Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.05 KB, 106 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




TRẦN THỊ MAI HOA



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
HUYỆN TAM NÔNG – TỈNH PHÚ THỌ



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế








Thái Nguyên – 2013




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



TRẦN THỊ MAI HOA


HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
HUYỆN TAM NÔNG – TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Đạt






Thái Nguyên – 2013



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp đỡ cho
việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong
luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Tam Nông, ngày tháng năm 2013
Tác giả Luận văn


Trần Thị Mai Hoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Sau Đại học
– Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Khoa Kinh tế

trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội và khoa Kinh tế trƣờng Đại học
Nông nghiệp I Hà Nội; đặc biệt là sự giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình của thầy
giáo PGS. TS. Nguyễn Hữu Đạt – Viện Kinh tế Việt Nam trong suốt thời gian
thực hiện đề tài.
Qua đây, tôi cũng xin đƣợc cảm ơn tới Lãnh đạo và chuyên viên phòng
Tài chính – Kế hoạch huyện Tam Nông, Chi cục thuế huyện Tam Nông, Kho
bạc Nhà nƣớc và phòng Thống kê huyện Tam Nông đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ cho đề tài luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ, động viên và khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tam Nông, ngày tháng năm 2013
Tác giả Luận văn


Trần Thị Mai Hoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ix
LỜI MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài: 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu: 3
5. Những đóng góp mới của đề tài: 3
6. Bố cục của luận văn: 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH HUYỆN 4
1.1. Cơ sở lý luận về Ngân sách Nhà nƣớc và quản lý Ngân sách huyện 4
1.1.1. Ngân sách Nhà nƣớc 4
1.1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước 4
1.1.1.2. Đặc điểm của NSNN 4
1.1.1.3. Vai trò của NSNN 4
1.1.1.4. Hệ thống NSNN 7
1.1.2. Quản lý Ngân sách huyện 9
1.1.2.1. Khái niệm quản lý Ngân sách huyện 9
1.1.2.2. Nguyên tắc cơ bản về quản lý NSNN, quản lý Ngân sách huyện 10
1.1.2.3. Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của Ngân sách huyện 11
1.1.2.4. Nội dung quản lý Ngân sách huyện 13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.1.2.5. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản lý Ngân
sách huyện 18
1.2. Kinh nghiệm quản lý NSNN trên thế giới, quản lý Ngân sách huyện ở
Việt Nam và bài học rút ra 27
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN của Hàn Quốc và bài học rút ra đối
với Việt Nam 27
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thu Ngân sách huyện ở quận Cẩm Lệ thành

phố Đà Nẵng và bài học rút ra 33
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 38
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 38
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận 38
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể 38
2.2.2.1. Phương pháp chọn địa bàn nghiên cứu 38
2.2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu 40
2.2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 40
2.2.2.4. Phương pháp phân tích 40
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 41
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
HUYỆN TAM NÔNG – TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2010 - 2012 43
3.1. Khái quát chung về đặc điểm của huyện Tam Nông – tỉnh Phú Thọ
ảnh hƣởng đến công tác quản lý Ngân sách huyện 43
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 43
3.1.2. Đặc điểm Kinh tế - Xã hội huyện Tam Nông 44
3.1.3. Khái quát về phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Tam Nông 47
3.2. Thực trạng công tác quản lý Ngân sách huyện Tam Nông giai đoạn
từ 2010 - 2012 50
3.2.1. Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của Ngân sách cấp
huyện và Ngân sách xã, thị trấn giai đoạn từ 2010 – 2012 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.2.1.1. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của Ngân sách cấp huyện 50
3.2.1.2. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của Ngân sách xã, thị trấn 50
3.2.2. Quy định tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa Ngân sách cấp
huyện với Ngân sách xã, thị trấn giai đoạn 2010 – 2012 51

3.2.3. Thực trạng công tác quản lý, điều hành Ngân sách huyện Tam
Nông giai đoạn 2010 - 2012 51
3.2.3.1. Công tác lập, quyết định, phân bổ và giao dự toán Ngân sách 51
3.2.3.2. Tình hình thực hiện dự toán Ngân sách huyện Tam Nông 53
3.2.3.3. Công tác quyết toán Ngân sách huyện Tam Nông 72
3.3. Đánh giá về công tác quản lý Ngân sách huyện Tam Nông- tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2010 - 2012 73
3.3.1. Những kết quả đạt được 73
3.3.2. Một số hạn chế 75
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 78
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH HUYỆN TAM NÔNG – TỈNH
PHÚ THỌ 80
4.1. Mục tiêu, định hƣớng phát triển Kinh tế - Xã hội và quan điểm,
phƣơng hƣớng, mục tiêu công tác quản lý Ngân sách huyện Tam Nông
trong thời gian tới 80
4.1.1. Mục tiêu, định hướng phát triển Kinh tế - Xã hội của huyện Tam
Nông năm 2013 80
4.1.2. Quan điểm về quản lý Ngân sách huyện trong thời gian tới 81
4.1.3. Phương hướng, mục tiêu công tác quản lý Ngân sách huyện 82
4.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý
ngân sách huyện Tam Nông 82
4.2.1. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý Ngân
sách huyện Tam Nông 82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
4.2.1.1. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng và lập dự toán Ngân sách
huyện 82

