Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 126 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH










NGUYỄN TRUNG KIÊN








ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ THỌ, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
















THÁI NGUYÊN, NĂM 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH








NGUYỄN TRUNG KIÊN







ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ THỌ, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Quang Tuấn






THÁI NGUYÊN, NĂM 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập. Các số liệu, tài liệu, kết quả nêu trong luận văn có nguồn gốc, xuất xứ rõ
ràng, chƣa đƣợc công bố ở những nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.

Tác giả luận văn



Nguyễn Trung Kiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG 4
VỀ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 4
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƢ PHÁT TRIỂN 4
1.1.1. Một số khái niệm 4
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động đầu tƣ phát triển 6
1.1.3. Các nội dung cơ bản của hoạt động đầu tƣ phát triển 8
1.2. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƢ ĐẾN TĂNG TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN

KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 10
1.2.1. Một số lý luận về tăng trƣởng và phát triển kinh tế 10
1.2.2. Vai trò của đầu tƣ phát triển đến tăng trƣởng và phát triển kinh tế trên
địa bàn tỉnh 16
1.3. NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN 22
1.3.1. Nguồn vốn trong nƣớc 22
1.3.2. Nguồn vốn nƣớc ngoài 23
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN 25
1.4.1. Tác động của môi trƣờng kinh tế vĩ mô 25
1.4.2. Tác động của môi trƣờng chính trị luật pháp 26
1.4.3. Tác động của môi trƣờng văn hoá xã hội 27
1.4.4. Tác động của môi trƣờng tự nhiên và nguồn tài nguyên thiên nhiên 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ, HIỆU QUẢ CỦA HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN 31
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động đầu tƣ phát triển 31
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động đầu tƣ phát triển 34
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 39
3.1. TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ
HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ CỦA TỈNH PHÚ THỌ 39
3.1.1. Các điều kiện tƣ nhiên 39
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 42
3.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 48
3.2.1. Tình hình thực hiện tổng mức vốn đầu tƣ phát triển 49
3.2.2. Tình hình thực hiện vốn đầu tƣ phát triển phân theo nguồn vốn 51
3.2.3. Tình hình thực hiện vốn đầu tƣ phát triển phân theo nội dung đầu tƣ 65

3.2.4. Tình hình thực hiện vốn đầu tƣ phát triển kinh tế theo ngành 67
3.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ Ở TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 73
3.3.1. Những kết quả và hiệu quả đạt đƣợc 73
3.3.3. Hạn chế và nguyên nhân 87
3.4. ĐÁNH GIÁ ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI, THÁCH THỨC
CỦA PHÚ THỌ ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ (PHƢƠNG
PHÁP SWOT) 91
3.4.1. Điểm mạnh 91
3.4.2. Điểm yếu 92
3.4.3. Cơ hội 93
3.4.4. Thách thức 94
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG ĐẦU TƢ PHÁT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

TRIỂN KINH TẾ TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 95
4.1. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2015 95
4.1.1. Quan điểm phát triển 95
4.1.2. Mục tiêu phát triển 96
4.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ
PHÁT TRIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ 99
4.3.1 Nâng cao chất lƣợng công tác quy hoạch và kế hoạch đầu tƣ 99
4.3.2. Tăng cƣờng huy động vốn cho đầu tƣ phát triển 101
4.3.3. Hình thành cơ cấu phân bổ vốn đầu tƣ hợp lý (khai thác tối đa lợi thế
của tỉnh) 104
4.3.4. Hoàn thiện công tác quản lý hoạt động đầu tƣ 109
4.3.5. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực 111
KẾT LUẬN 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO 116

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CCN Cụm công nghiệp
CNH- HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
DNNN Doanh nghiệp Nhà nƣớc
ĐTPT của NN Đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc
FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
KCN Khu công nghiệp
KTNN Kinh tế Nhà nƣớc
KT - XH Kinh tế - Xã hội
NSNN Ngân sách Nhà nƣớc
ODA Viện trợ phát triển chính thức
TSCĐ Tài sản cố định
UBND Uỷ ban nhân dân
VĐT Vốn đầu tƣ
XDCB Xây dựng cơ bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất tỉnh Phú Thọ năm 2010 41
Bảng 3.2: Cơ cấu đóng góp vào GDP theo ngành kinh tế 46
Bảng 3.3: Tình hình thực hiện vốn đầu tƣ phát triển của Phú Thọ giai
đoạn 2006 - 2010 49
Bảng 3.4: Vốn đầu tƣ phát triển tỉnh Phú Thọ phân theo nguồn vốn giai
đoạn 2006 - 2010 51
Bảng 3.5: Vốn Ngân sách đầu tƣ phát triển trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

