LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và làm luận văn thạc sĩ Tác giả đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên sâu sắc của nhiều cá nhân, cơ quan và nhà
trường. Xin chân thành cảm ơn các cá nhân, cơ quan và Nhà trường đã tạo
điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Trước hết xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo hướng dẫn
khoa học tiến s
ĩ Nguyễn Quang Cường, người đã giúp đỡ và trực tiếp hướng
dẫn tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thủy lợi, Phòng
Đào tạo đại học và Sau đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Quản lý
cùng các thầy cô giáo trong Khoa, Lãnh đạo và các đồng nghiệp trong cơ
quan đã động viên, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả về mọi mặ
t trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp!
Do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham
khảo nên luận văn thiếu xót là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, tác giả rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và đồng nghiệp. Đó
chính là sự giúp đỡ quý báu giúp tác giả hoàn thiện hơn công trình nghiên cứu
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 11 năm 2012
Người viết luận văn
Lục Tuấn Anh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông
tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào trước đây.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lục Tuấn Anh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH 5
1.1 Chi phí đầu tư xây dựng công trình 5
1.1.1. Khái niệm chi phí và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình 5
1.1.2. Cơ sở của việc xác định chi phí đầu tư xây dựng công trình 6
1.1.3. Các giai đoạn hình thành chi phí đầu tư xây dựng công trình: 6
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành chi phí đầu tư XDCT 10
1.2. Quản lý chi phí đầu tư xây d
ựng công trình 13
1.2.1. Nguyên tắc cơ bản về quản lý chi phí 13
1.2.2. Nội dung quản lý chi phí theo các giai đoạn đầu tư XDCT 13
1.2.3. Hệ thống hoá các qui định pháp luật về QL chi phí theo từng giai đoạn. 19
1.3. Kinh nghiệm về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình ở một số nước
trong khu vực và trên thế giới 26
1.3.1. Quản lý chi phí xây dựng ở Trung Quốc 26
1.3.2. Quản lý chi phí xây dựng ở các nước Anh, Úc, Mỹ, Singgapo 30
1.3.3. Những điểm mạ
nh trong quản lý chi phí xây dựng của một số nước trên
thế giới nêu trên so với Việt Nam 40
Kết luận chương 1 41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN TRONG THỜI GIAN VỪA QUA 42
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thái Nguyên 42
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 42
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 47
2.2. Tình hình đầu tư xây dựng các công trình thủ
y lợi trên địa bàn Tỉnh trong
thời gian vừa qua 48
2.2.1. Thực trạng đầu tư 48
2.2.2. Những kết quả đạt được : 50
2.3. Công tác quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi trên
địa bàn tỉnh thời gian qua 54
2.3.1. Những kết quả đạt được 54
2.3.2 Những hạn chế cơ bản và nguyên nhân 60
Kết luận chương 2 67
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CHI PHÍ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN 68
3.1. Những định h
ướng cơ bản trong đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi tại
Thái Nguyên trong thời gian tới 68
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn 68
3.1.2. Phương hướng đầu tư xây dựng công trình thủy lợi 70
3.2. Những khó khăn và thuận lợi trong quản lý các dự án đầu tư xây dựng công
trình thủy lợi trên địa bàn Thái Nguyên 75
3.2.1. Những mặt thuận lợi 76
3.2.2 Những khó khăn, thách thức 78
3.3. Đề xuất một số
giải pháp cơ bản nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí
đầu tư XDCT thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 79
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống luật pháp và cơ chế chính sách 79
3.3.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư trong xây dựng 81
3.3.3. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát trong giai đoạn chuẩn bị và thực
hiện đầu tư xây dựng các công trình 85
3.3.4. Thực hiện tốt công tác thanh quyết toán vốn đầu tư 93
3.3.5 T
ăng cường công tác giáo dục phẩm chất chính trị, đào tạo chuyên môn đội
ngũ cán bộ làm công tác quản lý vốn đầu tư XDCB 94
Kết luận chương 3 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 96
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình từ năm 2000 đến nay 20
Bảng 2.2: Tổng hợp hiện trạng tưới của công trình thuỷ lợi toàn tỉnh 51
Bảng 2.3. Tổng hợp tình hình tưới toàn Tỉnh 52
Bảng 2.4. Một số dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi được triển khai
trên địa bàn Tỉnh thời gian qua và kế
hoạch triển khai tiếp theo 55
Bảng 3.1. Nhiệm vụ cấp nước tưới cho các loại cây trồng đến năm 2020 72
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ hình thành chi phí theo giai đoạn đầu tư XDCT 9
Hình 1.2: Chi phí đầu tư xây dựng qua các giai đoạn đầu tư XDCT 14
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên 43
Hình 3.1. Sơ đồ thể hiện trách nhiệm của các cơ quan liên quan đến việc
thất thoát, lãng phí chi phí vốn đầu tư các dự án đầu tư xây dựng 83
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Do đòi hỏi tất yếu của công cuộc đổi mới nền kinh tế và hội nhập, cơ
chế chính sách quản lý kinh tế nói chung, quản lý các dự án đầu tư xây dựng
công trình nói riêng của Việt Nam đã có những thay đổi theo hướng mở, tích
cực và tiếp cận với các chuẩn mực quốc tế. Để thực thi có hiệu quả hệ
thống
các văn bản mới đòi hỏi cả một quá trình chuyển đổi mạnh mẽ ở tất cả các
cấp, các ngành, các cơ quan quản lý nhà nước cho đến các đối tượng chịu sự
quản lý.
