Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa dạng thực vật trong một số trạng thái thảm thực vật ở xã San Sả Hồ, Huyện Sa Pa, Tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 106 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM












PHAN TRỌNG KHƢƠNG







NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÍNH ĐA
DẠNG THỰC VẬT TRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI
THẢM THỰC VẬT Ở XÃ SAN SẢ HỒ,
HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI












LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC


















THÁI NGUYÊN – 2013



ĐẠI HỌC THÁI
NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ
PHẠM










PHAN TRỌNG KHƢƠNG








NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÍNH ĐA
DẠNG THỰC VẬT TRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI
THẢM THỰC VẬT Ở XÃ SAN SẢ HỒ,
HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI




Chuyên ngành: Sinh thái
học
Mã số: 60.42.01.20





LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC





NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS-TS. LÊ NGỌC CÔNG













THÁI NGUYÊN – 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã đƣợc cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trích dẫn trình bày trong luận văn này đều đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.


TÁC
GIẢ




Phan Trọng Khƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ii
LỜI CẢM ƠN

Trƣớc tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS - TS. Lê Ngọc
Công - ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu
để tôi có thể hoàn thành đƣợc luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban

giám đốc và cán bộ công nhân viên của Vƣờn Quốc gia Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu ngoài thực địa, đã chỉ bảo và cung cấp
những tài liệu quan trọng.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Sinh – KTNN,
Phòng Sau đại học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tới Uỷ ban nhân dân xã San Sả Hồ, tôi cũng
xin gửi lời cám ơn chân thành tới Trƣờng Trung học phổ thông số 1 Si Ma Cai, Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lào Cai đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong
thời gian học Cao
học.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện luận văn do còn hạn chế về thời gian, kinh phí cũng
nhƣ trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
đƣợc những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, bạn bè và
đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 31 tháng 03 năm 2013
TÁC GIẢ




Phan Trọng Khƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



iii
MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan 1
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình vii
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Đóng góp mới của luận văn 3
Chƣơng I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật trên thế giới và Việt Nam 4
1.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật 4
1.1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật 4
1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật 7
1.2. Những nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống và cấu trúc 9
1.2.1. Những nghiên cứu về thành phần loài 9
1.2.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống 12
1.2.3. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng 16
1.3. Những nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng 18
1.4. Những nghiên cứu về thảm thực vật, đa dạng thực vật ở Sa Pa và KVNC 20
Chƣơng II: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU 22
2.1. Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu 22
2.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới: 22
2.1.2 Điạ hình 22

2.1.3. Đất đai 23
2.1.4. Khí hậu, thủy văn 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iv
2.1.5. Tài nguyên khoáng sản 25
2.1.6. Tài nguyên rừng 26
2.2. Điều kiệu xã hội vùng nghiên cứu 27
2.2.1. Dân số, dân tộc 27
2.2.2. Hoạt động nông lâm nghiệp 27
2.2.3 Giao thông thủy lợi 28
2.2.4. Văn hóa, giáo dục, y tế 28
2.2.5. Điện, nƣớc sạch 29
2.2.6. Tình hình sử dụng và bảo vệ tài nguyên rừng 29
2.2.7. Đánh giá chung 29
Chƣơng III: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu 31
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 31
3.2.1. Phƣơng pháp tuyến điều tra (TĐT) và ô tiêu chuẩn (OTC) 31
3.2.2 Phƣơng pháp thu thập số liệu 31
3.2.3. Phƣơng pháp phân tích mẫu thực vật 32
3.2.4. Phƣơng pháp điều tra trong nhân dân 33
Chƣơng IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
4.1. Đa dạng thảm thực vật và hệ thực vật ở khu vực nghiên cứu 34
4.1.1.Đa dạng thảm thực vật 34
4.1.2. Đa dạng hệ thực vật 36
4.2. Đa dạng thành phần loài trong các trạng thái thảm thực vật ở KVNC 64
4.3. Các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở KVNC 71

4.4. Đa dạng thành phần dạng sống trong các trạng thái thảm thực vật 72
4.5. Đa dạng về cấu trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật 78
4.6. Đề xuất một số biện pháp nhằm bảo tồn các trạng thái thảm thực vật ở KVNC 83
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

Viết đầy đủ

CR

Loài rất nguy cấp

EN

Nguy cấp

EX

Tuyệt chủng


IUCN
The International Union for Conservation of nature and
Natural Resources - Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và Tài
nguyên thiên nhiên Quốc tế

KVNC

Khu vực nghiên cứu

Nxb

Nhà xuất bản

ODB

Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

TĐT

Tuyến điều tra

VU

Sẽ nguy cấp

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Bảng đánh giá số loài thực vật đƣợc mô tả trên thế giới 8
Bảng 1.2. Số loài thực vật ở Vƣờn Quốc gia Hoàng Liên 21
Bảng 4.1. Các ngành thực vật bậc cao có mạnh trong KVNC 37
Bảng 4.2. Số lƣợng và tỷ lệ(%) các họ, chi trong các trạng thái thảm thực vật ở KVNC 38
Bảng 4.3. Các chi thực vật có từ 2 loài trở lên ở KVNC 40
Bảng 4.4. Các họ thực vật có từ 2 loài trở lên trong KVNC 43
BẢNG 4.5. Danh mục các loài thực vật điều tra đƣợc trong các trạng thái 48
Bảng 4.6. Các loài thực vật quí hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở KVNC 71
Bảng 4.7. Số lƣợng và tỷ lệ(%) các dạng sống thực vật ở KVNC 72
Bảng 4.8. Các dạng sống ở các trạng thái thảm thực vật nghiên cứu 73
Bảng 4.9. Cấu trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật ở KVNC 78


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Tỷ lệ % Các ngành thực vật bậc cao có mạnh trong KVNC 37
Hình 4.2. Số lƣợng và tỷ lệ(%) các họ, chi trong các trạng thái thảm thực vật ở

KVNC 39
Hình 4.7. Số lƣợng và tỷ lệ(%) các dạng sống thực vật ở KVNC 72
Hình 4.8. Các dạng sống ở các trạng thái thảm thực vật nghiên cứu 73



