Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC CHỦ NGHĨA DUY VẬT CHIẾN ĐẤU PHÁP THẾ KỶ XVIII VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ, HẠN CHẾ CỦA NÓ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.92 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
PHÒNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
Đề tài:
CHỦ NGHĨA DUY VẬT CHIẾN ĐẤU PHÁP THẾ KỶ XVIII VÀ
NHỮNG GIÁ TRỊ, HẠN CHẾ CỦA NÓ
Thực hiện: Trì Tú Minh
STT: 100 – Nhóm 10
Lớp: QTKD - CH K21 - Đêm 5
GVHD: TS. Bùi Văn Mưa
Tp. Hồ Chí Minh, 02/2011
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG TƯ TƯỞNG CƠ BẢN 2
1.1. Tư tưởng chung của trường phái triết học khai sáng Pháp
thế kỷ XVIII 3
1.2. Tư tưởng của chủ nghĩa duy vật chiến đấu Pháp
thế kỷ XVIII 3
1.2.1. Tư tưởng của Điđơrô (Denis Diderot, 1713-1784) 3
1.2.2. Tư tưởng của Hônbách (Paul Henri Ditrich Holbach, 1723-1789) 6
CHƯƠNG 2: NHỮNG GIÁ TRỊ VÀ HẠN CHẾ CỦA CHỦ NGHĨA
DUY VẬT CHIẾN ĐẤU PHÁP THẾ KỶ XVIII 8
2.1. Những giá trị 8
2.2. Những hạn chế 9
PHẦN KẾT LUẬN 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO 13
PHẦN MỞ ĐẦU
 Lý do chọn đề tài
V.I.Lênin là tấm gương mẫu mực trong việc bảo vệ và phát triển
triết học Mác lên một giai đoạn mới cao hơn, với tinh thần sáng tạo của


tư duy biện chứng, phản ánh yêu cầu của thời đại mới. Sự phát triển
triết học của Lênin gắn liền với việc nghiên cứu và giải quyết các vấn đề
của thực tiễn cách mạng, nhiều nguyên lý triết học Mác được bổ sung và
phát triển sâu sắc hơn thông qua các tác phẩm, trong đó tác phẩm “Về
tác dụng của chủ nghĩa duy vật chiến đấu” là một công trình quan
trọng, được coi như lời di chúc triết học của V.I.Lênin. Trong tác phẩm,
Lênin đánh giá cao cuộc đấu tranh chống tôn giáo của chủ nghĩa vô
thần Pháp thế kỷ XVIII. Người viết “những tác phẩm nồng nhiệt, sinh
động, linh lợi, tài tình của những nhà vô thần cũ của thế kỷ XVIII công
khai công kích bọn tăng lữ đang thống trị, rất thường khi là những tác
phẩm muôn ngàn lần có khả năng đưa người ta ra khỏi tình trạng mê
muội tôn giáo”.
 Tài liệu sử dụng tham khảo
Tài liệu sử dụng chính để tham khảo là sách Triết học Phần 1 –
Đại cương về lịch sử triết học, Tiểu ban triết học, Khoa lý luận chính trị,
Trường Đại học kinh tế Tp.HCM, 2011.
 Nhiệm vụ và hạn chế của đề tài
Nhiệm vụ của đề tài là nêu lên những tư tưởng triết học duy vật
chiến đấu cơ bản, làm sáng tỏ những giá trị và hạn chế của những nhà
triết học tiêu biểu thời kỳ khai sáng Pháp nói chung cũng như của chủ
nghĩa duy vật chiến đấu Pháp nói riêng thế kỷ XVIII.
Chỉ với nguồn tài liệu hạn chế tìm được ở một số giáo trình cũng
như một số tài liệu tham khảo được trên internet, nhóm chúng tôi đã cố
gắng để khắc họa những nội dung triết học cốt lõi về chủ nghĩa duy vật
chiến đấu Pháp thế kỷ XVIII. Hy vọng người đọc có thể hình dung và
khái quát về bức tranh chung của thời kỳ này.
CHƯƠNG 1: NHỮNG TƯ TƯỞNG CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC PHÁP THẾ KỶ
XVIII
1.1. Tư tưởng chung của trường phái triết học khai sáng Pháp thế kỷ
XVIII