Như bất cứ một quốc gia đang phát triển nào, hoạt động đầu tư xây
dựng là một trong những lĩnh vực nóng và quan trọng của đất nước ta trong
giai đoạn phát tri
ển hiện nay. Chúng ta đã thu được những thành tựu nhất định
trong quản lý đầu tư nói riêng. Tuy vậy, vẫn còn rất nhiều bất cập trong quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, như: thời gian thực hiện dự án đầu tư
sử dụng vốn nhà nước thường bị kéo dài so với kế hoạch; tiến độ giải ngân
các dự án chậm và đạt mức thấp; tổng mức đầu tư
, tổng dự toán thường xuyên
phải điều chỉnh làm tăng chi phí phí đầu tư và kéo dài thời gian thực hiện dự
án; hiện tượng vỡ thầu trong đấu thầu do việc xác định giá gói thầu không
chuẩn xác,…. Những tồn tại đó đã làm hiệu quả đầu tư xây dựng nhiều công
trình trên thực tế không cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đạ
i hoá và xu thế hội nhập quốc tế.
Để giải quyết được các vấn đề trên đòi hỏi cần phải tìm được những
giải pháp để đổi mới việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Vì vậy,
tác giả đã lựa chọn đề tài: "Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp tăng
cường công tác quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng các công trình thủy
lợi trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên" làm luận văn thạc sỹ của mình.
2
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình;
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý chi phí các dự án đầu
tư xây dựng công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian
qua nhằm tìm ra những vấn đề còn tồn tại trong công tác này;
- Đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi cao,
nhằm tăng c
ường công tác quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng các công
trình thủy lợi trên địa bàn Tỉnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản
lý chi phí dự án đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi, như: Tạo vốn, công
tác giải ngân, kiểm tra kiểm soát việc lập và sử dụng nguồn vốn đầu tư qua
các giai đoạn của quá trình đầu tư.
b. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chủ yếu nghiên cứu đề xuất các giải
pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng các
công trình thuỷ lợi sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên cách tiếp cận của phép duy vật biện chứng để xem xét
và phân tích các hiện tượng nghiên cứu.
Để nghiên cứu, đánh giá và đề xuất các giải pháp liên quan
đến việc
quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên. Luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: (1)
Phân tích và hệ thống hóa lý luận, (2) Điều tra thu thập và xử lý thông tin thứ
cấp, (3) Phân tích định tính kết hợp với định lượng; (4) Tổng kết kinh nghiệm
thực tế; và (5) Kế thừa thông tin các công trình nghiên cứu đã công bố có liên
quan đến đề
tài.
3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
a. Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận có cơ
sở khoa học về công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng các công trình. Phân
tích một cách hệ thống và toàn diện thực trạng quản lý chi phí đầu tư xây
dựng các dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi trên địa bàn, từ đó đó tìm
ra một số giải pháp kh
ả thi nhằm tăng cường công tác quản lý tốt nguồn vốn
đầu tư của ngân sách Nhà nước.
b. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu và các giải pháp đề xuất của
luận văn sẽ là tài liệu tham khảo quan trọng, khả thi cho công tác quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản cho các cơ quan quản lý về đầu tư
xây dựng nói chung, cho Chi cục Thủy lợi và Phòng chống l
ụt bão Thái
Nguyên nói riêng.
