoá cổ đại Hy Lạp đã bị lãng quên trong nền chuyên chế phong kiến kéo
dài hàng nghìn năm ở Âu Châu. Đây là giai đoạn chuyển biến có tính chất bước ngặt
không chỉ đổi với lịch sử phát triển của nhân loại mà còn cả lịch sử triết học. Chủ nghĩa
duy vật kinh nghiệm Anh hình thành và phát triển vào thời kỳ này, đó là sự phát
triển tiếp nối từ Triết học cổ đại, là bước phát triển tất yếu của lịch sử triết học.
Chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh đã tạo nên những thành tựu vượt bậc
ảnh hưởng sâu sắc tới hệ tư tưởng văn hóa, nền triết học phương Tây lúc bấy giờ và
về sau.
Để tìm hiểu rõ hơn về chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh, những tài liệu cần
có là tài liệu về lịch sử triết học các thời kỳ, trọng tâm là lịch sử triết học phương
Tây cũng như tư tưởng của các nhà triết học tiêu biểu thời kỳ phục hưng cận đại, của
trường phải chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh.
- Nhiệm vụ đặt ra để tìm hiểu về chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh đó là
tìm hiểu các tư tưởng cơ bản của chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh và của và các
nhà triết học tiêu biểu của trường phái này để . Từ đó rút ra những giá trị và hạn chế.
- Ưu điểm của đề tài: Đã có những tìm tòi để nêu lên được những nội dung cơ
bản của chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh.
- Hạn chế: Do kiến thức còn hạn chế nên sẽ còn tồn tại những thiếu sót.
- Kiến nghị: Rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để đề tài
được hoàn thiện hơn và kiến thức của bản thân cũng được nâng cao.
CHƯƠNG 1: NHỮNG TƯ TƯỞNG CƠ BẢN CỦA
SV: Nguyễn Thị Hải Huyền Lớp CHKT K21-Đêm 5
3
CHỦ NGHĨA DUY VẬT KINH NGHIỆM ANH

Trong triết học khoa học, chủ nghĩa kinh nghiệm là lý thuyết nhấn mạnh đến
các khía cạnh của tri thức khoa học có quan hệ chặt chẽ với trải nghiệm. Hình thành
và phát triển vào thời kỳ phục hưng cận đại, được Phơrăngxit Bêcơn đặt nền móng,
Hốpxơ phát triển theo khuynh hướng kinh nghiệm và G. Lốccơ đẩy mạnh theo
khuynh hướng duy giác.
1.1. Những tư tưởng cơ bản của Phơrăngxit Bêcơn (Ph.Bêcơn)
1.1.1. Vài nét về Ph.Bêcơn (1561 – 1626)
Theo đánh giá của Mác, Ph. Bêcơn là “Ông tổ thực sự của chủ nghĩa duy vật
Anh và của khoa học thực nghiệm hiện đại”
[01]
. Ông là người đặt nền móng, sáng lập
ra chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh và khoa học thực nghiệm. Ông đề cao triết
học duy vật Hy Lạp cổ đại, phê phán triết học duy tâm và triết học kinh viện.
Ph.BêCơn thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất, chủ trương
khoa học chân chính phải mang tính chất thực tiễn. Ông cho rằng tri thức là sức
mạnh, sức mạnh là tri thức.
Nhiệm vụ của triết học là nhận thức giới tự nhiên và các mối liên hệ phức tạp
của nó, đi từ cái riêng lẻ đến cái chung.
Các công trình nghiên cứu của ông được phân thành hai nhóm: Nhóm thứ nhất
bàn về sự phát triển khoa học và nhận thức khoa học, bao gồm các tác phẩm gắn liền
với dự án “Đại phục hồi khoa học”. Nhóm thứ hai gồm các tác phẩm về những vấn đề
xã hội, hoặc mang tính tổng thể.
Những tác phẩm lớn của ông là: Dẫn nhập việc giải thích thiên nhiên; Phê
bình các ngành triết học; Những điều nghĩ và thấy; Sợi chỉ và mê lộ; Dụng cụ mới;
Mô tả quả cầu tri thức; Rừng của rừng; Về căn nguyên ; Đảo thần thoại mới ….
1.1.2. Những định hướng xây dựng triết học và khoa học mới
SV: Nguyễn Thị Hải Huyền Lớp CHKT K21-Đêm 5
4
Theo Ph.Bêcơn, phát triển triết học và khoa học bằng cách khắc phục tính tư
biện giáo điều, lý luận suông xa rời thực tiễn. Tri thức khoa học phải theo nhu cầu

