Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vay vốn tại Vietinbank Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 168 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGUYỄN QUỐC DUY


HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VAY VỐN
TẠI VIETINBANK PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Nhuận Kiên



THÁI NGUYÊN, 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam kết rằng tôi đã viết luận văn này một cách độc lập và không sử
dụng các nguồn thông tin hay tài liệu tham khảo nào khác ngoài những tài liệu và
thông tin đã đƣợc liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo trích dẫn của luận văn.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài "Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính
của các doanh nghiệp vay vốn tại Vietinbank Phú Thọ” tôi đã nhận đƣợc sự quan
tâm giúp đỡ của các thầy, cô giáo Khoa đào tạo sau đại học, Trƣờng Đại học kinh tế
và quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên; Ban Giám đốc, cán bộ Ngân hàng
TMCP Công thƣơng VN - Chi nhánh Phú Thọ Đặc biệt là sự tận tình hƣớng dẫn
của thầy giáo TS. Trần Nhuận Kiên; sự ủng hộ, động viên của gia đình và bè bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các quý cơ quan,
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự giúp đỡ này đã cổ vũ và giúp tôi nhận thức,
làm sáng tỏ thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc khoa học và
nghiêm túc của bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể tránh
khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Tôi mong nhận đƣợc sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và
những độc giả quan tâm đến đề tài này.

Tác giả


Nguyễn Quốc Duy


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng ix
Danh mục hình x
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
4. Kết quả của đề tài nghiên cứu 3
5. Kết cấu của đề tài 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI 4
1.1. NHTM và vai trò của phân tích báo cáo tài chính của DNVV tại NHTM 4
1.1.1. Khái niệm và chức năng của NHTM 4
1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại 4
1.1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thƣơng mại 5
1.1.2. Khái quát những hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM 7
1.1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn 7
1.1.2.2. Nghiệp vụ cho vay của NHTM 7
1.1.2.3. Nghiệp vụ đầu tƣ của NHTM, bao gồm: 8
1.1.3. Những đặc điểm cơ bản hoạt động cho vay của NHTM 8
1.1.3.1. Khái niệm về hoạt động cho vay 8
1.1.3.2. Phân loại hoạt động cho vay 9

1.1.3.3. Đặc điểm của hoạt động cho vay 10
1.2. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp và ý nghĩa việc phân tích
BCTC của DNVV tại các NHTM 11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.2.1. Tổng quan về hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp 11
1.2.1.1. Khái niệm và vị trí của báo cáo tài chính 11
1.2.1.2. Mục tiêu của báo cáo tài chính 12
1.2.1.3. Phân loại báo cáo tài chính đƣợc quy định trong chế độ kế toán
của Việt Nam 12
1.2.2. Ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 13
1.3. Quy trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay vốn tại các NHTM 14
1.3.1. Thu thập tài liệu và xử lý số liệu 14
1.3.2. Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 17
1.3.2.1. Phân tích khái quát báo cáo tài chính 17
1.3.2.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính 21
1.3.2.3. Phân tích bảo đảm nợ vay 21
1.3.3. Phối hợp các nội dung phân tích để đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp 23
1.4. Mối quan hệ giữa phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp và hoạt
động cho vay vốn tại NHTM 23
1.5. Tổng hợp và đánh giá các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 25
1.6. Kinh nghiệm phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp của một số
NHTM Việt Nam 26
1.6.1. Kinh nghiệm của Vietcombank 26
1.6.2. Kinh nghiệm của MB 27
1.6.3. Kinh nghiệm của Sacombank 28
1.6.4. Bài học rút ra đối với Vietinbank Phú Thọ 29

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 30
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 29
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu 29
2.2.2. Phƣơng pháp thu thấp số liệu sơ cấp 30
2.2.2.1. Nghiên cứu thăm dò 30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
2.2.2.2. Xây dựng mô hình và giả thiết nghiên cứu 31
2.2.2.3. Thiết kế thang đo 32
2.2.2.4. Mẫu nghiên cứu 35
2.2.2.5. Thiết kế bảng hỏi 35
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu 37
2.2.3.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo 37
2.2.3.2. Phƣơng pháp đồ thị 36
2.2.3.3. Phân tích nhân tố khám phá 37
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu 38
2.2.4.1. Phƣơng pháp so sánh 38
2.2.4.2. Phƣơng pháp phân tổ 39
2.2.4.3. Phƣơng pháp liên hệ, đối chiếu 39
2.2.4.4. Phƣơng pháp phân tích nhân tố 39
2.2.4.5. Phƣơng pháp phân tích theo mô hình Dupont 41
2.2.4.6. Hồi quy và kiểm định các giả thuyết 41
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI VIETINBANK PHÚ THỌ 42
3.1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ 42
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 42
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 43

3.2. Giới thiệu chung về Vietinbank Phú Thọ 46
3.2.1. Lịch sử hình thành và các hoạt động chủ yếu của Vietinbank Phú Thọ 46
3.2.2. Cơ cấu tổ chức và các hoạt động chủ yếu của Vietinbank Phú Thọ 45
3.2.2.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thƣơng VN - Chi
nhánh Phú Thọ 47
3.2.2.2. Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Phú Thọ . 51
3.2.3. Khái quát hoạt động cho vay của Vietinbank Phú Thọ trong giai
đoạn 2008 - 2012 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
3.3. Thực trạng phân tích BCTC của doanh nghiệp vay vốn tại
Vietinbank Phú Thọ 57
3.3.1. Thực trạng phƣơng pháp phân tích BCTC DNVV tại Vietinbank
Phú Thọ 57
3.3.2. Thực trạng quy trình phân tích BCTC DNVV tại Vietinbank Phú Thọ 58
3.3.2.1. Thu thập tài liệu và xử lý số liệu BCTC doanh nghiệp vay vốn 59
3.3.2.2. Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay vốn. 60
3.4. Kết quả nghiên cứu về tác động của các nhân tố tới hiệu quả phân tích
BCTC doanh nghiệp Vietinbank Phú Thọ 74
3.4.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo các nhân tố 75
3.4.2. Phân tích nhân tố khám phá và hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu 76
3.4.3. Kiểm định các giả thiết 79
3.4.4. Bình luận về kết quả nghiên cứu tác động của các nhân tố tới hiệu quả
phân tích BCTC doanh nghiệp Vietinbank Phú Thọ 81
3.5. Đánh giá thực trạng về phân tích BCTC của DNVV tại
Vietinbank Phú Thọ 82
3.5.1. Ƣu điểm 83
3.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân 85