6. Kết quả dự kiến đạt được:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi phí đầu tư xây
dựng các dự án đầu tư xây dựng công trình nói chung, các dự án đầu tư xây
dựng công trình thuỷ lợi nói riêng;
- Phân tích một cách hệ thống và khách quan về thực trạng công tác
quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ
lợi, rút ra những bài họ
c và những vấn đề còn tồn tại;
- Kiến nghị giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí đầu tư xây
dựng các công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
7. Nội dung của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Luận văn được cấu trúc từ 3
chương chính, gồm:
Chương 1
: Lý luận cơ bản về công tác quản lý chi phí dự án đầu tư xây
dựng công trình
4
Chương 2
: Thực trạng của công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng các
công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thời gian vừa qua
Chương 3
: Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi
phí đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1 Chi phí đầu tư xây dựng công trình
1.1.1. Khái niệm chi phí và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
1. Khái niệm về chi phí đầu tư xây dựng:
Chi phí đầu tư xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây
dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị kỹ thuật công trình.
Do đặc điểm của sả
n xuất xây dựng và đặc thù công trình xây dựng nên mỗi
công trình có chi phí khác nhau được xác định theo đặc điểm, tính chất kỹ
thuật và yêu cầu công nghệ trong quá trình xây dựng.
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng là công việc giám sát các chi phí phát
sinh trong quá trình thực hiện việc đầu tư dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến
khi bàn giao đưa vào sử dụng của các đối tượng quản lý.
2. Khái niệm về quản lý chi phí đầu tư:
Quả
n lý chi phí xây dựng được hiểu là điều khiển việc hình thành chi
phí, giá xây dựng công trình sao cho không phá vỡ hạn mức đã được xác định
trong từng giai đoạn, là việc làm thường xuyên, liên tục điều chỉnh những
phát sinh trong suốt quá trình quản lý dự án nhằm bảo đảm cho dự án đạt đ-
ược hiệu quả kinh tế đầu tư, lợi ích xã hội được xác định
Quản lý chi phí là quá trình kiểm soát chi tiêu trong giới hạn ngân sách
bằ
ng việc giám sát và đánh giá việc thực hiện chi phí.
Quản lý chi phí là việc giúp dự án được thực hiện trong phạm vi ngân
sách đã có, lưu ý các vấn đề phát sinh về mặt chi phí có thể xảy ra nhằm đưa
ra các biện pháp giải quyết hay giảm thiểu chi phí.
Quản lý chi phí kỹ thuật được sử dụng để giám sát chi phí cho dự án từ
giai đoạn ý tưởng đến giai đoạn quyết toán của dự án đầu tư xây dự
ng
6
1.1.2. Cơ sở của việc xác định chi phí đầu tư xây dựng công trình
Cơ sở của việc xác định chi phí đầu tư xây dựng là thông qua chỉ tiêu
tổng mức đầu tư, dự toán công trình, giá thanh toán và quyết toán vốn đầu tư
khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng
Tổng mức đầu tư (TMĐT) là chi phí dự tính để thực hiện dự án đầu tư
xây dựng công trình và được ghi trong quyết định đầu tư.
- TMĐT được tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư
xây dựng công trình.
- TMĐT là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực
hiện đầu tư xây dựng công trình.
- TMĐT được tính toán d
ựa trên 3 phương pháp là dựa trên thiết kế cơ
sở, dựa trên công suất sử dụng và giá xây dựng tổng hợp hoặc suất vốn đầu
tư, dựa trên cơ sở số liệu của các dự án có chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật tương tự
đã thực hiện.
- TMĐT bao gồm : Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí quản lý dự án, chi phí tư
vấn đầu tư xây
dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng.
Dự toán xây dựng công trình được tính toán và xác định theo công trình
xây dựng cụ thể và là căn cứ để chủ đầu tư quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình. Dự toán công trình bao gồm : Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị,
chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác, chi phí
dự phòng của công trình. Dự toán được lập căn cứ trên cơ sở khối lượng
công việc xác đị
nh theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công.
1.1.3. Các giai đoạn hình thành chi phí đầu tư xây dựng công trình:
Chi phí đầu tư xây dựng công trình được hình thành và quản lý qua 3
giai đoạn của quá trình đầu tư :
7
1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư là giai đoạn hình thành tổng mức đầu tư.
Tổng mức đầu tư được ước tính trên cơ sở suất vốn đầu tư hoặc chi phí các
công trình tương tự đã thực hiện và các yếu tố chi phí ảnh hưởng tới tổng mức
đầu tư theo độ dài thời gian xây dựng công trình.
