Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LẠI THỊ HÀ
THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC
CHƢƠNG “TỪ TRƢỜNG” - SGK VẬT LÝ 11 CƠ BẢN
THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN TÍNH TÍCH CỰC, TỰ CHỦ,
SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN, NĂM 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LẠI THỊ HÀ
THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC
CHƢƠNG “TỪ TRƢỜNG” - SGK VẬT LÝ 11 CƠ BẢN
THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN TÍNH TÍCH CỰC, TỰ CHỦ,
SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn vật lý
Mã số: 60140111
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS. Tô Văn Bình
THÁI NGUYÊN, NĂM 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính bản thân tôi thực hiện, dƣới sự
hƣớng dẫn của PGS.TS. Tô Văn Bình. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chƣa sử dụng để bảo vệ một công trình khoa học nào. Tác giả
hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Tác giả
Lại Thị Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc và tình cảm chân thành, tôi xin chân thành
cảm ơn PGS.T.S Tô Văn Bình, ngƣời đã hƣớng dẫn tận tình tôi trong suốt quá
trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn .
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoa
Vật lý, phòng sau đại học, trƣờng đại học sƣ phạm Thái Nguyên, đã tạo điều
kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong hội đồng trƣờng THPT
Trần Quốc Tuấn, trƣờng THPT Lƣơng Phú, bạn bè, gia đình, các bạn học viên
cao học lớp Vật Lý K19 đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình làm luận
văn của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013
Học viên:
Lại Thị Hà
(Khóa học 2011 - 2013)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục i
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt ii
Danh mục các bảng, hình vẽ và đồ thị iii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu. 3
3. Đối tƣợng nghiên cứu. 3
4. Giả thuyết khoa học. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu. 3
6. Giới hạn nghiên cứu 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu. 4
8. Đóng góp của luận văn. 5
9. Cấu trúc luận văn. 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT
KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN TÍNH
TÍCH CỰC, TỰ CHỦ, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH 6
1.1. Phát triển tính tích cực, tự chủ, sáng tạo của học sinh trong học tập. 6
1.1.1. Hoạt động nhận thức của học sinh 6
1.1.2. Tính tích cực 6
1.1.3. Tính tự chủ 11
1.1.4. Tính sáng tạo 12
1.1.5. Mối liên hệ giữa tính tích cực, tính tự chủ, và tính sáng tạo 14
1.1.6. Các biện pháp rèn luyện TTC, tính tự chủ và sáng tạo của học sinh
trong học tập 15
1.1.7. Tổ chức dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực, tự chủ và sáng
tạo của học sinh. 16
1.2. Quan điểm dạy học hiện đại. 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.2.1. Vấn đề dạy học . 18
1.2.2. Thế nào là dạy học hiện đại 19
1.2.3. Những vấn đề cần lƣu ý trong hoạt động dạy học hiện đại 22
1.3. Vấn đề thiết kế tiến trình dạy học. 25
1.3.1. Xác định mục tiêu của bài học. 25
1.3.2. Xác định cấu trúc nội dung và xây dựng kiến thức. 26
1.3.3. Thiết kế các hoạt động dạy học. 27
1.3.4. Thiết kế các phƣơng tiện giảng dạy-học tập và học liệu 28
1.3.5. Thiết kế tổng kết và hƣớng dẫn học tập. 28
1.3.6. Thiết kế môi trƣờng học tập. 29
1.4. Thực trạng dạy học vật lí theo hƣớng phát triển hoạt động nhận
thức tích cực, tự chủ, sáng tạo của học sinh ở trƣờng THPT 30
1.4.1. Mục đích điều tra. 30
1.4.2. Phƣơng pháp điều tra 31
1.4.3. Nội dung và kết quả điều tra. 31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 33
Chƣơng 2. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM DẠY HỌC HIỆN ĐẠI, THIẾT
KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƢƠNG “TỪ
TRƢỜNG” (SGK VẬT LÍ 11 – CƠ BẢN) THEO HƢỚNG PHÁT
TRIỂN TÍNH TÍCH CỰC, TÍNH TỰ CHỦ VÀ SÁNG TẠO CỦA
HỌC SINH 35
2.1. Vận dụng quan điểm dạy học hiện đại thiết kế bài học theo hƣớng
phát triển tính tích cực, tính tự lực và sáng tạo của học sinh 35
2.1.1. Đặc điểm dạy học vật lí 35
2.1.2. Những hành động phổ biến trong hoạt động nhận thức vật lí. 37
2.1.3. Vận dụng quan điểm dạy học hiện đại để thiết kế bài học theo
hƣớng phát triển tính tích cực, tự chủ, sáng tạo của học sinh. 38
2.2. Nội dung, cấu trúc và đặc điểm chƣơng từ trƣờng. Chuẩn kiến thức
và kĩ năng chƣơng “Từ trƣờng” (SGK Vật lý 11 cơ bản) 42
2.2.1 Nội dung, cấu trúc và đặc điểm chƣơng Từ trƣờng 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.2.2 Nội dung kiến thức chƣơng “Từ trƣờng” 42
2.2.3 Chuẩn kiến thức và kĩ năng chƣơng “Từ trƣờng” (SGK Vật lý 11 cơ bản) 44
2.3. Tìm hiểu thực tế dạy học các bài trong chƣơng “Từ Trƣờng” 45
2.4. Thiết kế tiến trình dạy học 46
2.4.1 Bài: Từ trƣờng. 46
2.4.2 Bài: Lực từ. Cảm ứng từ 58