Triết học khai sáng Pháp thế kỷ XVIII là một giai đoạn phát triển quan
trọng trong tiến trình phát triển tư tưởng triết học Tây Âu và thế giới. Triết
học thời kỳ này là sự kế tục và phát triển mới về chất các khuynh hướng tư
tưởng bài trừ siêu hình học thế kỉ XVII, cũng như đánh giá lại các giá trị tuyền
thống. Nó bắt đầu từ việc phê phán không thương tiếc các quan niệm cũ về thế
giới và con người, là vũ khí lí luận của giai cấp tư sản Pháp trong thời kì
chuẩn bị cho cuộc đại cách mạng tư sản Pháp 1789 - 1794, được hình thành
bởi các nhà khai sáng Pháp.
Triết học khai sáng Pháp có nhiệm vụ thu hút, giác ngộ, tập hợp đông
đảo mọi tầng lớp tiến bộ trong xã hội, hướng họ tới cuộc đấu tranh cách mạng
lật đổ chế độ phong kiến, xây dựng chế độ tư sản. Chính vì vậy mà triết học
khai sáng Pháp có nội dung cơ bản là duy vật tự nhiên, đề cao lý trí, văn minh
tiến bộ, nó đề cập nhiều đến tiến bộ xã hội, giáo dục, quy luật xã hội, tự do của
con người.
Cùng với sự hưng thịnh của văn hoá Pháp thời kì này, trên lĩnh vực tư
tưởng có nhiều nhà khai sáng, họ vừa là các nhà triết học, vừa là những người
uyên bác về nhiều lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật, khoa học. Tiêu biểu là Sáclơ
Đờ Môngtexkiơ (1689-1775), Phrăngxoa Mari Vônte (1694-1778), Giăng Giắc
Rutxô (1712-1778), Đeni Điđơrô (1713-1784), Giulen Ôphrơ Lamettri (1709-
1751), Hônbách (1729-1789), Henvêtiúyt (1715-1771)…
1.2. Tư tưởng của chủ nghĩa duy vật chiến đấu Pháp thế kỷ XVIII
Trong trường phái triết học khai sáng Pháp thời kỳ này có dòng tư
tưởng “duy vật chiến đấu”. Từ “chiến đấu” là do Lênin đặt cho, để nói về sự
quyết liệt, công kích, mạnh mẽ chống lại Chủ nghĩa tôn giáo hữu thần thời bấy
giờ. Đại diện cho dòng tư tưởng này có các nhà triết học duy vật vô thần Pháp
mà người giữ vai trò lãnh đạo là Điđơrô và Hônbách. Nhóm các đại biểu xuất
sắc là Lamettri, Hônbách, Điđơrô, Henvêtiúyt (nhóm Bách khoa toàn
thư Pháp) đã góp phần quan trọng vào sự phát triển triết học duy vật vô thần.
Họ đấu tranh kiên quyết chống lại tôn giáo, kêu gọi đẩy mạnh nghiên cứu giới
tự nhiên. Họ cho rằng, không nắm được các quy luật của tự nhiên thì con