1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đa dạng thực vật và vấn đề bảo tồn chúng là một trong những nhiệm vụ chiến
lƣợc trong thời đại hiện nay trên phạm vi toàn thế giới. Nó không chỉ có ý nghĩa khoa
học mà còn có ý nghĩa sống còn cho phát triển của xã hội loài ngƣời trên hành tinh
chúng ta.
Việt Nam là một nƣớc nằm trên bán đảo Đông Dƣơng trong vùng Đông Nam
Châu Á, có diện tích đất liền là 330.541km
2

trải dài trên 1.700km, có 3.200 km bờ
biển và đƣờng biên giới giáp Trung Quốc, Lào và Campuchia. Địa hình Việt Nam rất
đa dạng từ đồng bằng, trung du đến vùng núi cao. Đặc biệt sự đa dạng cảnh quan địa
hình và có khí hậu ẩm nhiệt đới đã tạo nên sự đa dạng sinh học cao. Việt Nam đƣợc
coi là một trong những trung tâm đa dạng sinh học quan trọng trong khu vực Đông
Nam Châu Á – nơi có nguồn động, thực vật phong phú và là một kho tàng sinh học
vô giá của nhân loại. Nguồn tài nguyên sinh vật này lại chủ yếu sinh sống và tồn tại
trong rừng, vì vậy có thể nói rừng trƣớc hết là cái nôi lƣu giữ tính đa dạng sinh học
của đất nƣớc và sau nữa, rừng là nơi cung cấp các nguyên liệu cho các ngành công
nghiệp, kinh tế và điều quan trọng đối với an ninh quốc phòng. Ngoài ra, rừng còn có
ảnh hƣởng quyết định đến môi trƣờng, đến cân bằng sinh thái tự nhiên, các chu trình
vật chất và năng lƣợng. Rừng đƣợc coi là lá phổi xanh của nhân loại.
Việt Nam với điều kiện khí hậu và địa hình đa dạng, là nơi gặp gỡ của hai

trung tâm giàu loài nhất thế giới là Trung Quốc và Indonexia. Hệ thực vật nƣớc ta có
thành phần loài mang cả yếu tố thực vật nhiệt đới ẩm Indonexia – Malaysia (yếu tố
thực vật nhiệt đới gió mùa) và thực vật vùng nam Trung hoa và các yếu tố của thực
vật Ấn Độ - Trung và nam Tiểu Á. Theo thống kê, hiện nay nƣớc ta có tới 10.386
loài, thuộc 2.257 chi và 305 họ, chiếm khoảng 4% tổng số loài, 15% tổng số chi và
57% tổng số họ của toàn thế giới [34].
Đất nƣớc ta đang trên đà phát triển và hội nhập với quốc tế, quá trình đô thị
hoá diễn ra một cách nhanh chóng, một diện tích đất rừng không nhỏ đã đƣợc sử
dụng để xây dựng các công trình nhà cửa, xí nghiệp, đƣờng xá, khu vui chơi… Bên
cạnh đó nạn phá rừng làm rẫy, khai thác gỗ củi và các nguồn tài nguyên khác vẫn


2
thƣờng xuyên xảy ra, diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp, nhiều loài sinh vật quý
hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng, lâm tặc ngày càng lộng hành tàn phá thiên nhiên…
Nếu không có các biện pháp ngăn chặn kịp thời thì trong những năm tới, nguồn tài
nguyên rừng sẽ bị cạn kiệt hoàn toàn.
Xã San Sả Hồ nằm cách trung tâm huyện Sa Pa huyện 2 km. Với địa hình rất
phức tạp có nhiều núi cao độ dốc lớn địa hình bị chia cắt thành nhiều sƣờn núi lớn
nhỏ. Nằm trong vùng lõi Vƣờn Quốc gia Hoàng Liên và dƣới chân dãy Hoàng Liên
Sơn. Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 5590 ha, do đó tài nguyên rừng rất phong
phú và đa dạng. Có nhiều loài cây quí hiếm và phù hợp với điều kiện trồng cây thảo
quả dƣới tán rừng [55]. Với địa hình có nhiều cảnh quan thiên nhiên ƣu đãi thuận lợi
cho phát triển ngành du lịch và một số ngành dịch vụ khác, bên cạnh đó xã San Sả
Hồ là một xã nghèo của huyện Sa Pa, toàn xã có 398 hộ nghèo chiếm 65,5% hộ
nghèo theo tiêu chí mới, nhận thức của nhân dân còn hạn chế thì hiện tƣợng chặt phá
rừng, khai thác lâm sản ngoài gỗ diễn ra thƣờng xuyên làm cho chất lƣợng rừng bị
giảm sút nghiêm trọng [55]. Từ khi trở thành Vƣờn Quốc gia, thảm thực vật ở đây đã
đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt, tình trạng chặt phá rừng đã giảm nhiều, song việc khai thác
nguồn tài nguyên phi gỗ (hoa quả rừng, dƣợc liệu…) vẫn diễn ra hàng ngày, nên đã

làm giảm đáng kể tính đa dạng sinh học.
Với lý do trên chúng tôi chọn đề tài: “ Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính
đa dạng thực vật trong một số trạng thái thảm thực vật ở xã San Sả Hồ, huyện Sa
Pa, tỉnh Lào Cai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tính đa dạng về thành phần loài, đa dạng về thành phần dạng sống
và cấu trúc của một số trạng thái thảm thực vật ở khu vực nghiên cứu.
- Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phục hồi thảm thực vật rừng, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và môi trƣờng của địa phƣơng.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài đƣợc thực hiện từ năm 2011 đến năm 2012 tại khu vực xã San Sả Hồ,
huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
- Do điều kiện hạn chế về thời gian và kinh phí, đề tài chỉ tập trung nghiên


3
cứu, xác định tính đa dạng thành phần loài, đa dạng về thành phần dạng sống và cấu
trúc của một số trạng thái thảm thực vật tại xã San Sả Hồ.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Bƣớc đầu đã xác định đƣợc thành phần loài, thành phần dạng sống và cấu
trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật ở xã San Sả Hồ, huyện Sa Pa, tỉnh
Lào Cai.
- Xác định đƣợc một số loài thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng theo Sách đỏ Việt
Nam (2007), Danh lục đỏ IUCN (2006) và Nghị định 32/2006/NĐ-CP.
- Đề xuất một số biện pháp để bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên thực vật
tại địa phƣơng.


