Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn tại tổng công ty giấy Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 127 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1































BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


NGUYỄN ANH TUẤN


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH
CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY GIẤY
VIỆT NAM


Chuyên ngành:
Quản lý kinh tế
Ngƣời hƣớng dẫn:
Tiến sỹ: Nguyễn Tiến Mạnh
Mã ngành:
60.34.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ









THÁI NGUYÊN - 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2


MỤC LỤC
Danh mục viết tắt 5
Danh mục sơ đồ, bảng biểu 6
Lời nói đầu . 8
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 12
1.1.VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 13
1.1.1. Khái niệm, chức năng của vốn trong doanh nghiệp 12
1.1.1.1 Khái niệm vốn 12
1.1.1.2 Vai trò của vốn 12
1.1.2. Phân loại vốn và các hình thức huy động vốn 13
1.1.2.1. Phân loại vốn 13
1.1.2.2. Huy động vốn chủ sở hữu 14
1.1.2.3. Huy động nợ 16
1.1.2.4. Nguồn vốn của các doanh nghiệp nhà nước 24
1.1.3. Mục tiêu huy động vốn trong doanh nghiệp 25
1.1.3.1 Mục tiêu 25
1.1.3.2 Chi phí sử dụng vốn 25
1.1.3.3 Cơ cấu vốn mục tiêu của doanh nghiệp 26

1.2. NỘI DUNG HUY ĐỘNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 26

1.2.1 Một số nguyên tắc khi thực hiện việc huy động vốn 26
1.2.1.1 Huy động được khối lượng vốn yêu cầu 26
1.2.1.2 Chi phí vốn ở mức hợp lý 27
1.2.1.3 Xây dựng và duy trì cần bằng trong cơ cấu vốn của DN 27
1.2.1.4 Ổn định các nguồn vốn huy động 27
1.2.1.5 Đảm bảo an toàn về tài chính 28
1.2.1.6 Sử dụng vốn huy động đúng mục đích…………………… …28
1.2.2 Nội dung hoạt động huy động vốn 28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
1.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp 28
1.2.2.2 Xây dựng kế hoạch sản xuất, dự báo doanh thu và xây dựng nhu cầu
vốn của doanh nghiệp 29
1.2.2.3 Tổ chức việc huy động vốn 30

1.3.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN.
.30
1.3.2. Những nhân khách quan 30
1.3.2. Những nhân tố chủ quan 31

1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 33
1.4.1. Chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động vốm 33
1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển KD của DN 34
1.4.3. Hệ số đo lường khả năng trả nợ vốn vay 35
CHƢƠNG II:PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 36
2.1. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1.1. Chọn điểm nghiên cứu 36
2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu 36

2.1.2.1 Thu thập tài liệu đã công bố 36
2.1.2.2 Thu thập số liệu mới 36
2.1.3 Tổng hợp tài liệu 36
2.1.4 Phương pháp xử lý, phân tích 37
CHƢƠNG III :THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM 38
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM. .38
3.1.1. Lịch sử hình thành 39
3.1.2. Vị trí địa lý 38
3.1.3. Quy mô tổ chức của TCT GVN… 39
3.1.4. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh 42
3.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TCT GVN . 43
3.2.1. Tình hình sản xuất – kinh doanh trong giai đoạn 2007-2010 43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
3.2.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của ngành sản xuất giấy 46
3.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty 47

3.3. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI TCT GIẤY VN. . 49
3.3.1. Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn 49
3.3.1.1. Kết quả hoạt động huy động vốn 49
3.3.1.2. Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh của doanh
nghiệp 51
3.3.1.3. Cơ cấu vốn và các tiêu chí tài chính của DN trong hoạt động huy
động vốn 56
3.3.2 Phân tích hoạt động huy động vốn theo hình thức huy động vốn 61
3.3.2.1 Phân tích các hình thức huy động vốn tại TCT GVN 61