2. Giai đoạn thực hiện đầu tư :
Giai đoạn này xác định tổng mức đầu tư, là chi phí dự tính của dự án
được xác định từ thiết kế cơ sở, tính theo diện tích hoặc công suất sử dụng
hoặc tính trên cơ sở số liệu các dự án có chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tương tự đã
thực hiện. Tổng mức đầu tư là cơ sở
để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý
vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là một trong
những căn cứ quan trọng để đảm bảo tính khả thi của dự án và quyết định
thực hiện dự án, đồng thời dùng làm hạn mức là giới hạn tối đa không được
phép vượt qua nhằm làm mục tiêu quản lý giá xây dựng công trình, là s
ự
chuẩn bị cho việc biên soạn tổng dự toán, dự toán ở các bước tiếp sau.
Trong giai đoạn này phải lập được dự toán và chi phí trong khâu đấu thầu :
+ Dự toán xây dựng công trình: được lập căn cứ trên cơ sở khối lượng
các công việc xác định theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công và
đơn giá xây dựng công trình, định mức chi phí tính theo tỷ lệ phần tră
m (%),
là căn cứ để chủ đầu tư quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các bước tiếp theo.
+ Chi phí được lập trong khâu đấu thầu và lựa chọn nhà thầu: Xác
định giá gói thầu, giá dự thầu, giá đánh giá và giá đề nghị trúng thầu.
- Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu
trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán, tổng dự toán được duy
ệt và các quy
định hiện hành.
- Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự
thầu.
8
- Giá đề nghị trúng thầu là do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự
thầu của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai
lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Giá trúng thầu: Là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu
làm cơ sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
- Giá ký hợp đồng: Giá ký h
ợp đồng được xác định sau quá trình đấu
thầu, khi ký kết hợp đồng nhận thầu thực hiện xây dựng công trình. Giá ký
hợp đồng do bên giao thầu và bên nhận thầu cùng đồng ý thống nhất xác định
để làm cơ sở thanh toán của cả hai bên.
3. Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng :
Chi phí hình thành khi nghiệm thu bàn giao công trình là giá quyết
toán. Giá quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã được thực hiện trong quá
trình đầu tư xây dự
ng để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp
là chi phí được thực hiện đúng với thiết kế, dự toán được phê duyệt, bảo đảm
đúng định mức, đơn giá, chế độ tài chính kế toán, hợp đồng kinh tế đã ký kết
và các quy định khác của Nhà nước có liên quan, (xem Hình 1.1)
9
Hình 1.1: Sơ đồ hình thành chi phí theo giai đoạn đầu tư XDCT
NGHIỆM
THU BÀN
GIAO
GIÁ QUYẾT TOÁN
CÔNG TRÌNH
ĐẤU THẦU
MỜI THẦU
XÉT THẦU
KẾT QUẢ ĐẤU
THẦU
GIÁ DỰ THẦU
GIÁ ĐÁNH GIÁ
GIÁ TRÚNG THẦU
THƯƠNG THẢO
HỢP ĐỒNG
GIÁ ĐỀ NGHỊ
TRÚNG THẦU
♦
KẾT THÚC XÂY
DỰNG ĐƯA DỰ ÁN
VÀO KHAI THÁC
SỬ DỤNG
CÁC GIAI ĐOẠN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
THIẾT KẾ KỸ THUẬT
HOẶC THIẾT KẾ KỸ
THUẬT - THI CÔNG,
THIẾT KẾ
BẢN VẼ THI CÔNG
TỔNG DỰ TOÁN VÀ
DỰ TOÁN XÂY LẮP
HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH
THỰC
HIỆN
ĐẦU TƯ
CHUẨN
BỊ
ĐẦU TƯ
TỔNG MỨC ĐẦU
TƯ
BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHẢ
THI
KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU
CHỈ ĐỊNH THẦU
KẾ HOẠCH
ĐẤU THẦU
GIÁ GÓI THẦU
LẬP, PHÊ DUYỆT
GỬI HSYC
NHẬN, ĐÁNH GIÁ
HỒ SƠ ĐỀ XUẤT
GIÁ KÝ HỢP ĐỒNG
QUYẾT ĐỊNH CHỈ ĐỊNH THẦU
10
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành chi phí đầu tư
XDCT
So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc
điểm kinh tế – kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và
quá trình tạo ra sản phẩm của ngành.