3.5.2.1. Những tồn tại trong công tác phân tích báo cáo tài chính DN vay vốn tại
Ngân hàng TMCP Công thƣơng VN - Chi nhánh Phú Thọ 85
3.5.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại phân tích báo cáo tài chính DN
vay vốn 88
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI VIETINBANK PHÚ THỌ 92
4.1. Định hƣớng tín dụng của Vietinbank Phú Thọ trong giai đoạn 2013 - 2015 92
4.1.1. Mục tiêu tín dụng trong giai đoạn 2013-2015 92
4.1.2. Chƣơng trình hành động trong giai đoạn 2013-2015 92
4.2. Sự cần thiết và phƣơng hƣớng hoàn thiện phân tích BCTC của các
DNVV tại Vietinbank Phú Thọ 93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
4.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện phân tích BCTC của DNVV tại Vietinbank
Phú Thọ 94
4.3.1. Nâng cao chất lƣợng công tác thu thập và xử lý thông tin 94
4.3.2. Hoàn thiện nội dung, quy trình phân tích báo cáo tài chính DNVV 96
4.3.3. Hoàn thiện tổ chức công tác phân tích báo cáo tài chính DNVV 98
4.3.4. Nâng cao trình độ phân tích tài chính cho các cán bộ tín dụng 99
4.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện phân tích BCTC của
DNVV tại Vietinbank Phú Thọ 100
4.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc 101
4.4.2. Kiến nghị đối với chính phủ, các bộ. Ngành và chính quyền địa phƣơng. 102
4.4.3. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp tại địa phƣơng 104
4.4.4. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam. 105
4.4.5. Kiến nghị đối với Vietinbank Phú Thọ 106
KẾT LUẬN 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 111

PHỤ LỤC 108





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCTC Báo cáo tài chính
DNVV Doanh nghiệp vay vốn
DN Doanh nghiệp
NHTM Ngân hàng thƣơng mại
NHNN Ngân hàng nhà nƣớc
KHDN Khách hàng Doanh nghiệp
Vietinbank Phú Thọ Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam
Chi nhánh Phú Thọ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Giả thiết nghiên cứu 32
Bảng 3.1: Bảng kết quả huy động vốn trong 3 năm 2010 - 2012 52
Bảng 3.2: Bảng kết quả dƣ nợ cho vay trong các năm 2010 - 2012 54
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp dƣ nợ cho vay nền kinh tế từ năm 2008 - 2012 55
Bảng 3.4: Phân tích vốn luân chuyển của CTCP Supe PP & HC Lâm Thao 66

Bảng 3.5: Bảng các công thức chỉ tiêu tài chính của cán bộ Vietinbank Phú Thọ 69
Bảng 3.6: Tình hình quan hệ tín dụng CTCP Supe PP & HC Lâm Thao 72
Bảng 3.7: Kết quả tính toán độ tin cậy thang đo 75
Bảng 3.8: Kết quả phân tích nhân tố khám phá 77
Bảng 3.9: Các nhân tố tác động đến Hiệu quả hoạt động phân tích BCTC
DNVV của Vietinbank Phú Thọ 77
Bảng 3.10: Model Summary
b
80
Bảng 3.11: Kết quả kiểm định cặp giả thiết 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

x
DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Vị trí báo cáo tài chính 12
Hình 1.2: Quy trình phân tích BCTCDN vay vốn tại các ngân hàng thƣơng mại 15
Hình 2.1: Vận dụng phƣơng pháp Dupont để phân tích ROE 41
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất 31
Hình 3.1: Bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thƣơng VN Chi nhánh
Phú Thọ 48
Hình 3.2: Biểu đồ tăng trƣởng DT, LN của CTCP Supe PP&HC Lâm Thao qua
các năm từ 2008 - 2011 67
Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu điều chinh sau khảo sát 79























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tính đến tháng 12/2012, tại Việt Nam có 6 NHTM nhà nƣớc, 38 NHTM Cổ
phần, 40 chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài, 5 Ngân hàng liên doanh, 5 ngân hàng
100% vốn nƣớc ngoài, 17 Công ty tài chính, 13 Công ty cho thuê tài chính, 926 tổ
chức tín dụng nhân dân và 53 văn phòng đại diện của các Ngân hàng nƣớc ngoài tại
Việt Nam.
1
Hệ thống NHTM nói chung và hệ thống NHTM đang hoạt động tại Việt
Nam nói riêng có vai trò vô cùng quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm

phát, từng bƣớc duy trì ổn định giá trị đồng tiền và tỷ giá, góp phần cải thiện kinh tế
vĩ mô, môi trƣờng đầu tƣ và sản xuất kinh doanh. Đồng thời đóng góp tích cực cho
việc duy trì tăng trƣởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục. Hoạt động
của các NHTM ở Việt Nam mặc dù đã và đang mở rộng danh mục sản phẩm dịch
vụ. Tuy nhiên tỷ trọng nguồn thu từ hoạt động cho vay vẫn chiếm tỷ lệ cao trong
tổng nguồn thu của Ngân hàng (chiếm từ 65-70%). Rủi ro từ hoạt động cho vay rất
lớn, có ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Để
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay Ngân hàng cần phải tìm hiểu rõ về tƣ
cách, năng lực pháp lý khách hàng, tình hình tài chính khách hàng ngay từ giai đoạn
thẩm định khách hàng vay vốn.
Trên thực tế kể từ năm 2005, NHNN đã ban hành nhiều quy định mới về
quản trị rủi ro, an toàn hoạt động ngân hàng và quản lý tín dụng, đặc biệt là quy
định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro (DPRR) tiến dần tới các
chuẩn mực quốc tế. Bản chất của nợ xấu ngân hàng là do khách hàng vay vốn sử
dụng vốn vay không hiệu quả, và nó thƣờng phát sinh sau một chu kỳ vay vốn,
thậm chí sau một thời gian dài. Nợ xấu hiện nay của các tổ chức tín dụng (TCTD)
đƣợc tích lũy từ trƣớc đây do môi trƣờng kinh doanh xấu đi kể từ năm 2008, khách
hàng vay gặp nhiều khó khăn về tài chính và hoạt động, vì vậy, nợ xấu của hệ thống
các TCTD có chiều hƣớng gia tăng nhanh trong thời gian gần đây. Trong bối cảnh
dƣ nợ tín dụng không tăng từ đầu năm 2012 trở lại đây cho thấy nợ xấu phát sinh
mới chủ yếu là các khoản tín dụng đã đƣợc cấp trƣớc đây, đặc biệt là trong giai
đoạn tăng trƣởng tín dụng nhanh. Đến ngày 31/5/2012, nợ xấu theo các TCTD báo
cáo là hơn 117 ngàn tỷ đồng, chiếm 4,47% so với tổng dƣ nợ tín dụng. Theo kết quả


1
Tổng hợp của tác giả thông qua website sbv.gov.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
giám sát của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đối với gần 1,01 triệu khách
hàng vay đƣợc chọn mẫu của 57 TCTD của Việt Nam chiếm tới 90,1% tổng dƣ nợ
tín dụng của các TCTD này, đến ngày 31/3/2012 nợ xấu
2
của các TCTD là hơn 202
ngàn tỷ đồng, chiếm 8,6% tổng dƣ nợ cấp tín dụng
3
.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ (Vietinbank
Phú Thọ) là một trong những NHTM nằm trong xu thế phát triển chung của hệ
thống NHTM ở Việt Nam, có nguồn thu từ cho vay chiếm tỷ trọng cao (khoảng
70%) trong cơ cấu doanh thu. Thực trạng chất lƣợng cho vay trong hoạt động kinh
doanh của Vietinbank Phú Thọ trong những năm trở lại đây còn nhiều hạn chế, phát
sinh dƣ nợ xấu ảnh hƣởng đến kết quả kinh doanh; đến tháng 6 năm 2012 ở mức
2,45% trên tổng dƣ nợ
4
. Có rất nhiều nguyên nhân nhƣng nguyên nhân chính xuất
phát từ việc thẩm định khách hàng chƣa tốt, chƣa nắm bắt thực trạng tình hình sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính khách hàng.
Do vậy việc tìm cách ngăn ngừa nợ xấu trong hoạt động tín dụng và tìm
kiếm, phát hiện các DN có triển vọng để cung cấp tín dụng hiệu quả trở nên cấp
thiết hơn bao giờ hết đối với các NHTMVN. Về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn có
khá nhiều biện pháp để thực hiện vấn đề đặt ra này; tuy nhiên phân tích báo cáo tài
chính là con đƣờng ngắn nhất để tiếp cận với bức tranh toàn cảnh về tình hình tài
chính của doanh nghiệp, nhận diện doanh nghiệp để từ đó chọn lựa doanh nghiệp tốt
và an toàn cho khoản vay. Vì thế phân tích báo cáo tài chính là cơ sở quan trọng
giúp cho nhà quản trị xác định đƣợc tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó
đƣa ra các chiến lƣợc thích hợp hỗ trợ cho kế hoạch tăng trƣởng của doanh nghiệp.
Đứng ở góc độ ngân hàng phân tích báo cáo tài chính giúp cho Ngân hàng thấy

đƣợc bức tranh về tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó đƣa ra các quyết
định đúng đắn trong hoạt động cho vay. Xuất phát từ các vấn đề thực tế trên, tác giả
đã tiến hành lựa chọn đề tài:"Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp vay vốn tại Vietinbank Phú Thọ" làm luận văn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu


2
Bao gồm nợ xấu hạch toán nội bảng, nợ xấu đã xử lý bằng DPRR đang theo dõi ngoại bảng và nợ xấu cam
kết ngoại bảng
3
Bao gồm dƣ nợ cho vay hạch toán nội bảng, nợ xấu đã xử lý bằng DPRR đang hạch toán ngoại bảng và dƣ
nợ cam kết ngoại bảng
4