2006 - 2010 55
Bảng 3.6: Biến động nguồn vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc
ở tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010 59
Bảng 3.7: Một số chỉ tiêu cơ bản qua điều tra toàn bộ doanh nghiệp năm 2010 60
Bảng 3.8: Vốn đầu tƣ của dân cƣ và tƣ nhân tại Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010 61
Bảng 3.9 : Vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại tỉnh Phú Thọ qua các năm 2006 – 2010 63
Bảng 3.10: Một số chỉ tiêu của khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 64
Bảng 3.11: Vốn và cơ cấu vốn đầu tƣ phân theo nội dung đầu tƣ của Phú
Thọ giai đoạn 2006 - 2010 66
Bảng 3.12: Vốn đầu tƣ phân theo ngành của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010 65
Bảng 3.13: Giá trị tài sản cố định mới tăng phân theo ngành trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2008 - 2010 74
Bảng 3.14: Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu tăng trƣởng kinh tế tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2006 – 2010 76
Bảng 3.15: Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giai đoạn 2006 - 2010 78
Bảng 3.16: Giá trị sản xuất công nghiệp theo ngành công nghiệp 76
Bảng 3.17: Cơ cấu đóng góp vào GDP phân theo ngành kinh tế của Phú
Thọ giai đoạn 2006 - 2010 81
Bảng 3.18: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của đầu tƣ phát
triểntỉnh Phú Thọ 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 -
2010 47
Hình 3.2: Nguồn vốn đầu tƣ trên địa bàn Phú Thọ giai đoạn 2006 – 2010 52
Hình 3.3: Cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ tỉnh Phú Thọ năm 2006 và 2010 54
Hình 3.4: Sự biến động của nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc 2006 – 2010

Tốc độ tăng (giảm) nguồn ngân sách nhà nƣớc 56
Hình 3.5: Cơ cấu vốn đầu tƣ phát triển theo nhóm ngành của tỉnh Phú
Thọ, giai đoạn 2006 – 2010 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nƣớc ta sau hơn 20 năm đổi mới đã thu đƣợc những thành tựu to lớn.
Đóng góp vào những thành quả chung đó có vai trò quan trọng của đầu tƣ
phát triển. Nhờ có đƣờng lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc, trong
những năm qua hoạt động đầu tƣ đã và đang phát triển rất mạnh về quy mô,
đa dạng về nguồn vốn, ngành nghề và hình thức sở hữu. Sự phát triển của
hoạt động đầu tƣ là một trong những yếu tố thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế,
nâng cao mức sống của nhân dân và giải quyết nhiều vấn đề phát triển xã hội
của đất nƣớc.
Tuy nhiên, đặc điểm tự nhiên cũng nhƣ đặc điểm Kinh tế - xã hội của mỗi
địa phƣơng có những nét đặc thù. Do đó, con đƣờng xây dựng đất nƣớc giàu
mạnh theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta đặt ra yêu cầu cho từng
tỉnh, thành phố cần năng động, sáng tạo, khai thác lợi thế so sánh, đẩy nhanh
tốc độ phát triển kinh tế. Quá trình này đòi hỏi phải có sự nghiên cứu về đầu
tƣ và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh, thành phố. Bằng cách tiếp cận cụ thể
với việc nghiên cứu về đầu tƣ phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Phú Thọ sẽ
góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động đầu tƣ trong
công cuộc xây dựng đất nƣớc.
Là một tỉnh trung du, miền núi phía Bắc, với diện tích tự nhiên là 3.528
km

2
và dân số khoảng 1,4 triệu ngƣời, tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân
giai đoạn 2006 - 2010 là 10,31%. Phú Thọ với các tiềm năng về du lịch, phát
triển công nghiệp và sản xuất nông nghiệp đã tăng cƣờng xúc tiến đầu tƣ và
đạt đƣợc những thành tựu đáng khích lệ. Để thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh
và bền vững nhằm mục tiêu CNH – HĐH, Chính quyền địa phƣơng rất coi
trọng việc huy động mọi nguồn vốn trong và ngoài nƣớc để đầu tƣ phát triển
sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cải thiện đời sống ngƣời dân. Bên cạnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
những kết quả đạt đƣợc của hoạt động đầu tƣ của tỉnh Phú Thọ, đầu tƣ tỉnh
Phú Thọ còn tồn tại một số hạn chế: nguồn vốn huy động chƣa tƣơng xứng
với nhu cầu phát triển của tỉnh, cơ cấu vốn đầu tƣ giữa các ngành cũng nhƣ
huyện thị trong tỉnh còn mất cân đối… Do đó, Phú Thọ cần có những giải
pháp thúc đẩy hoạt động đầu tƣ và sử dụng tốt nguồn vốn cho đầu tƣ phát
triển kinh tế của tỉnh.
Xuất phát từ những căn cứ trên, việc lựa chọn đề tài: “Đầu tư phát triển
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, thực trạng và giải pháp” là cần thiết và có ý
nghĩa thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ vấn đề lý luận về đầu tƣ phát triển
để thấy đƣợc vai trò to lớn của đầu tƣ với tăng trƣởng và phát triển kinh tế.
Phân tích thực trạng đầu tƣ phát triển trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Đánh giá
những mặt đạt đƣợc và những tồn tại để từ đó đƣa ra những giải pháp cho đầu
tƣ phát triển kinh tế của tỉnh.
3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động đầu tƣ phát triển trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong 05 năm 2006