2.4.3. Bài: Từ trƣờng của dòng điện chạy trong các dây dẫn có hình dạng
đặc biệt 73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 82
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 83
3.1 Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm 83
3.1.1 Mục đích nghiên cứu 83
3.1.2 Nhiệm vụ nghiên cứu 83
3.2 Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm 83
3.3 Phƣơng pháp thực nghiệm 83
3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm sƣ phạm
và cách khắc phục. 84
3.4.1. Những thuận lợi 84
3.4.2. Những khó khăn 84
3.5 Kết quả thực nghiệm 85
3.5.1. Công tác chuẩn bị cho TNSP 85
3.5.2. Sơ bộ đánh giá hiệu quả của đề tài (phát triển tính tích cực, năng
lực sáng tạo của học sinh) 86
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 94
KẾT LUẬN CHUNG 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC 100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. DH: Dạy học
2. DĐ: Dòng điện
3. ĐC: Đối chứng
4. GV: Giáo viên
5. HS: Học sinh
7. KNC: Kim nam châm
8. NC: Nam châm
9. PPDH: Phƣơng pháp dạy học
10. PTDH: Phƣơng tiện dạy học
11. SGK: Sách giáo khoa
12. SGV: Sách giáo viên
13. TN: Thí nghiệm
14. TNVL: Thí nghiệm Vật lí
15. T/N: Thực nghiệm
16. TTC: Tính tích cực
16. TNSP: Thực nghiệm sƣ phạm
17. THPT: Trung học phổ thông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1: Đặc điểm chất lƣợng học tập môn Vật lí các lớp T/N và ĐC 85
Bảng 2:Thống kê kết quả kiểm tra 90
Bảng 3: Xử lí kết quả để tính tham số 90
Bảng 4: Tổng hợp các tham số 91
Bảng 5: Bảng tần suất và tần suất luỹ tích: 91
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 2.1 Chu trình sáng tạo V.G. Ra-zu-mốp-xki 36
Đồ thị 3.1: Đồ thị đƣờng phân bố tần suất: 92
Đồ thị 3.2: Đồ thị đƣờng phân bố tần suất luỹ tích 92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nƣớc ta đang bƣớc vào thời kỳ công nghiệp hóa (CNH) – hiện đại
hóa (HĐH), thời kỳ của sự bùng nổ tri thức và khoa học công nghệ. Nhân tố
quyết định thắng lợi của công cuộc CNH, HĐH và hội nhập quốc tế là con
ngƣời, là nguồn lực ngƣời Việt Nam. Điều đó đòi hỏi giáo dục đào tạo phải
đổi mới nhằm đào tạo những con ngƣời có đủ kiến thức, năng lực, trí tuệ sáng
tạo và phẩm chất đạo đức tốt làm chủ đất nƣớc…Do vậy, luật Giáo dục, điều
28.2, đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
từng môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm,
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. [17]
Thực hiện yêu cầu trên, những năm gần đây ngành giáo dục đào tạo nƣớc
ta không ngừng đổi mới SGK và phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát huy
tích cực, tự chủ, sáng tạo của học sinh. Nhƣng trong thực tế, những thay đổi
đó vẫn chƣa đem lại kết quả nhƣ mong muốn. Bởi không ít giáo viên vẫn còn
bảo thủ, chƣa nắm chắc nhứng vấn đề cơ bản của đổi mới PPDH, chƣa từ bỏ
thói quen giảng dạy theo phƣơng pháp cũ, dạy chay vẫn còn phổ biến. Đồng
thời đa số giáo viên chỉ quan tâm đến truyền thụ kiến thức và ít chú trọng đến
việc phát triển tƣ duy và năng lực sáng tạo của học sinh. Do đó, trong hoạt
động nhận thức, học sinh ít tự lực suy nghĩ, thiếu tính độc lập sáng tạo, chƣa
đáp ứng đƣợc những yêu cầu đổi mới dạy học vật lý ở THPT.
Đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề phát huy tính tích cực, tự chủ của học
sinh trong dạy học Vật lí. Về nghiên cứu lí luận đã có một số nghiên cứu:
“Dạy học Vật lí ở trƣờng phổ thông theo định hƣớng phát triển hoạt động
tích cực, tự chủ, sáng tạo và tƣ duy khoa học” – Phạm Hữu Tòng (2004)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
“Định hƣớng hành động học tập nhằm nâng cao tính tích cực, tự chủ, tự
lực chiếm lĩnh tri thức Vật lí cho học sinh THPT miền núi” – Dƣơng Nghĩa
Bộ - Luận văn thạc sĩ(2000)
Về nghiên cứu vận dụng lí luận vào dạy học ở phổ thông có:
“Phối hợp các phƣơng pháp dạy học nhằm tăng cƣờng tính tích cực, nhận
thức của học sinh khi dạy chƣơng “ Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 THPT –
Phạm Thị Thanh Nga – Luận văn thạc sĩ (2003)
“Thiết kế tiến trình hoạt động dạy học một số kiến thức thuộc chƣơng
"Cảm ứng điện từ" (sách giáo khoa Vật lý lớp 11 ban cơ bản) nhằm phát huy
tính tích cực, tử chủ của học sinh trong giờ học” – Nguyễn Thị Lan Hƣơng –
Luận văn thạc sĩ(2009)
“Thiết kế tiến trình hoạt động dạy học một số kiến thức thuộc chƣơng
“Hạt nhân nguyên tử” (SGK Vật lí 12 - Ban cơ bản) nhằm phát huy tính tích cực,
tự chủ của học sinh trong giờ học” – Đỗ Văn Tráng – Luận Văn Thạc Sĩ (2011)
“Thiết kế tiến trình dạy học theo góc một số kiến thức chƣơng Từ
trƣờng – Vật lí 11 ban cơ bản theo hƣớng phát huy tính tích cực, tự lực nhận
thức của học sinh” – Nguyễn Trung Thành – Luận văn thạc sĩ (2011)
Các công trình đã có những thành công nhất định trong việc đổi mới
PPDH, cũng nhƣ việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, góp
phần hệ thống hóa cơ sở lí luận dạy học hiện đại.