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Mục tiêu chung: đánh giá thực trạng và đƣa ra các giải pháp và khuyến nghị
nhằm hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vay vốn tại Ngân
hàng TMCP Công thƣơng VN - Chi nhánh Phú Thọ.
Mục tiêu cụ thể dề tài tập trung nghiên cứu ba vấn đề sau: (1) Hệ thống hoá
lý luận cơ bản về hệ thống BCTC doanh nghiệp, phƣơng pháp và quy trình phân
tích BCTC doanh nghiệp tại các NHTM, hoạt động cơ bản của NHTM; (2) Nghiên
cứu, đánh giá thực trạng phân tích BCTC của DNVV trong quá trình thẩm định
DNVV tại Vietinbank Phú Thọ. (3) Xuất phát từ thực tế trên cơ sở lý thuyết đƣa ra
những nhận định, kiến nghị để hoàn thiện phân tích BCTC của doanh nghiệp vay
vốn tại Vietinbank Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng hoạt động phân tích BCTC doanh nghiệp
vay vốn tại Vietinbank Phú Thọ. Ý kiến đánh giá, nhận xét của 100 nhà quản trị
Vietinbank Phú Thọ và các doanh nghiệp vay vốn
Phạm vi nghiên cứu: Tại Vietinbank Phú Thọ; trong giai đoạn 2006 - 2011
4. Kết quả của đề tài nghiên cứu
Với mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu nhƣ đã đề cập ở trên, tác giả kỳ vọng
đề tài sẽ mang lại các kết quả sau: (1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận, học thuyết về
phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp tại các NHTM, (2) Đánh giá một cách
toàn diện hoạt động phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay vốn tại
Vietinbank Phú Thọ, (3) Đƣa ra đƣợc một số phƣơng pháp đánh giá và ứng dụng
các kỹ thuật phân tích thống kê vào nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả
hoạt động phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp của Vietinbank Phú Thọ nói
riêng và các NHTM nói chung, (4) Cuối cùng, đề tài sẽ là nguồn tài liệu tham khảo
bổ ích cho các bạn đọc, các nhà nghiên cứu có quan tâm đến lĩnh vực này
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được chia làm 4 chương:
 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phân tích báo cáo tài chính của
doanh nghiệp vay vốn các Ngân hàng thƣơng mại
 Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
 Chƣơng 3: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vay
vốn tại Ngân thƣờng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
 Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam -
Chi nhánh Phú Thọ.

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VAY VỐN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. NHTM và vai trò của phân tích báo cáo tài chính của DNVV tại NHTM
1.1.1. Khái niệm và chức năng của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là một bộ phận không thể tách rời khỏi đời
sống xã hội, là một sản phẩm đặc biệt của nền kinh tế thị trƣờng. Sự ra đời của
NHTM đánh dấu một bƣớc nhảy vọt trong quá trình phát triển đi lên của nhân loại.
Ngân hàng thƣơng mại hiện nay là kết quả tất yếu của quá trình phát triển nền kinh
tế tiền tệ.
Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính Việt Nam đã
định nghĩa ngân hàng thƣơng mại: "Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thƣờng xuyên là nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu các phƣơng tiện thanh toán".
Ngân hàng quốc gia Việt Nam ra đời ngày 05/05/1951 theo sắc lệnh 15/SL
của Chủ tịch nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà. Trong giai đoạn 1951 - 1987, ở Việt
Nam đã tạo lập hệ thống ngân hàng một cấp, chỉ phù hợp với cơ chế quản lý kế
hoạch hoá tập trung. Khi nƣớc ta chuyển nền kinh tế sang cơ chế thị trƣờng, hệ
thống ngân hàng một cấp tất yếu phải đƣợc cải tổ sang hệ thống ngân hàng hai cấp:
cấp quản lý và kinh doanh. Sau khi Nghị định số 53/HĐBT đƣợc ban hành ngày
26/03/1998 bộ máy NHNN đƣợc tổ chức thành hệ thống nhất trong cả nƣớc, gồm
hai cấp là NHNN và các Ngân hàng chuyên doanh trực thuộc. Hệ thống NHNN
Việt Nam hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế và kinh doanh xã hội chủ nghĩa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5

1.1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
Hệ thống ngân hàng thƣơng mại có 3 chức năng cơ bản sau:
Một là: NHTM có chức năng làm trung gian tín dụng. Đây là chức năng quan
trọng nhất của Ngân hàng thƣơng mại. Trong quá trình vận động của vốn tiền tệ
trong nền kinh tế, tất yếu sẽ xảy ra tình trạng có những chủ thể (bao gồm cả doanh
nghiệp, cá nhân và các cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức xã hội) có vốn tiền tệ tạm thời,
song giữa chủ thể này không phải lúc nào cũng trực tiếp thoả mãn lẫn nhau về các
nhu cầu về vốn. Với vai trò làm trung gian tín dụng, NHTM đứng ra làm trung gian
tập trung huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể có vốn chƣa sử
dụng đến để cho các chủ thể thiếu vốn vay. Nhƣ vậy, NHTM vừa là ngƣời nhận tín
dụng (ngƣời đi vay) và vừa là ngƣời cấp tín dụng (ngƣời cho vay).
Chức năng trung gian tín dụng của NHTM có tác dụng rất lớn đối với toàn bộ
nền kinh tế, nó làm cho nguồn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi đƣợc sử dụng triệt để, tăng
nhanh tốc độ luân chuyển vốn của toàn xã hội, quá trình tái sản xuất nhờ vậy đƣợc tiến
hành liên tục, khẩn trƣơng và mở rộng. Thông qua chức năng này ngân hàng thƣơng
mại có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trƣởng kinh kế, tăng việc làm, cải
thiện mức sống dân cƣ, ổn định thu chi Chính phủ. Đồng thời chức năng này còn góp
phần quan trọng trong việc điều hoà lƣu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Từ đó cho
thấy rằng, đây là chức năng cơ bản nhất của ngân hàng thƣơng mại.
Hai là chức năng làm trung gian thanh toán.Thực hiện chức năng này,
NHTM thay mặt cho khách hàng tiến hành các nghiệp vụ có tính chất kỹ thuật liên
quan đến sự vận động của vốn tiền tệ của khách hàng. Nghiệp vụ này bao gồm: Bảo
quản tiền tệ, tiến hành thanh toán theo uỷ nhiệm của khách hàng, nhập tiền vào tài
khoản, theo dõi sổ sách Nghĩa là ngân hàng đứng ra làm trung gian thanh toán
giữa các khách hàng, giúp họ không phải trực tiếp thanh toán với nhau. Công việc
này của ngân hàng ngày càng mở rộng về quy mô và phạm vi. Ngày nay, NHTM
thực hiện đại bộ phận các khoản chi trả về hàng hoá và dịch vụ của các doanh
nghiệp và cả một bộ phận chi trả của cá nhân.
Chức năng này có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với chức năng trung gian tín
dụng. Việc mở tài khoản của khách hàng, nhận tiền gửi và thanh toán hộ khách