4
Chƣơng I

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật
1.1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật
Thảm thực vật (vegetation) là khái niệm rất quen thuộc, có nhiều nhà khoa học
trong và ngoài nƣớc đƣa ra các định nghĩa khác nhau. Theo J.Schmithusen (1959) thì
thảm thực vật là lớp thực bì của trái đất và các bộ phận cấu thành khác nhau của nó.
Thái Văn Trừng (1978) [52] cho rằng thảm thực vật là các quần hệ thực vật phủ trên
mặt đất nhƣ một tấm thảm xanh. Trần Đình Lý (1998) [33] cho rằng thảm thực vật là
toàn bộ lớp phủ thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thảm thực vật trên
toàn bộ bề mặt trái đất. Thảm thực vật là một khái niệm chung chƣa chỉ rõ đối tƣợng
cụ thể nào. Nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định nghĩa kèm theo nhƣ: thảm
thực vật cây bụi, thảm thực vật rừng ngập mặn…
1.1.1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới
H.G. Champion (1936) khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến Điện đã
phân chia 4 kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới
và núi cao.
J. Beard (1938) đƣa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần hệ và loạt quần
hệ). Ông cho rằng rừng nhiệt đới có 5 loạt quần hệ: loạt quần hệ rừng xanh từng mùa; loạt
quần hệ khô thƣờng xanh; loạt quần hệ miền núi; loạt quần hệ ngập từng mùa và loạt quần hệ
ngập quanh năm (Dẫn theo Nguyễn Thị Ngọc, 2000 [35])
Maurand (1943) nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dƣơng đã chia thảm thực vật
Đông Dƣơng thành 3 vùng: Bắc Đông Dƣơng, Nam Đông Dƣơng và vùng trung gian.
Đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó [61].
1.1.1.3. Những nghiên cứu về thảm thực vật Việt Nam
Những công trình nghiên cứu về thảm thực vật Việt Nam đến nay còn ít.
Chevalier (1918) là ngƣời đầu tiên đã đƣa ra một bảng phân loại thảm thực vật rừng
Bắc bộ Việt Nam (đây đƣợc xem là bảng phân loại thảm thực vật rừng nhiệt đới Châu
Á đầu tiên trên thế giới). Theo bảng phân loại này rừng ở Miền bắc Việt Nam đƣợc



5
chia thành 10 kiểu [58].
Năm 1953 ở Miền nam Việt Nam xuất hiện bảng phân loại thảm thực vật rừng
miền Nam của Maurand khi ông tổng kết về các công trình nghiên cứu các quần thể
rừng thƣa của Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil.
Bảng phân loại đầu tiên của ngành Lâm nghiệp Việt Nam về thảm thực vật
rừng ở Việt Nam là bảng phân loại của Cục điều tra và quy hoạch rừng (1960). Theo
bảng phân loại này rừng trên toàn lãnh thổ Việt Nam đƣợc chia làm 4 loại hình lớn:
Loại I: đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần phải
trồng rừng.
Loại II: gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc tỉa thƣa.
Loại III: gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo kiệt tuy còn
có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhƣng cần phải xúc tiến tái sinh, tu bổ, cải tạo.
Loại IV: gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chƣa bị phá
hoại, cần khai thác hợp lý.
Thomasius (1965) đƣa ra bảng phân loại các kiểu lập quần vùng Quảng Ninh dựa
trên các điều kiện địa hình, đất đai, đá mẹ, khí hậu và các loài cây ƣu thế.
Phan Nguyên Hồng (1970) [23], phân chia kiểu thảm thực vật ven bờ biển miền
Bắc Việt Nam thành rừng ngập mặn, rừng gỗ ven biển và thực vật bãi cát trống.
Trần Ngũ Phƣơng (1970) [37] đƣa ra bảng phân loại rừng ở miền Bắc Việt
Nam, chia thành 3 đai lớn theo độ cao: đai rừng nhiệt đới mƣa mùa; đai rừng á nhiệt
đới mƣa mùa; đai rừng á nhiệt đới mƣa mùa núi cao.
Thái Văn Trừng (1978) [52] đã đƣa ra 5 kiểu quần lạc lớn (quần lạc thân gỗ kín tán;
quần lạc thân gỗ thƣa; quần lạc thân cỏ kín rậm; quần lạc thân cỏ thƣa và những kiểu
hoang mạc) và nguyên tắc đặt tên cho các thảm thực vật. Năm 1975, trên cơ sở các điều
kiện lập địa trên toàn lãnh thổ Việt Nam, tại hội nghị thực vật học quốc tế lần thứ XII
(Leningrat), ông đƣa ra bảng phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam theo quan điểm sinh
thái, đây đƣợc xem là bảng phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam phù hợp nhất theo
quan điểm sinh thái cho đến nay [51].

Phan Kế Lộc (1985) [32] dựa trên bảng phân loại của UNESCO 1973, cũng đã xây
dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp quần hệ, 15 dƣới lớp, 32


6
nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau. Nguyễn Nghĩa Thìn (1994-1996) cũng đã áp
dụng cách phân loại này trong những nghiên cứu của ông.
Vũ Tự Lập và cộng sự (1995) [27] cho rằng khí hậu ảnh hƣởng đến sự hình thành
và phân bố các kiểu thực bì thông qua nhiệt độ và độ ẩm. Dựa vào mối quan hệ giữa hình
thái thực bì và khí hậu chia ra 15 kiểu thực bì khác nhau: kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa
rụng lá; kiểu rừng rậm nhiệt đới ẩm thƣờng xanh; kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa nửa
rụng lá; kiểu rừng khô nhiệt đới gió mùa khô rụng lá; kiểu rừng thƣa nhiệt đới khô lá kim;
kiểu sa van nhiệt đới khô; kiểu truông nhiệt đới khô; kiểu rừng nhiệt đới trên đất đávôi;
kiểu rừng nhiệt đới trên đất mặn; kiểu rừng nhiệt đới trên đất phèn; kiểu rừng rậm á nhiệt
đới ẩm lá rộng thƣờng xanh; kiểu rừng rậm á nhiệt đới ẩm hỗn giao; kiểu rừng thƣa á nhiệt
đới hơi ẩm lá kín; kiểu rừng rêu á nhiệt đới mƣa mùa; kiểu rừng lùn đỉnh cao.
Thái Văn Trừng (1998) [53] khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam
đã kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm cấu trúc ngoại mạo làm
tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thực vật dựa trên yếu tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn) để
phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 kiểu thảm (5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần
hệ (14 quần hệ). Bảng phân loại này của ông từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ
thống phân loại của UNESCO (1973).
Nguyễn Thế Hƣng (2003) [26] cũng dựa trên nguyên tắc phân loại UNESCO
(1973) đã xây dựng đƣợc 8 trạng thái thảm thực vật khác nhau đặc trƣng cho loại hình
thảm cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh).
Lê Ngọc Công (2004) [14] cũng dựa theo khung phân loại của UNESCO
(1973) đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4 lớp quần hệ: rừng rậm;
rừng thƣa; trảng cây bụi và trảng cỏ. Ở đây, những trạng thái thứ sinh (đƣợc hình thành
do tác động của con ngƣời nhƣ: khai thác gỗ, củi, chặt đốt rừng làm nƣơng rẫy…) bao
gồm: trảng cỏ; trảng cây bụi và rừng thƣa.