Trong chƣơng trình giảng dạy Vật lý ở trƣờng phổ thông, kiến thức
chƣơng “Từ trƣờng” là không quá khó, kiểu dạy học thông báo, áp đặt hiện
nay đã không còn đáp ứng đƣợc nhu cầu của đối tƣợng học sinh ngày nay, bởi
vì phƣơng pháp đó không phát huy đƣợc khả năng tìm tòi, sáng tạo của học
sinh. Nếu chỉ dạy học theo đúng nội dung SGK thì chƣa kích thích đƣợc hứng
thú học tập của học sinh.
Với mong muốn góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng dạy học
Vật lý ở trƣờng THPT tôi đã chọn đề tài “Thiết kế tiến trình dạy học một số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
kiến thức chƣơng Từ Trƣờng - SGK Vật lý 11 cơ bản theo hƣớng phát
triển tính tích cực, tự chủ, sáng tạo của học sinh”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu vận dụng quan điểm dạy học hiện đại và và đặc điểm dạy
học vật lí khi thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức chƣơng “Từ
Trƣờng” (SGK Vật lý 11 cơ bản) đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển tính tích
cực, tự chủ, sáng tạo của học sinh.
3. Đối tƣợng nghiên cứu.
Hoạt động dạy học một số kiến thức chƣơng “Từ trƣờng” SGK Vật lý 11
cơ bản
4. Giả thuyết khoa học.
Nếu thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức chƣơng “Từ trƣờng” phù
hợp với quan điểm dạy học hiện đại và đặc điểm dạy học vật lí thì sẽ phát
triển tính tích cực, tự chủ, sáng tạo của học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, phải thực hiện những nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu tính tích cực, tự chủ, sáng tạo của học sinh.
- Nghiên cứu các quan điểm dạy học hiện đại, cơ sở lý luận về việc thiết
kế tiến trình dạy học.
- Nghiên cứu đặc điểm dạy học vật lí
- Điều tra thực tế dạy học chƣơng “Từ trƣờng” ở THPT theo hƣớng phát
huy tính tích cực, tự chủ, sáng tạo của học sinh trong học tập: phƣơng pháp
dạy học của giáo viên, phƣơng pháp học của học sinh, những khó khăn của
giáo viên và học sinh trong khi dạy học chƣơng “Từ trƣờng”. Tìm hiểu
nguyên nhân dẫn tới các khó khăn, sai lầm.
- Đề xuất các biện pháp TKTTDH theo hƣớng phát triển tính tích cực, tự
chủ của học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Nghiên cứu nội dung chƣơng, cấu trúc, đặc điểm, mức độ nội dung các
kiến thức cơ bản, các kỹ năng học sinh cần nắm vững.chƣơng “Từ trƣờng”
SGK Vật lý 11 cơ bản.
- Soạn thảo tiến trình dạy học một số kiến thức chƣơng “Từ trƣờng” theo
hƣớng phát phát triển tính tích cực, tự chủ của học sinh trong quá trình chiếm
lĩnh tri thức.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm theo tiến trình đã soạn thảo để đánh
giá hiệu quả của nó đối với việc tiếp thu kiến thức mới và việc phát huy tính
tích cực, tự chủ của học sinh trong quá trình học tập. Qua đó bổ sung, sửa đổi
tiến trình dạy học đã soạn thảo.
6. Giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp thiết kế tiến trình dạy học theo
hƣớng phát triển hoạt động nhận thức tích cực, tự chủ của học sinh trong quá
trình học chƣơng “Từ trƣờng” – SGK 11 Cơ bản.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Để thực hiện các nhiệm vụ trên chúng tôi sử dụng phối hợp các phƣơng
pháp nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học vật lý
làm cơ sở định hƣớng cho quá trình nghiên cứu. Nghiên cứu các tài liệu Vật
lý: SGK Vật lý 11 nâng cao, sách giáo viên, sách tham khảo về “Từ trƣờng”
nhằm định hƣớng cho việc thực hiện mục đích nghiên cứu.
- Điều tra khảo sát thực tế: Thực hiện điều tra khảo sát bằng cách dùng
phiếu điều tra, trao đổi trực tiếp với giáo viên để nắm đƣợc tình hình soạn
giáo án, tổ chức dạy học; dùng bài kiểm tra để làm cơ sở đánh giá mức độ
nhận thức của học sinh đối với kiến thức chƣơng “Từ trƣờng”, thực hiện thăm
dò ý kiến và thu thập thông tin thực tế về hứng thú của học sinh đối với
chƣơng “Từ trƣờng”
- Thực nghiệm sư phạm:
Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm theo kế hoạch, đánh giá tính khả thi và
hiệu quả của tiến trình dạy học đã soạn thảo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phân tích kết quả thu đƣợc trong quá trình thực nghiệm sƣ phạm, đối
chiếu với mục đích nghiên cứu và rút ra kết luận của đề tài.
Sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện tiến trình dạy học.
- Sử dụng phương pháp thống kê toán học: để xử lý kết quả của bài
kiểm tra, từ đó đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm.
8. Đóng góp của luận văn.
- Thông qua việc thiết kế các tiến trình dạy học các kiến thức cụ thể làm
sáng tỏ và cụ thể hóa cơ sở lý luận của việc tổ chức hoạt động dạy học nhằm
phát huy tính tích cực, tự chủ, sáng tạo của học sinh.
- Đề xuất các biện pháp thiết kế tiến trình dạy học theo hƣớng phát triển
tính tích cực, tự chủ, sáng tạo của học sinh.
- Các tiến trình dạy học đã thiết kế đối với từng đơn vị kiến thức theo
hƣớng phát triển tính tích cực, tự chủ, sáng tạo của học sinh có thể dùng làm
tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy học Vật lý THPT, sinh viên các trƣờng
Đại học và Cao đẳng Sƣ phạm.
9. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ TIẾN
TRÌNH DẠY HỌC THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN TÍNH TÍCH
CỰC, TỰ CHỦ, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
1.1. Phát triển tính tích cực, tự chủ, sáng tạo của học sinh trong học tập.
[6], [11], [21], [16]
1.1.1. Hoạt động nhận thức của học sinh
Hoạt động nhận thức là hoạt động tích cực của chủ thể phản ánh hiện
thực khách quan để thích ứng với nó hoặc cải tạo nó.
Hoạt động nhận thức đi từ chƣa biết đến biết, từ thuộc tính bề ngoài: cảm
tính, trực quan, riêng rẽ đến đối tƣợng trọn vẹn, ổn định, có ý nghĩa trong các
quan hệ của nó, sau đến các thuộc tính bên trong, có tính quy luật ngày càng
đi sâu vào bản chất của cả một lớp đối tƣợng, hiện tƣợng và cuối cùng từ đó
trở về thực tiễn, thông qua các quá trình tâm lí nhƣ cảm giác, tri giác, trí nhớ,
tƣởng tƣợng, tƣ duy ngôn ngữ.
Ở những giai đoạn phát triển nhất định thì học tập là hoạt động nhận
thức chủ yếu.
1.1.2. Tính tích cực
1.1.2.1. Tính tích cực của học sinh trong học tập
Tính tích cực học tập là một hiện tƣợng sƣ phạm biểu hiện sự cố gắng
cao về nhiều mặt trong học tập. Học tập là một trƣờng hợp riêng của nhận
thức "Một sự nhận thức đã được làm cho dễ dàng đi và được thực hiện dưới
sự chỉ đạo của giáo viên" (P.N.Erđơnniev, 1974). Nói tới tích cực học tập
thực chất là nói tới tính tích cực nhận thức, mà tích cực nhận thức là trạng thái
hoạt động nhận thức của học sinh đặc trƣng ở khát vọng học tập, cố gắng trí
tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức. Khác với quá trình
nhận thức trong nghiên cứu khoa học, quá trình nhận thức trong học tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
không nhằm phát hiện những điều loài ngƣời chƣa biết về bản chất, quy luật
của cá hiện tƣợng khách quan mà nhằm lĩnh hội tri thức mà loài ngƣời đã tích
cực xây dựng đƣợc. Tuy nhiên trong học tập học sinh cũng phải "khám phá"
ra những điều mới đối với bản thân mình, dù đó chỉ là khám phá những điều
mà loài ngƣời đã biết.
Con ngƣời chỉ thực sự nắm vững cái mà chính mình đã giành đƣợc bằng
hoạt động của bản thân. Học sinh sẽ thông hiểu và ghi nhớ những gì đã trải
qua hoạt động nhận thức tích cực của mình, trong đó các em đã phải có những
cố gắng trí tuệ, đó là chƣa nói lên tới một trình độ nhất định, thì sự học tập
tích cực sẽ mang tính nghiên cứu khoa học và ngƣời học cũng làm ra kiến
thức mới cho nhân loại.
1.1.2.2. Các biểu hiện của tính tích cực học tập
Tính tích cực học tập của HS vừa biểu hiện ở những hoạt động trí tuệ
vừa biểu hiện ở những hoạt động cơ bắp, hai hình thức biểu hiện này thƣờng
đi liền với nhau.
Ngƣời học - đối tƣợng của hoạt động "dạy", đồng thời là chủ thể của
hoạt động "học" đƣợc cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ
chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chƣa rõ chứ
không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã đƣợc giáo viên sắp đặt.
Đƣợc đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, ngƣời học trực tiếp
quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy
nghĩ của mình, từ đó nắm kiến thức, kĩ năng mới, vừa nắm đƣợc phƣơng pháp
"làm ra" kiến thức, kĩ năng đó, không dập theo những khuôn mẫu sẵn có,
đƣợc bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
Theo G.I.Sukina (1979) có thể nêu những dấu hiệu của tính tích cực hoạt
động trí tuệ nhƣ sau:
- Học sinh khao khát tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ
sung câu trả lời của bạn, thích đƣợc phát biểu ý kiến của mình về vấn đề nêu ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Học sinh hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề
giáo viên trình bày chƣa đủ rõ.