người không thể có hạnh phúc. Mục đích của khoa học và triết học là phải
nhận thức và chinh phục giới tự nhiên.
1.2.1. Tư tưởng của Điđơrô (Denis Diderot, 1713-1784)
Điđơrô sinh tại một thành phố ở Đông Bắc nước Pháp, trong một gia
đình thợ thủ công. Sau nhiều năm học ở Pari, do chịu ảnh hưởng tư tưởng của
các nhà khai sáng, ông từ bỏ ý định trở thành nhà hoạt động tôn giáo, như
mong muốn của người cha. Ông là người khởi xướng và chủ biên bộ Bách
khoa toàn thư của khoa học, nghệ thuật và thủ công nghiệp (1751-1780). Đây
là một trong những bộ bách khoa toàn thư đầu tiên của thế giới - một trong
những di sản văn hoá vĩ đại không chỉ của nước Pháp mà cả Tây Âu thế kỉ
XVIII nói chung. Nó có vai trò rất to lớn trong việc xây dựng và truyền bá thế
giới quan khai sáng. Ông có nhiều tác phẩm như Tư tưởng triết học (1746),
Cuộc dạo chơi của nhà hoài nghi luận hay là Alleax (1747), là tác giả nhiều tác
phẩm văn học mang đầy tính triết lý như Nữ tu sĩ, Người cháu của ông Ramô.
 Quan niệm về thế giới:
Điđơrô cho rằng, trong thế giới, vạn vật đều được hình thành từ một
thực thể duy nhất – thực thể vật chất, mà bản tính cố hữu của nó là vận động,
hiện hữu trong các vật đang vận động và các vật thể đứng yên. Ông khẳng
định, trong quá trình vận động và phát triển, giới tự nhiên sẽ chọn lọc mhững
gì giúp cho nó ngày càng hoàn thiện, đồng thời đào thải những vật nào không
thích nghi hoặc không tuân theo quy luật của nó. Cấu trúc và trạng thái của
các sinh vật là kết quả của quá trình tiến hoá lâu dài của giới tự nhiên. Với
quan niệm này, ông là bậc tiền bối của thuyết tiến hoá của Đácuyn.
Phê phán mạnh mẽ những điểm không triệt để của chủ nghĩa duy vật
Anh, mỉa mai quan niệm duy tâm chủ quan của Bêcơn vì ông này đã quy toàn
bộ thế giới thành các cảm giác của một chủ thể.
 Quan niệm về con người:
Điđơrô cho rằng con người được cấu thành từ thể xác và linh hồn. Thể
xác và linh hồn thống nhất hữu cơ với nhau. Linh hồn không có nguồn gốc từ
chúa mà là một tổng thể các hiện tượng tâm lý. Bản thân nó cũng là đặc tính

của vật chất. Ông viết: "Không có cơ thể con người thì nó (tức linh hồn) không
là cái gì cả. Tôi khẳng định rằng, không có cơ thể con người thì không thể giải
thích được cái gì cả". Ông nhấn mạnh, cơ thể con người là khí quan vật chất
của tư duy, ý thức cũng như mọi quá trình tâm lý. Nhân cách con người là sản
phẩm của hoàn cảnh và môi trường xung quanh.
 Quan niệm về lý luận, nhận thức:
Điđơrô luôn dựa trên lập trường duy vật để phê phán các hệ thống siêu
hình học – chủ nghĩa duy lý cực đoan, phê phán các hệ thống triết học tư biện
coi thường cảm tính trong hoạt động nhận thức. Do bản thân thế giới vật chất
– giới tự nhiên luôn nằm trong quá trình vận động và phát triển vô tận nên
quá trình nhận thức của con người về thế giới vật chất cũng diễn ra vô tận,
nhưng con người có thể nhận thức đầy đủ thế giới.
Chủ nghĩa duy vật của Điđơrô được xác định là một bước tiến quan
trọng trong quá trình phát triển của chủ nghĩa duy vật Marxit mặc dù nó khá
là máy móc và sau này đã phát triển thành chủ nghĩa duy vật biện chứng. Mác
đã viết một lá thư cho Ăngghen sau khi tham khảo một tác phẩm của Điđơrô
rằng: ý thức về sự tự do là một quy luật tất yếu.
 Quan niệm về tôn giáo, xã hội:
Điđơrô không chỉ phủ nhận sự tồn tại của Thượng đế từ lập trường duy
vật và quan điểm khoa học mà còn phê phán cả nền giáo dục và đạo đức tôn
giáo. Lý tính khoa học mang lại cho con người hiểu biết đúng đắn về thế giới
để làm tăng sức mạnh của họ trong giới tự nhiên, trong khi đó tín ngưỡng tôn
giáo chỉ mang lại cho con người những ảo tưởng và suy yếu sức mạnh của
chính mình.
Điđơrô kịch liệt phê phán những quan niệm đạo đức của tôn giáo, coi đó
chỉ là trò giáo dục con người tới chỗ cả tin vào số mệnh, kết quả là làm cho con
người ngày càng khốn khổ. Khẳng định chính môi trường và hoàn cảnh tạo
nên bộ mặt trí tuệ và đạo đức của con người. Điđơrô đòi hỏi phải tách tôn giáo
ra khỏi nhà trường, loại bỏ thần học ra khỏi giáo dục đại học, nhà thờ ra khỏi
nhà nước. Nền giáo dục và đào tạo phải hướng tới việc xây dựng mỗi người