thực tiễn, xóa bỏ cái phi lý tồn tại do sự thống trị của tri thức kinh viện Trung cổ.
Triết học mới cần được coi là khoa học của mọi khoa học. Tư duy triết học là
tư duy lý tính, mang tính trí tuệ cao nhất. Phải lý giải thay cho việc mô tả tự nhiên.
- Mục đích của triết học và khoa học mới: xây dựng tri thức lý luận chặt
chẽ, khôi phục trí khoa học trong đời sống xã hội, khắc phục lòng tin mù quáng và
lập phương pháp khoa học giúp con người khám phá tự nhiên, mở ra thế giới mới.
- Nhiệm vụ của triết học mới:
Nhiệm vụ tối thượng: tăng cường quyền lực tinh thần để thống trị giới tự
nhiên, chấn hưng đất nước, phục vụ lợi ích con người.
Nhiệm vụ trước mắt: đại phục hồi khoa học bằng cách cải tạo tri thức, xóa
bỏ sai lầm chủ quan, dùng tư duy khoa học để khám phá trật tự thế giới khách quan.
- Nhiệm vụ khoa học mới: khám phá ra các quy luật của thế giới, chứ không
đi tìm nguyên nhân cuối cùng.
1.1.3 Quan niệm về thế giới và con người
- Thế giới tồn tại khách quan, đa dạng và thống nhất, được lý giải bởi các
quan niệm vật chất, hình dạng và vận động. Nhận thức bản chất của sự vật vật chất
là khám phá ra hình dạng, vạch ra quy luật vận động chi phối chúng.
- Con người là sản phẩm của thế giới, bao gồm thể xác và linh hồn mang tính
vật chất. Tiếp thu quan niệm của Aristot, ông cho rằng tồn tại linh hồn động vật, linh
hồn thực vật và linh hồn lý tính (có nguồn gốc từ Thượng đế). Vì có cả hai dạng linh
hồn nên bản chất con người không cho phép theo lập trường hoàn toàn vô thần.
1.1.4. Quan niệm về nhận thức và phương pháp nhận thức
Để nhận thức đúng bản chất của sự vật thì phải chỉ ra khả năng và giới hạn nhận
thức của con người. Yêu tố ảnh hưởng đến quá trình nhận thức chân lý đó là những sai
lầm vốn có trong tư duy, do lý tính mang lại. Cảm giác, kinh nghiệm là nguồn gốc
duy nhất của mọi tri thức. Khoa học thực sự phải biết dùng tư duy tổng hợp và quy
SV: Nguyễn Thị Hải Huyền Lớp CHKT K21-Đêm 5
5
nạp khoa học để khái quát dữ kiện do kinh nghiệm mang lại, từ đó khám phá ra quy
luật, bản chất của thế giới vật chất khách quan.

a. Lý luận về ảo tưởng: Nhận thức thế giới khách quan là quá trình xây dựng tri
thức khách quan về thế giới nhờ kinh nghiệm cảm tính và tư duy lý tính. Tuy nhiên
quá trình nhận thức thường bị chi phối bởi các yếu tố chủ quan là 04 loại ảo tưởng
mà Ph.Bêcơn đã tổng hợp và khoa học mới cần loại bỏ trong quá trình nhận thức.
- Ảo ảnh loài: "Giác tính đó giống như một tấm gương không bằng phẳng và
hòa trộn cả bản tính của riêng nó với bản tính của sự vật, làm cho méo mó và sai
lệch những hình ảnh mà nó phản chiếu"[02]. Nhận thức sai lầm này biểu hiện ở tính
bảo thủ, áp đặt.
- Ảo ảnh hang động: Thực chất là ảo ảnh loài nhưng biểu hiện ở mỗi người
cụ thể. Do đặc điểm sinh lý, môi trường sống khác biệt…làm khúc xạ tầm nhìn,
sinh ra phán đoán cảm tính. Ảo ảnh này được gọi là hang động vì Ph. Bêcơn xem trí tuệ
của con người méo mó như hang động của Platôn, ta không cảm nhận được bản chất mà
chỉ là ảo ảnh, giống như ảo ảnh tưởng rằng nhốt được mặt trăng vào trong chậu nước.
- Ảo ảnh thị trường: Ảo ảnh này do sự ngộ nhận sử dụng các thuật ngữ khoa học
chưa chính xác. Nhiều từ ngữ trở nên cưỡng bức lý tính, làm đảo lộn ý nghĩa gây tranh cãi.
- Ảo ảnh sân khấu: Sai lầm bắt nguồn do chúng ta quá tin vào người xưa, diễn ra
trước mắt người ta như diễn trên sân khấu. Quá khứ không phải là thời hoàng kim mà chỉ
là thời kỳ ấu trĩ của loài người.
Ý nghĩa tích cực của những ảo ảnh là chống lại các suy luận vô căn cứ của thần học,
kinh viện, đặt cơ sở xã hội cho quá trình nhận thức. Tôn trọng khách quan và không giáo
điều. Một ý nghĩa mang tính thời đại, nó đã trở thành nguyên tắc của nhận thức.
b. Về phương pháp luận: Trước đây con người với tư duy giáo điều, nông cạn chủ yếu sử
dụng hai phương pháp nhận thức sai lầm là con nhện và con kiến. Các phương pháp này
đều bộc lộ hạn chế, vì vậy ông đề xuất phương pháp con ong. “Con ong chọn phương thức
hành động trung gian, nó khai thác vật liệu từ hoa ngoài vườn và ruộng đồng nhưng sử
dụng và biến đổi nó phù hợp với khả năng và chỉ định của mình. Công việc đích thực của
SV: Nguyễn Thị Hải Huyền Lớp CHKT K21-Đêm 5
6
triết học cũng không khác gì công việc đó”[03]. Phương pháp này có ý nghĩa rất lớn đến sự
hình thành, phát triển và những phát minh của khoa học thực nghiệm và triết học duy