4.2.1.2. Tăng cường kiểm tra kiểm soát các khoản thu ngân sách 83
4.2.1.3. Tạo dựng, khai thác và phát triển nguồn thu mới 85
4.2.1.4. Tăng cường đôn đốc, rà soát các nguồn thu; thường xuyên kiểm tra,
giám sát hoạt động chi tiêu tại các đơn vị. 85
4.2.1.5. Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ quản lý Ngân sách và kế toán
Ngân sách trên địa bàn huyện 86
4.2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách huyện
Tam Nông 89
4.2.2.1. Đối với Chính phủ 89
4.2.2.2. Đối với UBND tỉnh Phú Thọ 89
4.2.2.3. Đối với UBND huyện Tam Nông 90
KẾT LUẬN 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

HĐND
Hội đồng nhân dân
KBNN
Kho bạc Nhà nƣớc
NQD
Ngoài quốc doanh
NS
Ngân sách

NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
NSX, TT
Ngân sách xã, thị trấn
UBND
Uỷ ban nhân dân
XDCB
Xây dựng cơ bản
XNQD
Xí nghiệp quốc doanh




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
Tên bảng
Trang
2.1
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành giai đoạn
2010 – 2012
45
2.2
Quy mô GTSX các ngành giai đoạn 2010 – 2012
45
3.1

Tình hình thực hiện dự toán thu Ngân sách Nhà nƣớc
giai đoạn 2010 – 2012
54
3.2
Phân cấp nguồn thu giữa các cấp Ngân sách giai đoạn
2010 – 2012
58
3.3
Cơ cấu nguồn thu Ngân sách huyện giai đoạn 2010 –
2012
61
3.4
Tình hình thực hiện dự toán chi Ngân sách huyện giai
đoạn 2010 – 2012
63
3.5
Cơ cấu chi Ngân sách huyện giai đoạn 2010 – 2012
67
3.6
Cân đối thực hiện thu chi Ngân sách huyện giai đoạn
2010 – 2012
69


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT

Tên biểu đồ
Trang
2.1
Tổng GTSX giai đoạn 2010 - 2012
46
3.1
Cơ cấu nguồn thu giữa các cấp Ngân sách năm 2012
59
3.2
Cơ cấu thu Ngân sách huyện giai đoạn 2010 – 2012
62
3.3
Cơ cấu chi Ngân sách huyện giai đoạn 2010 - 2012
68





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) có vai trò rất quan trọng đối với mỗi quốc
gia, là một khâu trọng yếu trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Hoạt động của
NSNN đƣợc thể hiện qua việc huy động, phân bổ nguồn lực hợp lý, đảm bảo
cân đối thu chi, thực hiện công bằng xã hội, từ đó thúc đẩy nhanh việc phát
triển kinh tế. Ngân sách huyện là một bộ phận cấu thành nên NSNN; cùng ra

đời, tồn tại và phát triển với sự tồn tại phát triển của hệ thống NSNN. Ngân
sách huyện là cấp ngân sách trung gian giữa cấp Ngân sách Trung ƣơng,
Ngân sách tỉnh, thành phố và Ngân sách cấp xã, phƣờng, thị trấn. Vai trò của
Ngân sách huyện là quản lý và phân phối lại nguồn tài chính của địa phƣơng
nhận lại từ Ngân sách cấp trên hoặc từ nguồn thu đƣợc điều tiết theo quy định
phát sinh trên địa bàn, để chính quyền các cấp ở địa phƣơng thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý Kinh tế - Xã hội, An
ninh quốc phòng. Luật NSNN năm 2002 là cơ sở pháp lý cơ bản để tổ chức
quản lý NSNN nói chung và Ngân sách huyện nói riêng nhằm phục vụ cho
công cuộc đổi mới đất nƣớc.
Tăng cƣờng quản lý NSNN, đổi mới quản lý thu – chi Ngân sách sẽ tạo
điều kiện tăng thu Ngân sách và sử dụng ngân sách tiết kiệm, có hiệu quả
hơn, nhằm đạt đƣợc mục tiêu công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nƣớc, đáp
ứng yêu cầu phát triển Kinh tế - Xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
Xuất phát từ tình hình thực tế về công tác quản lý Ngân sách tại huyện
Tam Nông – tỉnh Phú Thọ những năm vừa qua còn nhiều bất cập: thu Ngân
sách hàng năm không đủ chi, chủ yếu phải dựa vào trợ cấp cân đối của Ngân
sách tỉnh Trƣớc tình hình đó, vấn đề đặt ra trong công tác quản lý Ngân
sách huyện càng trở nên cần thiết, do vậy tôi đã lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện
công tác quản lý Ngân sách huyện Tam Nông – tỉnh Phú Thọ” làm đề tài
luận văn thạc sĩ của mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu chung:
Đánh giá đúng thực trạng tình hình quản lý Ngân sách huyện Tam Nông;
đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách huyện nói
chung, Ngân sách huyện Tam Nông nói riêng, qua đó góp phần phát triển Kinh