công dân thành một nhà khoa học, một nhà duy vật và vô thần.
Tuy vẫn còn hạn chế về việc xóa bỏ tôn giáo triệt để nhưng sự phê phán
tôn giáo của Điđơrô đã mang nhiều yếu tố tích cực trong bối cảnh lịch sử lúc
đó của nước Pháp và Tây Âu. Bộ Bách khoa toàn thư mang khuynh hướng
chính trị, chiến đấu rõ rệt. Nó khai chiến với giáo hội thiên chúa giáo, kịch liệt
công kích những quy định của chế độ phong kiến và chính quyền chuyên chế.
1.2.2. Tư tưởng của Hônbách (Paul Henri Ditrich Holbach, 1723-1789)
Ông là một trong những nhà lãnh đạo phái khai sáng Pháp, là đại biểu
xuất sắc của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa vô thần Pháp thế kỷ XVIII, đồng
thời là một cộng tác viên đắc lực của nhóm Bách khoa toàn thư và là người đã
hệ thống hoá các quan điểm của các nhà duy vật Pháp thế kỉ XVIII.
 Quan niệm về thế giới vật chất:
Hônbách khẳng định: giới tự nhiên - vật chất tồn tại vĩnh viễn, là
nguyên nhân của mọi sự tồn tại, thay đổi của vạn vật. Ông quan niệm coi vật
chất là tất cả những gì có thể tác động vào giác quan của chúng ta, Hônbách
đã tiến gần đến quan niệm khái quát về vật chất. Giới tự nhiên, vật chất luôn
vận động; vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất, là sự di chuyển vị trí của
các vật thể trong không gian. Toàn thể vũ trụ chỉ là một dây chuyền nhân quả
bất tận với các sự vật, hiện tượng xảy ra không ngừng.
 Quan niệm về nhận thức:
Hônbách khẳng định con người là sản phẩm của tự nhiên, tồn tại trong
tự nhiên, phục tùng quy luật của tự nhiên; ý thức là đặc tính của một dạng vật
chất có tổ chức cao; trí lực của con người phụ thuộc vào cơ cấu của toàn con
người. Không có linh hồn bất tử và tư tưởng bẩm sinh, quan niệm của con
người phải khái quát từ thế giới bên ngoài thông qua linh hồn. Từ cảm giác –
kết quả tác động của sự vật lên giác quan của chúng ta, mà tư duy hình thành
và hoạt động.
 Quan niệm về xã hội:
Ông khẳng định loài người có thể thoát ra khỏi ách phong kiến bằng
việc phổ cập giáo dục, làm cho lý tính thắng chủ nghĩa ngu dân thời trung đại.

Ông muốn có sự quá độ hòa bình từ chế độ phong kiến sang chế độ tư bản
bằng con đường lập pháp hóa.
 Quan niệm về tôn giáo:
Hônbách cho rằng lực lượng siêu nhiên thần thánh chi phối trong quan
niệm của nhân dân nên họ không nhìn thấy những lực lượng tự nhiên trần tục
gây ra những hành động mạnh mẽ trên trái đất. Phê phán sự ngu muội của
con người đặt số phận của mình vào các lực lượng siêu nhiên.
 Quan niệm về chính trị:
Hônbách chủ trương chế độ quân chủ lập hiến, trong một số trường
hợp thì chủ trương chế độ chuyên chế sáng suốt. Tư tưởng của Hônbách đã
ảnh hưởng tới chủ nghĩa xã hội không tưởng thế kỉ XIX.
CHƯƠNG 2: NHỮNG GIÁ TRỊ VÀ HẠN CHẾ CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT
CHIẾN ĐẤU PHÁP THẾ KỶ XVIII
2.1. Những giá trị
 Về giai đoạn lịch sử:
Triết học Pháp thời kỳ này là thế giới quan của giai cấp tư sản đang lên.
Giương cao ngọn cờ tự do, dân chủ nhằm tập hợp các tầng lớp bị áp bức,
các lực lượng tiến bộ để đấu tranh chống lại chế độ chuyên chế phong kiến
– nhà thờ, chuẩn bị về mặt tư tưởng cho cách mạng tư sản Pháp (1789-
1794).
 Về trào lưu triết học:
Thời kỳ này là trào lưu triết học tiên tiến nhất ở Tây Âu:
- Đem lại những thành quả lớn cho nền lý luận nhân loại
- Đặt nền móng cho phong cách hiện thực, mở đầu nền văn học tiến
bộ Pháp, làm giàu thêm kho tàng văn hóa thế giới
- Ảnh hưởng lớn về tư tưởng – hành động với nhân loại.
- Đề cao vai trò của triết học và khoa học trong việc nhận thức quy
luật và sức mạnh tự nhiên, giúp con người làm chủ tự nhiên.
 Về bản thể luận:
Các nhà triết học đứng trên lập trường duy vật vô thần, chống lại thế