nghiệm vì đã dẫn dắt tư duy khoa học xuất phát từ sự kiện riêng lẻ đi đến những nguyên lý,
quy luật tổng quát. Về vai trò của phương pháp, Ph. Bêcơn cho rằng “người què chạy đúng
hướng sẽ nhanh hơn kẻ lành chạy sai đường”[04].
Theo ông phương pháp nhận thức tối ưu quy nạp (thay vì phương pháp tiên
nghiệm của kinh viện học trung cổ). Không thoả mãn với phương pháp quy nạp đã
có (là quy nạp đầy đủ và không đầy đủ), ông là người đầu tiên khám phá ra phương
pháp quy nạp loại trừ (quy nạp có phân tích, loại bỏ dữ kiện phụ, đi đến khẳng định
bản chất của sự vật). Đối lập với phương pháp suy luận hình thức của Aristote đi từ
những mệnh đề, quy nạp của Ph.Bêcơn đi từ cá thể lên đại thể bằng cách lập bảng
ghi kinh nghiệm (có 3 bảng: bảng có, bảng không có, và bảng biến chuyển). So sánh
những bảng này, ta quy nạp lên quy luật phổ cập, liên hệ với hiện tượng.
Khác với Arixtốt, ông coi hình dạng của sự vật là cái nằm chính trong bản
thân sự vật, là bản chất hoàn toàn khách quan của nó. Ph. Bêcơn cho rằng để lý giải
được tính đa dạng của thế giới, chỉ cần mỗi vật chất là đủ.
Mục tiêu của Ph. Bêcơn là phát minh ra các khoa học chứ không phải phát
minh ra các lập luận; không phải phát minh ra các sự vật phù hợp với các nguyên
tắc, mà phát minh ra chính các nguyên tắc; không phải là các lập luận chắc chắn, mà
là phát minh ra các mẫu thiết kế và các bảng hướng dẫn cho công việc.
1.1.5. Quan niệm về chính trị xã hội
Ph. Bêcơn chủ trương đường lối chính trị phục vụ lợi ích của giai cấp tư sản
và chuẩn bị điều kiện để phát triển chủ nghĩa tư bản. Ông đòi hỏi xây dựng nhà nước
tập quyền đủ mạnh chống lại đặc quyền đặc lợi của tầng lớp quý tộc bảo thủ. Phát
triển nền công thương nghiệp dựa trên sức mạnh của tri thức khoa học và tiến bộ kỹ
thuật. Chủ trương cải tạo xã hội bằng con đường khai sáng thông qua sự nghiệp giáo
dục đào tạo, đồng thời chống lại các cuộc đấu tranh nổi dậy của nhân dân.
SV: Nguyễn Thị Hải Huyền Lớp CHKT K21-Đêm 5
7
1.2. Những tư tưởng cơ bản của Thômat Hốpxơ (1588 – 1679)
1.2.1. Vài nét cơ bản về Th.Hốpxơ
Hốpxơ là một nhà triết học người Anh nổi tiếng với các tác phẩm về triết học