1. Sản xuất xây dựng không ổn định làm phát sinh chi phí đầu tư xây dựng
Các công trình xây dựng nằm ở các địa điểm khác nhau. Sau khi hoàn
thành công trình; con người, công cụ lao động, máy móc phải di chuyển đến
địa điểm mới. Các phương án về kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn thay
đổi theo từng địa điểm xây dựng. Đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng
hay bị gián đoạn, làm phát sinh các chi phí cho khâu di chuyển lực lượng thi
công và chi phí xây dựng các công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi
công.
Các đơn giá xây dựng công trình được quy định cho từng công trình
theo từng khu vực và theo từng loại công tác riêng biệt trên cơ sở các định
mức chi phí về vật liệu, cước vận chuyển, giá ca máy và tiền lương của công
nhân xây lắp Nếu các bảng giá này được tính toán phù hợp với mức giá trên
thị trường thì giá sản phẩm xây dựng được xác định bằng phương pháp dự
toán cũng sẽ mang tính chất như giá thị trường tại một thời điểm nhất định
Ngoài ra khi tiến hành xây dựng công trình ở những vùng mới khai
khẩn, xa xôi hẻo lánh hoặc những công trình theo tuyến thường cần phải xây
dựng những xí nghiệp phụ trợ (sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông cốt
thép, khai thác đá ) hoặc những công trình tạm loại lớn (đường ô tô tạm, cầu,
cống, nhà ở cho công nhân ). Tất cả những điều đó làm cho sản phẩm xây
dựng không có giá thống nhất trên thị
trường như các sản phẩm công nghiệp.
Từng sản phẩm xây dựng có giá riêng được xác định bằng phương pháp riêng
gọi là phương pháp lập dự toán. Cơ sở để lập dự toán là khối lượng công tác
11
được xác định theo tài liệu thiết kế và chi phí xã hội cần thiết để hoàn thành
một đơn vị khối lượng công tác tương ứng (gọi là đơn giá xây dựng).
2. Thời gian XDCT dài, luôn chịu sự biến động giá xây dựng và khó khăn
trong quản lý chi phí
Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn và mức độ phức tạp về kỹ thuật xây
dựng công trình nên thời gian xây dựng công trình dài. Vì vậy, chúng được
tiến hành theo một trình tự nhất
định bao gồm các giai đoạn khác nhau. Các
tài liệu thiết kế và giá trị dự toán xây dựng được tính toán đầy đủ và chính xác
dần theo từng giai đoạn đó.
Đặc điểm này làm cho công tác thanh toán, quyết toán gặp nhiều khó
khăn, phải chú ý đến yếu tố thời gian khi lựa chọn phương án. Nếu công trình
hoàn thành đưa vào sử dụng không đúng tiến độ không những làm thiệt hại về
kinh tế, mà còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến các ngành có liên quan,
nguyên nhân của tình trạng nợ đọng kéo dài.
3. Sản xuất xây dựng mang tính đơn chiếc theo đơn đặt hàng
Từ đặc điểm của sản xuất xây dựng là sản xuất cá biệt theo đơn đặt
hàng nên việc mua bán sản phẩm được xác định trước khi thi công. Mỗi dự án
xây dựng công trình đều phải xác định tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng
công trình để làm căn cứ cho quá trình tổ chứ
c thực hiện hoạt động đầu tư và
xây dựng cũng như làm cơ sở để xây dựng giá gói thầu trong kế hoạch đấu
thầu, xác định hạn mức kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, cấp phát vốn đầu tư
để thanh toán cho khối lượng thực hiện và quyết toán vốn đầu tư đã hoàn
thành.
4. Sản xuất xây dựng chịu ảnh hưởng nhiều c
ủa các yếu tố tự nhiên
Đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng khi tiến hành xây
dựng công trình phải lập tiến độ thi công hợp lý để tránh thời tiết xấu, tránh
thời kỳ mưa lũ, bão lụt , giảm thời gian tổn thất do thời tiết gây ra. Phải
12
nghiên cứu các giải pháp để bảo đảm chế độ, chính sách thích hợp đối với
người lao động, chế độ tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp khác…,
làm việc trong điều kiện độc hại ngoài trời… Mặt khác, công tác tổ chức thi
công, tổ chức lao động tại hiện trường cần có các giải pháp bảo vệ sức khoẻ,
an toàn cho người lao động. Đồng thời phả
i tổ chức tốt hệ thống kho bãi để
bảo quản vật tư, tài sản; tránh hư hỏng, mất mát tài sản, vật tư, thiết bị do
thiên nhiên hoặc con người gây ra trong hoạt động đầu tư và xây dựng.