hàng đã tạo ra cơ sở để ngân hàng có thêm nguồn vốn để mở rộng cho vay. Tuy
nhiên, khác với nghề kinh doanh tiền tệ dƣới hình thức ban đầu giản đơn và thuần
tuý của nó - nghĩa là tách khỏi chế độ tín dụng - trong ngân hàng, thì chức năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
trung gian tín dụng gắn bó một cách chặt chẽ với trung gian thanh toán. Ngân hàng
dùng số tiền của nhà tƣ bản này để cho vay.
Nếu nhƣ mọi khoản chi trả của xã hội đều đƣợc thực hiện bên ngoài ngân
hàng thì chi phí thực hiện là rất lớn, bao gồm: chi phí in, đúc, bảo quản, vận chuyển
tiền Với sự ra đời của ngân hàng thƣơng mại, phần lớn các khoản chi trả trong
hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá dịch vụ của xã hội dần đƣợc thực hiện qua
ngân hàng, với những hình thức thanh toán phù hợp, thủ tục đơn giản, nhanh chóng,
thuận tiện với công nghệ ngày càng hiện đại hơn. Chính nhờ tập trung công việc
thanh toán của xã hội ở ngân hàng nên việc lƣu thông hàng hoá dịch vụ trở nên
nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm hơn. Không những vậy, do thực hiện chức năng
trung gian thanh toán, ngân hàng thƣơng mại có điều kiện huy động tiền gửi của
toàn xã hội nói chung và của doanh nghiệp nói riêng tới mức tối đa, tạo nguồn vốn
cho đầu tƣ phát triển, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Ba là chức năng "tạo tiền": Hai chức năng này làm trung gian tín dụng và
trung gian thanh toán là tiền đề phát sinh chức năng "tạo tiền" của NHTM. Quá
trình tạo tiền của hệ thống NHTM là quá trình mở rộng nhiều lần tiền gửi thông qua
kỳ hạn. Quá trình này đƣợc thực hiện thông qua hoạt động tín dụng và tổ chức
thanh toán không dùng tiền mặt trong hệ thống ngân hàng.
Nếu chỉ xét thuần tuý khả năng tạo ra ngoại tệ thì với một khoản dự trữ mới
đƣợc cung cấp thêm, toàn bộ hệ thống NHTM có thể tạo ra đƣợc một lƣợng tiền gửi
qua ngân hàng gấp nhiều lần dự trữ ban đầu mà họ nhận đƣợc. Lƣợng tiền này tỷ lệ
nghịch với tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tỷ lệ thuận với lƣợng dự trữ mới đƣợc cung cấp
ban đầu.

Tuy nhiên, việc mở rộng tiền gửi nhƣ trên mới chỉ là khả năng mà thôi. Mức
độ mở rộng tiền gửi của NHTM lên bao nhiêu lần còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhƣ: Tỷ lệ rút tiền mặt của khách hàng, mức độ sử dụng số vốn khả dụng của
ngân hàng để cho vay chức năng này đã tạo thêm nguồn vốn cho các NHTM để
mở rộng khả năng cho vay.
Các chức năng của NHTM có mối quan hệ bổ sung hỗ trợ lẫn nhau, trong đó
chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản tạo cơ sở cho việc thực hiện các
chức năng khác. Đồng thời thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức
năng tạo tiền góp phần mở rộng hoạt động của chức năng trung gian tín dụng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
1.1.2. Khái quát những hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM
1.1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản của NHTM. Nó quyết định quy mô cũng nhƣ hiệu
quả của các hoạt động khác của NHTM. NHTM có thể huy động vốn nhàn rỗi của
nền kinh tế bằng nhiều hình thức khác nhau nhƣ: nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ
chức kinh tế, phát hành trái phiếu, kì phiếu và phát hành các chứng từ tiền hay vay
vốn của NHNN hoặc các tổ chức tín dụng khác.
Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM còn phụ thuộc đáng kể vào vốn tự có
của ngân hàng và những quy định cụ thể của nhà nƣớc về tỉ lệ giữa vốn chủ sở hữu
với vốn huy động thông qua tỉ lệ này NHNN đã hạn chế đƣợc một số rủi ro trong
hoạt động của ngân hàng. Trƣớc kia theo quy định của ngân hàng nhà nƣớc Việt
Nam các NHTM không đƣợc phép huy động quá 20 lần số vốn tự có. Hiện nay tỷ lệ
này không khống chế tuy nhiên các tổ chức tín dụng phải đảm bảo an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng.
Ngân hàng huy động tiền gửi với các hình thức :
- Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi mà ngƣời gửi có thể rút ra sử
dụng bất kỳ lúc nào. Bộ phận tiền gửi này bao gồm: Tiền gửi thanh toán đƣợc bảo

quản trên hai tài khoản là tài khoản séc và tài khoản vãng lai. Ngoài ra còn có tiền
gửi không kỳ hạn để đảm bảo an toàn tài sản của khách hàng và tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn của các tầng lớp dân cƣ với tính chất là các khoản tiền để dành.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có quy định cụ thể về thời gian rút tiền
của khách hàng.
Cùng với việc huy động tiền gửi, ngân hàng còn huy động vốn bằng các hình
thức khác nhƣ: Phát hành chứng chỉ tiền gửi, phát hành trái phiếu.
1.1.2.2. Nghiệp vụ cho vay của NHTM
Đây là nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng thƣơng mại. Nghiệp vụ này là
nghiệp vụ sinh lời chủ yếu đối với Ngân hàng thƣơng mại nhƣng cũng là nghiệp vụ
có khả năng gặp rủi ro cao nên các ngân hàng thƣơng mại thƣờng xây dựng các quy
định, quy trình cho vay chặt chẽ để hạn chế rủi ro. Nghiệp vụ cho vay tại các ngân
hàng thƣơng mại bao gồm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
- Nghiệp vụ chiết khấu: Thực chất đây là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn nhƣng
khoản cho vay mang tính chất đặc biệt vì ngƣời vay chuyển quyền đòi nợ trên
thƣơng phiếu sang ngân hàng.
- Cho vay ứng trƣớc: Thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng trong đó khách
hàng đƣợc sử dụng tiền vay trong một thời hạn nhất định.
- Cho vƣợt chi trên tài khoản vãng lai: Là hình thức cấp tín dụng đặc biệt,
trong đó khách hàng đƣợc phép dƣ nợ trên tài khoản vãng lai theo một hạn mức tín
dụng trên cơ sở hợp đồng tín dụng.
Ngoài ra còn một số hình thức khác nhƣ: Tín dụng ngân quỹ, tín dụng bằng
chữ ký, tín dụng thuê mua, tín dụng trả góp
1.1.2.3. Nghiệp vụ đầu tư của NHTM, bao gồm:
- Đầu tƣ theo dự án ngân hàng
- Đầu tƣ vào lĩnh vực chứng khoán: chứng khoán nhà nƣớc, cổ phiếu, trái

phiếu công ty.
Ngoài ra hệ thống ngân hàng còn một số nghiệp vụ khác mang tính chất
trung gian nhƣ:
- Nghiệp vụ thu chi chuyển tiền cho khách hàng
- Nghiệp vụ đại lý về chứng khoán: phát hành, mua bán, bảo quản chứng
khoán cho khách hàng.
- Nghiệp vụ mua bán, bảo quản vàng bạc đá quý và ngoại tệ
- Nghiệp vụ uỷ thác của khác hàng quản lý tài sản theo thƣ, theo hợp đồng.
- Nghiệp vụ tƣ vấn về đầu tƣ.
- Nghiệp vụ thanh lý tài sản khi doanh nghiệp giải thể, phá sản.
Các nghiệp vụ của NHTM có quan hệ là bổ sung hỗ trợ lẫn nhau trong đó
nghiệp vụ huy động vốn cơ sở để thực hiện nghiệp vụ cho vay, đầu tƣ Nghiệp vụ
cho vay, đầu tƣ làm tăng khả năng sinh lời của các ngân hàng, góp phần làm tăng
khả năng huy động vốn. Thực hiện tốt nghiệp vụ trung gian sẽ tạo điều kiện tăng
nguồn vốn và sử dụng vốn.
1.1.3. Những đặc điểm cơ bản hoạt động cho vay của NHTM
1.1.3.1. Khái niệm về hoạt động cho vay
Theo Quyết định 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2002 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. Hoạt động cho vay đƣợc định nghĩa là "Cho vay là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định thỏa thuận với nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi".
Cho vay là một trong những nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng khi thực hiện
tín dụng ngân hàng. Đây là nghiệp vụ chủ yếu khi ngân hàng quyết định cấp tín
dụng cho khách hàng và cũng là nghiệp vụ mang về thu nhập chủ yếu cho ngân
hàng. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn có thể xảy

ra với ngân hàng. Do vậy các NHTM luôn phải quan tâm tới rủi ro trong cho vay
nhằm hạn chế tối đa rủi ro tín dụng xảy ra đối với ngân hàng.
1.1.3.2. Phân loại hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay đƣợc phân loại thành rất nhiều phƣơng thức cho vay khác
nhau, cụ thể:
- Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép ngƣời
vay đƣợc chi vƣợt trên số dƣ tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn xác
định trong khoảng thời gian xác định, giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi.
Hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho những khách hàng có
khoản thu chi không phù hợp về thời gian và quy mô thuận lợi trong quá trình thanh
toán nhanh và giúp khách hàng kịp thời.
Hình thức thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, thủ tục đơn giản, thƣờng
những khoản vay thấu chi là không có tài sản đảm bảo. Hình thức cho vay chỉ áp
dụng với những khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn.
- Cho vay từng lần: là hình thức cho vay tƣơng đối phổ biến của ngân hàng
đối với các khách hàng không có nhu cầu vay vốn thƣờng xuyên, không có điều
kiện để đƣợc cấp hạn mức thấu chi. Hình thức cho vay này tƣơng đối đơn giản về
thủ tục và và có thể kiểm soát đƣợc các khoản cho vay. Hình thức này an toàn hơn
hình thức thấu chi.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đây là hình thức cho vay theo đó ngân
hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức này có thể tính
cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dƣ tối đa tại thời điểm tính.
Hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng về nhu cầu
vốn khi cần thiết sẽ đƣợc ngân hàng giải quyết cho vay một cách nhanh chóng giúp
khách hàng chớp đƣợc thời cơ trong kinh doanh. Ngân hàng dựa vào cơ sở kế hoạch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
sản xuất kinh doanh và nhu cầu vốn của khách hàng để cấp cho khách hàng hạn

mức phù hợp.
- Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng
hoá. Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng khi có nhu cầu về vốn đề mua hàng
hoá, và sẽ thu vốn về khi khách hàng bán đƣợc hàng. Hình thức cho vay này đơn
giản thuận lợi cho khách hàng về thời gian và thủ tục.
- Cho vay trả góp: Là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận.
Hình thức này thƣờng đƣợc áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn,
tài trợ cho tài sản cố định.
Cho vay trả góp chứa đựng rủi ro cao do khách hàng thƣờng thế chấp bằng
hàng hoá mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập của ngƣời vay do đó
lãi suất của hình thức này thƣờng cao hơn lãi suất thông thƣờng.
- Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung
gian. Các tổ chức có thể đứng ra bảo lãnh cho các thành viên trong nhóm vay khi
mà các thành viên không có tài sản thế chấp. Qua hình thức cho vay này ngân hàng
có thể mở rộng thị trƣờng và qua hình thức này ngân hàng hỗ trợ phát triển kinh tế
cho các hộ nghèo không có điều kiện vay vốn của ngân hàng trực tiếp.
1.1.3.3. Đặc điểm của hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay có năm đặc điểm cơ bản sau đây:
Một là tính pháp lý của nghiệp vụ cho vay: Cho vay của ngân hàng là một
khái niệm kinh tế hơn là pháp lý. Các hành vi cho vay của ngân hàng có cùng một
lôgic kinh tế, hứng chịu rủi ro cho một ngƣời mà ngân hàng tin tƣởng ứng vốn cho
vay, nhƣng nó không chỉ gồm một giao dịch pháp lý mà nhiều loại (cho vay, bảo
lãnh, cầm cố )
Trong Luật ngân hàng, định nghĩa tín dụng nhƣ sau: "Cấu thành một nghiệp
vụ tín dụng bất cứ tác động nào, qua đó một ngƣời đƣa hoặc hứa đƣa vốn cho một
ngƣời khác dùng, hoặc cam kết bằng chữ ký cho ngƣời này nhƣng đảm bảo, hay bảo
lãnh mà có thu tiền". Định nghĩa này nêu ra 3 trƣờng hợp xét về tính chất pháp lý,
các nghiệp vụ cho vay ngân hàng về cơ bản là:
- Cho vay ứng trƣớc (cho vay trực tiếp)

- Cho vay dự trên việc chuyển nhƣợng trái quyền
- Cho vay qua chữ ký (cho vay qua việc cam kết bằng chữ ký)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Hai là các khoản vay đều phải theo một quy trình cho vay, thu nợ nhất định.
Thông thƣờng gồm 5 bƣớc:
Bƣớc 1: Lập hồ sơ đề nghị vay vốn
Bƣớc 2: Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp vay vốn
Bƣớc 3: Quyết định cấp tín dụng cho vay
Bƣớc 4: Giải ngân
Bƣớc 5: Giám sát thu nợ và thanh lý hợp đồng cho vay
Ba là lãi suất trong hợp đồng cho vay theo thoả thuận giữa khách hàng và
ngân hàng cho vay trong từng thời kỳ. (Ví dụ: Lãi suất cố định, lãi suất thả nổi )
Bốn là các khoản cho vay có hoặc không có tài sản đảm bảo tuỳ vào việc
đánh giá và xếp hạng khách hàng của ngân hàng cho vay.
Năm là khi kết thúc hợp đồng khách hàng có nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi hoặc
một số thoả thuận khác nếu đƣợc ngân hàng cho vay chấp nhận. Trƣờng hợp khách
hàng không thực hiện hợp đồng hay không có một điều khoản nào khác thì tài sản
đảm bảo thuộc quyền quyết định của ngân hàng cho vay.
1.2. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp và ý nghĩa việc phân tích BCTC
của DNVV tại các NHTM
1.2.1. Tổng quan về hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm và vị trí của báo cáo tài chính
Xét trong một quy trình kế toán, Báo cáo tài chính là sản phẩm đầu ra nhƣng
trong mô hình thông tin ra quyết định các báo cáo tài chính lại đóng vai trò cho việc
ra quyết định kinh doanh của các nhà quản lý. Có thể thấy vị trí của báo cáo tài
chính trong quan hệ với hệ thống thông tin kế toán và ra quyết định qua hình 1.1.










Ngƣời ra
Quyết định
Báo cáo
tài chính
Thông tin
tài chính
Mô hình ra quyết
HT thông tin kế toán
Báo cáo
Quản trị nội
bộ
Thông tin
Phi tài
cccchinhch
ính
Ngƣời ra
Quyết định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12




Hình 1.1: Vị trí báo cáo tài chính
Từ sơ đồ trên có thể thấy để xây dựng một hệ thống thông tin kế toán với
mục đích cung cấp thông tin cho việc ra quyết định cần xuất phát từ hệ thống báo
cáo tài chính. Vì hệ thống báo cáo tài chính thể hiện nhu cầu của ngƣời sử dụng
thông tin cũng nhƣ các nhu cầu đối với thông tin đó, là mục tiêu cần đạt tới của hệ
thống kế toán. Từ hệ thống báo cáo tài chính các chỉ tiêu cụ thể trên báo cáo kế toán
sẽ xây dựng hệ thống tài khoản, sổ sách và quy trình kế toán phù hợp.
1.2.1.2. Mục tiêu của báo cáo tài chính
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 - "Trình bày báo cáo tài chính" thì
Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các
thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một
doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những ngƣời sử dụng việc đƣa
ra các quyết định kinh tế.
1.2.1.3. Phân loại báo cáo tài chính được quy định trong chế độ kế toán của
Việt Nam
Báo cáo tài chính đƣợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Nếu phân
loại báo cáo tài chính theo nội dung kế toán thì báo cáo tài chính đƣợc phân loại
thành 04 loại nhƣ sau:
Một là bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng
hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản
đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Số liệu trên bảng cân đối kế toán
cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn
vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán
có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Hai là báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lƣợc các khoản doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một thời kỳ nhất định.

Ba là báo cáo lƣu chuyển tiền tệ: Là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài
chính, phản ánh việc hình thành và sử dụng lƣợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
của DN. BCLCTT cung cấp thông tin giúp ngƣời sử dụng đánh giá các thay đổi
trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả
năng thanh toán và khả năng của DN trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình
hoạt động (bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tƣ, hoạt động tài chính).
Bốn là bản thuyết minh báo cáo tài chính: Thuyết minh báo cáo tài chính là
bộ phận báo cáo tài chính của đơn vị. Bản thuyết minh đƣợc lập nhằm giải thích và
bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ tình hình tài
chính của khách hàng trong kỳ báo cáo.
Nhƣ vậy báo cáo tài chính đƣợc phân thành bốn loại theo tiêu thức nội dung
kế toán. Cả bốn loại báo cáo này đều quan trọng có quan hệ ràng buộc đối chiếu với
nhau bổ sung ý nghĩa cho nhau giúp ngƣời đọc có thể hình dung ra bức tranh toàn
cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2. Ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phân tích báo cáo tài chính xét theo nghĩa khái quát đề cập tới nghệ thuật vận
dụng tổng thể các phƣơng pháp phân tích khoa học để phân tích và giải thích các
báo cáo tài chính. Để áp dụng hiệu quả nghệ thuật này đòi hỏi phải thiết lập một quy
trình có hệ thống và lôgic, có thể sử dụng làm cơ sở cho việc ra quyết định. Trong
phân tích cuối cùng, việc ra quyết định là mục đích chủ yếu của phân tích báo cáo
tài chính. Dù cho đó là nhà đầu tƣ cổ phần vốn có tiềm năng, một nhà cho vay, hay
một nhà phân tích tham mƣu của một công ty đang đƣợc phân tích, thì mục tiêu
cuôi cùng đều nhƣ nhau - đó là cung cấp cơ sở cho việc ra quyết định hợp lý.
Có rất nhiều đối tƣợng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp. Mỗi đối tƣợng quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác nhau. Do
nhu cầu về thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích báo cáo

tài chính phải đƣợc tiến hành bằng nhiều phƣơng pháp khác nhau để đáp ứng các
nhu cầu khác nhau của từng đối tƣợng. Điều đó, một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho
phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp ra đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển;
mặt khác, cũng tạo ra sự phức tạp trong nội dung và phƣơng pháp của phân tích Báo
cáo tài chính doanh nghiệp.
Các đối tƣợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Các nhà quản lý;
- Các cổ đông hiện tại và tƣơng lai;
- Những ngƣời tham gia vào "đời sống" kinh tế của doanh nghiệp;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
- Những ngƣời cho doanh nghiệp vay tiền nhƣ: Ngân hàng, tổ chức tài chính,
ngƣời mua trái phiếu của doanh nghiệp, các doanh nghiệp khác
- Nhà nƣớc;
- Nhà phân tích tài chính;
Các đối tƣợng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đƣa ra các quyết định
với mục đích khác nhau. Vì vậy, phân tích báo cáo tài chính đối với mỗi đối tƣợng
sẽ đáp ứng các mục tiêu khác nhau và có vai trò khác nhau.
1.3. Quy trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay vốn tại các NHTM
Trên cơ sở khảo sát và xem xét quy trình phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp vay vốn tại Sacombank, MB, Vietcombank, BIDV và Vietinbank tác giả đã
rút ra một số nhận xét để mang tính chung nhất trong quy trình phân tích BCTC
DNVV và từ đó khái hoát hóa thành các lý luận chung nhƣ trình bày dƣới đây:
1.3.1. Thu thập tài liệu và xử lý số liệu
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay vốn tại các ngân hàng thƣơng
mại gồm các bƣớc công việc cơ bản đƣợc thể hiện hình 1.2 dƣới đây:
Tài liệu sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay vốn tại
các Ngân hàng TMCP do hai nguồn thông tin chủ yếu:

- Thông tin do khách hàng cung cấp, bao gồm:
+ Qua phỏng vấn trao đổi trực tiếp với Ban lãnh đạo, nhân viên của Doanh nghiệp.
+ Do hồ sơ giấy do khách hàng cung cấp nhƣ báo cáo tài chính, các báo cáo
tổng hợp chi tiết
- Thông tin thu thập từ bên thứ ba: Mua hoặc tìm kiếm từ các cơ quan quản
lý, cơ quan kiểm toán, cơ quan thuế, CIC Ngân hàng Nhà nƣớc, các bạn hàng, các
phƣơng tiện thông tin đại chúng,
Thông tin gồm có 2 loại cơ bản là:
Một là thông tin tài chính bao gồm:
- Báo cáo tài chính của ít nhất 3 năm liền kề với thời điểm phân tích (trừ
doanh nghiệp mới thành lập) bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, bản thuyết minh BCTC.
- Các tài liệu liên quan khác: Biên bản kiểm kê vật tƣ, sản phẩm, hàng hoá,
Các kỳ, các năm báo cáo;
- Hợp đồng xây dựng/ mua bán có giá trị lớn hoặc cần thiết phải kiểm tra

×