giới quan duy tâm, tôn giáo. Khẳng định vật chất, tự nhiên là thực thể duy
nhất. Vật chất luôn vận động. Vận động do nguyên nhân bên trong của vật
chất.
 Về con người:
Coi con người là sản phẩm của tự nhiên, là thể thống nhất giữa cơ thể
và ý thức. Bác bỏ linh hồn bất tử, linh hồn tách rời cơ thể. Nhân cách con
người là sản phẩm của hoàn cảnh, môi trường xung quanh và giáo dục.
 Về nhận thức:
Đề cao vai trò nhận thức kinh nghiệm, của thực nghiệm khoa học,
chống lại niềm tin mù quáng. Nhấn mạnh sự thống nhất giữa tư duy với
nhận thức cảm tính và coi thực nghiệm là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý. Ý
thức về sự tự do của con người.
 Về chính trị - xã hội:
Chống phong kiến, tuyên truyền tư tưởng chính trị của giai cấp tư sản.
Đưa ra thuyết khế ước xã hội: nhà nước là do sự thỏa thuận giữa các tầng
lớp nhân dân lập ra. Đề cao hình thức nhà nước dân chủ. Chống quyền lực
phong kiến và nhà thờ.
 Về vấn đề tôn giáo:
Vạch trần bản chất tôn giáo và tính chất phản động, phản tiến bộ của
nó. Chứng minh rằng tôn giáo là do con người sáng tạo ra.
2.2. Những hạn chế
 Về bản thể luận:
Chủ nghĩa duy vật Pháp thế kỷ XVIII nhìn chung là siêu hình và máy
móc. Hônbách đã cho rằng “vật chất là tất cả những gì tác động vào giác
quan ta. Những đặc tính khác nhau của các chất mà ta biết được là nhờ
cảm giác”. (Hệ thống tự nhiên của Hônbách). Có thể nói các quan niệm
trước Mác mặc dù đã rất tiến bộ song vẫn đồng nhất vật chất với vật thể,
quy vật chất về một dạng vật thể nào đó.
 Về con người:
Chưa thoát khỏi cách nhìn nhận máy móc về con người.

Mặc dù Điđơrô đã nhận thấy, nhân cách con người là sản phẩm của
hoàn cảnh môi trường xung quanh nhưng chưa hiểu được rằng, bản thân
môi trường và hoàn cảnh đó cũng là sản phẩm của hoạt động con người,
và vì vậy, cả con người lẫn hoàn cảnh sống của nó đều mang tính lịch sử.
Đây cũng là hạn chế chung của các triết học trước Mác.
Hônbách đã dựa vào quan điểm siêu hình về bản chất con người đã quy
cái xã hội về cái cá nhân, tán thành lí luận duy tâm về khế ước xã hội.
 Về nhận thức:
Do ảnh hưởng của cơ học cổ điển nên chủ nghĩa duy vật thời kỳ này
chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, máy móc -
phương pháp nhìn nhận thế giới trong trạng thái biệt lập, tĩnh tại:
- Quan niệm siêu hình về nhận thức;
- Chưa thấy hết vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Đề cao vai trò của thực nghiệm khoa học, chưa đề cập đến vai trò của
các hình thức khác của thực tiễn đối với nhận thức
Điđơrô thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, tính thứ hai của ý thức.
Tuy nhiên, cũng như các nhà duy vật trước Mác, ông chưa thấy được rằng,
ý thức không chỉ là sản phẩm của vật chất có tổ chức cao là bộ óc người,
mà còn là sản phẩm của sự phát triển xã hội.
Mặc dù vẫn coi chân lý là sự phù hợp giữa ý niệm và sự vật, nhưng do
quan niệm siêu hình chi phối mà Hônbách chỉ dừng lại ở chỗ coi nhận thức
chỉ là sự kết hợp các cảm giác và các khái niệm mà không thấy được nhận
thức là một quá trình phức tạp. Hônbách đối lập quyết định luận máy móc
của mình với mục đích luận. Dù coi hiện tượng mà con người chưa nhận
thức được là ngẫu nhiên nhưng ông chưa hiểu được tính khách quan của
hiện tượng ngẫu nhiên. Ông coi quá trình phát triển xã hội như một quá
trình do định mệnh chi phối.
 Về vấn đề tôn giáo:
Chỉ thấy nguồn gốc nhận thức, chưa thấy nguồn gốc xã hội của tôn giáo,
vì thế họ chủ trương xóa bỏ tôn giáo bằng cách giáo dục quần chúng và

tiêu diệt giới tu hành.
Điđơrô mới chỉ thấy được nguồn gốc nhận thức của tôn giáo là từ sự
kém hiểu biết và từ tâm lý sợ chết của con người. Ông chưa nhận thấy cơ
sở kinh tế - xã hội của sự tồn tại tôn giáo.Vì vậy, ông đã sai lầm khi cho
rằng, để xoá bỏ tôn giáo chỉ cần xoá bỏ nỗi lo sợ của con người, chỉ cần mở
rộng hệ thống giáo dục trong nhân dân, đồng thời tiêu diệt giới tu hành.
KẾT LUẬN
Chủ nghĩa triết học khai sáng mà trong đó trường phái duy vật chiến
đấu Pháp đóng vai trò chủ chốt trong toàn bộ cuộc đấu tranh giai cấp, được
tiến hành bởi giai cấp tư sản. Nhóm “duy vật chiến đấu” đóng vai trò lãnh đạo
trí tuệ của giai cấp tư sản đã xác định quan điểm triết học của họ là “tiến bộ”
trong thời kỳ đó bởi vì đã hướng dẫn mọi người chống đối lại tôn giáo, nhà
thờ. Và đã tạo tiền đề cho cuộc cách mạng tư sản Pháp năm 1789 bùng nổ như
một tất yếu lịch sử.
Trào lưu tư tưởng “duy vật chiến đấu” vẫn còn giữ được giá trị của nó
khi được Lênin vận dụng vào công cuộc tuyên truyền chống tôn giáo của cách
mạng Nga, tạo tiền đề cho thắng lợi cách mạng tháng mười Nga vĩ đại.
Chính những điều kiện kinh tế – chính trị và khoa học tự nhiên thời cận
đại đã quy định những đặc trưng về mặt triết học thời kỳ này. Đây là thời kì
thắng lợi của chủ nghĩa duy vật đối với chủ nghĩa duy tâm, của những tư
tưởng vô thần đối với hữu thần luận. Chủ nghĩa duy vật thời kì này mang hình
thức của chủ nghĩa duy vật siêu hình, máy móc, phương pháp siêu hình thống
trị, phổ biến trong lĩnh vực tư duy triết học và khoa học. Tuy không phản ánh
đúng hiện thực, nhưng chủ nghĩa duy vật siêu hình vẫn đóng vai trò quan
trọng trong cuộc đấu tranh chống lại thế giới quan duy tâm và tôn giáo. Trước
sự phát triển mạnh mẽ của tư tưởng duy vật vô thần của thời cận đại, đã buộc
chủ nghĩa duy tâm và thần học phải có những cải cách nhất định.
Hạn chế này đã được khắc phục dần bởi nền triết học cổ điển Đức.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiểu ban triết học, TS Bùi Văn Mưa (chủ biên) – Triết học – Phần I,II –

Đại cương về lịch sử triết học – NXB: Khoa Lý luận chính trị, trường Đại
học tp HCM, năm 2010
2. Gs, Ts. Nguyễn Ngọc Long & Gs, Ts. Nguyễn Hữu Vui - Giáo trình Triết
học Mác – Lênin – NXB: Bộ Giáo dục đào tạo, năm 2007
3.
DThao-10.htm
4.
dung-cua-chu-nghia-duy-vat.html
5.
option=com_content&view=article&id=256:lch-s-t-tng-trc-marx-phn-
10&catid=40:trn-c-tho&Itemid=203
6.
vientriet=articles_deltails&id=1370&cat=52&pcat=
7.
8.

×