Chất lượng và chi phí xây dựng chịu ảnh hưởng trực tiếp của các điều
kiện tự nhiên, khí hậu, do đó để quản lý tốt chi phí đầu tư xây dựng công trình
đòi h
ỏi trước khi khởi công phải làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị
xây dựng. Công trình xây dựng phức tạp, có thể bao gồm nhiều hạng mục
công trình, một hạng mục lại có thể bao gồm nhiều bộ phận kết cấu. Từ đặc
điểm này, yêu cầu vốn đầu tư lớn, do đó trong quản lý kinh tế, hoạt động đầu
tư và xây dựng đòi h
ỏi phải làm tốt công tác kế hoạch hoá vốn đầu tư, lập
định mức kinh tế kỹ thuật và quản lý theo định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật xây
dựng.
5. Công tác tổ chức quá trình sản xuất xây dựng thường rất phức tạp
Trong quá trình thi công xây dựng thường có nhiều đơn vị thuộc các
thành phần kinh tế tham gia thực hiện phần công việc của mình theo một trình
tự nhất định về th
ời gian và không gian trên mặt bằng thi công chật hẹp. Đặc
điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải có trình độ phối hợp cao
trong sản xuất để bảo đảm tiến độ thi công và chất lượng công trình.
Ngoài ra do sự chi phối của đặc điểm này nên không chỉ phải có giải
pháp để tổ chức phối hợp giữa các đơn vị trong quá trình thi công, mà còn
phải nghiên cứu để có các biện pháp kiểm tra, giám sát tốt ho
ạt động thi công
của các đơn vị và sự phối hợp giữa các đơn vị nhằm bảo đảm chất lượng công
trình và giảm tối đa lãng phí, thất thoát trong quá trình thực hiện dự án.
13
1.2. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
1.2.1. Nguyên tắc cơ bản về quản lý chi phí
Việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải dựa trên các
nguyên tắc sau đây:
1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm mục tiêu
hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình và phù hợp với cơ chế kinh tế thị
trường;
2. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với các
giai đoạn
đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định
của Nhà nước.
3. Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình phải được dự tính
theo đúng phương pháp, đủ các khoản mục chi phi phí theo qui định và phù
hợp độ dài thời gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa
mà Chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư
xây dựng công trình;
4. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý chi phí thông qua việc ban
hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý.
5. Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc
quản lý chi phí từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa
công trình vào khai thác, sử dụng.
1.2.2. Nội dung quản lý chi phí theo các giai đoạn đầu tư XDCT
Lậ
p chi phí đầu tư xây dựng công trình bao gồm : lập tổng mức đầu tư;
lập dự toán công trình xây dựng; định mức và giá xây dựng; hợp đồng trong
hoạt động xây dựng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
(Xem hình 1.2 )
Chi phí đầu tư xây dựng được quản lý qua 3 giai đoạn.
- Ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Quản lý Tổng mức đầu tư.
14
- Ở giai đoạn thực hiện đầu tư: Quản lý dự toán xây dựng công trình.
- Ở giai đoạn kết thúc đầu tư xây dựng: Các công trình xây dựng sử
dụng vốn nhà nước sau khi hoàn thành đều phải thực hiện quyết toán vốn đầu
tư xây dựng công trình.
Đối với trường hợp chỉ lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật, tổng mức đầu tư
đồng thời là dự toán xây dựng công trình
được xác định phù hợp với nội dung
báo cáo kinh tế – kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.
Hình 1.2: Chi phí đầu tư xây dựng qua các giai đoạn đầu tư XDCT
Nội dung của tổng mức đầu tư chỉ khác với dự toán ở mục chi phí bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư. Còn lại cũng gồm có 6 chi phí như nhau là : chi
phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây
dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng.
15
Nội dung cụ thể của các khoản chi phí như sau :
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nằm trong tổng mức đầu tư
bao gồm : chi phí bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất và các
chi phí bồi thường khác; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ; chi phí
thực hiện tái định cư có liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng của dự
án; chi phí tổ chức b
ồi thường, hỗ trợ và tái định cư ;chi phí sử dụng đất trong
thời gian xây dựng; chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư.
- Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí phá và tháo dỡ các công trình xây
dựng; chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng các công trình,
hạng mục công trình chính; công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi
công; chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
- Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắ
m thiết bị công nghệ (kể cả
thiết bị công nghệ cần sản xuất, gia công); chi phí đào tạo và chuyển giao
công nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị; chi phí
vận chuyển, bảo hiểm thiết bị; thuế, phí và các chi phí có liên quan khác.
- Chi phí quản lý dự án : là chi phí cần thiết cho chủ đầu tư để tổ chức
quản lý việc thực hiện các công việc quản lý dự
án từ giai đoạn chuẩn bị dự
án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao, đưa công trình
vào khai thác sử dụng, bao gồm: Chi phí tổ chức lập báo cáo đầu tư, dự án
đầu tư; chi phí tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc, phương án
thiết kế kiến trúc; chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư thuộc trách nhiệm của chủ
đầu tư; chi phí tổ chức thẩm định dự án
đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật; chi phí tổ chức lập, thẩm định hoặc
thẩm tra, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công
trình; chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu, chi phí tổ chức nghiệm thu, thanh
toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công
trình; chi phí tổ chức giám sát,
đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình…
16
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm: chi phí lập nhiệm vụ khảo
sát xây dựng; chi phí khảo sát xây dựng; chi phí lập báo cáo đầu tư, lập dự án
hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật; chi phí thẩm tra tính hiệu quả và tính khả
thi của dự án; chi phí thiết kế xây dựng công trình; chi phí thẩm tra thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công, chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư, dự toán xây
d
ựng công trình; chi phí lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu và chi phí phân tích đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự
thầu để lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; chi phí giám sát khảo sát
xây dựng, giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị …
- Chi phí khác là các chi phí cần thiết không thuộc các nội dung qui
định tại đ
iểm nói trên nhưng cần thiết để thực hiện dự án đầu tư xây dựng
công trình, bao gồm: Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ; chi phí bảo hiểm công
trình; chi phí di chuyển thiết bị thi công và lực lượng lao động đến công
trường; chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư; các
khoản phí và lệ phí theo quy định….
- Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng
công việc phát sinh chưa lường trước được khi lập d
ự án và chi phí dự phòng
cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.
Nội dung của vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp
đã thực
hiện trong quá trình đầu tư để đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Chi phí
hợp pháp là chi phí được thực hiện trong phạm vi dự án, thiết kế, dự toán
được duyệt kể cả phần điều chỉnh, bổ sung theo qui định của hợp đồ
ng đã ký
kết, phù hợp với qui định của pháp lụât. Đối với các công trình sử dụng vốn
ngân sách nhà nước, vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng
mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Quá trình kiểm soát chi phí qua các giai đoạn :
17
- Ở giai đoạn quản lý Tổng mức đầu tư :
Bước 1 : Kiểm tra sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu
tư. Căn cứ trên tính chất kỹ thuật của công trình, yêu cầu công nghệ, mức độ
thể hiện thiết kế để đánh giá. Báo cáo chủ đầu tư có ý kiến với tư vấn nếu cần
thiết.
Bước 2 : Kiểm tra tính
đầy đủ, hợp lý của tổng mức đầu tư bao gồm
kiểm tra tính đầy đủ các thành phần chi phí tạo nên tổng mức đầu tư. Kiến
nghị với chủ đầu tư về bổ sung, điều chỉnh chi phí. Lập báo cáo đánh giá để
chủ đầu tư xem xét.
Bước 3 : Lập kế hoạch chi phí sơ bộ tổng mức đầu tư
- Lập báo cáo đánh giá thay đổi giá tr
ị tổng mức đầu tư sau khi thẩm
tra, thẩm định.
- Lập kế hoạch chi phí sơ bộ tổng mức đầu tư ( phân bổ tổng mức đầu
tư cho các phần của dự án, các hạng mục công trình).
- Ở giai đoạn quản lý bằng dự toán xây dựng công trình :
Bước 1 : Kiểm tra tính đầy đủ,hợp lý của các dự toán các bộ phận công
trình.
Mục đích kiểm soát ở b
ước này là để bảo đảm các chi phí bộ phận công
trình được tính toán đầy đủ (tham gia với tư vấn lập thiết kế, lập dự toán)
Bước 2 : Kiểm tra sự phù hợp dự toán bộ phận công trình, hạng mục
công trình với kế hoạch chi phí sơ bộ
- Kiểm tra các dự toán (sự phù hợp với khối lượng thiết kế, việc áp
giá ), Đề nghị điều chỉnh nếu cần thi
ết.