- Học sinh chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ năng đã
học để nhận ra vấn đề mới.
- Học sinh mong muốn đƣợc đóng góp với thầy, với bạn những thông
tin tƣơi mới lấy từ những nguồn khác nhau, có khi vƣợt ra ngoài phạm vi bài
học, môn học.
Ngoài những biểu hiện nói trên mà giáo viên dễ nhận thấy còn có
những biểu hiện về mặt xúc cảm khó nhận thấy hơn nhƣ: Thờ ơ hay hào
hứng, phớt lờ hay ngạc nhiên, hoan hỉ hay buồn chán trƣớc một nội dung nào
đó của bài học hoặc khi tìm ra lời giải cho bài tập. Những dấu hiệu này biểu
hiện nhau ở từng cá thể học sinh, bộc lộ rõ ở các lớp học bé, kín đáo ở các học
sinh lớp trên.
G.I.Sukina còn phân biệt những biểu hiện của tính tích cực học tập về
mặt ý chí:
- Có chú ý học tập không?.
- Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức hoạt động học tập hay không
(thể hiện ở việc hăng hái phát biểu ý kiến, ghi chép ) ?.
- Có hoàn thành những nhiệm vụ đƣợc giao không ?.
- Có ghi nhớ tốt những điều đã đƣợc học không ?.
- Có hiểu bài học không ?.
- Có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngôn ngữ riêng không ?.
- Có vận dụng đƣợc các kiến thức đã học vào thực tiễn không ?.
- Tốc độ học tập có nhanh không ?.
- Có hứng thú trong học tập hay chỉ vì một ngoại lực nào đó mà phải học?.
- Có quyết tâm, có ý chí vƣợt khó khăn trong học tập không?.
- Có sáng tạo trong học tập không ?.
Về mức độ tích cực của HS trong quá trình học tập có thể không giống
nhau, GV có thể phát hiện đƣợc điều đó nhờ dựa vào một số dấu hiệu sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Tự giác học tập hay bị bắt buộc bởi những tác động bên ngoài (gia đình,
bạn bè, xã hội).
- Thực hiện yêu cầu của giáo viên theo yêu cầu tối thiểu hay tối đa ?.
- Tích cực nhất thời hay thƣờng xuyên liên tục ?.
- Tích cực tăng lên hay giảm dần ?.
- Có kiên trì vƣợt khó hay không ?.
Một vài đặc điểm về tính tích cực của HS
+ Tính tích cực của HS có mặt tự phát và mặt tự giác:
- Mặt tự phát: Là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở tính tò mò, hiếu
kì, hiếu động, linh hoạt và sôi nổi trong hành vi mà trẻ đều có ở những mức
độ khác nhau. Cần coi trọng những yếu tố tự phát này, nuôi dƣỡng, phát triển
chúng trong dạy học.
- Mặt tự giác: Là trạng thái tâm lý có mục đích và đối tƣợng rõ rệt, do đó có
hoạt động để chiếm lĩnh đối tƣợng đó. Tính tích cực tự giác thể hiện ở óc
quan sát, tính phê phán trong tƣ duy, trí tò mò khoa học.
+ Tính tích cực nhận thức phát sinh không chỉ từ nhu cầu nhận thức mà
còn từ nhu cầu sinh học, nhu cầu đạo đức thẩm mỹ, nhu cầu giao lƣu văn
hóa Hạt nhân cơ bản của tính tích cực nhận thức là hoạt động tƣ duy của cá
nhân đƣợc tạo nên do sự thúc đẩy của hệ thống nhu cầu đa dạng.
+ Tính tích cực nhận thức và tính tích cực học tập có liên quan chặt chẽ với
nhau nhƣng không phải là một. Có một số trƣờng hợp, tính tích cực học tập thể
hiện ở hành động bên ngoài, mà không phải là tính tích cực trong tƣ duy.
Đó là những điều cần lƣu ý khi đánh giá tính tích cực nhận thức của
HS. Gần đây, một số nhà lí luận cho rằng: Với những HS khá, giỏi, thông
minh việc sử dụng giáo cụ trực quan, phƣơng pháp dạy học nêu vấn đề đôi
khi nhƣ một vật cản, làm chậm quá trình tƣ duy vốn diễn ra rất nhanh và diễn
ra qua trực giác của các em này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.1.2.3. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
Tích cực hoá là một hoạt động nhằm làm chuyển biến vị trí của ngƣời
học từ thụ động sang chủ động, từ đối tƣợng tiếp nhận tri thức sang chủ thể
tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập.
Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh là một trong những
nhiệm vụ của thầy giáo trong nhà trƣờng và cũng là một trong những biện
pháp nâng cao chất lƣợng dạy học. Tuy không phải là vấn đề mới, nhƣng
trong xu hƣớng đổi mới dạy học hiện nay thì việc tích cực hoá hoạt động nhận
thức của học sinh là một vấn đề đƣợc đặc biệt quan tâm. Nhiều nhà giáo dục
trên thế giới đang hƣớng tới việc tìm kiếm con đƣờng tối ƣu nhằm tích cực
hoá hoạt động nhận thức của học sinh, nhiều công trình luận án tiến sĩ cũng
đã và đang đề cập đến lĩnh vực này. Tất cả đều hƣớng tới việc thay đổi vai trò
ngƣời dạy và ngƣời học nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học nhằm
đáp ứng đƣợc yêu cầu dạy học trong giai đoạn phát triển mới. Trong đó học
sinh chuyển từ vai trò là ngƣời thu nhận thông tin sang vai trò chủ động, tích
cực tham gia tìm kiếm kiến thức. Còn thầy giáo chuyển từ ngƣời truyền thông
tin sang vai trò ngƣời tổ chức, hƣớng dẫn, giúp đỡ để học sinh tự mình khám
phá kiến thức mới.