Ngô Tiến Dũng (2004) [18] dựa theo phƣơng pháp phân loại thảm thực vật của
UNESCO (1973) đã phân chia thảm thực vật Vƣờn Quốc gia Yok Don thành: kiểu
rừng kín thƣờng xanh; kiểu rừng thƣa nửa rụng lá và kiểu rừng thƣa cây lá rộng rụng
lá gồm 6 quần xã khác nhau.
Hoàng Thị Thanh Thủy (2009) [48] khi nghiên cứu ở xã Thần Sa, huyện Võ


7
Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã phát hiện có 8 trạng thái thảm thực vật bao gồm: trạng thái
rừng trên đá vôi, trạng thái rừng trên núi đất, trạng thái rừng trong thung lũng, trạng
thái rừng trên núi đất lẫn đá, trạng thái rừng thứ sinh nhân tác, trạng thái rừng tre nứa,
trạng thái thảm cây bụi và trạng thái thảm cỏ.
1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật
1.1.2.1. Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới
Tổng số loài thực vật hiện nay trên thế giới có nhiều biến động và chƣa cụ thể,
tuỳ từng tác giả do chƣa có sự nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Các nhà thực vật học dự
đoán số loài thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng 500.000 – 600.000 loài.
Năm 1965, Al. A. Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng: 300.000 loài thực
vật hạt kín; 5.000 – 7.000 loài thực vật hạt trần; 6.000 – 10.000 loài quyết thực vật; 14.000
– 18.000 loài rêu; 19.000 – 40.000 loài tảo; 15.000 – 20.000 loài địa y; 85.000 – 100.000
loài nấm và các loài thực vật bậc thấp khác.
Năm 1962, G. N. Slucop đã đƣa ra số lƣợng các loài thực vật hạt kín phân bố ở
các châu lục nhƣ sau:
Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài trong đó: Hoa Kỳ + Canada: 25.000 loài; Mehico +
Trung Mỹ: 17.000 loài; Nam Mỹ: 56.000 loài; Đất lửa + Nam cực: 1.000 loài.
Châu Âu có khoảng 15.000 loài trong đó: Trung và Bắc Âu: 5.000 loài; Nam
Âu, vùng Ban căng và Capcasơ: 10.000 loài.
Châu Phi có khoảng 40.500 loài trong đó: các vùng nhiệt đới ẩm: 15.500 loài;
Madagasca: 7.000 loài; Nam Phi: 6.500 loài; Bắc Phi, Angieri, Ma Rốc và các vùng
phụ cận khác: 4.500 loài; Abitxini: 4.000 loài; Tuynidi và Ai cập: 2.000 loài; Xomali

và Eritrea: 1.000 loài.
Châu Á có khoảng 125.000 loài trong đó Đông Nam Á: 80.000 loài; các khu
vực nhiệt đới Ấn Độ: 26.000 loài; Tiểu Á: 8.000 loài; Viễn đông thuộc Liên bang
Nga, Triều Tiên, Đông bắc Trung Quốc: 6.000 loài; Xibêria thuộc Liên bang Nga,
Mông Cổ và Trung Á: 5.000 loài.
Châu Úc có khoảng 21.000 loài trong đó: Đông Bắc Úc: 6.000 loài; Tây Nam Úc:
5.500 loài; Lục địa Úc: 5.000 loài; Taxman và Tây tây lan: 4.500 loài [17], [34].
Lecointre và Guyader (2001)(Dẫn theo giáo trình Đa dạng sinh học của Đại


8
học Huế , 2007 [20]) đã đƣa ra bảng đánh giá số loài thực vật bậc cao đƣợc mô tả
trên toàn thế giới nhƣ sau:
Bảng 1.1 Bảng đánh giá số loài thực vật đƣợc mô tả trên thế giới
Bậc phân loại
Tên thƣờng gọi
Số loài mô tả
% số loài đƣợc mô tả
Fungi
Ngành Nấm
100.800
5,80
Bryophyta
Ngành Rêu
15.000
0,90
Lycopodiophyta
Ngành Thông đất
1.275
0,07

Polypodiophyta
Ngành Dƣơng xỉ
9.500
0,50
Pinophyta
Ngành Thông
601
0,03
Magnoliophyta
Ngành Ngọc lan
233.885
13,40

1.1.2.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam
Ở nƣớc ta, trong thực vật chí Đại cƣơng Đông Dƣơng và các tập bổ sung tiếp
theo đã mô tả và ghi nhận có khoảng 240 họ với khoảng 7.000 loài thực vật bậc cao
có mạch [60]. Những năm gần đây, nhiều nhà thực vật dự đoán con số đó có thể lên
tới 10.000 đến 12.000 loài. Trên cơ sở những thông tin mới nhất và những căn cứ
chắc chắn, năm 1997, Nguyễn Tiến Bân đã giới thiệu khái quát những đặc điểm cơ
bản của 265 họ và khoảng 2.300 chi thuộc ngành hạt kín ở nƣớc ta [4]. Gần đây, Phan
Kế Lộc (1998) đã kiểm kê và ghi nhận đến nay trong hệ thực vật Việt Nam đã biết
đƣợc 9.653 loài thực vật bậc cao có mạch mọc tự nhiên, thuộc 2.011 chi và 291 họ.
Nếu kể cả khoảng 733 loài cây trồng đã đƣợc nhập nội thì tổng số loài thực vật bậc
cao có mạch biết đƣợc ở Việt Nam đã lên tới 10.386 loài, thuộc 2.257 chi và 305 họ,
chiếm khoảng 4% tổng số loài, 15% tổng số chi và 57% tổng số họ của toàn thế giới.
Cũng do điều kiện khí hậu và địa hình đa dạng, đặc thù nên hệ thực vật nƣớc ta có
thành phần loài khá phong phú mang cả yếu tố của thực vật nhiệt đới ẩm Indonesia –
Malaisia, yếu tố của thực vật nhiệt đới gió mùa, thực vật ôn đới nam Trung Hoa và
các yếu tố của thực vật Ấn Độ - Trung và Nam Tiểu Á [34].
* Nhận xét chung