- 2010.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nôi dung: luận văn chỉ đề cập đến một số vấn đề chủ yếu về đầu tƣ phát
triển, các nguồn vốn đầu tƣ, vai trò của đầu tƣ đối với tăng trƣởng và phát triển
kinh tế của tỉnh, chỉ đi sâu tìm hiểu và phân tích một số vấn đề của thực trạng
hoạt động đầu tƣ phát triển kinh tế tỉnh Phú Thọ.
Về thời gian: luận văn chỉ xem xét phân tích thực trạng hoạt động đầu tƣ phát
triển kinh tế tỉnh Phú Thọ giai đoạn 5 năm: 2006 - 2010, những định hƣớng và
giải pháp đối với hoạt động đầu tƣ trong thời gian tới.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
cứu là: phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp phân
tích thống kê và phƣơng pháp so sánh.
4. Kết cấu của Luận văn
Mở đầu:
Nội dung: Gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về đầu tƣ phát triển kinh tế trên
địa bàn tỉnh.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng đầu tƣ phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2006 - 2010.
Chương 4: Giải pháp nhằm tăng cƣờng đầu tƣ phát triển kinh tế tỉnh Phú
Thọ, giai đoạn 2011 - 2015.
Kết luận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƢ PHÁT TRIỂN
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Đầu tư
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tƣơng lai lớn hơn
các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đƣợc các kết quả đó.
Xem xét sự tác động của hoạt động đầu tƣ ta có thể phân chia ba loại hình
đầu tƣ: đầu tư phát triển, đầu tư thương mại và đầu tư tài chính: Loại đầu tƣ
đem lại các kết quả không chỉ ngƣời đầu tƣ mà cả nền kinh tế - xã hội đƣợc thụ
hƣởng, không chỉ trực tiếp làm tăng tài sản của ngƣời chủ đầu tƣ mà cả của nền
kinh tế chính là đầu tƣ phát triển. Còn các loại đầu tƣ chỉ trực tiếp làm tăng tài
sản chính của ngƣời đầu tƣ, tác động gián tiếp đến làm tăng tài sản của nền
kinh tế thông qua sự đóng góp tài chính tích lũy của các hoạt động đầu tƣ này
cho đầu tƣ phát triển, cung cấp vốn cho hoạt động đầu tƣ phát triển và thúc đẩy
quá trình lƣu thông, phân phối các sản phẩm do các kết quả của kết quả của đầu
tƣ phát triển tạo ra, đó là đầu tƣ tài chính và đầu tƣ thƣơng mại.
Đầu tư phát triển, đầu tư tài chính và đầu tư thương mại là ba loại đầu tƣ
luôn tồn tại có quan hệ tƣơng hỗ với nhau. Đầu tƣ phát triển tạo tiền đề để tăng
tích lũy, phát triển hoạt động đầu tƣ tài chính và đầu tƣ thƣơng mại. Ngƣợc lại,
đầu tƣ tài chính và đầu tƣ thƣơng mại hỗ trợ và tạo điều kiện để tăng cƣờng đầu
tƣ phát triển. Nhƣ vậy, đầu tƣ phát triển là loại đầu tƣ quyết định trực tiếp sự
phát triển của nền sản xuất xã hội, là điều kiện tiên quyết, cho sự ra đời, tồn tại
và phát triển của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.

1.1.1.2. Đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là một bộ phận cơ bản của đầu tƣ, là việc chi dùng vốn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng them hoặc tạo ra
những tài sản vật chất (nhà xƣớng, máy móc…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ
năng,…) gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.
Đầu tƣ phát triển đòi hỏi rất nhiều nguồn lực. Nguồn lực này bao gồm cả
tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên.
Đối tƣợng của đầu tƣ phát triển là tập hợp các yếu tố đƣợc chủ đầu tƣ bỏ
vốn thực hiện nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định. Phân nhóm đối tƣợng
đầu tƣ nhƣ sau:
- Trên quan điểm phân công lao động xã hội, có hai nhóm đối tƣợng chính
là đầu tƣ theo ngành và đầu tƣ theo lãnh thổ.
- Trên góc độ tính chất và mục đích đầu tƣ, đối tƣợng đầu tƣ đƣợc chia
thành hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận và hoạt động đầu tƣ phi lợi nhuận.
- Trên góc độ xem xét mức độ quan trọng, đối tƣợng đầu tƣ đƣợc chia
thành: loại đƣợc khuyến khích đầu tƣ, loại không khuyến khích đầu tƣ và
loại bị cấm đầu tƣ…
Tuy nhiên, nếu xét về đầu tƣ trên địa bàn tỉnh thì đầu tƣ đƣợc chia theo
quan điểm phân công lao động xã hôi.
Kết quả của đầu tƣ phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật chất, tài sản trí
tuệ. Các kết quả này đạt đƣợc sẽ làm tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội.
Hiệu quả hoạt động đầu tƣ phát triển phản ánh quan hệ so sánh giữa lợi
ích, kết quả kinh tế xã hội thu đƣợc với chi phí bỏ ra để đạt đƣợc lợi ích, kết
quả đó. Kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tƣ phát triển cần đƣợc xem xét
trên cả phƣơng diện chủ đầu tƣ và xã hội, phải đảm bảo hài hoà giữa các lợi
ích, phát huy vai trò chủ động sáng tạo của chủ đầu tƣ và vai trò quản lý, kiểm