- Đề nghị điều chỉnh nếu cần thiết.
- Đối chiếu dự toán với kế hoạch chi phí sơ bộ :
+ Điều chỉnh thiết kế (thay đổi chi tiết, vật liệu sử dụng)
+ Điều chỉnh giá trị trong kế hoạch chi phí sơ bộ
18
+ Phê duyệt giá trị các dự toán
Bước 3 : Lên kế hoạch chi phí xác định giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu.
- Lập kế hoạch chi phí, kế hoạch này xác định giá trị trên cơ sở dự toán
phê duyệt và các bổ sung khác (nếu có).
- Giá trị các bộ phận, hạng mục trong Kế hoạch chi phí phải phù hợp và
không vượt kế hoạch chi phí sơ bộ.
- Giá gói thầu các bộ phận, hạng mục trong Kế hoạch đấ
u thầu phải căn
cứ trên Kế hoạch chi phí và không được vượt giá trị trong Kế hoạch chi phí
Kiểm soát chi phí khi đấu thầu, ký kết hợp đồng và thanh toán hợp
đồng xây dựng công trình
Bước 1: Kiểm tra giá gói thầu và các điều kiện liên quan đến chi phí
trong hồ sơ mời thầu (HSMT)
- Kiểm tra sự đầy đủ, phù hợp giữa khối lượng HSMT với khối lượng ở
giai đoạn trước.
- Kiế
n nghị các hình thức hợp đồng, phương thức thanh toán và các
điều kiện liên quan tới chi phí sử dụng trong hợp đồng.
- Dự kiến giá gói thầu trên cơ sở các điều kiện của HSMT. Điều chỉnh
nếu cần thiết.
Bước 2: Chuẩn bị giá ký hợp đồng.
- Kiểm tra, phân tích giá dự thầu của các nhà thầu kiến nghị chủ đầu tư
xử lý…
- Lập Báo cáo đánh giá k
ết quả kiểm tra, phân tích đề xuất.
- Kiểm tra hợp đồng, kiến nghị các vấn đề cần đàm phán để tránh các
vấn đề có thể gây phát sinh chi phí.
Bước 3: Kiểm soát thanh toán trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Kiểm tra tiến độ thanh toán và sự hợp lý của các khoản thanh toán cho
các phần của dự án (giải phóng mặt bằng, quản lý dự án, tư vấn…)
19
- Giám sát khối lượng thanh toán cho các nhà thầu(tư vấn, xây lắp,
cung cấp vật tư, thiết bị ). Lập báo cáo tiến độ và giá trị đã thanh toán, đối
chiếu với kế hoạch chi phí.
- Kiểm tra, giám sát các thay đổi, phát sinh trong việc thực hiện hợp
đồng. Lập báo cáo, kiến nghị xử lý.
- Kiểm tra tiến độ thanh toán và sự hợp lý của các khoản thanh toán cho
các phần của dự án (giải phóng mặt bằng, quản lý dự
án, tư vấn…)
- Giám sát khối lượng thanh toán cho các nhà thầu (tư vấn, xây lắp,
cung cấp vật tư, thiết bị ). Lập báo cáo tiến độ và giá trị đã thanh toán, đối
chiếu với kế hoạch chi phí.
- Kiểm tra, giám sát các thay đổi, phát sinh trong việc thực hiện hợp
đồng. Lập báo cáo, kiến nghị xử lý.
Ở giai đoạn kết thúc đầu tư : Các công trình xây dựng sử dụng vốn nhà
nước
Bước 1: Lập Báo cáo v
ề các giá trị chi phí mà nhà thầu, chủ đầu t cần
phải thực hiện khi kết thúc.
Bước 2: Lập Báo cáo đánh giá giá trị quyết toán cuối cùng của hợp
đồng. Đề xuất các giải pháp giải quyết các phát sinh, bổ sung.
Bước 3: Lập Báo cáo cuối cùng về toàn bộ chi phí công trình. So sánh
với kế hoạch chi phí.
Bước 4 : Lập Kế hoạch lưu trữ các số liệu chi phí.
1.2.3. Hệ thống hoá các qui định pháp luật về QL chi phí theo từng giai
đ
oạn
Thời gian qua, trong sự phát triển của ngành xây dựng, đi đôi với sự
lớn mạnh từng bước về kỹ thuật xây dựng và công nghệ thi công, cơ chế quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cũng từng bước hoàn thiện và phát triển
cả về nội dung và phương pháp quản lý. Việc ban hành các Luật: Luật xây