tế - Xã hội trên địa bàn huyện Tam Nông – tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về NSNN và quản lý
Ngân sách huyện trong nền kinh tế thị trƣờng; những nhân tố chủ yếu ảnh
hƣởng đến công tác quản lý Ngân sách huyện;
- Đánh giá đúng thực trạng tình hình quản lý Ngân sách huyện Tam Nông;
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách
huyện Tam Nông, góp phần phát triển Kinh tế - Xã hội của huyện Tam Nông
– tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
Qua việc nghiên cứu đề tài cũng góp phần xây dựng lý luận về công tác
quản lý Ngân sách địa phƣơng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Công tác quản lý Ngân sách huyện Tam Nông – tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi phòng Tài chính – Kế
hoạch, Chi cục thuế và Kho bạc Nhà nƣớc huyện Tam Nông.
+ Về thời gian: Tài liệu tổng quan đƣợc thu thập từ những tài liệu đã
công bố trong khoảng thời gian từ năm 2002 đến nay; số liệu điều tra thực
trạng về ngân sách chủ yếu trong 3 năm từ năm 2010 đến năm 2012.
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề về công tác
quản lý thu – chi Ngân sách huyện Tam Nông – tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu:
Thông qua nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý
Ngân sách và đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý Ngân sách huyện Tam
Nông (những kết quả đã đạt đƣợc và tồn tại hạn chế trong công tác quản lý

Ngân sách), đề tài đã cung cấp cơ sở khoa học, thực tiễn cho việc xây dựng giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách huyện Tam Nông, góp phần
thúc đẩy sự phát triển Kinh tế - Xã hội huyện Tam Nông trong thời gian tới.
5. Những đóng góp mới của đề tài:
- Hệ thống hoá, làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về Ngân sách huyện
và quản lý Ngân sách huyện trong nền kinh tế thị trƣờng;
- Phân tích, đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản lý Ngân sách huyện
Tam Nông, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân.
- Kiến nghị với các cấp, các ngành bổ sung, sửa đổi chính sách chế độ,
nhằm hoàn thiện, quản lý tốt hơn Ngân sách trên địa bàn huyện Tam Nông.
6. Bố cục của luận văn:
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Ngân sách Nhà nước và quản lý
Ngân sách huyện;
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý Ngân sách huyện Tam Nông –
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2012;
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Ngân
sách huyện Tam Nông – tỉnh Phú Thọ.






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH HUYỆN

1.1. Cơ sở lý luận về Ngân sách Nhà nƣớc và quản lý Ngân sách huyện
1.1.1. Ngân sách Nhà nƣớc
1.1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước
Theo Luật NSNN năm 2002, NSNN đƣợc đề cập nhƣ sau: “NSNN là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc”.
1.1.1.2. Đặc điểm của NSNN
- Hoạt động thu chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực Kinh tế -
Chính trị của Nhà nƣớc;
- Hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó
thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của Nhà nƣớc;
- NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nƣớc, luôn chứa đựng những lợi
ích chung, lợi ích công cộng;
- NSNN cũng có những đặc điểm nhƣ các quỹ tiền tệ khác. Điểm khác
biệt giữa NSNN với các quỹ tiền tệ khác là NSNN là một quỹ tiền tệ tập trung
của Nhà nƣớc;
- Hoạt động thu - chi của NSNN đƣợc thực hiện theo nguyên tắc không
hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
1.1.1.3. Vai trò của NSNN
Ở mọi thời đại và trong các mô hình kinh tế, NSNN là công cụ điều
chỉnh vĩ mô nền Kinh tế - Xã hội, có vai trò quan trọng và là tất yếu trong cơ
chế thị trƣờng. Vai trò này đƣợc đề cập đến ở nhiều nội dung và những biểu
hiện đa dạng khác nhau, song trên góc độ tổng hợp có thể khái quát trên 3
khía cạnh sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
a. NSNN điều tiết và thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Ngân sách là nguồn lực tài chính để Nhà nƣớc sản xuất và cung ứng
hàng hoá, dịch vụ công cho xã hội mà tƣ nhân không muốn hoặc không có
khả năng cung ứng; trong khi đây lại là những hàng hoá, dịch vụ đáp ứng
cho nhu cầu cần thiết của xã hội. Thông qua NSNN, Nhà nƣớc định hƣớng
đầu tƣ, điều chỉnh cơ cấu của nền kinh tế theo định hƣớng của Nhà nƣớc cả
về cơ cấu ngành.
NSNN đƣợc sử dụng trong ổn định môi trƣờng kinh tế vĩ mô, kiểm soát
lạm phát bằng cách giảm chi NSNN, tăng thuế tiêu dùng, khống chế cầu, giảm
thuế đầu tƣ để khuyến khích đầu tƣ mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng cung.
Sử dụng các công cụ vay nợ nhƣ trái phiếu, tín phiếu kho bạc,… để hút bớt
lƣợng tiền mặt trong lƣu thông nhằm giảm sức ép về giá cả và bù đắp thâm hụt
Ngân sách. Ngoài ra, Nhà nƣớc còn sử dụng nguồn lực NSNN tạo lập các quỹ
dự trữ về hàng hoá và tài chính nhằm điều hoà cung cầu, bình ổn giá cả.
b. NSNN góp phần giải quyết các vấn đề xã hội
Nền kinh tế thị trƣờng có những ƣu điểm nhất định, nhƣng nó cũng luôn
chứa đựng khuyết tật mà không thể tự sửa chữa; đặc biệt là về mặt xã hội nhƣ:
bất bình đẳng về thu nhập, sự chênh lệch về mức sống, tai tệ nạn xã hội,… Do
đó, Nhà nƣớc phải khắc phục các khuyết tật này của thị trƣờng, đảm bảo phát
triển bền vững. Nhà nƣớc có thể sử dụng NSNN điều chỉnh thu nhập giữa các
tầng lớp dân cƣ, giảm bớt những bất hợp lý trong phân phối, đảm bảo công
bằng và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
Nhà nƣớc giải quyết các vấn đề xã hội bằng cách sử dụng nguồn lực
NSNN đảm bảo cung ứng các dịch vụ, hàng hoá công cộng (giáo dục, y tế,
văn hoá,…); tài trợ cho các chƣơng trình (chƣơng trình giải quyết việc làm,
chƣơng trình xoá đói giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội,…).
Thực hiện công bằng, thu hẹp khoảng cách chênh lệch thu nhập giữa các
tầng lớp dân cƣ có thể đƣợc thực hiện theo hai hƣớng: giảm bớt thu nhập của

những đối tƣợng có thu nhập cao, bằng cách đánh thuế (luỹ tiến) vào các đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
tƣợng có thu nhập cao, đánh thuế tiêu thụ đặc biệt vào những hàng hoá mà
ngƣời có thu nhập cao tiêu dùng và tiêu dùng phần lớn; tạo điều kiện cho
những ngƣời có thu nhập thấp thông qua giảm thuế cho những hàng hoá thiết
yếu, trợ cấp xã hội cho những ngƣời có thu nhập thấp và hoàn cảnh khó khăn.
Vai trò quan trọng nhất của NSNN về mặt xã hội là từ nguồn thu huy
động đƣợc, NSNN chi đầu tƣ và phân phối thông qua dự toán chi NSNN cho
các ngành và mọi lĩnh vực xã hội, đảm bảo cho Nhà nƣớc thực hiện các chức
năng nhiệm vụ của mình. NSNN chi phối toàn bộ đời sống Kinh tế - Xã hội từ
tiêu dùng, thu nhập cho đến các vấn đề Kinh tế, xã hội; quan hệ chi tiêu liên
quan đến mọi lĩnh vực nhƣ chi cho hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc, An ninh
quốc phòng, Trật tự an toàn xã hội, chi cho Giáo dục, Y tế, Văn hoá, xoá đói
giảm nghèo, hỗ trợ cho các đối tƣợng chính sách và chi cho nhiệm vụ xã hội
khác,… Những khoản chi này của NSNN thƣờng đƣợc gom thành hai nhóm:
chi thƣờng xuyên để duy trì bộ máy Nhà nƣớc và chi phục vụ cho đầu tƣ phát
triển. Quan hệ chi tiêu NSNN, tỷ lệ tƣơng quan giữa các nhóm, giữa các
khoản mục chi tiêu, tốc độ tăng, giảm, chi thứ tự của ƣu tiên cấp phát chi…
không những chỉ phản ánh vấn đề có quan hệ kinh tế quan trọng mà còn có ý
nghĩa giai cấp, dân tộc và các vấn đề chính trị, xã hội.
c. NSNN góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát và bình ổn giá cả
hàng hoá trên thị trường
Bằng các công cụ thu và các chính sách chi Ngân sách, Nhà nƣớc có thể
điều chỉnh giá cả thị trƣờng một cách chủ động. Mối quan hệ giữa giá cả,
thuế và dự trữ Nhà nƣớc có ảnh hƣởng sâu sắc tới tình hình thị trƣờng. Quản
lý Nhà nƣớc về thị trƣờng, Nhà nƣớc tác động vĩ mô thông qua các chính sách
để định hƣớng, tạo hành lang cho thị trƣờng hàng hoá phát triển mạnh và ổn

định. Trong trƣờng hợp thị trƣờng có biến động mạnh về giá cả, để đảm bảo
quyền lợi cho ngƣời tiêu dùng, Nhà nƣớc sử dụng nguồn dự trữ hàng hoá và
tài chính để ổn định, điều hoà quan hệ cung – cầu, bình ổn sản xuất kinh
doanh. Nguồn dự trữ này hình thành từ kinh phí cấp phát của NSNN.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trƣờng hiện đại, không một Nhà nƣớc nào
không sử dụng Ngân sách để tác động vào nền kinh tế. Tuy nhiên, trong thực
tế, vai trò công cụ thúc đẩy tăng trƣởng, ổn định và điều tiết vĩ mô của một
Ngân sách phát triển đã đƣợc nhận thức vận dụng rất khác nhau tuỳ thuộc vào
quan niệm của mỗi Nhà nƣớc, tuỳ theo bối cảnh kinh tế của từng thời kỳ.
Tất cả những điều trên thể hiện vị trí quan trọng của NSNN với tƣ cách
là một công cụ tài chính vĩ mô sắc bén, nhạy cảm và hiệu quả để Nhà nƣớc
can thiệp, điều chỉnh nền kinh tế. Do đó, Nhà nƣớc cần phải nắm chắc cơ
chế tác động của thu – chi Ngân sách đối với nền kinh tế thông qua nhận
thức đầy đủ và làm chủ cơ chế tác động của hiệu ứng kích thích kinh tế của
NSNN để phát huy vai trò thúc đẩy tăng trƣởng, ổn định và điều khiển kinh
tế vĩ mô của NSNN.
1.1.1.4. Hệ thống NSNN
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách, có mối quan hệ gắn bó
hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu chi của mỗi cấp ngân
sách. Tuỳ theo mô hình tổ chức hành chính của mỗi quốc gia mà tồn tại hệ
thống Ngân sách Nhà nƣớc khác nhau.
Ở Việt Nam, theo Luật NSNN năm 2002, hệ thống NSNN đƣợc khái
quát theo sơ đồ sau:








Ngân sách Trung ƣơng phản ánh nhiệm vụ thu – chi theo ngành và giữ
vai trò chủ đạo trong hệ thống NSNN. Nó bắt nguồn từ vị trí, vai trò của
chính quyền Trung ƣơng đƣợc Hiến pháp quy định đối với việc thực hiện
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
NGÂN SÁCH TRUNG ƢƠNG
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG
Ngân sách tỉnh
và TP trực
thuộc TW
Ngân sách
huyện,thành,
thị thuộc tỉnh
Ngân sách xã,
phƣờng, thị
trấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
các nhiệm vụ Kinh tế - Chính trị - Xã hội của cả nƣớc. Ngân sách Trung
ƣơng cấp phát kinh phí cho yêu cầu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nƣớc Trung ƣơng (sự nghiệp Văn xã, sự nghiệp Kinh tế, An ninh Quốc
phòng, Trật tự an toàn xã hội, đầu tƣ phát triển). Ngân sách Trung ƣơng còn
là trung tâm điều hoà hoạt động Ngân sách của các địa phƣơng. Trên thực tế,
Ngân sách Trung ƣơng là Ngân sách của cả nƣớc, tập trung đại bộ phận
nguồn tài chính quốc gia và đảm bảo các nhu cầu chi tiêu có tính chất huyết

mạch của cả nƣớc. Ngân sách Trung ƣơng bao gồm nhiều đơn vị dự toán.
Mỗi bộ, mỗi cơ quan Trung ƣơng là một đơn vị dự toán của Ngân sách
Trung ƣơng.
Ngân sách địa phƣơng thực hiện cân đối các khoản thu và các khoản
chi của Nhà nƣớc tại địa phƣơng, cùng Ngân sách Trung ƣơng thực hiện vai
trò của NSNN, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội. Thông
qua việc huy động các khoản thuế theo Pháp luật và sử dụng các nguồn quỹ
Ngân sách, thực hiện phân bổ chi tiêu, Ngân sách địa phƣơng góp phần điều
chỉnh cơ cấu kinh tế của địa phƣơng, định hƣớng đầu tƣ, sản xuất kinh
doanh trên địa bàn, vùng và lãnh thổ. Ngân sách địa phƣơng bao gồm: Ngân
sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi chung là Ngân sách
tỉnh); Ngân sách cấp huyện, thành, thị thuộc tỉnh (Ngân sách huyện) và
Ngân sách cấp xã, phƣờng, thị trấn (Ngân sách xã).
Ngân sách tỉnh là một bộ phận của Ngân sách địa phƣơng, dự toán thu
– chi Ngân sách tỉnh đƣợc lập theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền,
đảm bảo điều kiện vật chất cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ điều
hành Kinh tế - Xã hội của địa phƣơng do tỉnh quản lý. Theo đó, chính
quyền cấp tỉnh phải chấp hành các quy định của Hiến pháp, Pháp luật và
năng động, sáng tạo trong việc khai thác các thế mạnh trên địa bàn tỉnh để
tăng nguồn thu, bảo đảm chi và thực hiện cân đối Ngân sách của cấp tỉnh.
Ngân sách huyện và Ngân sách xã cũng là một bộ phận của Ngân
sách địa phƣơng, dự toán thu – chi Ngân sách huyện và Ngân sách xã đƣợc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
lập theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền, đảm bảo điều kiện vật chất
cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy Nhà nƣớc ở cấp huyện,
cấp xã bao gồm nhiệm vụ của cấp huyện, cấp xã và nhiệm vụ điều hành
Kinh tế - Xã hội của địa phƣơng do huyện, xã quản lý. Cũng giống nhƣ

chính quyền cấp tỉnh, chính quyền cấp huyện và xã phải chấp hành các quy
định của Hiến pháp, Pháp luật và sáng tạo trong việc khai thác các thế
mạnh trên địa bàn huyện, xã để tăng nguồn thu; bảo đảm chi và thực hiện
cân đối Ngân sách huyện.
1.1.2. Quản lý Ngân sách huyện
1.1.2.1. Khái niệm quản lý Ngân sách huyện
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý bằng
một hệ thống phƣơng pháp nhằm điều khiển đối tƣợng quản lý để đạt đƣợc
mục tiêu đã đề ra, phục vụ cho lợi ích của con ngƣời; quản lý là hoạt động
có mục đích của chủ thể tuân theo những nguyên tắc nhất định và là quá
trình thực hiện đồng thời hàng loạt các chức năng liên kết hữu cơ với nhau
từ dự đoán – kế hoạch hoá – tổ chức thực hiện – động viên phối hợp – điều
chỉnh – hạch toán kiểm tra.
Quản lý NSNN là quá trình tác động của chủ thể quản lý NSNN thông
qua việc sử dụng có chủ định các phƣơng pháp quản lý và các công cụ quản
lý để tác động và điều khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt đƣợc mục tiêu
đã định.
Theo đó, quản lý Ngân sách huyện là việc sử dụng những công cụ, biện
pháp tổng hợp để tập trung một phần nguồn tài chính, hình thành quỹ Ngân
sách của huyện và thực hiện phân phối, sử dụng quỹ đó một cách hợp lý, có
hiệu quả nhằm thực hiện các yêu cầu của Nhà nƣớc giao cho địa phƣơng; đạt
đƣợc những mục tiêu Kinh tế - Xã hội của địa phƣơng.
Quản lý Ngân sách huyện phải đƣợc thực hiện ở tất cả các khâu của chu
trình Ngân sách: từ Lập dự toán Ngân sách – Chấp hành Ngân sách – Quyết
toán Ngân sách. Quản lý Ngân sách huyện phải đảm bảo tính thống nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
trong thực hiện và quản lý thu – chi Ngân sách trong hệ thống Ngân sách các

cấp, phải đƣợc áp dụng cho tất cả các cơ quan tham gia vào chu trình Ngân
sách (cả ở cơ quan quản lý và cơ quan, đối tƣợng thụ hƣởng), tạo tiền đề cho
mọi đối tƣợng có thể nhìn nhận đƣợc hiệu quả các chƣơng trình hành động
của chính quyền địa phƣơng trên cơ sở các chính sách tài chính quốc gia.
1.1.2.2. Nguyên tắc cơ bản về quản lý NSNN, quản lý Ngân sách huyện
a. Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn
Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất
của quản lý NSNN. Nội dung của nguyên tắc này là: mọi khoản thu, chi phải
đƣợc ghi đầy đủ vào kế hoạch NSNN, mọi khoản chi phải đƣợc vào sổ quyết
toán rành mạch. Chỉ có kế hoạch Ngân sách đầy đủ, trọn vẹn mới phản ánh đúng
mục đích chính sách và đảm bảo tính minh bạch của các tài khoản thu, chi.
Nguyên tắc quản lý này nghiêm cấm các cấp, các tổ chức Nhà nƣớc lập và
sử dụng quỹ đen. Điều này, có ý nghĩa rằng mọi khoản thu chi của NSNN đều
phải đƣa vào kế hoạch Ngân sách để Quốc hội phê chuẩn, nếu không việc phê
chuẩn Ngân sách của Quốc hội sẽ không có căn cứ đầy đủ, không có giá trị.
b. Nguyên tắc thống nhất trong quản lý NSNN
Trong quản lý NSNN, nguyên tắc thống nhất bắt nguồn từ yêu cầu tăng
cƣờng sức mạnh vật chất của Nhà nƣớc, biểu hiện cụ thể thông qua hoạt động
thu – chi của NSNN. Nguyên tắc thống nhất trong quản lý NSNN thể hiện: mọi
khoản thu – chi của NSNN đều phải tuân theo những quy định của Luật NSNN,
phải đƣợc dự toán hàng năm và đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Trong tất cả các khâu của chu trình NSNN, khi triển khai thực hiện phải
dƣới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quyền lực ở Trung Ƣơng (Quốc hội) và
địa phƣơng (Hội đồng nhân dân).
Hoạt động của NSNN phải có sự thống nhất với hoạt động Kinh tế - Xã
hội của quốc gia. Hoạt động Kinh tế - Xã hội của quốc gia là nền tảng của
hoạt động NSNN. Hoạt động của NSNN phục vụ cho hoạt động Kinh tế - Xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
hội, đồng thời hoạt động NSNN là hoạt động mang tính chất kiểm chứng đối
với hoạt động Kinh tế - Xã hội.
c. Nguyên tắc cân đối Ngân sách
Nguyên tắc cân đối Ngân sách có nghĩa là thu – chi phải đƣợc cân đối.
Nguyên tắc này đòi hỏi các khoản chi chỉ đƣợc phép thực hiện khi đã có đủ
nguồn thu bù đắp. UBND và HĐND luôn có gắng đảm bảo cân đối NSNN
bằng cách đƣa ra các quyết định liên quan đến các khoản chi để thảo luận và
cắt giảm những khoản chi chƣa thực sự cần thiết, đồng thời nỗ lực khai thác
mọi nguồn thu hợp lý mà nền kinh tế có khả năng đáp ứng.
d. Nguyên tắc công khai hoá NSNN
Theo nguyên tắc này, NSNN phải đƣợc quản lý rành mạch, công khai.
Nguyên tắc công khai của NSNN đƣợc thể hiện trong suốt chu trình NSNN và
phải đƣợc áp dụng cho tất cả các cơ quan tham gia vào chu trình NSNN.
e. Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác
Yêu cầu của nguyên tắc này, NSNN đƣợc xây dựng rành mạch, rõ ràng
và có hệ thống. Dự toán thu – chi Ngân sách phải đƣợc tính toán một cách
chính xác và phải đƣa vào kế hoạch Ngân sách.
Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác là cơ sở để mỗi ngƣời dân
có thể nhìn nhận đƣợc chƣơng trình hoạt động của chính quyền địa phƣơng
và chƣơng trình này phải đƣợc phản ánh ở việc thực hiện chính sách tài
chính địa phƣơng.
1.1.2.3. Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của Ngân sách huyện
a. Nguồn thu của Ngân sách huyện
Thu Ngân sách là số tiền Nhà nƣớc huy động vào Ngân sách mà không
bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tƣợng nộp. Theo Luật
NSNN năm 2002, nguồn thu của Ngân sách huyện bao gồm:
* Các khoản thu Ngân sách huyện hƣởng 100%:
Thuế môn bài thu từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các hộ sản xuất
kinh doanh ngoài quốc doanh;


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Các khoản phí và lệ phí từ các hoạt động do các cơ quan thuộc cấp
huyện quản lý;
Tiền thu từ hoạt động sự nghiệp của các đơn vị do cấp huyện quản lý;
Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nƣớc
cho Ngân sách huyện;
Thu từ xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực, thu từ các hoạt động
chống buôn lậu và kinh doanh trái pháp luật theo phân cấp của tỉnh;
Thu kết dƣ Ngân sách huyện;
Các khoản thu khác theo quy định của Pháp luật.
* Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm % giữa Ngân sách cấp
tỉnh và Ngân sách huyện:
Thuế nhà đất, tiền sử dụng đất;
Các khoản thuế tài nguyên, lệ phí trƣớc bạ nhà đất, thuế tiêu thụ đặc biệt
hàng sản xuất trong nƣớc và thu vào mặt hàng (Ngân sách địa phƣơng hƣởng
100%). Việc phân cấp cho Ngân sách các cấp (tỉnh, huyện, xã) do cấp tỉnh
quy định.
* Thu bổ sung từ Ngân sách tỉnh (bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu).
b. Nhiệm vụ chi của Ngân sách huyện
Chi Ngân sách huyện là quá trình phân bổ sử dụng quỹ Ngân sách huyện
nhằm duy trì các hoạt động của chính quyền địa phƣơng, góp phần phát triển
Kinh tế - Xã hội của địa phƣơng. Chi Ngân sách huyện bao gồm:
* Chi đầu tƣ phát triển:
Chi đầu tƣ xây dựng công trình kết cấu hạ tầng Kinh tế - Xã hội theo
phân cấp của tỉnh, thành phố;
Chi đầu tƣ xây dựng các trƣờng Phổ thông quốc lập, các công trình phúc
lợi công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nƣớc, giao thông nội thị, an toàn

giao thông, vệ sinh đô thị;
* Chi thƣờng xuyên về:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Các hoạt động sự nghiệp Giáo dục đào tạo, Y tế thực hiện theo phân cấp
của tỉnh;
Các hoạt động sự nghiệp Văn hoá – Thông tin – Thể dục thể thao, xã hội
và các sự nghiệp khác do cơ quan cấp huyện quản lý;
Các hoạt động sự nghiệp Kinh tế do cơ quan cấp huyện quản lý: Nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi; Giao thông; Sự nghiệp thị chính và các sự
nghiệp kinh tế khác;
Quốc phòng, An ninh trật tự và an toàn xã hội;
Hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc cấp huyện;
Hoạt động của cơ quan cấp huyện của Đảng Cộng sản Việt Nam;
Hoạt động của các Đoàn thể cấp huyện: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội
Liên hiệp phụ nữ và Hội Nông dân Việt Nam;
Tài trợ cho các tổ chức Xã hội, Xã hội nghề nghiệp cấp huyện theo quy
định của Pháp luật;
Các khoản chi khác theo quy định của Pháp luật.
* Chi bổ sung cho Ngân sách xã, thị trấn:
Căn cứ vào dự toán về nguồn thu và nhiệm vụ chi trên địa bàn xã thị
trấn, Ngân sách huyện sẽ chi bổ sung cho Ngân sách xã, thị trấn.
* Chi chuyển nguồn từ Ngân sách huyện năm trƣớc sang Ngân sách
huyện năm sau.
1.1.2.4. Nội dung quản lý Ngân sách huyện
a. Lập dự toán Ngân sách huyện
* Mục đích, yêu cầu đối với lập dự toán Ngân sách huyện:

Hàng năm, căn cứ vào Luật NSNN, theo sự chỉ đạo của Chính phủ và
hƣớng dẫn của Bộ Tài chính, các địa phƣơng phải tổ chức lập dự toán Ngân
sách của mình bao gồm cả dự toán thu, dự toán chi phù hợp với điều kiện của
từng địa phƣơng; sau đó tổ chức điều hành Ngân sách và quyết toán Ngân sách.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Mục đích của việc lập dự toán Ngân sách là nhằm tính toán đúng đắn
Ngân sách trong kỳ kế hoạch, có căn cứ khoa học và thực tiễn về các chỉ tiêu
thu – chi Ngân sách trong kỳ kế hoạch.
Trong quá trình lập dự toán Ngân sách phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Dự toán Ngân sách phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi và theo
cơ cấu giữa chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ phát triển.
+ Dự toán Ngân sách phải lập theo đúng yêu cầu, nội dung, biểu mẫu và
thời gian quy định.
+ Dự toán Ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết minh.
+ Dự toán Ngân sách cấp huyện và xã, thị trấn phải cân bằng thu – chi.
* Căn cứ lập dự toán Ngân sách huyện hàng năm:
Nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Xã hội và bảo đảm An ninh – Quốc phòng;
các chỉ tiêu cụ thể của năm kế hoạch;
Các Luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu; định mức phân bổ Ngân sách; chế
độ, tiêu chuẩn, định mức chi Ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định;
Những quy định về phân cấp quản lý Kinh tế - Xã hội, phân cấp quản lý
Ngân sách;
Việc lập dự toán trong kỳ ổn định Ngân sách căn cứ vào tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia các khoản thu và mức bổ sung cân đối từ Ngân sách cấp tỉnh đã
đƣợc giao. Đối với năm đầu thời kỳ ổn định Ngân sách, căn cứ vào chế độ
phân cấp Ngân sách và dự toán thu, chi Ngân sách huyện do UBND tỉnh giao;
Lập dự toán Ngân sách căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán Ngân sách

một số năm trƣớc, đặc biệt là của năm báo cáo.
b. Chấp hành dự toán Ngân sách huyện
Mục tiêu của chấp hành dự toán Ngân sách là đảm bảo thu đủ và kịp
thời, đúng chế độ dự toán NSNN đã đề ra; đảm bảo cung cấp kịp thời nguồn
lực tài chính cần chi theo đúng mục tiêu đã định và điều chỉnh kịp thời những
phát sinh.

×