Quá trình tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh sẽ góp phần
làm cho mối quan hệ giữa dạy và học, giữa thầy và trò ngày càng gắn bó và
hiệu quả hơn. Tích cực hoá vừa là biện pháp thực hiện nhiệm vụ dạy học,
đồng thời nó góp phần rèn luyện cho học sinh những phẩm chất của ngƣời lao
động mới: tự chủ, năng động, sáng tạo. Đó là một trong những mục tiêu mà
nhà trƣờng phải hƣớng tới.
Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh là biện pháp phát hiện
những quan niệm sai lệch của học sinh qua đó thầy giáo có biện pháp để khắc
phục những quan niệm đó. Vì thế việc khắc phục những quan niệm của học
sinh có vai trò quan trọng trong nhà trƣờng nhằm tích cực hoá hoạt động nhận
thức của học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các biện pháp tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh
Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh có liên quan đến nhiều
vấn đề, trong đó các yếu tố nhƣ động cơ, hứng thú học tập, năng lực, ý chí của
cá nhân, không khí dạy học… đóng vai trò rất quan trọng. Các yếu tố liên
quan chặt chẽ với nhau và có ảnh hƣởng tới việc tích cực hoá hoạt động nhận
thức của học sinh trong học tập. Trong đó có nhiều yếu tố là kết quả của một
quá trình hình thành lâu dài và thƣờng xuyên, không phải là kết quả của một
giờ học mà là kết quả của cả một giai đoạn, là kết quả của sự phối hợp nhiều
ngƣời, nhiều lĩnh vực và cả xã hội.
Để có thể tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình
học tập chúng ta cần phải chú ý đến một số biện pháp chẳng hạn nhƣ: Tạo ra và
duy trì không khí dạy học trong lớp; xây dựng động cơ hứng thú học tập cho
học sinh; giải phóng sự lo sợ của học sinh… Bởi chúng ta không thể tích cực
hoá trong khi học sinh vẫn mang tâm lý lo sợ, khi các em không có động cơ và
hứng thú học tập và đặt biệt là thiếu không khí dạy học. Do đó với vai trò cuả
mình, thầy giáo phải là ngƣời góp phần quan trọng trong việc taọ ra những điều
kiện tốt nhất để cho học sinh học tập, rèn luyện và phát triển.
1.1.3. Tính tự chủ
1.1.3.1. Tính tự chủ trong học tập
Tính tự chủ là một phẩm chất nhân cách. Theo nghĩa rộng, bản chất của
tính tự chủ trong học tập là sự sẵn sàng về mặt tâm lý cho sự tự học. Tính tự
chủ trong học tập là một phẩm chất nhân cách quan trọng của con ngƣời,
đƣợc hình thành trong quá trình hoạt động học tập của chủ thể. Ngƣời học xác
định đƣợc mục đích, động cơ học tập đúng đắn, luôn bồi dƣỡng năng lực học
tập và tự tổ chức học tập cho bản thân, ngƣời học có sự nỗ lực cao về trí
tuệ, thể lực, ý chí nhằm lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo để thoả
mãn nhu cầu nhận thức nói chung và học tập nói riêng của bản thân. Tính
tự chủ trong học tập thể hiện sự thống nhất giữa phẩm chất và năng lực,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
giữa lý trí và tình cảm, ý thức và hành động… trong hoạt động tự lực học tập
của mỗi ngƣời.
1.1.3.2. Biểu hiện của tính tự chủ trong học tập
- Ý thức đƣợc nhu cầu học tập của mình, yêu cầu của xã hội, của tập
thể hoặc nhiệm vụ do ngƣời khác đề ra đối với việc học tập của mình.
- Ý thức đƣợc mục đích học tập, thực hiện đƣợc mục đích đó, làm
thoả mãn nhu cầu nhận thức của mình.
- Suy nghĩ kĩ, đánh giá đúng những điều kiện hoạt động học tập của
mình, tích cực hoá những kiến thức, kinh nghiệm đã tích luỹ đƣợc có liên
quan tới việc giải quyết nhiệm vụ và yêu cầu học tập.
- Dự đoán trƣớc những diễn biến tâm lý: Cảm xúc, động cơ, ý chí…,
đánh giá đúng mối tƣơng quan giữa khả năng, nguyện vọng và sự cần thiết
phải đạt đƣợc kết quả học tập nhất định.
- Động viên mọi sức lực phù hợp với điều kiện và nhiệm vụ đòi hỏi.
1.1.4. Tính sáng tạo
1.1.4.1. Khái niệm sáng tạo
Những năm gần đây, chúng ta đòi hỏi nền giáo dục phải trang bị cho
học sinh năng lực và tƣ duy sáng tạo nhƣ một phẩm chất quan trọng của con
ngƣời hiện đại, đặc biệt là từ khi thế giới đã chuyển mạnh sang nền kinh tế tri
thức và xã hội tri thức ở nƣớc ta. Nhƣng, sáng tạo là gì? Tƣ duy sáng tạo là
gì? Dạy cho học sinh về tƣ duy sáng tạo những nội dung gì? Và quan trọng
hơn nữa là dạy nhƣ thế nào để thật sự bồi dƣỡng và nâng cao đƣợc năng lực
tƣ duy sáng tạo của học sinh?