chính trị. Ông đã hệ thống hóa và phát triển chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm, khắc
phục tính thần học trong triết học đồng thời thiết lập nền tảng cho triết học chính trị
phương Tây theo quan điểm lý thuyết về khế ước xã hội. Là người ủng hộ chính thể
chuyên chế nhưng ông cũng phát triển các nguyên tắc cơ bản của tư tưởng tự do
châu Âu như: quyền được bầu cử, quyền bình đẳng tự nhiên của tất cả mọi người…;
Các tác phẩm chính của T.Hốpxơ: Học thuyết về con người; Về những
nguyên lý triết học; Về công dân; Những sơ luận triết lý về chính quyền…
1.2.2. Những định hướng xây dựng triết học và khoa học mới
Xuất phát từ quan điểm coi tri thức là sức mạnh, Hốpxơ tiếp tục chủ trương
phát triển triết học và khoa học, lấy tri thức phục vụ thực tiễn, cải tạo thế giới vì lợi
ích con người. Nếu với Bêcơn tri thức là sức mạnh, thì với Hốpxơ bản thân sức
mạnh, quyền lực phải được xây dựng trên cơ sở tri thức đúng về bản tính con người.
Ông coi các ngành khoa học còn lại chỉ là những lĩnh vực khác nhau của triết
học. Vấn đề trung tâm của triết học là con người, nên triết học bao gồm 2 bộ phận:
triết học tự nhiên và triết học xã hội.
Nhiệm vụ của Triết học: là giải thích nguyên nhân và quy luật của thế giới,
giới tự nhiên, làm cơ sở để xây dựng triết học về con người, xã hội, nhà nước.
Cũng như Bêcơn, Hốpxơ xem triết học kinh viện là trở ngại lớn đối với nhận
thức khoa học. Và Hốpxơ đã điều chỉnh một phần phương pháp luận Bêcơn, đưa vào
nội dung chủ nghĩa kinh nghiệm duy vật Anh các vấn đề mới, tách triết học chính trị
ra thành một bộ phận riêng, nhưng không tách biệt với các phần khác.
Khác với Bêcơn, Hốpxơ không thừa nhận thần học tự nhiên là bộ phận cấu
thành của triết học, thần học là thứ tri thức mặc khải thần thánh, không chịu sự phân
tích duy lý nào. Thượng đế là khái niệm của thần học, chứ không phải của triết học.
“Thần học tự nhiên” là một khái niệm trống rỗng, vô nghĩa.
SV: Nguyễn Thị Hải Huyền Lớp CHKT K21-Đêm 5
8
1.2.3. Quan điểm về tự nhiên
Giới tự nhiên là các vật thể riêng lẻ tồn tại khách quan không do thượng đế
tạo ra. Tính chất và sự thay đổi diễn ra trong vật thể là kết quả của quá trình vận

động cơ học do tác động của sức đẩy bên ngoài gây ra.
Hốpxơ phủ nhận sự tồn tại của linh hồn như một thực thể linh hồn bất tử, ông
chỉ thừa nhận thể xác và những hoạt động mang tính tự nhiên cơ học nó. Mặc dù
chịu ảnh hưởng lớn từ F. Bêcơn nhưng trên phương diện này thì đây là điểm khác
biệt rõ rệt của Hốpxơ, quan niệm của ông chịu sự chi phối rõ nét của chủ nghĩa siêu
hình máy móc, chủ nghĩa duy danh và quan niệm vô thần.
Từ lập trường duy cảm - duy danh, Hốpxơ bác bỏ các quan điểm cổ đại về
vật chất siêu cảm tính, trừu tượng, xem đó là cách tiếp cận vô bổ, thiếu tính thực tế.
1.2.4. Quan điểm về nhận thức
Quan điểm cốt lõi: “Không có cái gì trong trí tuệ, nếu không có trước hết
trong cảm giác”. Quá trình nhận thức là dựa vào ý tưởng, những thao tác trí tuệ trên
cảm giác về sự vật nên sản phẩm nhận thức mang lại chỉ là kinh nghiệm-tri thức.
Khoa học tự nhiên là khoa học thực nghiệm bằng phương pháp quan sát, thí
nghiệm và quy nạp để khảo sát mối liên hệ giữa các sự vật riêng lẻ và tính chất ngẫu
nhiên, cá biệt của chúng. Vì vậy nó mang tính xác suất, ngẫu nhiên không chắc
chắn, và không phát hiện ra mối liên hệ tất yếu.
Như vậy, Hốpxơ đã đứng trên quan niệm siêu hình mà tách cảm giác-kinh
nghiệm-quy nạp ra khỏi tư duy-lý luận-suy diễn và chia cắt hoạt động nhận thức của
con người ra làm hai loại tách biệt nhau. Chủ nghĩa duy danh đã đưa Hốpxơ gần
thuyết bất khả tri.
1.2.5. Quan điểm triết học xã hội
Con người là một thể thống nhất giữa cái tự nhiên và cái xã hội. Do đó, xã
hội tồn tại ở hai trạng thái là trạng thái tự nhiên và trạng thái công dân.
- Trạng thái tự nhiên: là những hoạt động mang tính bản năng của con
người, đó là cội nguồn của mâu thuẫn và xung đột trong xã hội. Để thoát khỏi tình
SV: Nguyễn Thị Hải Huyền Lớp CHKT K21-Đêm 5
9
trạng này, con người buộc phải từ bỏ quyền được làm tất cả thông qua việc ký kết
các khế ước xã hội. Khi khế ước này được thực hiện thì trạng thái tự nhiên sẽ
nhường chỗ cho trạng thái công dân.