Nhìn chung, những nghiên cứu về thảm thực vật của các tác giả hầu hết chỉ tập
trung nghiên cứu ở một vùng cụ thể và phần lớn các tác giả đều dựa vào khung phân
loại của UNESCO (1973) trong nghiên cứu của mình.


9
Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới và ở Việt Nam: hầu hết các tác
giả đều mới chỉ đƣa ra con số dự đoán về hệ thực vật ở một châu lục, một quốc gia,
hoặc một khu vực cụ thể. Những số liệu này chƣa đƣợc nghiên cứu và điều tra đầy
đủ. Vì vậy, số loài thực vật hiện có chắc chắn còn dao động và cao hơn nhiều.
1.2. Những nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống và cấu trúc
1.2.1. Những nghiên cứu về thành phần loài
Những nghiên cứu về thành phần loài là một trong những nghiên cứu đƣợc tiến
hành từ lâu trên thế giới. Ở Liên Xô (cũ) có nhiều công trình nghiên cứu của Vƣsotxki
(1915), Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicốp (1933), Creepva (1978)…Nói chung
theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực vật đặc trƣng, sự khác
biệt của thảm này so với thảm khác biểu thị bởi thành phần loài, thành phần dạng sống,
cấu trúc và động thái của nó. Vì vậy, việc nghiên cứu thành phần loài, thành phần dạng
sống là chỉ tiêu quan trọng trong phân loại loại hình thảm thực vật (Dẫn theo Nguyễn Thị
Ngọc, 2000 [35]).
Ramakrishman (1981 – 1992) nghiên cứu thảm thực vật sau nƣơng rẫy ở vùng Tây
bắc Ấn Độ đã khẳng định: chỉ số đa dạng loài rất thấp, chỉ số loài ƣu thế đạt cao nhất ở pha
đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá.
Longchun và cộng sự (1993), nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh thái
nƣơng rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam Trung Quốc đã nhận xét: khi nƣơng rẫy
bỏ hoá đƣợc 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài; bỏ hoá 19 năm thì có 60 họ, 134 chi
và 167 loài (Dẫn theo Lê Thị Xuân Thu, 2007 [46]).
Ở Việt Nam, Phan Kế Lộc (1978) đã xác định hệ thực vật miền bắc Việt Nam
có 5609 loài thuộc 1660 chi và 240 họ [31].
Nguyễn Đăng Khôi (1971) đã bổ sung thêm 26 loài không đƣợc F. Gagnepain ghi

nhận ở Miền bắc Việt Nam trong “Thực vật chí đại cƣơng Đông Dƣơng” [60].
Nguyễn Đăng Khôi và Nguyễn Văn Phú (1975) đã thống kê 39 loài cây bộ
Đậu thân bò và thân leo làm thức ăn giàu protein cho gia súc Miền Bắc Việt Nam.
Thái Văn Trừng (1978) thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004 loài thực vật bậc cao
có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ [52].
Phan Kế Lộc (1978) điều tra phát hiện 20 loài cây có tannin thuộc họ Trinh nữ


10
(Mimosaceae) và giới thiệu 4 loài khác mọc ở Việt Nam có tannin[31].
Hoàng Chung (1980) [10] khi nghiên cứu đồng cỏ vùng núi Bắc Việt Nam đã
công bố thành phần loài thu đƣợc gồm 233 loài thuộc 54 họ và 44 bộ.
Trong công trình tổng kết các kết quả nghiên cứu đồng cỏ Bắc Việt Nam,
Dƣơng Hữu Thời (1981) đã công bố thành phần loài thuộc 5 vùng Bắc Việt Nam gồm
213 loài (Dẫn theo Vũ Kim Liên, 2000 [28]).
Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1983) khi nghiên cứu hệ thực vật Tây Nguyên đã
thống kê đƣợc 3210 loài, chiếm gần 1/2 số loài đã biết của toàn Đông Dƣơng [4].
Phạm Hoàng Hộ (1991 – 1993) trong “Cây cỏ Việt Nam” đã thống kê số loài
hiện có của hệ thực vật là 10.500 loài [22].
Phan Nguyên Hồng (1991) lập danh mục cùng với một số chỉ tiêu khác (dạng
sống, môi trƣờng, khu phân bố) của 75 loài thuộc 2 nhóm loài cây ngập mặn điển
hình và cây gia nhập vào rừng ngập mặn [24].
Lê Mộng Chân (1994) điều tra tổ thành vùng núi cao Vƣờn Quốc gia Ba Vì đã
phát hiện đƣợc 483 loài thuộc 323 chi, 136 họ thực vật bậc cao có mạch trong đó gặp
7 loài đƣợc mô tả lần đầu tiên [7].
Đỗ Tất Lợi (1995) khi nghiên cứu các loài cây thuốc đã công bố 798 loài thuộc
164 họ có ở hầu hết các tỉnh nƣớc ta [30].
Trần Đình Đại (2001) căn cứ vào kết quả điều tra thực địa, mẫu vật lƣu giữ tại
các phòng tiêu bản đã thống kê danh lục các loài thực vật tại vùng Tây bắc bộ (Lai
Châu, Lào Cai, Sơn La) gồm 226 họ, 1050 chi và 3074 loài thuộc 6 ngành thực vật

bậc cao có mạch [19].
Lê Ngọc Công và Hoàng Chung (1995) nghiên cứu thành phần loài, dạng sống
của sa van bụi ở đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện đƣợc 123 loài thuộc 47 họ
khác nhau [13].
Nguyễn Thế Hƣng, Hoàng Chung (1995) khi nghiên cứu một số đặc điểm sinh
thái, sinh vật học của sa van Quảng Ninh và các mô hình sử dụng đã phát hiện đƣợc
60 họ thực vật khác nhau với 131 loài [25].
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã thống kê thành phần loài của Vƣờn Quốc gia
Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478 chi,


11
213 họ thuộc 3 ngành: Dƣơng xỉ, Hạt trần và Hạt kín. Các loài này đƣợc xếp thành 8
nhóm có giá trị khác nhau. Năm 1998, khi nghiên cứu về họ Thầu Dầu
(Euphorbiaceae) ở Việt Nam, ông thu đƣợc 156 loài trong tổng số 425 loài của họ
Thầu dầu ở Việt Nam chia làm 7 nhóm theo cách sử dụng[43].
Thái Văn Trừng (1998) khi nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam đã có nhận xét về
tổ thành loài thực vật của tầng cây bụi nhƣ sau: trong các trạng thái thảm khác nhau của
rừng nhiệt đới Việt Nam, tổ thành loài của tầng cây bụi chủ yếu có sự đóng góp của các
chi Psychotria, Prismatomeris, Pavetta (họ Cà phê – Rubiaceae); chi Tabermontana (họ
Trúc đào – Apocynaceae); chi Ardisia, Maesa (họ Đơn nem – Myrsinaceae)[51].
Nguyễn Nghĩa Thìn (2004) khi tổng kết các công trình nghiên cứu về khu hệ
thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2393 loài thực vật bậc thấp và 10373 loài thực
vật bậc cao thuộc 2524 chi, 378 họ[45].
Lê Trọng Cúc, Phạm Hồng Ban (2000) nghiên cứu sự biến động thành phần loài
thực vật sau nƣơng rẫy ở huyện Con Cuông, Nghệ An nhận xét rằng: do ảnh hƣởng của
canh tác nƣơng rẫy nên thành phần loài và số lƣợng cây gỗ trên một đơn vị diện tích có
xu hƣớng giảm dần, đơn giản hoá để tái ổn định[16].
Lê Đồng Tấn (2000) khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự nhiên sau nƣơng
rẫy ở Sơn La đã kết luận: mật độ cây giảm khi độ dốc tăng, mật độ cây giảm từ chân lên

đỉnh đồi, mức độ thoái hoá đất ảnh hƣởng đến mật độ, số lƣợng loài cây và tổ thành loài
cây. Kết quả cho thấy ở tuổi 4 có 41 loài; tuổi 10 có 56 loài; tuổi 14 có 53 loài[42].
Đặng Kim Vui (2002)[56] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau
nƣơng rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã kết luận: giai đoạn phục hồi 1 – 2 tuổi, thành phần loài thực
vật là 72 loài thuộc 36 họ, trong đó họ Hoà thảo có số lƣợng lớn nhất là 10 loài, tiếp
đến là họ Thầu dầu (6 loài)…; giai đoạn 3 – 5 tuổi có 65 loài thuộc 34 họ; giai đoạn 5
– 10 tuổi có 56 loài thuộc 36 họ; giai đoạn 11 – 15 tuổi có 57 loài thuộc 31 họ.
Theo danh mục các loài thực vật Việt Nam (2003) [6] đã thống kê đƣợc 368
loài Vi khuẩn lam (Tiền nhân-Procaryota); 2176 loài Tảo (Algae); 481 loài Rêu
(Bryophyta); 1 loài Quyết lá thông (Psilotophyta); 53 loài Thông đất (Lycopodiophyta);
2 loài Cỏ tháp bút (Equisetophyta); 691 loài Dƣơng xỉ (Polypodiophyta); 69 loài Hạt


12
trần (Gymnospermae); và 13.000 loài thực vật Hạt kín (Anigiospermal), đƣa tổng số loài
thực vật Việt Nam lên đến hơn 20.000 loài.
Nguyễn Thế Hƣng (2003) đã thống kê trong các trạng thái thảm thực vật
nghiên cứu ở Huyện Hoành Bồ, Thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh) có 324 loài thuộc 251
chi và 93 họ của 3 ngành thực vật bậc cao có mạch [26].
Phạm Ngọc Thƣờng (2003) khi nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh tự nhiên
sau nƣơng rẫy ở Bắc Kạn kết luận: quá trình phục hồi sau nƣơng rẫy chịu tác động tổng
hợp của các nhóm nhân tố sinh thái nhƣ nguồn giống, địa hình, thoái hoá đất, con ngƣời.
Mật độ cây giảm dần theo thời gian phục hồi của thảm thực vật cây gỗ, trên đất tốt nhiều
nhất 11 – 25 loài, trên đất xấu 8 – 12 loài [49].
Lê Ngọc Công (2004) nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã thống kê các
loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ, 468 chi, 654 loài chủ yếu là
cây lá rộng thƣờng xanh, trong đó có nhiều cây gỗ quý nhƣ: Lim, Dẻ, Trai, Nghiến[14]…
Vũ Thị Liên (2005) khi nghiên cứu một số kiểu thảm thực vật ở Sơn La đã thu
đƣợc 452 loài thuộc 326 chi, 153 họ [29].

Thái Văn Thụy, Nguyễn Phúc Nguyên (2005) nghiên cứu về thảm thực vật
Vƣờn Quốc gia Ba Vì đã xác định ở đây có 11 kiểu quần xã thực vật khác nhau.
Trong quần xã cây bụi thứ sinh thƣờng xanh, lá rộng thành phần chủ yếu là cây gỗ
dạng bụi cao từ 2 – 5m [47].
Lê Ngọc Công (2010 ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch trong 4
trạng thái rừng ở tỉnh Thái Nguyên đã công bố danh lục gồm 733 loài, 465 chi, 145 họ
thuộc 5 ngành thực vật bậc cao có mạch. Tác giả cho biết có 71 loài thực vật có tên trong
sách đỏ Việt Nam(2007), IUCN(2011) và nghị đinh 32/2006/NĐCP[15].
Nguyễn Hữu Quyền (2011) khi nghiên cứu tính đa dạng trong một số thảm
thực vật tự nhiên ở xã Ký Phú, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên bƣớc đầu đã thống
kê đƣợc 216 loài, 170 chi, 75 họ thuộc 4 ngành thực vật bậc cao có mạch (Thông
đất, Mộc tặc, Dƣơng xỉ, Mộc lan)[39].
1.2.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống
Dạng sống của thực vật là sự biểu hiện về hình thái cấu trúc cơ thể thực vật
thích nghi với điều kiện môi trƣờng của nó, nên đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan


13
tâm nghiên cứu từ rất sớm.
I. K. Patsoxki (1915) chia thảm thực vật thành 6 nhóm: thực vật thƣờng xanh; thực
vật rụng lá vào thời kỳ bất lợi trong năm; thực vật tàn lụi phần trên mặt đất trong thời kỳ
bất lợi; thực vật tàn lụi vào thời kỳ bất lợi; thực vật có thời kỳ sinh trƣởng và phát triển
ngắn; thực vật có thời kỳ sinh trƣởng và phát triển lâu năm. G. N. Vƣxôxki (1915) chia
thực vật thảo nguyên làm 2 lớp: lớp cây nhiều năm và lớp cây hàng năm ( Dẫn theo
Nguyễn Thị Ngọc, 2000 [35]).
Braun – Blanquet (1951) đánh giá cách mọc của thực vật dựa vào tính liên tục hay
đơn độc của loài đã chia thành 5 thang: mọc lẻ; mọc thành vạt; mọc thành dải nhỏ; mọc
thành vạt lớn và mọc thành khóm lớn (Dẫn theo Giáp Thị Hồng Anh, 2007 [1]).
Cho đến nay, khi phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật, nhất là hệ thực
vật của các vùng ôn đới, ngƣời ta vẫn dùng hệ thống của Raunkiaer (1934) để sắp xếp

các loài của hệ thực vật nghiên cứu vào một trong các dạng sống đó. Cơ sở phân chia
dạng sống của ông là sự khác nhau về khả năng thích nghi của thực vật qua thời gian bất
lợi trong năm. Từ tổ hợp các dấu hiệu thích nghi, Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu là vị
trí của chồi nằm ở đâu trên mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm.
Raunkiaer đã chia 5 nhóm dạng sống cơ bản:
1. Phanerophytes (Ph): nhóm cây có chồi trên mặt đất
2. Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất
3. Hemicryptophytes (He): nhóm cây có chồi nửa ẩn
4. Cryptophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn
5. Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm
Ông đã xây dựng phổ chuẩn của các dạng sống ở các vùng khác nhau trên trái
đất (SB): SB = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th
Hệ thống phân chia dạng sống của Raunkiaer có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo tính
khoa học, dễ áp dụng. Phân chia dạng sống của Raunkiaer dựa trên những đặc điểm cơ
bản của thực vật, nghĩa là dựa trên đặc điểm cấu tạo, phƣơng thức sống của thực vật, đó
là kết quả tác động tổng hợp của các yếu tố môi trƣờng tạo nên. Thuộc về những đặc
điểm này có hình dạng ngoài của thực vật, đặc điểm qua đông, sinh sản…
Xêrêbriacốp (1964) đƣa ra bảng phân loại dạng sống mang tính chất sinh thái học


14
hơn của Raunkiaer. Trong bảng phân loại này, ngoài những dấu hiệu hình thái sinh thái
Xêrêbriacốp sử dụng cả những dấu hiệu nhƣ ra quả nhiều lần hay một lần trong cả đời của
cá thể bao gồm: ngành, kiểu, lớp và lớp phụ. Trong bảng phân loại này không bao gồm
những cây thuỷ sinh. Trong bảng phân loại này ông còn chia ra các đơn vị nhỏ hơn là
nhóm, nhóm phụ, tổ và các dạng đặc thù.
Bảng phân loại dạng sống cây thuộc thảo đã đƣợc lập ra lần đầu tiên bởi Canon
(1911), sau đó hàng loạt bảng đã đƣợc đƣa ra. Với cây thảo, đặc điểm phần dƣới đất
đóng vai trò rất quan trọng trong phân chia dạng sống, nó biểu thị mức độ khắc nghiệt
khác nhau của môi trƣờng sống, là phần sống lâu năm của cây. Vì thế việc sử dụng phần

dƣới đất để làm tiêu chuẩn phân chia dạng sống sẽ giúp cho ta đánh giá đúng hơn kiểu
thảm, những đặc điểm đặc trƣng của môi trƣờng.
Một số công trình nghiên cứu về dạng sống ở Việt Nam nhƣ: Doãn Ngọc Chất
(1969) nghiên cứu dạng sống của một số loài thực vật thuộc họ Hoà thảo. Hoàng Chung
(1980) thống kê thành phần dạng sống cho loại hình đồng cỏ Bắc Việt Nam, đã đƣa ra 18
kiểu dạng sống cơ bản và bảng phân loại kiểu đồng cỏ sa van, thảo nguyên [10].
Thái Văn Trừng (1978) cũng áp dụng nguyên tắc của Raunkiaer khi phân chia
dạng sống của hệ thực vật ở Việt Nam [52]
Lê Trần Chấn (1990) khi nghiên cứu hệ thực vật Lâm Sơn tỉnh Hoà Bình cũng
phân chia hệ thực vật thành 5 nhóm dạng sống chính theo phƣơng pháp của
Raunkiaer. Tuy nhiên tác giả đã dùng thêm ký hiệu để chi tiết hoá một số dạng sống
(a: ký sinh; b. bì sinh; c. dây leo; d. cây chồi trên thân thảo). Tác giả không xếp
phƣơng thức sống ký sinh, bì sinh vào dạng sống cơ bản mà chỉ coi đây là những
dạng phụ [8].
Hoàng Chung (2008) khi nghiên cứu thực vật trong đồng cỏ vùng núi bắc Việt
Nam, đã phân chia 8 kiểu dạng sống chính là: kiểu cây gỗ, kiểu cây bụi, kiểu cây bụi
thân bò, kiểu cây bụi nhỏ, kiểu cây bụi nhỏ bò, kiểu nửa bụi, kiểu thực vật có khả năng
tạo chồi mới từ rễ, kiểu cây thảo có hệ rễ cái sống lâu năm [11].
Phan Nguyên Hồng (1991) [24] khi nghiên cứu hình thái thảm thực vật rừng ngập
mặn Việt Nam đã chia thành 7 dạng sống cơ bản: cây gỗ (G), cây bụi (B), cây thân thảo
(T), dây leo (L), cây gỗ thấp hoặc dạng cây bụi (G/B), ký sinh (K), bì sinh (B).


15
Áp dụng theo nguyên tắc của Raunkiaer, Nguyễn Bá Thụ, Phùng Ngọc Lan, Nguyễn
Nghĩa Thìn (1998) đã xây dựng phổ dạng sống của hệ thực vật Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng
[44] là: SB = 57,8Ph + 10,5Ch + 12,4He + 8,3Cr + 11,0Th
Phạm Hồng Ban (1999) [2] nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái
tái sinh sau nƣơng rẫy vùng Tây Nam Nghệ An, áp dụng khung phân loại của
Raunkiaer để phân chia dạng sống, phổ dạng sống là:

SB = 67,40Ph + 7,33Ch + 12,62He + 8,53Cr + 4,09Th
Đặng Kim Vui (2002) [56] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau
nƣơng rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã phân chia dạng sống thực vật dựa
vào hình thái cây: cây gỗ, cây bụi, cây leo và cây cỏ, đồng thời ông đã xác định đƣợc
có 17 kiểu dạng sống, trong đó có 5 kiểu dạng cây bụi (cây bụi; cây bụi thân bò; cây
bụi nhỏ; cây bụi nhỏ thân bò; cây nửa bụi).
Nguyễn Thế Hƣng (2003) khi nghiên cứu dạng sống thực vật trong các trạng
thái thảm thực vật tại Hoành Bồ (Quảng Ninh) đã kết luận: nhóm cây chồi trên đất có
196 loài chiếm 60,49% tổng số loài của toàn hệ thực vật; nhóm cây chồi sát đất có 26
loài chiếm 8,02%; nhóm cây chồi nửa ẩn có 43 loài chiếm 13,27%; nhóm cây chồi ẩn
có 24 loài chiếm 7,47%; nhóm cây 1 năm có 35 loài chiếm 10,80% [26].
Phạm Ngọc Thƣờng (2003) [49] khi nghiên cứu thảm thực vật sau nƣơng rẫy ở
Thái Nguyên và Bắc Kạn đã cho kết quả phổ dạng sống của hệ thực vật là:
SB = 56,37Ph + 12,73Ch + 14,23He +8,80Cr + 7,87Th
Lê Ngọc Công (2004) [14] khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng
khoanh nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên đã phân chia thực vật thành
các nhóm dạng sống sau: cây gỗ; cây bụi; cây cỏ và dây leo.
Ngô Tiến Dũng (2004) [18] nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở Vƣờn Quốc
gia Yok Don đã lập đƣợc phổ dạng sống của thực vật Yok Don là:
SB = 71,73Ph + 1,41Ch + 7,77He + 4,59Cr + 6Th
Vũ Thị Liên (2005) [29] phân chia dạng sống thực vật trong thảm thực vật sau
nƣơng rẫy ở Sơn La theo thang phân loại của Raunkiaer. Kết quả phổ dạng sống nhƣ
sau: SB = 69,69Ph + 3,76Ch + 9,29He + 10,84Cr + 6,42Th.
Hoàng Thị Thanh Thủy(2009) [48] khi nghiên cứu ở xã Thần Sa, huyện Võ


16
Nhai, tỉnh Thái Nguyên về thành phần dạng sống trong 5 trạng thái thảm thực vật ở
KVNC đều có 5 dạng sống cơ bản đó là: Cây chồi trên đất (Ph); cây chồi sát đất (Ch);
Cây chồi nửa ẩn (He); Cây chồi ẩn (Cr); Cây một năm (Th). Tỷ lệ các nhóm dạng sống

có khác nhau nhƣng nhóm Ph chiếm tỷ lệ cao nhất trong các trạng thái rừng trên núi đất,
rừng trên núi đất lẫn đá, rừng thứ sinh nhân tác (72,19 –76,76%). Thảm cây bụi đạt
59%. Riêng thảm cỏ nhóm dạng sống He chiếm tỷ lệ cao nhất (43,59%).
Nguyễn Hữu Quyền (2011) khi nghiên cứu tính đa dạng trong một số thảm
thực vật tự nhiên ở xã Ký Phú, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên về thành phần dạng
sống trong 3 trạng thái thảm thực vật ở KVNC đều có 5 dạng sống cơ bản đó là: Cây
chồi trên đất (Ph); cây chồi sát đất (Ch); Cây chồi nửa ẩn (He); Cây chồi ẩn (Cr); Cây
một năm (Th). Tỷ lệ các nhóm dạng sống có khác nhau nhƣng nhóm Ph chiếm tỷ lệ
cao nhất trong các trạng thái rừng thứ sinh 70,49%, tiếp theo là thảm cây bụi
58,33%. Riêng thảm cỏ nhóm dạng sống He chiếm tỷ lệ cao nhất (38,83%)[39].
1.2.3. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật trọng hệ
sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có thể chung sống
hài hoà và đạt tới sự ổn định tƣơng đối trong một giai đoạn phát triển nhất định của tự
nhiên. Cấu trúc của rừng vừa là kết quả, vừa là sự thể hiện quan hệ đấu tranh và thích
ứng lẫn nhau giữa các sinh vật rừng với môi trƣờng sinh thái và giữa các sinh vật với
nhau. Các nhân tố trong cấu trúc rừng là: cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng (trên mặt đất
và dƣới mặt đất), cấu trúc tuổi…
Những nghiên cứu về cấu trúc rừng của nƣớc ta có một số tác giả nhƣ: Phạm
Minh Nguyệt (1994) [36] đƣa ra những tiêu chuẩn về một cấu trúc rừng cần đƣợc
quan tâm khi tiến hành chặt tu bổ. Cấu trúc thích hợp tức là mọi tầng cây đều phát
triển tốt. Tầng cây trên cung cấp nguyên vật liệu cho kinh doanh nhƣng cũng tạo ra
các điều kiện khác cho cây rừng phát triển cân đối nhịp nhàng. Tầng trung bình bổ
sung độ tàn che tạo điều kiện sinh thái thuận lợi cho cây rừng và cung cấp một số
nguyên liệu. Tầng cây tái sinh mọc xen giữa thảm tƣơi cây bụi, dây leo là tiềm lực
của rừng tạo điều kiện tái sinh lâu dài.
Nguyễn Văn Trƣơng (1982) [54] đƣa ra một số cấu trúc tiêu chuẩn cần đƣợc

×