Theo nghĩa thông thƣờng, sáng tạo là một tiến trình phát kiến ra các ý
tưởng và quan niệm mới, hay một kết hợp mới giữa các ý tưởng và quan niệm
đã có. Hay đơn giản hơn, sáng tạo là một hành động làm nên những cái mới.
Theo Bách khoa toàn thƣ Liên Xô (Nga): "Sáng tạo là một loại hoạt động mà
kết quả của nó là một sản phẩm tinh thần hay vật chất có tính cách tân, có ý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nghĩa xã hội, có giá trị". Hay từ điển bách khoa Việt Nam (tập 3): Sáng tạo là
"Hoạt động tạo ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc
vào cái đã có ".
Khó tìm đƣợc một định nghĩa rõ ràng nào cho khái niệm sáng tạo và
năng lực sáng tạo. Các từ điển thƣờng chỉ cho ta một vài hiểu biết khái quát và
phiến diện về nội dung phong phú của các khái niệm đó. Ta biết hoạt động
sáng tạo là một loại hoạt động tinh thần riêng có của con ngƣời, mà sản phẩm
của nó thƣờng là những phát minh hoặc phát hiện mới mẻ, độc đáo của tƣ duy
và trí tƣởng tƣợng. Có ngƣời nói " sáng tạo là nhìn cùng một việc như mọi
người nhưng nghĩ về một điều nào đó khác". Tính mới, tính độc đáo là những
tính chất cốt yếu của kết quả sáng tạo; khả năng tư duy và trí tưởng tượng là
những năng lực cần thiết cho sáng tạo.
1.1.4.2. Biểu hiện của tính sáng tạo
Mặ c dù cò n có nhƣ̃ ng điể m chƣa thố ng nhấ t, nhƣng quá trình sáng tạo của
con ngƣời thƣờng bắt đầu từ một ý tƣởng mới, bắt nguồn từ tƣ duy sáng tạo của
mỗi ngƣời.
Ngƣời có tƣ duy sáng tạo thƣờng có các đặc trƣng sau: có óc tư duy độc
lập và óc phê phán; không suy nghĩ gò bó, không phụ thuộc vào cái cũ, không theo
đường mòn; luôn luôn đi vào các vấn đề bản chất nhằm tìm ra quy luật; có khả
năng say sưa nung nấu các ý tưởng mới; trước một tình huống, một vấn đề phải
giải quyết, họ luôn tìm ra giải pháp mới, độc đáo tối ưu… và đôi khi, họ có các
phát minh, kiến giải mà một số người đương thời chưa hiểu, cho là họ phiêu lưu,
mạo hiểm…
1.1.4.3. Các tiêu chí sáng tạo
Theo Guiford và Loowenfield (hai nhà nghiên cứu Mĩ có công trình độc
lập: một ngƣời có nghiên cứu về tính sáng tạo khoa học, ngƣời kia về tính
sáng tạo nghệ thuật) đã thống nhất về tiêu chí của tính sáng tạo (1958): Có
tính nhạy cảm về thế giới, tính linh hoạt và năng động tư duy, có cá tính, năng
khiếu biến đổi sự vật, tư duy phân tích và tổng hợp, năng lực tổ chức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1) Trong rất nhiều trƣờng hợp quá trình sáng tạo đòi hỏi phải có sự tự
lực chuyể n các tri thức và kĩ năng sang một tình huống mới sự liên hệ giữa tri
thức cũ và tình huống mới càng xa nhau bao nhiêu thì độ sáng tạo càng cao.
2) Nhìn thấy vấn đề mới trong những điều kiện quen biết đúng quy cách.
3) Nhìn thấy chức năng mới của đối tƣợng quen biết.
4) Nhìn thấy cấu trúc của đối tƣợng nghiên cứu thực chất của đối tƣợng
này là nhanh chóng nhìn thấy cấu trúc của đối tƣợng nhƣ các bộ phận các yếu
tố các mối quan hệ giửa chúng.
5) Kĩ năng nhìn thấy nhiều lời giải cho một bài toán thực chất của kĩ
năng này là tâm lí chấp nhận những lời giải khác nhau những cách giải quyết
khác nhau xem xét đối tƣợng ở những khía cạnh khác nhau đôi khi mâu
thuẫn nhau.
6) Kĩ năng biết phối hợp các phƣơng thức giải quyết vấn đề đã biến
thành một phƣơng thức mới.
7) Kĩ năng sáng tạo một phƣơng thức giải độc đáo khi đã biết các
phƣơng thức giải mới.
8) Biết kiểm tra đánh giá giải quyết vấn đề của bản thân và của những
ngƣời khác
9) Biết điều chỉnh các phƣơng án giải quyết vấn đề một cách nhanh
chóng và phù hợp với điều kịên thực tiễn.
10) Tự chủ, tin tƣởng vào khả năng giải quyết các vấn đề bản thân
không nản trí trƣớc một vấn đề khó mà tìm mọi cách để tìm mọi cách để có
phƣơng án giải quyết tốt nhất.
1.1.5. Mối liên hệ giữa tính tích cực, tính tự chủ, và tính sáng tạo
Tính tích cực nhận thức phát triển đến mức độ cao sẽ làm hình thành
tính tƣ̣ lƣ̣ c nhận thức.