- Trạng thái công dân: Bản tính tự nhiên của con người bị ức chế bởi bản
tính xã hội. Khi nhà nước và bộ máy chính phủ được lập ra, dùng các đạo luật để
kìm hãm và thu hẹp phạm vi tự do của con người, khi đó trạng thái công dân tồn tại.
1.3. Những tư tưởng cơ bản của Giôn Lốccơ (1632–1704)
1.3.1. Vài nét về G. Lốccơ
G. Lốccơ là nhà triết học, nhà hoạt động chính trị người Anh, là đại biểu duy
cảm điển hình của chủ nghĩa duy vật Anh và chịu ảnh hưởng lớn từ Ph.Bêcơn.
Ông đấu tranh chống lại chủ nghĩa chuyên chế và đóng góp lớn đối với chủ
nghĩa tự do cả về mặt cá nhân và thể chế. Chính khái niệm về quyền của tự nhiên,
khế ước xã hội và nhiều đóng góp khác đã khiến ông trở thành một nhà tư tưởng lớn
của phong trào Khai sáng và ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc Cách mạng Mỹ và bản
Tuyên ngôn Độc lập của Hoa Kỳ.
- Các tác phẩm chính của ông: Thư về Lòng Khoan dung; Luận về sự Hiểu
biết của Con người; Hai chuyên luận về Nhà nước; Một số suy nghĩ về hậu quả của
việc hạ thấp tỷ giá và tăng giá trị của tiền tệ; Một số suy nghĩ về Giáo dục; Tính hợp
lý của Ki-tô giáo; Con đường của hiểu biết …
1.3.2. Những định hướng xây dựng Triết học và khoa học mới
Tiếp tục kế thừa tư tưởng của Bêcơn và phát triển theo khuynh hướng duy giác.
Theo ông, mọi tri thức của con người đều bắt nguồn từ các cơ quan cảm giác,
kinh nghiệm, thông qua quá trình hoạt động năng động của linh hồn mà sản sinh ra
tri thức. Không có tri thức hay năng lực bẩm sinh. Tri trức duy nhất mà con người
có thể có là tri thức hậu nghiệm. Đây là một quan điểm mới mẻ và có tầm ảnh
hưởng rất lớn đến nền triết học lúc bấy giờ.
1.3.3. Quan niệm về nhận thức và phương pháp nhận thức: cảm giác, kinh
nghiệm bên trong và bên ngoài
SV: Nguyễn Thị Hải Huyền Lớp CHKT K21-Đêm 5
10
Trong nhận thức luận, đối tượng của sự hiểu biết là ý niệm, nó có được từ
kinh nghiệm. Locke phân chia kinh nghiệm thành kinh nghiệm nội tại và ngoại tại.
Kinh nghiệm không chỉ là nhận thức cảm tính mà còn là bản thân lý tính. Hai nguồn

kinh nghiệm trên hoàn toàn độc lập do đó, lối nhận thức luận mang tính nhị nguyên.
Việc coi lý tính cũng là kinh nghiệm đã đưa Locke đi đến khẳng định duy
giác: Không có cái gì trong lý tính mà trước đó không có trong cảm tính. Theo ông,
có hai loại tư tưởng: đơn giản và phức tạp. Tư tưởng đơn giản là tổng đơn thuần các
cảm giác của con người. Tư tưởng phức tạp xuất hiện khi có sự tác động tích của lý
trí như phân tích, so sánh, đối chiếu, kết hợp các cảm giác với nhau.
1.3.4. Quan niệm về đặc tính có trước và đặc tính có sau, quyền tự nhiên và
khế ước xã hội
a. Đặc tính có trước và đặc tính có sau: Đặc tính có trước mang tính khách quan,
không mất đi khi sự vật biến đổi, nhiệm vụ của khoa học là phải tìm ra chúng. Đặc
tính có sau có thể mang tính chủ quan và khách quan, chúng rất dễ biến đổi và
không giống nhau ở những người khác nhau.
Cũng như Hốpxơ, Locke quan niệm trong trạng thái tự nhiên tất cả mọi người
đều bình đẳng và độc lập. Nhà nước ra đời và được thể chế bằng “khế ước xã hội" vì
mục đích quản trị tốt xã hội văn minh. Quyền lực của nhà nước là có giới hạn, và
nhà nước có nghĩa vụ đối với người dân.
Lý thuyết về quyền tự nhiên và khế ước xã hội là cốt lõi cơ bản trong quan
điểm của ông về nhà nước và tổ chức nhà nước. Quyền tự nhiên là quyền mưu cầu
sinh tồn của con người, tài sản là quyền tự nhiên sinh ra do lao động. Do đó tài sản
là tính có trước cả nhà nước và do vậy nhà nước không có quyền can thiệp.
1.3.5. Quan niệm về con người trí tuệ và khoan dung tôn giáo
a. Con người trí tuệ: Người tự do là người đọc các tác phẩm trí tuệ, tin vào giáo
dục và vào việc con người biết vượt lên hoàn cảnh. Vì là người có trí tuệ nên cần
biết đặt giá trị vào sự tự do tư tưởng và phản đối sự can thiệp của nhà thờ vào triết
học và khoa học.
SV: Nguyễn Thị Hải Huyền Lớp CHKT K21-Đêm 5
11
Từ quan niệm nhận thức luận đó, ông nhấn mạnh quyền năng của giáo dục
chính là tạo ra sự trải nghiệm trong tâm trí trẻ em trong quá trình trưởng thành. Giáo
dục quan trọng chính là đào tạo tính cách.