tra của cơ quan quản lý Nhà nƣớc các cấp.
Mục đích của đầu tƣ phát triển là vì lợi ích của nhà đầu tƣ, vì lợi ích quốc
gia cộng đồng và vì sự phát triển bền vững. Trong đó, đầu tƣ Nhà nƣớc nhằm
mục đích thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải
quyết viêc làm và vì các mục tiêu kinh tế vĩ mô khác. Đầu tƣ của doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
nghiệp nhằm tối thiểu chi phí, tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh
tranh và chất lƣợng nguồn lực …
Hoạt động đầu tƣ phát triển là một quá trình, diễn ra trong thời gian dài và
tồn tại “độ trễ thời gian” trong hoạt động đầu tƣ. Đó là vấn đề không trùng
khớp giữa thời gian đầu tƣ và thời gian vận hành kết quả đầu tƣ. Thời gian
đầu tƣ ở hiện tại nhƣng kết quả đầu tƣ thƣờng thu đƣợc trong tƣơng lai. Đặc
điểm này cần đƣợc chú ý và quán triệt trong phân tích, đánh giá kết quả và
hiệu quả của hoạt động đầu tƣ phát triển.
Khi xét đến nội dung của hoạt động đầu tƣ phát triển trên góc độ vĩ mô
của nền kinh tế hay của địa phƣơng, cần quan tâm đến những vấn đề sau:
Một là, đầu tƣ phát triển phải làm gia tăng tài sản cho nền kinh tế chứ
không phải là hiện tƣợng chu chuyển tài sản giữa các đơn vị.
Hai là, đầu tƣ phát triển là điều kiện cần thiết, quan trọng đối với đầu tƣ
tài chính và đầu tƣ thƣơng mại trong việc tạo cơ sở vật chất, trang bị và đào
tạo nhân lực … và ngƣợc lại hai loại đầu tƣ trên tạo ra thuận lợi cho hoạt
động đầu tƣ phát triển thông qua hoạt động huy động vốn và phát triển thị
trƣờng hàng hoá.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động đầu tƣ phát triển
Hoạt động đầu tƣ phát triển có những đặc điểm chủ yếu sau:
a) Hoạt động đầu tư đòi hỏi nguồn lực lớn
Quy mô tiền vốn, vật tƣ, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tƣ phát

triển thƣờng rất lớn. Vốn đầu tƣ lớn thƣờng nằm khê đọng trong suốt quá
trình đầu tƣ. Quy mô đầu tƣ đòi hỏi phải có giải pháp tạo nguồn vốn và huy
động hợp lý, xây dựng chính sách quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ đúng đắn, quản
lý chặt chẽ tổng vốn đầu tƣ, bố trí vốn theo tiến độ đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ
trọng tâm trọng điểm.
Nhu cầu lao động cho đầu tƣ phát triển lớn, đặc biệt đối với dự án trọng
điểm quốc gia. Do đó, công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ cần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
có kế hoạch định trƣớc sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu nhân lực theo đúng
tiến độ đầu tƣ. Và chú ý việc tạo và bố trí lại lao động khi dự án hoàn thành.
Hạn chế thấp nhất những ảnh hƣởng của vấn đề “hậu đầu tƣ” gây ra.
b) Hoạt động đầu tư phát triển là hoạt động mang tính lâu dài
Thể hiện ở hai đặc điểm sau:
- Thời kỳ đầu tư kéo dài: thời kỳ đầu tƣ tính từ khi khởi công thực hiện
đến khi dự án hoàn thành và đi vào hoạt động. Nhiều công trình đầu tƣ phát
triển có thời gian đầu tƣ kéo dài hàng chục năm. Do vốn lớn lại nằm khê đọng
trong suốt quá trình thực hiện đầu tƣ nên để nâng cao hiệu quả vốn đầu tƣ,
cần tiến hành phân kỳ đầu tƣ, bố trí vốn và các nguồn lực, tập trung hoàn
thành dứt điểm từng hạng mục công trình, quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch
đầu tƣ, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản.
- Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài: thời gian này tính từ khi
đƣa công trình vào hoạt động cho đến khi hết thời hạn sử dụng và đào thải
công trình. Trong suốt quá trình vận hành, các thành quả đầu tƣ chịu sự tác
động hai mặt, cả tích cực và tiêu cực, của nhiều yếu tố tự nhiên, chính trị,
kinh tế, xã hội… Do đó, công tác quản lý hoạt động đầu tƣ cần chú ý xây
dựng cơ chế và phƣơng pháp dự báo khoa học tầm vĩ mô và vi mô về nhu cầu
thị trƣờng đối với sản phẩm đầu tƣ tƣơng lai; quản lý tốt quá trình vận hành,

nhanh chóng đƣa thành quả đầu tƣ vào sử dụng và hoạt động với công suất tối
đa. Bên cạnh đó, cần chú ý đến “độ trễ thời gian” trong đầu tƣ.
c) Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao
Tính chất lâu dài của hoạt động đầu tƣ khiến cho hoạt động đầu tƣ phát
triển mang nặng tính rủi ro. Rủi ro đầu tƣ có nhiều nguyên nhân, trong đó có
nguyên nhân chủ quan từ phía các nhà đầu tƣ nhƣ quản lý kém, … có nguyên
nhân khách quan. Ví dụ: sự thay đổi của cung – cầu thị trƣờng, giá các yếu tố
đầu vào, cơ chế chính sách, yếu tố tự nhiên… làm tác động đến thu chi của dự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
án. Do vậy, cần phân tích, dự tính yếu tố rủi ro để tránh những thiệt hại gây ra
đối với hoạt động đầu tƣ, đồng thời đƣa ra đƣợc những biện pháp phòng tránh
rủi ro để giảm thiểu thiệt hại.
d) Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển là các công trình xây
dựng sẽ được hoạt động ngay tại nơi đầu tư và có giá trị sử dụng lâu dài.
Các kết quả này chịu ảnh hƣởng nhiều của các yếu tố không ổn định theo
thời gian của tự nhiên, kinh tế, xã hội. Do đó, việc lựa chọn địa điểm là rất
quan trọng, cần sử dụng các phƣơng pháp thống kê, dự báo để tính toán sao
cho lựa chọn địa điểm và thiết kế công suất của công trình đầu tƣ phù hợp.
Mặt khác, cần có chủ trƣơng và quyết định đầu tƣ đúng đắn.
Các đặc điểm nói trên đòi hỏi trƣớc khi tiến hành công cuộc đầu tƣ, tính
toán toàn diện các khía cạnh kinh tế, kỹ thuật, điều kiện tự nhiên, môi trƣờng
xã hội, chính trị, pháp lý có liên quan đến quá trình thực hiện đầu tƣ. Đó
chính là yêu cầu thực hiện đầu tƣ theo dự án.
1.1.3. Các nội dung cơ bản của hoạt động đầu tƣ phát triển
Đầu tƣ phát triển bao gồm nhiều nội dung tuỳ theo cách tiếp cận:
Căn cứ vào lĩnh vực phát huy tác dụng, đầu tƣ phát triển bao gồm các nội
dung: đầu tƣ phát triển sản xuất, đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật của

địa phƣơng, đầu tƣ phát triển văn hoá, giáo dục y tế và các dịch vụ xã hội
khác, đầu tƣ phát triển khoa học công nghệ và các nội dung đầu tƣ phát triển
khác. Cách tiếp cận này là căn cứ để xác định qui mô vốn đầu tƣ, đánh giá kết
quả và hiệu quả hoạt động cho từng ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế.
Xét theo yếu tố cấu thành vốn đầu tư phát triển, nội dung vốn đầu tƣ phát
triển bao gồm: Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản; Vốn đầu tƣ mua sắm và sửa chữa
lớn TSCĐ; đầu tƣ bổ sung vốn lƣu động; vốn đầu tƣ phát triển khác. Mục
đích của cách tiếp cận này là xác định tỷ trọng, vai trò của từng bộ phận trong
tổng đầu tƣ của đơn vị:
Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí dành cho việc tái sản xuất giản đơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định (TSCĐ) cho nền kinh tế. Nội dung của
vốn đầu tƣ XDCB gồm: các khoản chi phí cho khảo sát thiết kế và xây lắp
nhà cửa và vật kiến trúc; mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc; chi phí trồng
mới cây lâu năm; mua sắm súc vật đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định và một số
chi phí khác phát sinh trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định.
- Vốn đầu tư xây lắp (vốn xây lắp) là phần vốn đầu tƣ XDCB dành cho
công tác xây dựng và lắp đặt thiết bị, máy móc gồm: vốn đầu tƣ dành cho xây
dựng mới, mở rộng và xây dựng lại nhà cửa, vật kiến trúc; vốn đầu tƣ để lắp
đặt thiết bị, máy móc.
- Vốn đầu tư mua sắm thiết bị (vốn thiết bị) là phần vốn đầu tƣ XDCB
dành cho việc mua sắm thiết bị, máy móc, công cụ, khí cụ, súc vật, cây con đủ
tiêu chuẩn là tài sản cố định bao gồm cả chi phí vận chuyển, bốc dỡ và chi phí
kiểm tra, sửa chữa thiết bị máy móc trƣớc khi lắp đặt. Đối với các trang thiết
bị chƣa đủ là tài sản cố định nhƣng có trong dự toán của công trình hay hạng
mục công trình để trang bị lần đầu của các công trình xây dựng thì giá trị mua
sắm cũng đƣợc tính vào vốn đầu tƣ mua sắm thiết bị.

- Vốn đầu tư XDCB khác là phần vốn đầu tƣ XDCB dùng để giải phóng
mặt bằng xây dựng, đền bù hoa màu và tài sản của nhân dân, chi phí cho bộ
máy quản lý của ban kiến thiết, chi phí cho xây dựng công trình tạm loại lớn.
Đầu tư mua sắm và sửa chữa lớn TSCĐ: Gồm có vốn mua sắm TSCĐ
dùng cho sản xuất không qua XDCB: là toàn bộ chi phí mua TSCĐ bổ sung
thêm cho đơn vị, tổ chức nhƣng không qua hoạt động XDCB. Đầu tư sửa
chữa lớn TSCĐ: Là toàn bộ chi phí thực tế cho công việc sửa chữa lớn TSCĐ của
đơn vị, tổ chức. Chi phí này thƣờng lấy từ nguồn vốn tự có (vốn khấu hao TSCĐ).
Đầu tư bổ sung vốn lưu động: là số tiền đƣợc bổ sung thêm vào vốn lƣu
động của đơn vị, tổ chức.
Vốn đầu tư phát triển khác: bao gồm vốn đầu tƣ của các dự án hỗ trợ kỹ
thuật, vốn đầu tƣ cho các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển, đào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
tạo, bồi dƣỡng phát triển nguồn nhân lực,v.v Nguồn nhân lực có vị trí đặc
biệt quan trọng trong nền kinh tế cũng nhƣ với doanh nghiệp. Chỉ có nguồn
nhân lực chất lƣợng cao mới đảm bảo hiệu quả kinh tế. Do đó, đầu tƣ nâng
cao chất lƣợng nguồn nhân lực rất cần thiết. Đầu tƣ cho phát triển nguồn nhân
lực bao gồm: giáo dục đào tạo, đầu tƣ cho chăm sóc sức khoẻ, y tế; đầu tƣ cải
thiện môi trƣờng làm việc của ngƣời lao động, trả lƣơng đúng và đủ cho
ngƣời lao động…
1.2. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƢ ĐẾN TĂNG TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1.2.1. Một số lý luận về tăng trƣởng và phát triển kinh tế
1.2.1.1. Các khái niệm
Tăng trƣởng kinh tế là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh quy mô tăng lên
hay giảm đi của nền kinh tế ở năm này so với năm trƣớc đó hoặc của thời kỳ
này so với thời kỳ trƣớc đó. Tăng trƣởng kinh tế có thể biểu hiện bằng qui mô

tăng trƣởng và tốc độ tăng trƣởng. Qui mô tăng trƣởng phản ánh sự gia tăng
lên hay giảm đi nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trƣởng đƣợc sử dụng với ý nghĩa
so sánh tƣơng đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm của nền kinh tế
giữa năm hay các thời kỳ. Để đo lƣờng tăng trƣởng kinh tế, ngƣời ta thƣờng
dùng hai chỉ số chủ yếu: phần tăng, giảm quy mô của nền kinh tế (số tuyệt
đối), hoặc tốc độ tăng trƣởng kinh tế (số tƣơng đối).
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là tổng giá trị tính bằng tiền của những
hàng hoá dịch vụ mà một nƣớc sản xuất từ các yếu tố sản xuất của mình (dù là
sản xuất trong nƣớc hay ở nƣớc ngoài) trong một thời kỳ nhất định (thƣờng là
một năm).
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị tính bằng tiền của toàn bộ
hàng hoá dịch vụ mà một nƣớc sản xuất ra trên lãnh thổ của nƣớc đó (dù nó
thuộc về ngƣời trong nƣớc hay ngƣời nƣớc ngoài) trong một thời gian nhất
định (thƣờng là một năm).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Tăng trưởng kinh tế là mức gia tăng GDP hay GNP năm sau so với
năm trước. Nếu gọi GDP
0
là tổng sản phẩm quốc nội năm trƣớc, GDP
1

tổng sản phẩm quốc nội nay thì mức tăng trƣởng GDP của năm nay so với
năm trƣớc là:
10
0
GDP GDP
100%

GDP



Hoặc tính theo mức độ tăng GNP thì:

10
0
GNP GNP
100%
GNP



Hoặc tính theo mức độ tăng GNP thì:
GDP và GNP là hai thƣớc đo tiện lợi nhất để tính mức tăng trƣởng kinh tế
của một nƣớc biểu hiện bằng giá cả. Vì vậy, để tính đến yếu tố lạm phát
ngƣời ta phân định GDP, GNP danh nghĩa và thực tế. GDP, GNP danh nghĩa
là GDP, GNP tính theo giá hiện hành của năm tính; còn GDP, GNP thực tế là
GDP và GNP đƣợc tính theo giá cố định của một năm làm gốc đƣợc chọn
trƣớc. Với tƣ cách này GDP, GNP thực tế loại trừ đƣợc ảnh hƣởng của sự
biến động của giá cả (lạm phát). Do đó, có mức tăng trƣởng danh nghĩa và
tăng trƣởng thực tế.
Ngày nay, tăng trƣởng kinh tế đƣợc gắn với chất lƣợng tăng trƣởng. Mặt
số lƣợng của tăng trƣởng kinh tế đƣợc thể hiện ở qui mô, tốc độ của tăng
trƣởng. Còn mặt chất lƣợng của tăng trƣởng kinh tế là tính qui định vốn có
của nó, là sự thống nhất hữu cơ làm cho hiện tƣợng tăng trƣởng kinh tế khác
với các hiện tƣợng khác. Chất lƣợng tăng trƣởng đƣợc qui định bởi các yếu tố
cấu thành và phƣơng thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành nên tăng trƣởng
kinh tế.

Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế.
Theo quan điểm của Ngân hàng thế giới, Chƣơng trình phát triển của Liên hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
quốc và một số nhà kinh tế học nổi tiếng đƣợc giải thƣởng Nobel gần đây nhƣ
G.Becker, R.Lucas, Amrtya Sen, J.Stiglitz, thì cùng với quá trình tăng trƣởng,
chất lƣợng tăng trƣởng biểu hiện tập trung ở các tiêu chuẩn chính sau đây:
- Thứ nhất, tốc độ tăng trƣởng kinh tế ổn định trong dài hạn và tránh
đƣợc những biến động từ bên ngoài.
- Thứ hai, tăng trƣởng kinh tế theo chiều sâu, đƣợc thể hiện ở sự đóng
góp của yếu tố năng suất nhân tố tổng hợp TFP cao và không ngừng gia tăng.
- Thứ ba, tăng trƣởng phải đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế và nâng
cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
- Thứ tư, tăng trƣởng đi kèm theo với phát triển môi trƣờng bền vững.
- Thứ năm, tăng trƣởng hỗ trợ cho thể chế dân chủ luôn đổi mới, đến
lƣợt nó thúc đẩy tăng trƣởng ở tỷ lệ cao hơn.
- Thứ sáu, tăng trƣởng phải đạt đƣợc mục tiêu cải thiện phúc lợi xã hội
và giảm đƣợc đói nghèo.
Nhƣ vậy, khi nghiên cứu quá trình tăng trƣởng, cần phải xem xét một
cách đầy đủ hai mặt của hiện tƣợng tăng trƣởng kinh tế là số lƣợng và chất
lƣợng của tăng trƣởng.
1.2.1.2. Các nhân tố tác động tới tăng trưởng, phát triển kinh tế
Việc sử dụng các nguồn lực đầu vào có quan hệ nhân quả tới sản lƣợng.
Vì vậy, chúng ta phải xác định những nguồn lực đầu vào nào có tác động tới
tăng trƣởng kinh tế. Ngƣời ta chia các nguồn lực đó thành hai loại chính:
a) Các nhân tố kinh tế
Các nhân tố kinh tế là các nguồn lực mà sự biến đổi của nó trực tiếp làm
biến đổi sản lƣợng đầu ra, các nhân tố này còn gọi là các yếu tố sản xuất. Ta

có thể biểu diễn mối quan hệ đó bằng dạng hàm số sau:
Y = F (X
i
)
Trong đó Y là giá trị sản lƣợng, X
i
(i = 1,2,…,n) là các biến số biểu thị giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
trị của các nhân tố kinh tế trực tiếp tạo ra giá trị sản lƣợng.
Xuất phát từ thực tế của các nƣớc đang phát triển, các nhà kinh tế học đi
đến kết luận: việc gia tăng sản lƣợng ở các nƣớc này bắt nguồn từ sự gia tăng
đầu vào của các yếu tố sản xuất theo quan hệ hàm số với sản lƣợng, các yếu
tố này bao gồm vốn, lao động, đất đai tài nguyên, công nghệ và kỹ thuật.
 Vốn là một yếu tố đƣợc trực tiếp sử dụng vào quá trình sản xuất. Nó bao
gồm các máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận tải, nhà kho và cơ sở hạ tầng kỹ
thuật … (không tính tài nguyên thiên nhiên nhƣ đất đai và khoáng sản…).
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì tăng tổng số vốn sẽ làm sản
lƣợng tăng.
 Lao động với tƣ cách là nguồn lực của sản xuất, đƣợc đánh giá bằng tiền
trên cơ sở thị trƣờng. Lao động là nhân tố sản xuất đặc biệt, lao động không
đơn thuần chỉ là số lƣợng lao động hay thời gian lao động mà nó còn bao gồm
cả chất lƣợng lao động mà ngƣời ta gọi là vốn nhân lực. Đó là con ngƣời bao
gồm trình độ tri thức, học vấn và những kỹ năng, kinh nghiệm lao động sản
xuất nhất định. Chi phí nhằm nâng cao trình độ của lao động đƣợc coi nhƣ
đầu tƣ dài hạn cho đầu vào.
 Đất đai, tài nguyên: đất đai là một yếu tố đầu vào quan trọng trong sản
xuất nông nghiệp. Mặc dù, ngày càng có nhiều nƣớc có nền kinh tế công

nghiệp hiện đại, nhƣng cũng không thể không cần đất đai. Các tài nguyên
cũng là đầu vào trong quá trình sản xuất: các sản phẩm từ trong lòng đất, từ
rừng và biển, nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, phong phú đƣợc khai thác
sẽ làm tăng sản lƣợng một cách nhanh chóng, nhất là đối với các nƣớc đang
phát triển.
 Những thành tựu kỹ thuật và công nghệ mới (tiến bộ công nghệ): đây là
kết quả có đƣợc nhờ sự tích lũy kinh nghiệm trong lịch sử hoặc nhờ phát minh
mới áp dụng trong kỹ thuật hiện tại. Công nghệ và kỹ thuật mới ngày càng trở
thành một trong những yếu tố sản xuất quan trọng nhất đối với tăng trƣởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
kinh tế. Hiện nay, các nƣớc phát triển đang tích cực nghiên cứu và triển khai,
nhằm áp dụng các thành tựu khoa học và kỹ thuật tiên tiến, đẩy nhanh tốc độ
tăng trƣởng kinh tế. Trong khi đó, các nƣớc đang phát triển thƣờng chịu sự
phụ thuộc vào công nghệ, kỹ thuật đƣợc chuyển giao từ các nƣớc công nghiệp
phát triển, bản thân các nƣớc này cũng tích cực trong việc triển khai áp dụng
khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng kinh tế.
b) Các nhân tố phi kinh tế
Các nhân tố phi kinh tế bao gồm các nguồn lực đầu vào không trực tiếp
mà gián tiếp ảnh hƣởng tới tăng trƣởng kinh tế. Các nhân tố phi kinh tế ảnh
hƣởng tới tăng trƣởng kinh tế bao gồm:
 Đặc điểm văn hóa - xã hội: đây là một trong những yếu tố cơ bản ảnh
hƣởng nhiều tới chất lƣợng của lao động, kỹ thuật và công nghệ, trình độ
quản lý. Vì thế trình độ văn hoá cao là một mục tiêu phấn đấu của sự phát
triển. Để phát triển ổn định và lâu dài, đầu tƣ cho sự nghiệp phát triển văn hoá
đƣợc coi là những đầu tƣ cần thiết nhất và đi trƣớc một bƣớc so với đầu tƣ
cho sản xuất.
 Các thể chế chính trị - kinh tế - xã hội: ngày nay ngƣời ta ngày càng

thừa nhận vai trò của thể chế chính trị - xã hội nhƣ là một nhân tố góp phần
quyết định đến quá trình tăng trƣởng và phát triển kinh tế.
Thể chế biểu hiện nhƣ một lực lƣợng đại diện cho ý chí của một cộng
đồng, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội theo lợi ích
của một cộng đồng đặt ra. Một thể chế kinh tế - chính trị - xã hội ổn định và
mềm dẻo sẽ tạo điều kiện để đổi mới liên tục cơ cấu và công nghệ sản xuất
phù hợp với những điều kiện thực tế, tạo ra tốc độ tăng trƣởng kinh tế nhanh
và bền vững.
 Nhân tố dân tộc: Sự phát triển của tổng thể kinh tế có thể đem đến
những biến đổi có lợi cho dân tộc này, bất lợi cho dân tộc khác. Đây chính là
nguyên nhân nảy sinh sự mâu thuẫn, xung đột giữa các dân tộc. Do đó, các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
chính sách phát triển kinh tế phải đảm bảo tiêu chuẩn bình đẳng, cùng có lợi
giữa các dân tộc trong cộng đồng, đồng thời phải bảo tồn đƣợc bản sắc riêng
và các truyền thống tốt đẹp của mỗi dân tộc. Điều đó sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình phát triển kinh tế.
 Nhân tố tôn giáo: Tôn giáo luôn đi liền với dân tộc, mỗi tộc ngƣời đều
theo một tôn giáo. Trong một quốc gia có thể có nhiều tôn giáo. Mỗi tôn giáo
đều có những quan niệm, triết lý tƣ tƣởng riêng, ăn sâu vào cuộc sống của các
dân tộc. Những ý thức tôn giáo thƣờng cố hữu, ít thay đổi theo sự biến đổi của
kinh tế xã hội. Chính vì thế, các chính sách đúng đắn của Chính phủ tạo điều
kiện hòa hợp, đoàn kết xã hội sẽ mang lại lợi ích tăng trƣởng kinh tế to lớn.
Tăng trƣởng kinh tế xét về phƣơng diện nguồn gốc, tức là xem xét các yếu
tố tác động đến tăng trƣởng kinh tế có thể chia thành hai loại là tăng trƣởng
theo chiều rộng và tăng trƣởng theo chiều sâu. Tăng trƣởng theo chiều rộng,
tức là tăng trƣởng chủ yếu dựa vào tăng vốn (K), tăng số lƣợng lao động (L)
và tăng cƣờng khai thác tài nguyên (R). Tăng trƣởng theo chiều sâu là tăng

trƣởng do năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tức là nâng cao
năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP). TFP là một yếu tố tổng hợp phản ánh
tác động của yếu tố khoa học công nghệ, vốn nhân lực, các khía cạnh thể chế,
cơ chế tác động đến khả năng tiếp nhận, nghiên cứu và vận hành khoa học
công nghệ và vốn nhân lực vào hoạt động sản xuất và dịch vụ trong nền kinh
tế. Theo xu hƣớng chung của quá trình nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng, cần
phải xét đến vai trò của yếu tố TFP.
Các nƣớc phát triển, các yếu tố chiều rộng đã đƣợc khai thác ở mức tối đa,
thậm chí nhiều yếu tố có xu hƣớng giảm dần và trở nên ngày một khan hiếm
nhƣ lao động, tài nguyên thiên nhiên, trong khi đó các yếu tố tăng trƣởng theo
chiều sâu khá phát triển nhƣ trình độ nguồn nhân lực, trình độ khoa học công
nghệ, thì thƣờng thực hiện lựa chọn mô hình tăng trƣởng theo chiều sâu, đóng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
góp của yếu tố TFP vào tăng trƣởng chiếm tỷ trọng cao. Đối với các nƣớc
đang phát triển, nơi mà các yếu tố tăng trƣởng theo chiều rộng vẫn còn khá dồi
dào, nhất là số lƣợng lao động đông đảo, giá công nhân rẻ, nguồn tài nguyên
thiên nhiên đang nằm trong quá trình khám phá, trong khi đó chất lƣợng nguồn
nhân lực và trình độ khoa học công nghệ còn thấp thì cần thiết phải coi trọng
các yếu tố tăng trƣởng theo chiều rộng, số điểm phần trăm tăng trƣởng ở các
nƣớc đang phát triển thƣờng đƣợc tạo nên chủ yếu bởi vốn và lao động. Tuy
vậy, xét theo xu thế phát triển, các nƣớc đang phát triển cần phải có chiến lƣợc
chuyển dần sang tăng trƣởng theo chiều sâu, đây vừa là yếu tố bảo đảm hiệu
quả của tăng trƣởng, vừa duy trì khả năng tăng trƣởng trong dài hạn. Những số
liệu thực chứng của một số nƣớc thuộc khối Đông Nam Á dƣới đây cho thấy:
nhìn chung, các nƣớc có mức thu nhập thấp thì tỷ trọng công nghệ trình độ thấp
sử dụng trong hoạt động kinh tế càng cao.
Có thể thấy nguồn tăng trƣởng do nhiều yếu tố hợp thành, vai trò của nó

phụ thuộc vào hoàn cảnh và thời kỳ phát triển của mỗi quốc gia. Đối với các
nƣớc nghèo, vốn vật chất đóng vai trò quan trọng. Ngƣợc lại, đối với các
nƣớc công nghiệp thì vai trò của TFP quan trọng hơn. Trong bối cảnh chuyển
đổi nền kinh tế từ hậu công nghiệp sang kinh tế tri thức, nhân lực (vốn con
ngƣời) và khoa học công nghệ vƣợt trội hơn các yếu tố truyền thống khác nhƣ
tài nguyên thiên nhiên, vốn vật chất và lao động thô sơ.
1.2.2. Vai trò của đầu tƣ phát triển đến tăng trƣởng và phát triển kinh tế
trên địa bàn tỉnh
1.2.2.1. Tác động của đầu tư phát triển đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh
Đầu tƣ vừa tác động đến tốc độ tăng trƣởng vừa tác động đến chất lƣợng
tăng trƣởng. Tăng qui mô vốn đầu tƣ và sử dụng vốn đầu tƣ hợp lý là những
nhân tố rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tƣ, tăng năng suất
nhân tố tổng hợp, tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng

×