Tính tƣ̣ lƣ̣ c (tự chủ) nhận thức theo nghĩa rộng là sự sẵn sàng về mặt
tâm lí đối với sự học, theo nghĩa hẹp, tính tƣ̣ lƣ̣ c nhận thức là năng lực , phẩm
chất, nhu cầu học tập và khả năng tự tổ chức học tập, cho phép ngƣời học
phát hiện vấn đề, tự giải quyết vấn đề, tự kiểm tra, đánh giá hoạt động của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
mình, tạo cơ sở cho việc tự học. Trong quá tình học tập, dƣới vai trò định
hƣớng của giáo viên, sinh viên có thể tự lực phát hiện vấn đề bài học và tự
mình đề ra giải pháp cho vấn đề đặt ra, đó là biểu hiện của tính tự chủ trong
học tập. Điều này thể hiện rõ tính độc đáo trong hoạt động nhận thức của sinh
viên, tính độc đáo này sẽ là cơ sở của sự sáng tạo, có ý nghĩa rất quan
trọng cho hoạt động nghề nghiệp của họ sau này.
Nhƣ vậy, tính tự giác, tính tích cực, tính độc lập nhận thức có nối quan
hệ mật thiết với nhau. Tính tự giác nhận thức là cơ sở của tính tích cực , tính
tƣ̣ lƣ̣ c nhận thức . Tính tích cực nhận thức là điều kiện, là kết quả, là biểu hiện
của sự nảy sinh và phát triển của tính tƣ̣ lƣ̣ c nhận thức . Tính tƣ̣ lƣ̣ c nhận thức
là sự thể hiện ở mức độ cao của tính tự giác , tính tích cực nhận thức và là cơ
sở củ a tí nh sá ng tạ o. Tuy nhiên cá c mố i quan hệ nà y không phả i là tuyế n tí nh.
Tính tự giác, tích cực và tự lực là điều kiện cần của tính sáng tạo nhƣng bản
thân chú ng chƣa phả i là sá ng tạ o. Phát huy TTC và tự chủ là điều kiện cần để
phát huy tính sáng tạo của học sinh.
1.1.6. Các biện pháp rèn luyện TTC, tính tự chủ và sáng tạo của học sinh
trong học tập
Các biện pháp rèn luyện TTC, tính tự chủ và sáng tạo của học sinh
trong học tập, có thể tóm lƣợc nhƣ sau:
+ Nói lên ý nghĩa lí thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề
nghiên cứu.
+ Nội dung DH phải mới, nhƣng không qúa xa lạ với HS mà cái mới
phải liên hệ, phát triển cái cũ và có khả năng áp dụng trong tƣơng lai. Kiến
thức phải có tính thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt, suy nghĩ hàng ngày, thỏa
mãn nhu cầu nhận thức của HS.
+ Phải dùng các PP đa dạng: nêu vấn đề, thí nghiệm, thực hành, so
sánh, tổ chức thảo luận, sêmina và phối hợp chúng với nhau.
+ Kiến thức phải đƣợc trình bày trong dạng động, phát triển và mâu
thuẫn với nhau, tập trung vào những vấn đề then chốt, có lúc diễn ra một cách
đột ngột, bất ngờ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Sử dụng các phƣơng tiện DH hiện đại để kích thích hứng thú học sinh
+ Sử dụng các hình thức tổ chức DH khác nhau: cá nhân, nhóm, tập
thể, tham quan, làm việc trong vƣờn trƣờng, phòng thí nghiệm
+ Cần đảm bảo các điều kiện để HS có thể tham gia các hoạt động sáng tạo.
+ Luyện tập, vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong các tình huống mới.
+ Thƣờng xuyên kiểm tra đánh giá, khen thƣởng và kỉ luật kịp thời,
đúng mức.
+ Kích thích TTC qua thái độ, cách ứng xử giữa GV và HS.
+ Phát triển kinh nghiệm sống của HS trong học tập qua các phƣơng
tiện thông tin đại chúng và các hoạt động xã hội.
+ Tạo không khí đạo đức lành mạnh trong lớp, trong trƣờng, tôn vinh
sự học nói chung và biểu dƣơng những HS có thành tích học tập tốt.
+ Có sự động viên, khen thƣởng từ phía gia đình và xã hội.
Trong thời gian tới nên điều chỉnh công tác nghiên cứu và chỉ đạo vấn
đề TTC hóa hoạt động nhận thức của HS theo một số hƣớng cơ bản sau:
+ Nghiên cứu PP nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức sáng tạo chứ
không dừng lại mức độ tái hiện nhƣ hiện nay.
+ Phát huy sức mạnh bản chất của ngƣời học, mà theo K.Mark đó là: trí
tuệ, tâm hồn và ý chí. Đặc biệt là sức mạnh tâm hồn (hứng thú, xúc cảm ) là
điều lâu nay chƣa đƣợc chú ý đúng mức.
+ Phối hợp chặt chẽ và khoa học hơn nữa giữa các thày giáo, các nhà
quản lí, các nhà văn hóa và phụ huynh HS.
1.1.7. Tổ chức dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực, tự chủ và sáng
tạo của học sinh. [19], [4]
1. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
Trong D&HTC, ngƣời học đƣợc cuốn hút tham gia vào các hoạt động
học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó, tự lực khám phá, tìm tòi
kiến thức không thụ động trông chờ vào việc truyền thụ của giáo viên. Ngƣời
học đƣợc hoạt động, đƣợc trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải