Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy cán thép công suất 500.000 tấn năm của Công ty cổ phần cán thép Thái Trung Thành phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 125 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





CAO THỊ HƢƠNG GIANG


HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG NHÀ MÁY CÁN THÉP CÔNG SUẤT
500.000 TẤN/NĂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÁN THÉP
THÁI TRUNG - THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG THỊ THU



Thái Nguyên, năm 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu, kết luận trình bày trong luận văn này chưa hề được công bố
ở các công trình nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình.

Học viên




Cao Thị Hƣơng Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Hoàng Thị Thu ,
người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đến khi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học và các
thầy, cô giáo của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo mọi
điều kiện để tôi hoàn thành khoá học và trình bày luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh, chị trong Công ty cổ phần cán

thép Thái Trung đã chia sẻ nhiều tư liệu và kinh nghiệm quý báu liên quan
đến vấn đề nghiên cứu của luận văn cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi Xin chân thành cảm ơn!

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Danh mục các chữ viết tắt viii
Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1 Mục tiêu chung 2
2.2 Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
4. Đóng góp mới của luận văn 3
5. Kết cấu đề tài nghiên cứu 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ 4
1.1 Đầu tư và hoạt động đầu tư vốn 4
1.1.1 Khái niệm đầu tư 4
1.1.2 Đặc điểm chính của hoạt động đầu tư 5
1.1.3 Phân loại đầu tư 5

1.1.3.1 Theo chức năng quản lý vốn đầu tư 5
1.1.3.2 Theo nguồn vốn 6
1.1.3.3 Theo tính chất đầu tư 6
1.1.3.4 Theo thời gian sử dụng 6
1.1.3.5 Theo lĩnh vực hoạt động 7
1.1.3.6 Theo tính chất sử dụng vốn đầu tư 7
1.1.3.7 Theo ngành đầu tư 7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.2 Khái niệm dự án và dự án đầu tư 7
1.2.1 Dự án và những quan niệm về dự án 7
1.2.1.1. Khái niệm về Dự án 7
1.2.1.2 Đặc điểm của dự án 8
1.2.1.3. Các phương diện chính của dự án 9
1.2.2 Dự án đầu tư 9
1.2.2.1 Khái niệm 9
1.2.2.2. Yêu cầu của dự án đầu tư 10
1.2.2.3. Phân loại dự án đầu tư 10
1.2.2.4 Chu trình dự án 11
1.2.2.5 Vai trò của dự án đầu tư trong phát triển nền kinh tế 12
1.3 Quản lý Dự án đầu tư 14
1.3.1 Khái niệm quản lý dự án đầu tư 14
1.3.2 Mục tiêu của quản lý dự án đầu tư 14
1.3.3 Nội dung của quản lý dự án đầu tư 15
1.3.3.1 Quản lý vĩ mô 15
1.3.3.2 Quản lý vi mô 16
1.3.4 Các công cụ quản lý dự án đầu tư 16
1.4. Nội dung quản lý tài chính dự án đầu tư 17

1.4.1 Xác định tổng mức vốn đầu tư 17
1.4.2 Xác định các nguồn tài trợ cho dự án, khả năng đảm bảo vốn từ mỗi
nguồn về mặt số lượng và tiến độ 17
1.4.3 Đánh giá tiềm lực tài chính của dự án 18
1.4.4 Đánh giá hiệu quả tài chính 19
1.4.4.1 Doanh thu từ hoạt động của dự án 19
1.4.4.2 Chi phí sản xuất 19
1.4.4.3 Mức lỗ lãi của dự án 20
1.4.4.4 Đánh giá hiệu quả tài chính dự án 20
1.4.5 Đánh giá độ an toàn tài chính của dự án đầu tư 25
1.4.5.1 An toàn về nguồn vốn 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
1.4.5.2 An toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và
khả năng trả nợ 25
1.4.5.3 Độ nhạy của dự án 26
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính dự án 27
1.5.1 Các nhân tố khách quan (bên ngoài doanh nghiệp) 27
1.5.1.1 Môi trường vĩ mô 27
1.5.1.2 Môi trường vi mô 28
1.5.2 Các nhân tố chủ quan (bên trong doanh nghiệp) 29
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1 Câu hỏi nghiên cứu 31
2.2 Phương pháp nghiên cứu 31
2.2.1 Cơ sở phương pháp luận của đề tài 31
2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 31
2.2.3 Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu 32
2.2.3.1 Phương pháp tổng hợp 32

2.2.3.2 Phương pháp xử lý số liệu 33
2.2.4 Phương pháp phân tích thông tin 33
2.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 34
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG NHÀ MÁY
CÁN THÉP CÔNG SUẤT 500.000 TẤN/NĂM 36
3.1 Tổng quan về Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy cán thép công suất 500.000
tấn/năm của Công ty cổ phần cán thép Thái Trung 36
3.1.1 Sự cần thiết phải đầu tư 36
3.1.2 Giới thiệu về chủ đầu tư 36
3.1.3 Mục tiêu đầu tư 42
3.1.4 Quy mô đầu tư 42
3.1.5 Các hạng mục phải làm của Dự án 43
3.1.6 Tổ chức lao động của Dự án 45
3.1.7 Hiệu quả kinh tế dự kiến của Dự án 47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
3.2 Phân tích công tác quản lý tài chính Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy cán thép
công suất 500.000 tấn/năm của Công ty cổ phần cán thép Thái Trung 51
3.2.1 Sơ lược kết quả hoạt động của Dự án 51
3.2.2 Tổng mức vốn đầu tư 51
3.2.3 Nguồn vốn đầu tư 56
3.2.4 Đánh giá tiềm lực tài chính thực tế của Dự án 59
3.2.5 Phân tích hiệu quả tài chính Dự án 61
3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính của Công ty 67
3.3.1 Nhân tố khách quan 67
3.3.2 Nhân tố chủ quan 69
3.4 Nhận xét, đánh giá hiệu quả công tác quản lý tài chính Dự án đầu tư xây

dựng Nhà máy cán thép công suất 500.000 tấn/năm của Công ty cổ phần
cán thép Thái Trung 71
3.4.1 Ưu điểm 71
3.4.2 Khó khăn, hạn chế và nguyên nhân 72
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG NHÀ MÁY
CÁN THÉP CÔNG SUẤT 500.000 TẤN/NĂM 75
4.1 Những căn cứ chủ yếu, định hướng và mục tiêu hoàn thiện công tác quản
lý tài chính của Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy cán thép công suất
500.000 tấn/năm 75
4.1.1 Những căn cứ chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính của
Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy cán thép công suất 500.000 tấn/năm 75
4.1.2 Định hướng hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Dự án đầu tư
xây dựng Nhà máy cán thép công suất 500.000 tấn/năm 75
4.1.3 Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Dự án đầu tư xây
dựng Nhà máy cán thép công suất 500.000 tấn/năm 76
4.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Dự án đầu tư
xây dựng Nhà máy cán thép công suất 500.000 tấn/năm 76
4.2.1 Công tác quản lý thu 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
4.2.2 Công tác quản lý chi 80
4.2.3 Giải pháp khác 83
4.3 Kiến nghị 85
4.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước 85
4.3.2 Kiến nghị đối với địa phương 86
4.3.3 Kiến nghị đối với Công ty 86
KẾT LUẬN 89

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC 93


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Diễn giải
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
DT
Dự toán

Giám đốc
IRR
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ
NPV
Giá trị hiện tại thuần
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TT
Thực tế
VAT
Thuế Giá trị gia tăng






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Bảng 3.1: Cơ cấu tổ chức lao động Công ty Cổ phần Cán thép Thái Trung 46
Bảng 3.2: Giá trị hiện tại thuần kế hoạch của Dự án 50
Bảng 3.3: Phân tích Cơ cấu tổng mức vốn đầu tư dự toán và thực tế 52
Bảng 3.4: Phân tích cơ cấu nguồn vốn đầu tư theo dự toán và thực tế 56
Bảng 3.5: Đánh giá tiềm lực tài chính thực tế của Dự án 59
Bảng 3.6: Phân tích lãi lỗ thực tế của Dự án 63
Bảng 3.7: Phân tích giá trị hiện tại thuần của Dự án 66
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ thể hiện quá trình đầu tư 5
Sơ đồ 1.2: Chu trình quản lý dự án đầu tư 14
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Ban quản lý Dự án 40
Biểu 3.1: Biến động tỷ giá giữa đồng Đô la Mỹ và Việt Nam đồng 69


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thái Nguyên được coi là cái nôi của ngành công nghiệp luyện kim Việt Nam,
với khu công nghiệp Gang thép được xây dựng từ những năm 1960, là khu Công
nghiệp đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam có dây chuyền sản xuất liên hợp khép kín
từ khai thác quặng sắt đến sản xuất gang, phôi thép và cán thép. Mẻ gang đầu tiên ra
lò tại Khu công nghiệp Gang thép đã đánh dấu mốc son quan trọng trong công cuộc

xây dựng và phát triển của Đất nước.
Thái Nguyên được đánh giá là tỉnh có nhiều tiềm năng về tài nguyên khoáng
sản, đặc biệt là khoáng sản kim loại, trong đó quặng sắt có trữ lượng khá lớn,
khoảng 50 triệu tấn, có hàm lượng Fe từ 58,8-61,8%. Quặng sắt được phân bố chủ
yếu ở Huyện Đồng Hỷ, với 2 cụm mỏ hiện đang khai thác là Cụm mỏ sắt Trại Cau
và Cụm mỏ sắt Tiến Bộ thuộc Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên.
Với lợi thế về tài nguyên khoáng sản, Công ty cổ phần Gang thép Thái
Nguyên đã thực hiện dự án mở rộng sản xuất giai đoạn II, nâng công suất sản xuất
phôi thép của Công ty lên 950.000 tấn/năm nhằm khai thác đầy đủ thế mạnh của
tỉnh, góp phần nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn.
Tuy nhiên năng lực cán thép của Công ty cổ phần Gang thép Thái nguyên chỉ
khoảng 550.000 tấn/năm, như vậy, năng lực sản xuất thép cán với thép luyện của
Công ty bị thiếu hụt khoảng 400.000 tấn/năm.
Căn cứ tình hình phát triển ngành thép, quan điểm quy hoạch phát triển ngành
thép Việt Nam và các dự báo về nhu cầu thép xây dựng trong những năm tới, Công ty
cổ phần Cán thép Thái Trung đã tiến hành đầu tư xây dựng Nhà máy cán thép công
suất 500.000 tấn/năm tại khu vực Lưu Xá - Thành phố Thái Nguyên nhằm đảm bảo
cân đối giữa lượng phôi thép tự sản xuất, tăng năng lực cán thép, tăng khả năng cạnh
tranh, đáp ứng nhu cầu thép xây dựng cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Bên
cạnh đó, dự án đi vào hoạt động một mặt sẽ tăng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh,
một mặt giải quyết vấn đề việc làm cho hàng trăm lao động trên địa bàn.
Do đó, đến tháng 7/2009, dự án đầu tư xây dựng Nhà máy cán thép công suất
500.000 tấn/năm của Công ty cổ phần Cán thép Thái Trung được khởi công và dự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
kiến đến hết năm 2010 thì dự án hoàn thành việc lắp đặt chạy thử thiết bị, đến quý I
năm 2011 sẽ chính thức đi vào hoạt động.
Song, đến hết năm 2011, dự án vẫn chưa được hoàn thành.

Việc chậm tiến độ thực hiện dự án do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên
nhân về công tác quản lý tài chính dự án, làm ảnh hưởng không nhỏ đến dự án cả về
chất lượng và quy mô.
Để hiểu rõ thực trạng quản lý tài chính tại dự án đầu tư xây dựng Nhà máy
cán thép công suất 500.000 tấn/năm của Công ty cổ phần cán thép Thái Trung cũng
như tìm hiểu nhân tố nào làm ảnh hưởng đến công tác tài chính của dự án, từ đó đưa
ra giải pháp nhằm giúp Công ty hoàn thiện hơn và sớm đưa dự án vào hoạt động, tác
giả đã lựa chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác quản lý tài chính Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy
cán thép công suất 500.000 tấn/năm của Công ty cổ phần cán thép Thái Trung -
Thành phố Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của Công ty Cổ phần cán thép Thái
Trung trong việc thực hiện Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy cán thép công suất
500.000 tấn/năm tại khu vực Lưu Xá – Thành phố Thái Nguyên.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất, hệ thống hoá lý luận về dự án đầu tư, tài chính dự án, vì sao phải
quản lý tài chính của dự án, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài
chính của dự án và một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án.
Thứ hai, nghiên cứu thực trạng Quản lý tài chính Dự án đầu tư xây dựng Nhà
máy cán thép công suất 500.000 tấn/năm của Công ty Cổ phần cán thép Thái Trung.
Đánh giá hiệu quả sử dụng tài chính của dự án.
Thứ ba, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính của Dự
án đầu tư xây dựng Nhà máy cán thép công suất 500.000 tấn/năm của Công ty Cổ
phần cán thép Thái Trung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào việc tổ chức, quản lý và sử dụng vốn của Dự án
đầu tư xây dựng Nhà máy cán thép công suất 500.000 tấn/năm của Công ty Cổ phần
cán thép Thái Trung.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý và sử dụng vốn của Dự án, nhận
xét, đánh giá hiệu quả và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
tài chính của Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy cán thép công suất 500.000 tấn/năm
của Công ty Cổ phần cán thép Thái Trung.
- Phạm vi về không gian: Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy cán thép công
suất 500.000 tấn/năm của Công ty Cổ phần cán thép Thái Trung tại Khu vực Lưu
Xá, Phường Cam Giá, thành phố Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập các năm 2008, 2009, 2010, 2011.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài
liệu giúp Công ty cổ phần cán thép Thái Trung xây dựng kế hoạch quản lý và sử
dụng hợp lý các nguồn vốn kinh doanh của dự án nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
tài chính của dự án.
- Đóng góp khoa học của đề tài là phát hiện ra thực trạng sử dụng và quản lý
tài chính của Dự án và phát hiện ra các nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả quản lý
và sử dụng nguồn vốn của Dự án, từ đó đưa ra những giải pháp để góp phần quản lý
và nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy
cán thép công suất 500.000 tấn/năm của Công ty Cổ phần cán thép Thái Trung.
5. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về dự án đầu tư và quản lý tài chính dự
án đầu tư
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu về công tác quản lý tài chính của Dự án đầu tư

xây dựng Nhà máy cán thép công suất 500.000 tấn/năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Dự án
đầu tư xây dựng Nhà máy cán thép công suất 500.000 tấn/năm
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ
1.1 Đầu tƣ và hoạt động đầu tƣ vốn
1.1.1 Khái niệm đầu tƣ

Theo Giáo trình Quản trị dự án đầu tư của tác giả Bùi Xuân Phong (2006)
cho rằng hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực về
tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực
tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất
kỹ thuật của nền kinh tế. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả
đầu tư, có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tư.
Còn theo Giáo trình lập và thẩm định dự án đầu tư của tác giả Nguyễn Bạch
Nguyệt và các tác giả (2008) thì đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực
ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết
quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả
đó. Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí
tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật
chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực
ở hiện tại nhằm đem lại nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn
các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
Theo Luật đầu tư năm 2005 của Việt Nam, đầu tư được hiểu là việc nhà đầu

tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến
hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật
Tóm lại, đầu tư là hoạt động bỏ ra những nguồn lực sản xuất ở hiện tại được
tiến hành qua các giai đoạn nhằm làm tăng khả năng sản xuất ở tương lai và mang
lại hiệu quả kinh tế, xã hội.




Nhà
đầu

Nghiên
cứu
nhu
cầu
sản phẩm

Triển khai
Dự án
đầu tư


Vận hành
Dự án
đầu tư
(1)
(2)
(3
)

(4
)
(5
)

Thu
hồi vốn
đầu tư
Nghiên
cứu
lập
Dự án
đầu tư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ thể hiện quá trình đầu tƣ
1.1.2 Đặc điểm chính của hoạt động đầu tƣ

Theo tác giả Bùi Xuân Phong (2006) đề cập trong Giáo trình Quản trị dự án
đầu tư cho rằng các đặc điểm chính của hoạt động đầu tư gồm:
- Trước hết phải có vốn: Vốn có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác như
máy móc thiết bị, nhà xưởng, công trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hữu công
nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, giá trị quyền sử dụng
đất, mặt nước, mặt biển, các nguồn tài nguyên khác. Vốn có thể là nguồn vốn Nhà
nước, vốn tư nhân, vốn góp, vốn cổ phần, vốn vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
- Một điểm khác của đầu tư là thời gian tương đối dài, thường từ 1 năm trở
lên, có thể đến 50 năm, nhưng tối đa không quá 70 năm.

- Lợi ích do đầu tư mang lại được biểu hiện trên hai mặt: Lợi ích tài chính
(biểu hiện qua lợi nhuận) và lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua chỉ tiêu kinh tế xã
hội). Lợi ích tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu tư, còn gọi lợi
ích kinh tế ảnh hưởng đến quyền lợi của xã hội, của cộng đồng.
1.1.3 Phân loại đầu tƣ
Theo Giáo trình Quản trị dự án đầu tư của tác giả Bùi Xuân Phong (2006) thì
hoạt động đầu tư được phân loại thành các loại sau:
1.1.3.1 Theo chức năng quản lý vốn đầu tư
- Đầu tƣ trực tiếp: Là phương thức đầu tư trong đó chủ đầu tư trực tiếp
tham gia quản lý vốn đã bỏ ra. Trong đầu tư trực tiếp người bỏ vốn và người quản
lý sử dụng vốn là một chủ thể. Đầu tư trực tiếp có thể là đầu tư trong nước, đầu tư
của nước ngoài tại Việt Nam.
Đặc điểm của loại đầu tư này là chủ thể đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về
kết quả đầu tư. Chủ thể đầu tư có thể là Nhà nước thông qua các cơ quan doanh
nghiệp Nhà nước; Tư nhân thông qua tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn.
- Đầu tƣ gián tiếp: Là phương thức đầu tư trong đó chủ đầu tư không trực
tiếp tham gia quản lý vốn đã bỏ ra. Trong đầu tư gián tiếp người bỏ vốn và người
quản lý sử dụng vốn không phải là một chủ thể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Đặc điểm của loại đầu tư này là người bỏ vốn luôn có lợi nhuận trong mọi
tình huống về kết quả đầu tư, chỉ có nhà quản lý sử dụng vốn là pháp nhân chịu
trách nhiệm về kết quả đầu tư. Đầu tư gián tiếp gồm: Tín dụng, đầu tư tài chính
1.1.3.2 Theo nguồn vốn
Đầu tƣ trong nƣớc: Đầu tư trong nước là việc bỏ vốn vào sản xuất kinh
doanh tại Việt Nam của các tổ chức, công dân Việt nam, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam. Đầu tu trong nước chịu sự

điều chỉnh của Luật khuyến khích đầu tư trong nước
Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản
nào khác để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
Đầu tƣ ra nƣớc ngoài: Đây là loại đầu tư của các tổ chức hoặc các nhân của
nước này tại nước khác.
1.1.3.3 Theo tính chất đầu tư
Đầu tƣ theo chiều rộng (đầu tƣ mới): Đầu tư mới là đầu tư để xây dựng mới
các công trình, nhà máy, thành lập mới các Công ty, mở các cửa hàng mới, dịch vụ
mới. Đặc điểm của đầu tư mới là không phải trên cơ sở những cái hiện có phát triển
lên. Loại đầu tư này đòi hỏi nhiều vốn đầu tư, trình độ công nghệ và quản lý mới.
Thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, độ mạo
hiểm cao.
Đầu tƣ theo chiều sâu: Đây là loại đầu tư nhằm khôi phục, cải tạo, nâng
cấp, trang bị lại, đồng bộ hoá, hiện đại hoá, mở rộng các đối tượng hiện có. Là
phương thức đầu tư trong đó chủ đầu tư trực tiếp tham gia quản trị vốn đã bỏ ra, đòi
hỏi ít vốn, thời gian thu hồi vốn nhanh.
1.1.3.4 Theo thời gian sử dụng
Có đầu tư ngắn hạn, đầu tư trung hạn và đầu tư dài hạn.
Dự án đầu tư ngắn hạn là loại dự án đầu tư có thời gian thực hiện đầu tư
dưới 1 năm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Dự án đầu tư trung hạn là loại dự án đầu tư có thời gian thực hiện đầu tư từ 1
đến 5 năm.
Dự án đầu tư dài hạn là dự án đầu tư có thời hạn hoạt động từ 5 năm trở lên.
1.1.3.5 Theo lĩnh vực hoạt động

Có đầu tư cho sản xuất kinh doanh, đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đầu tư
cho quản lý.
1.1.3.6 Theo tính chất sử dụng vốn đầu tư
Đầu tƣ phát triển: Là phương thức đầu tư trực tiếp, trong đó việc bỏ vốn
nhằm gia tăng giá trị tài sản. Đây là phương thức căn bản để tái sản xuất mở rộng.
Đầu tƣ chuyển dịch: Là phương thức đầu tư trực tiếp, trong đó việc bỏ vốn
nhằm chuyển dịch quyền sở hữu giá trị tài sản (mua cổ phiếu, trái phiếu…).
1.1.3.7 Theo ngành đầu tư
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: Là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông vận tải, Bưu chính viễn thông, điện
nước…) và hạ tầng xã hội (trường học, bệnh viện, cơ sở thông tin văn hoá…).
Đầu tư phát triển công nghiệp: Nhằm xây dựng các công trình công nghiệp.
Đầu tư phát triển dịch vụ: Nhằm xây dựng các công trình dịch vụ…
1.2 Khái niệm dự án và dự án đầu tƣ
1.2.1 Dự án và những quan niệm về dự án
1.2.1.1. Khái niệm về Dự án
Bùi Xuân Phong (2006) cho rằng dự án là một tổng thể các hoạt động phụ
thuộc lẫn nhau nhằm tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất trong khoảng thời gian
xác định với sự ràng buộc về nguồn lực trong bối cảnh không chắc chắn.
- Tổng thể các hoạt động: Dự án bao gồm nhiều công việc mà tất cả đều phải
kết thức bằng một sản phẩm giao nộp - sản phẩm, kế hoạch, báo cáo, hồ sơ tài liệu
mà muốn có đều đòi hỏi những quyết định, điều hoà các mặt yêu cầu, các chi phí và
sự chấp nhận rủi ro.
- Các công việc lệ thuộc vào nhau: Vì tất cả đều đáp ứng một mối quan
tâm sự thành công của dự án và do đó tất cả chỉ còn là những đóng góp cho một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
hệ thống rộng lớn, hướng đích hơn. Sự sắp xếp công việc trong dự án phải tôn

trọng một logic về thời gian.
- Các công việc và tổng thể các công việc cần được thực hiện trong một thời
hạn xác định. Dự án có điểm bắt đầu và điểm kết thúc.
- Các nguồn lực để thực hiện các công việc và tổng thể công việc là giới hạn.
Mỗi dự án thường tiêu phí các nguồn lực. Các nguồn lực này càng bị ràng buộc chặt
chẽ khi chi phí cho dự án là một số thành công then chốt.
- Các hoạt động của dự án diễn ra trong môi trường không chắc chắn. Môi
trường của dự án không phải là môi trường hiện tại mà là môi trường tương lai.
Như vậy, dự án và các hoạt động đang tiến hành có những điểm chung. Cả
hai đều do con người thực hiện và bị giới hạn về nguồn lực, cả hai đều được lên kế
hoạch, thực hiện và kiểm tra. Sự khác biệt ở chỗ các hoạt động đang được tiến hành
có tính chất lặp lại, còn dự án thì có thời hạn và là duy nhất.
1.2.1.2 Đặc điểm của dự án
Theo tài liệu Quản trị dự án Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư của tác giả
Vũ Công Tuấn (2010) cho rằng các đặc điểm của dự án bao gồm:
- Dự án luôn mới mẻ, sáng tạo và duy nhất.
- Dự án chỉ diễn ra trong một thời gian nhất định.
- Dự án có vòng đời, kể từ lúc hình thành, phát triển đến khi kết thúc.
- Dự án sử dụng các nguồn lực có giới hạn, bao gồm: Nguồn lực về tài chính;
Nguồn vật lực như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu ; Nguồn nhân lực như công
nhân, cán bộ nghiệp vụ, quản lý
- Dự án có yêu cầu chặt chẽ về kết quả, chất lượng, chi phí và thời gian.
- Dự án có sự tham gia của nhiều người, trong nhiều tổ chức với nhiều ngành
nghề, chuyên môn khác nhau; Có trình độ văn hóa, nghiệp vụ chênh lệch nhau; Từ
nhiều tổ chức khác nhau; Có mối liên hệ chặt chẽ với nhau; Tồn tại quan điểm, ý kiến
khác biệt nhau.
- Dự án thường diễn ra trong một môi trường hoạt động phức tạp: Với nhiều
mục đích, đòi hỏi khác biệt và đôi khi trái ngược nhau; Có mối quan hệ đa dạng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
phức tạp; Chứa đựng tính bất ổn, gặp nhiều rủi ro; Luôn tồn tại mâu thuẫn và sự
căng thẳng.
1.2.1.3. Các phương diện chính của dự án
Tác giả Bùi Xuân Phong (2006) đã nêu trong Giáo trình Quản trị dự án đầu
tư rằng dự án có các phương diện chính như:
- Phương diện thời gian: Chu trình của một dự án bao gồm nhiều giai đoạn
khác nhau, thường gồm ba giai đoạn là:
+ Giai đoạn xác định, nghiên cứu và lập dự án.
+ Giai đoạn triển khai thực hiện dự án.
+ Giai đoạn khai thác dự án.
- Phương diện kinh phí của dự án: Kinh phí của dự án là biểu hiện bằng tiền
của các nguồn lực cần thiết cho hoạt động của dự án. Đối với các dự án đầu tư,
phương diện kinh phí của dự án là phương diện tài chính mà trung tâm là vấn đề
vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
- Phương diện hoàn thiện dự án: Phương diện này của dự án đại diện cho những
đầu ra mong muốn, một cách chung nhất, đó là chất lượng hoạt động của dự án.
1.2.2 Dự án đầu tƣ
1.2.2.1 Khái niệm
Theo Luật đầu tư (2005) thì dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung
và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời
gian xác định.
Như vậy dự án đầu tư có thể xem xét từ nhiều góc độ khác nhau. Theo tác
giả Bùi Xuân Phong (2006) đã nêu trong Giáo trình Quản trị dự án đầu tư thì dự án
đầu tư có thể xem xét trên các góc độ sau:
- Về mặt hình thức nó là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết
và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết
quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý sử dụng vốn, vật

tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
- Trên góc độ kế hoạch, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm
tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
- Về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả
cụ thể trong một thời gian xác định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
1.2.2.2. Yêu cầu của dự án đầu tư
Để đảm bảo tính khả thi, dự án đầu tư phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
- Tính khoa học: Thể hiện người soạn thảo dự án đầu tư phải có một quá
trình nghiên cứu tỷ mỷ kỹ càng, tính toán thận trọng, chính xác từng nội dung của
dự án đặc biệt là nội dung về tài chính, nội dung về công nghệ kỹ thuật. Tính khoa
học còn thể hiện trong quá trình soạn thảo dự án đầu tư cần có sự tư vấn của các cơ
quan chuyên môn.
- Tính thực tiễn: Các nội dung của dự án đầu tư phải được nghiên cứu, xác
định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn thành
cụ thể kiên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư.
- Tính pháp lý: Dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc tức là phù hợp
với chính sách và pháp luật của Nhà nước. Muốn vậy, phải nghiên cứu kỹ chủ
trương, chính sách của Nhà nước, các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động
đầu tư.
- Tính đồng nhất: Các dự án đầu tư phải tuân thủ các quy định chung của các
cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả các quy định về thủ tục đầu tư. Với
các dự án đầu tư quốc tế còn phải tuân thủ quy định chung mang tính quốc tế.
1.2.2.3. Phân loại dự án đầu tư
a. Theo thẩm quyền quyết định đầu tƣ

Theo tài liệu Quản trị dự án đầu tư của tác giả Lê Kinh Vĩnh (2004) thì
phân loại dự án đầu tư theo thẩm quyền quyết định đầu tư tức là xem xét dự án có
tổng mức đầu tư là lớn hay nhỏ. Hiện nay thường được xét theo 3 nhóm: A, B, C
tùy theo tính chất quan trọng của dự án và mức độ đầu tư của nó. Trong đó nhóm
A là quan trọng nhất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Đối với các dự án thuộc nhóm A sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu
tư hoặc ủy quyền quyết định đầu tư.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
quản lý tài chính của Trung ương Đảng, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính
trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư các dự án thuộc
nhóm B và C. Đối với dự án nhóm B, C cơ quan quyết định đầu tư phải căn cứ theo
quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và
kế hoạch vốn ngân sách đã được duyệt để quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm về
hiệu quả đầu tư.
b. Phân theo trình tự lập và trình duyệt dự án đầu tƣ
Bùi Xuân Phong (2006) phân loại dự án đầu tư theo trình tự lập và trình
duyệt dự án đầu tư ra làm hai loại:
- Nghiên cứu tiền khả thi: Hồ sơ trình duyệt của bước này gọi là báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi.
- Nghiên cứu khả thi: Hồ sơ trình duyệt của bước này gọi là báo cáo
nghiên cứu khả thi.
c. Theo nguồn vốn
Dự án đầu tư bằng vốn trong nước (vốn cấp phát, tín dụng, các hình thức
huy động khác) và dự án đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài (nguồn viện trợ nước
ngoài - ODA và nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài - FDI).
1.2.2.4 Chu trình dự án

Khái niệm: Chu trình dự án đầu tư là các thời kỳ và các giai đoạn mà một dự
án cần phải trải qua, bắt đầu từ thời điểm có ý định đầu tư cho đến thời điểm kết
thúc dự án (Vũ Công Tuấn, 2010).
Các giai đoạn trong chu trình dự án đầu tƣ
Nguyễn Bạch Nguyệt và các tác giả (2008) chia chu trình dự án đầu tư thành
3 giai đoạn như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định
những công việc cần được hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là
quá trình phát triển một kế hoạch hành động theo trình tự logic.
Giai đoạn này bao gồm: Nghiên cứu, phát hiện cơ hội đầu tư; Nghiên cứu
tiền khả thi; Nghiên cứu khả thi; Đánh giá và quyết định.
Đây là giai đoạn tiền đề, quyết định sự thành công hay thất bại ở hai giai
đoạn sau. Do đó, vấn đề chất lượng, vấn đề chính xác của các kết quả nghiên cứu,
tính toán và dự toán là rất quan trọng.
- Giai đoạn thực hiện đầu tư: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao
gồm tiền vốn lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý
tiến độ thời gian.
Giai đoạn này gồm: Đàm phán ký kết hợp đồng; Thiết kế và thẩm định thiết
kế; Thi công xây lắp công trình; Chạy thử, nghiệm thu và sử dụng.
Trong giai đoạn này, vốn đầu tư được đưa ra với số lượng lớn, thường chiếm
90-95% tổng vốn đầu tư và có đặc điểm là không sinh lời. Vì vậy, thời gian thực
hiện đầu tư càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn.
Thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc nhiều vào chất lượng công tác
chuẩn bị đầu tư và công tác quản lý trong quá trình thực hiện đầu tư.
- Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư: Đây là giai đoạn dự án làm ra sản
phẩm của mình. Mục tiêu của giai đoạn này là khai thác tối đa công suất của dự

án trong từng thời kỳ nhất định, nhằm đạt hiệu quả khai thác tốt nhất. Mọi cố
gắng trong giai đoạn này là đưa khả năng sản xuất của doanh nghiệp hướng đến
đạt công suất thiết kế.
1.2.2.5 Vai trò của dự án đầu tư trong phát triển nền kinh tế
Theo Giáo trình Quản trị dự án đầu tư của tác giả Vũ Công Tuấn (2010) cho
rằng dự án đầu tư trong phát triển nền kinh tế có các vai trò sau :
a. Dự án đầu tƣ là phƣơng tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế
- Các dự án đầu tư mới có vai trò to lớn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Trong phát triển, cơ cấu kinh tế được dịch chuyển theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
b. Dự án đầu tƣ giải quyết quan hệ cung - cầu về vốn trong phát triển
Các dự án đầu tư thường sử dụng nhiều lượng vốn của xã hội để triển khai
thực hiện, do vậy nó góp phần giải quyết nhu cầu về vốn trong phát triển kinh tế.
Ngược lại, các thành phần kinh tế trong và ngoài nước luôn có sẵn một lượng vốn
đủ để thực hiện một số hoạt động đầu tư.
Do đó, đẩy mạnh hoạt động đầu tư chính là tăng cường việc phát huy mọi
tiềm năng về vốn của các thành phần kinh tế trong nước, thu hút nguồn vốn đầu tư
nước ngoài nhằm phục vụ cho sự phát triển.
c. Dự án đầu tƣ góp phần xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, nguồn lực
mới cho phát triển
Các dự án đầu tư (bao gồm hình thức đầu tư mới và đầu tư chiều sâu) cho
khả năng hình thành các công ty, nhà máy, xí nghiệp, dây chuyền sản xuất, diện tích
canh tác nông nghiệp, các trung tâm thương mại, khách sạn - du lịch mới hay được
nâng cấp cải tạo, đặc biệt là tạo ra những năng lực sản xuất mới, tạo ra nhiều giá trị
gia tăng cho xã hội, thúc đẩy sự nghiệp phát triển.
d. Dự án đầu tƣ giải quyết quan hệ cung - cầu về sản phẩm, dịch vụ trên

thị trƣờng, cân đối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong xã hội.
Theo quy luật của kinh tế thị trường, vận động có sự quản lý vĩ mô, các dự
án đầu tư sẽ điền đầy các “khoảng trống” về sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà nhu
cầu thị trường đòi hỏi.
Dự án đầu tư cung cáp thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ với nhãn hiệu mới,
kiểu dáng mới, chất lượng và giá thành đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của
người tiêu dùng.
e. Dự án đầu tƣ góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân, cải biến bộ mặt kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Là hiệu quả tất yếu của việc huy động tiềm năng về vốn, tăng năng lực sản
xuất và tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm, dịch vụ cho xã hội, dự án đầu tư góp phần
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, làm thay đổi bộ
mặt kinh tế - xã hội của đất nước, thông qua các chỉ tiêu, giá trị gia tăng cho nền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tao ra công ăn việc làm cho người lao động,
phát triển thêm nhiều ngành nghề, phát triển đồng đều các vùng lãnh thổ.
1.3 Quản lý Dự án đầu tƣ
1.3.1 Khái niệm quản lý dự án đầu tƣ
Quản lý dự án đầu tư là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn
lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành
đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định
về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, dịch vụ bằng những phương pháp và điều kiện
tốt nhất cho phép (Từ Quang Phương, 2008).
Quản lý dự án đầu tư bao gồm ba giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch,
điều phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí và
thực hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu đã xác định.














Sơ đồ 1.2: Chu trình quản lý dự án đầu tƣ
1.3.2 Mục tiêu của quản lý dự án đầu tƣ
Bùi Xuân Phong (2006) cho rằng mục tiêu chung của quản lý dự án đầu tư là
đáp ứng tốt nhất việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội
trong từng thời kỳ của quốc gia. Huy động tối đa sử dụng với hiệu quả cao nhất các
nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, tận dụng và khai thác tốt các tiềm năng và
Lập kế hoạch
- Thiết lập mục tiêu
- Dự tính nguồn lực
- Xây dựng kế hoạch
Giám sát
- Đo lường kết quả
- So sánh với mục tiêu
- Báo cáo
- Giải quyết các vấn đề
Điều phối thực hiện
- Bố trí tiến độ thời gian
- Phân phối nguồn lực

- Phối hợp các hoạt động
- Khuyến khích động viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động và các tiềm năng khác, bảo vệ môi trường
sinh thái, chống mọi hành vi tham ô, lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư và khai thác
các kết quả đầu tư. Đảm bảo quá trình thực hiện đầu tư, xây dựng công trình theo
quy hoạch kiến trúc và thiết kế kỹ thuật được duyệt, đảm bảo sự bền vũng và mỹ
quan, áp dụng công nghệ xây dựng tiên tiến, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây
dựng với chi phí hợp lý.
Trên góc độ từng cơ sở, doanh nghiệp có vốn đầu tư, mục tiêu của quản lý
đầu tư là nhằm đạt được hiệu quả kinh tế tài chính cao nhất với chi phí vốn đầu tư
thấp nhất trong một thời gian nhất định trên cơ sở đạt được các mục tiêu quản lý của
từng giai đoạn của từng dự án đầu tư. Với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, mục tiêu chủ
yếu của quản lý là đảm bảo chất lượng và mức độ chính xác của các kết quả nghiên
cứu, dự toán, tính toán. Với giai đoạn thực hiện đầu tư, mục tiêu chủ yếu của quản
lý là đảm bảo tiến độ, chất lượng với chi phí thấp nhất. Còn với giai đoạn vận hành
các kết quả đầu tư là nhanh chóng thu hồi đủ vốn đã bỏ ra và có lãi đối với các công
cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, hoặc đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất với
chi phí thấp nhất đối với các hoạt động đầu tư khác.
1.3.3 Nội dung của quản lý dự án đầu tƣ
Theo Giáo trình quản lý dự án của tác giả Từ Quang Phương (2008) cho rằng
quản lý dự án đầu tư bao gồm:
1.3.3.1 Quản lý vĩ mô
Quản lý vĩ mô hay quản lý Nhà nước đối với dự án bao gồm tổng thể các
biện pháp vĩ mô tác động đến các yếu tố của quá trình hình thành, thực hiện và kết
thúc dự án.
Trong quá trình triển khai dự án, Nhà nước mà đại diện là các cơ quan quản

lý Nhà nước và kinh tế luôn theo dõi chặt chẽ, định hướng và chi phối hoạt động
của dự án nhằm đảm bảo cho dự án đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế -
xã hội. Những công cụ quản lý vĩ mô chính của Nhà nước để quản lý dự án bao
gồm các chính sách, kế hoạch, quy hoạch như chính sách về tài chính, tiền tệ, tỷ giá,
lãi suất, chính sách đầu tư, chính sách thuế, hệ thống luật pháp, những quy định về
chế độ kế toán, bảo hiểm, tiền lương….

×