b. Sự khoan dung tôn giáo
Locke xem bản chất con người là lý trí và khoan dung. Ông quan tâm đến
hành vi và ý chí con người mặc dù ông tin tưởng vào Chúa trời.
Quan điểm về tôn giáo của Locke là phải khoan dung. Một xã hội mới muốn
thực hiện tốt chức năng của nó cần phải thống nhất không phải bằng một tôn giáo
mà bằng lòng khoan dung. Do vậy nhà thờ cần phải là các tổ chức tự nguyện chứ
không phải gắn liền với nhà nước.
1.3.6. Quan niệm về giá trị và giá cả
Locke có ảnh hưởng đến kinh tế học tuy không nhiều như triết học. Ông cho
rằng giá trị và giá cả được quyết định theo luật cung cầu. Tiền tệ có hai chức năng là
thước đo giá trị và công cụ tích lũy.
Theo ông, một quốc gia cần phải có cân bằng thương mại nếu không sẽ thua
thiệt so với các quốc gia khác trong giao dịch và phải tìm cách để gia tăng dự trữ của
mình. Trong ngoại thương, bên cạnh luồng dịch chuyển của hàng hóa còn có luồng
dịch chuyển của dự trữ tiền tề của quốc gia và chính sự dịch chuyển lưu thông luồng
tiền này quyết định tỷ giá hối đoái. Ông cũng tính toán nhu cầu tiền tệ cho các nhóm
kinh tế khác nhau theo độ dài của quăng thời gian chi trả và các khái niệm kinh tế
khác.
SV: Nguyễn Thị Hải Huyền Lớp CHKT K21-Đêm 5
12
CHƯƠNG 2: NHỮNG GIÁ TRỊ VÀ HẠN CHẾ CỦA
CHỦ NGHĨA DUY VẬT KINH NGHIỆM ANH
2.1. Những giá trị của chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh
2.1.1. Giá trị tư tưởng của các nhà triết học duy vật kinh nghiệm Anh
a. Giá trị của tư tưởng Ph.Bêcơn
Tinh thần phê phán và khám phá của triết học Ph.Bêcơn đã ảnh hưởng sâu
rộng đến các trào lưu triết học Anh và Tây Âu thời kỳ đó. Đặc biệt, tuyên bố “Tri
thức là sức mạnh” mà ông đưa ra đã trở thành tuyên ngôn của thời đại.
Ph.Bêcơn đã có bước tiến rất xa so với các nhà triết học trước đó và đương
thời khi quan niệm rằng có sự thống nhất giữa vật chất và vận động, giữa bản chất

của sự vật và vận động của nó.
Việc đưa ra các ví dụ mẫu mực làm tiền đề cho nhận thức sự vật, nhận thức
khoa học nói chung của Ph. Bêcơn thực sự đã gợi mở cho việc xác định đối tượng
của các khoa học và xây dựng mô hình cho từng loại khoa học - đó là một đóng góp
vượt bậc của ông ở thời đại bấy giờ.
Ph.Bêcơn là một trong những người đầu tiên nhận thức được hạn chế của tam
đoạn luận và lôgic hình thức của Arixtot - cái mà từ trước đến bấy giờ vẫn được coi
là phương pháp nhận thức vạn năng, đồng thời ông là một trong những người khởi
xướng ra tư tưởng lôgic mới.
Cho đến nay, quan niệm của Ph. Bêcơn về “ngẫu tượng” - một trong những
đóng góp nổi bật nhất và hay nhất của triết học Bêcơn vẫn chưa mất đi ý nghĩa và
giá trị của nó. Ông là người có công khởi xướng ra tư tưởng cần thiết phải xây dựng
một hệ thống phương pháp luận mới, phù hợp với sự phát triển của khoa học thời
cận đại. Mặc dầu, trong triết học Bêcơn vẫn tồn tại những mâu thuẫn và phi lý,
nhưng nó đã đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển triết học, có tác dụng tích
cực đối với sự phát triển của khoa học và nó giáng một đòn rất mạnh vào uy tín của nhà thờ
và giáo hội.
SV: Nguyễn Thị Hải Huyền Lớp CHKT K21-Đêm 5
13
b. Những giá trị tư tưởng của Hốpxơ
Hốpxơ là người triệt để chống thần quyền, kinh viện.
Hốpxơ là nhà triết học đầu tiền đưa học thuyết chủ nghĩa của mình về quốc
gia và nhà nước hợp pháp với nền tảng là lý thuyết khế ước xã hội.
Tư tưởng của ông là những tư tưởng tiên phong trong cuộc đấu tranh chống
triết học cũ, thứ triết học chỉ tỏ ra chặt chẽ và uyên bác hình thức, song lại nghèo
nàn về nội dung, tách khỏi các nhu cầu thực tiễn của con người.
Hốpxơ là một trong những nhà triết học cận đại đầu tiên hình thành nên lý
luận về tha hoá, một vấn đề lớn trong nhân học triết học và chính trị. Ông cũng xem
xét vấn đề quan hệ giữa văn hoá và tôn giáo từ góc độ giá trị, nhờ đó mà vạch ra
được tính quy định lịch sử – văn hoá của tôn giáo.

Mặc dù quan niệm về xã hội và nhà nước của Hốpxơ còn mang nặng tính tự
nhiên nhưng chúng đã thể hiện xu hướng tiến bộ của giai cấp tư sản trong quá trình
đấu tranh chống lại quyền thế phong kiến của nhà nước và thần quyền của Nhà thờ.
c. Những giá trị tư tưởng của G. Lốccơ
Locke có nhiều đóng góp cho nhân loại con đường thực nghiệm đi đến tri
thức. Tư tưởng của ông đã có những ảnh hưởng mạnh mẽ, trực tiếp không chỉ cho
triết học, chính trị, thần học, về khế ước xã hội, tự do tôn giáo, quyền tự nhiên của
con người, đến kinh tế học và giáo dục, mà quan trọng hơn ông đã góp phần mình
vào sự nghiệp giải phóng con người trước những ràng buộc của từng cá nhân và cả
về mặt thể chế tổ chức chung của cả xã hội. Chính vì vậy ông không chỉ là nhà tư
tưởng Khai sáng vĩ đại mà còn góp phần đóng góp cho chủ nghĩa tự do.
2.1.2. Giá trị tư tưởng của triết học duy vật kinh nghiệm Anh
- Chủ nghĩa duy vật Anh và khoa học thực nghiệm đã để lại dấu ấn sâu đậm
trong lịch sử triết học nói riêng, lịch sử tư tưởng nói chung với phong cách tư duy
mới, thể hiện bước phát triển tất yếu của tư duy con người trước những biến đổi của
thực tiễn.
SV: Nguyễn Thị Hải Huyền Lớp CHKT K21-Đêm 5
14
- Đây là thời kỳ thắng lợi của chủ nghĩa duy vật đối với chủ nghĩa duy tâm,
của những tư tưởng vô thần đối với hữu thần.
- Đã góp phần khôi phục lại nền triết học đã bị chôn vùi trong thời kỳ đêm
trường Trung Cổ. Là công cụ, vũ khí của giai cấp tư sản trong công cuộc đấu tranh
chống lại phong kiến và giáo hội.
- Công khai chống lại chủ nghĩa kinh viện, khôi phục và phát triển truyền
thống duy vật cổ đại, giáng một đòn mạnh mẽ vào chế độ phong kiến và giáo hội
nhà thờ.
- Việc xác định tri thức là sức mạnh và lý luận gắn liền với thực tiễn làm nền
tảng tư tưởng cơ bản là phương pháp đúng đắn và phù hợp với lịch sử .
2.2 Những hạn chế của chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh
2.2.1. Những hạn chế của các nhà triết học chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh

a. Hạn chế trong tư tưởng triết học của Ph.Bêcơn
Triết học F.Bacon là triết học duy vật không triệt để khi ông không dám công khai
xung đột với tôn giáo. Điều này thể hiện sự thoả hiệp giai cấp tư sản Anh thời đó với
các vấn đề tôn giáo. Thuyết về hình thức ở Bêcơn rất giống thuyết về ý tưởng trong
Platon ở chỗ đó là một thuyết siêu hình về khoa học.
Chịu ảnh hưởng bởi quan niệm chân lý lưỡng tính - chân lý lòng tin của thần
học tồn tại cùng với chân lý lý trí của khoa học. Chưa khắc phục được tính thần học
trong quan niệm của mình bởi chính ông thừa nhận sự tồn tại vĩnh viễn của Thượng
đế, cũng như tính vĩnh cửu của vật chất.
b. Hạn chế trong tư tưởng triết học của Hốpxơ
Hốpxơ cho rằng chỉ có ông mới tiến lên phía trước so với các triết gia cổ đại
(Aristote, Galileio, Harvey…) trong khoa học về xã hội và nhà nước. Tuy nhiên trên
thực tế triết học chính trị của Hốpxơ còn quá nhiều mâu thuẫn và bất cập, phản ánh
tính phức tạp của đời sống chính trị tại Anh thời kỳ cách mạng và nội chiến, cũng
như trình độ nhận thức chung của thế kỷ XVII.
SV: Nguyễn Thị Hải Huyền Lớp CHKT K21-Đêm 5
15
Hốpxơ đại biểu cho nhân sinh quan tư sản thành hình, bắt đầu nắm xã hội,
chưa đủ sức xây dựng một chế độ cộng hòa mà chỉ xây dựng trên một cơ sở độc tài.
Nhiều vấn đề mà ông nêu ra chưa được giải quyết triệt để, ví dụ như vấn đề
ngôn ngữ, thể chế nhà nước, một số biểu hiện cực đoan của chủ nghĩa duy danh …
do điều kiện hiện thực, cũng như giới hạn trình độ nhận chức chung của thời đại.
c. Hạn chế trong tư tưởng triết học của G. Lốccơ
Quan điểm không nhất quán về bản tính khách quan hay chủ quan của đặc
tính có sau thể hiện sự dao động giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong
lập trường duy giác mà Locke chịu ảnh hưởng. Chính từ chỗ không triệt để này mà
chủ nghĩa duy giác của Locke trở thành cội nguồn lý luận dẫn đến sự xuất hiện chủ
nghĩa duy tâm chủ quan sau này.
2.2.2. Hạn chế của chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh
- Hạn chế trong quan điểm chính trị – xã hội của chủ nghĩa duy vật kinh

nghiệm Anh cũng là hạn chế lịch sử tất yếu ở hầu hết các khuynh hướng. Đó cũng là
nguyên nhân tồn tại của tính nhị nguyên trong nhận thức.
- Đây là thời kỳ khoa học cơ học phát triển mạnh mẽ và chủ nghĩa siêu hình
là khuynh hướng triết học chủ đạo của thời kỳ phục hưng cận đại nên tư tưởng của
chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh là tư tưởng máy móc, siêu hình và chịu ảnh
hưởng những hạn chế đặc trưng của tư tưởng này .
- Việc xem triết học là khoa học của mọi khoa học đã vô hình chung kìm hãm
sự phát triển của các ngành khoa học khác.
- Việc nhìn nhận đặc tính khách quan và loại bỏ hoàn toàn đặc tính chủ quan
của sự vật thể hiện sự phiến diện, cứng nhắc trong tư duy luận của trường phái này
bởi mọi sự vật hiện tượng và bản thân con người bao giờ cũng tồn tại hai yếu tố bên
trong và bên ngoài, khách quan và chủ quan.
SV: Nguyễn Thị Hải Huyền Lớp CHKT K21-Đêm 5
16
KẾT LUẬN
Chủ nghĩa kinh nghiệm Anh gắn liền với tên tuổi của Ph.Bêcơn, Th.Hốpxơ
và Gi.Lốccơ đã đạt được những thành quả to lớn trong tư duy lý luận, đã hoàn thành
được đơn đặt hành của lịch sử thời kỳ Phương Tây cận đại. Với những giá trị đạt
được như công khai đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm và thần học một cách hiệu
quả, thúc đẩy trào lưu triết học duy vật cùng khoa học phát triển mạnh mẽ, đẩy
mạnh quá trình nhận thức thế giới, có giá trị đạo đức và nhân văn trong vấn đề giai
phóng con người, đã để lại những tư duy lý luận, phương pháp giá trị cho nhân loại.
Mặc dù vẫn còn tồn tại những hạn chế về nhận thức mang tính lịch sử tất yếu
nhưng không thể vì thế mà xem nhẹ những giá trị mà chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm
Anh mang lại. Chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh đã góp một phần công lao mang
ý nghĩa rất to lớn đối với lịch sự phát triển của triết học và đối với cả lịch sử nhân
loại. Nó là bước chuyển tiếp lịch sử tạo cơ sở tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa
duy vật biện chứng sau này, là bước chuyển tiếp mang tính đột phá, cách mạng.
SV: Nguyễn Thị Hải Huyền Lớp CHKT K21-Đêm 5
17

Chú thích:
[01] [02] [03] [04] nguồn Trần Đức Thảo, Lịch sử tư tưởng trước Marx (tr.
342-373). Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 1995.
SV: Nguyễn Thị Hải Huyền Lớp CHKT K21-Đêm 5
18

×