3.3.2.2 Đánh giá các hình thức huy động vốn tại TCT GVN 76
3.3.3. Phân tích tình hình huy động vốn theo các bước công việc 79
3.3.3.1. Xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp 79
3.3.3.2. Xác định các đối tác, lập kế hoạch huy động vốn và tổ chức việc huy
động vốn 81
3.3.3.3 Đánh giá việc huy động vốn theo các bước công việc 82
3.3.4. Phân tích tình hình huy động vốn theo yếu tố ảnh hưởng 83
3.3.4.1. Do quy mô doanh nghiệp 83
3.3.4.2. Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật 84
3.3.4.3. Do hình thức sở hữu doanh nghiệp 85
3.3.4.4. Do quan điểm của nhà quản lý doanh nghiệp 85
3.4. Đánh giá chung 85
CHƢƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HUY
ĐỘNG VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM 92

4.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG VÀ DỰ BÁO NHU CẦU
VỐN CỦA TCT GVN GIAI ĐOẠN NĂM 2010-2020. 92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
4.1.1. Quan điểm và định hướng phát triển ngành giấy đến năm 2013 và tầm
nhìn đến năm 2020 92
4.1.2. Dự báo nhu cầu vốn trong những năm tới 96
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI TCT GVN 98
4.2.1. Các giải pháp tăng cường huy động vốn chủ sở hữu 98
4.2.1.1. Thực hiện cổ phần hóa Công ty mẹ 98
4.2.1.2. Khai thác tối đa nguồn vốn nội sinh thuộc chủ sở hữu 106
4.2.2. Các giải pháp tăng cường vay nợ 107

4.2.2.1. Vay vốn ngân hàng 107
4.2.2.2.Các hình thức nợ khác 108
4.2.3. Các giải pháp khác 110
4.2.3.1. Tăng cường công tác thu hồi công nợ 110
4.2.3.2. Đa dạng hoá các kênh huy động vốn 110
4.2.3.3. Thành lập các công ty cổ phần mới nhằm gọi vốn đầu tư từ nhiều
nguồn 110
4.2.4. Nhóm các giải pháp chung liên quan đến hoạt động huy động
vốn 111
4.2.4.1. Hoàn thiện quy chế quản lý tài chính của TCT GVN 111
4.2.4.2. Hoàn thiện bộ máy tài chính của Công ty mẹ 113
4.2.4.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 114
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 116
4.3.1. Về phia doanh nghiệp 116
4.3.2. Về phía nhà nƣớc 116
KẾT LUẬN 122
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 124





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BQLDA Ban quản lý dự án
CBCNV Cán bộ công nhân viên
ĐT Đầu tư
EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
LD Liên doanh
NSNN Ngân sách nhà nước
PTGĐ Phó tổng Giám đốc
ROA Hệ số sinh lợi tổng tài sản
ROE Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu
TBPT Thiết bị phụ tùng
TCT GVN Tổng công ty Giấy Việt Nam
TIE Hệ số đo lường khả năng trả lãi vay
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
XNK Xuất nhập khẩu
VCSH Vốn chủ sở hữu
VLĐ Vốn lưu động













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của TCT GVN 41
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả kinh doanh 43
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp lượng vốn huy động và chi phí huy động qua các
năm 59
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của DN 52
Sơ đồ 3.1 Tổng hợp nhu cầu vốn LĐTX của DN 52
Bảng 3.4: Bảng cân đối kế toán năm 2009 đến năm 2011 53
Sơ đồ 3.2: Mối quan hệ giữa nguồn vốn và sử dụng vốn 53
Bảng 3.5: Phân tích vai trò của các nguồn vốn 54
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp các dự án đang thực hiện 55
Bảng 3.7: Tổng hợp cơ cấu vốn của TCT GVN 57
Bảng 3.8: Tổng hợp chi phí huy động vốn 57
Sơ đồ 3.3: Tổng hợp vốn vay và chi phí đi vay 58
Bảng 3.9.: Tổng hợp một số chỉ tiêu đánh giá 59
Bảng 3.10: Cơ cấu nguồn vốn CSH 63
Bảng 3.11: Bảng trích lập và sử dụng lợi nhuận sau thuế 63
Bảng 3.12: Bảng tổng hợp quỹ cổ phần hóa 64
Bảng 3.13: Bảng tổng hợp vay vốn tại các tổ chức tín dụng 68
Bảng 3.14: Bảng tổng hợp chi phí đi vay 69
Bảng 3.15: Bảng tổng hợp tín dụng thương mại 72
Bảng 3.16:Bảng tổng hợp cơ cấu nợ 76
Bảng 3.17 Bảng tổng hợp nguồn vốn huy động của TCT GVN 77
Bảng 3.18: Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2010-năm 2011 80
Bảng 3.19: Bảng tổng hợp nhu cầu vốn huy động năm 2010-năm 2011 81

Bảng 3.20: Tổng hợp nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng 82
Bảng 3.21: Bảng giá trị và cơ cấu nguồn vốn TCT GVN 82
Bảng 3.22: Một số chỉ tiêu liên quan đến công tác huy động vốn tại TCT 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Bảng: 3.23 Tổng hợp một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn 86
Bảng: 3.24 Tổng hợp cân đối nguồn vốn cho các dự án trong thời gian tới của
TCT GVN 90
Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu chính trong quy hoạch phát triển ngành giấy đến
năm 2020 94
Bảng 4.2: Dự kiến một số chỉ tiêu chính trong các phương án cổ phần hóa
TCT GVN 103
Bảng 4.3 Phương án cổ phần hóa nhằm tăng vốn điều lệ của VINAPACO.104



8

LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Vốn luôn là yếu tố cơ bản, cần thiết, không thể thiếu đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, doanh
nghiệp luôn phải đặt ra và giải quyết các vấn đề về nguồn vốn như: Tổng nhu
cầu vốn là bao nhiêu? nguồn vốn lấy từ đâu? cách thức huy động vốn như thế
nào? chi phí phải trả là bao nhiêu?… để có được đủ lượng vốn phục vụ cho mục
đích hoạt động của doanh nghiệp. Vốn được coi là nhân tố quan trọng đầu tiên
khởi động toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Việt Nam đã chính thức là thành viên của WTO, các cam kết khi hội nhập
đã làm thay đổi căn bản luật pháp kinh doanh của Việt Nam theo hưng phù hợp
hơn với thông lệ và luật pháp kinh doanh quốc tế. Do vậy, các doanh nghiệp nhà
nước không còn nhận được sự bảo hộ của Nhà nước về vốn như trước, và về cơ
bản là chuyển sang hoạt động sản xuất kinh doanh bình đẳng như tất cả các loại
hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế theo sự điều tiết thống nhất chung của
Luật Doanh nghiệp.
Tổng công ty Giấy Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước lớn, năm
2005 Tổng công ty đã chuyển đổi mô hình hoạt động từ một Tổng công ty 91
sang mô hình Công ty mẹ - Công ty con với mục tiêu đưa Tổng công ty Giấy
Việt Nam phát triển thành một tập đoàn kinh tế, có tiềm lực tài chính mạnh, có
khả năng cạnh tranh cao trong các lĩnh vực hoạt động truyền thống và tiến tới
mở rộng quy mô sản xuất - kinh doanh sang các lĩnh vực mới. Để thực hiện
được mục tiêu trên đòi hỏi Tổng công ty Giấy Việt Nam phải có một lượng vốn
rất dồi dào để có thể tiến hành các hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất, phát triển
các lĩnh vực kinh doanh mới, nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị phần….
Mặt khác để đảm bảo vai trò làm đầu mối gọi vốn, cấp vốn và điều tiết vốn
trong Tổng công ty của Công ty mẹ thì hoạt động huy động vốn của Công ty mẹ
có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của tổ hợp Công



9
ty mẹ - Công ty con cũng như đảm bảo cho sự thành công của quá trình chuyển
đổi mô hình hoạt động của Tổng công ty Giấy Việt Nam.
Do đó tăng cường khả năng huy động và sử dụng vốn tại TCT Giấy VN
là thực sự cần thiết và có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
Tổng công ty Giấy Việt Nam trong những năm tới, nhất là khi đã có những nhà
đầu tư lớn từ nước ngoài đã, đang và sẽ tham gia đầu tư vào ngành công nghiệp
giấy ở Việt Nam với quy mô ngày càng tăng.

Mô hình Công ty mẹ - Công ty con là một mô hình hoạt động tương đối
mới ở Việt Nam, trong mô hình này Công ty mẹ thực hiện hai nhiệm vụ chính là
kinh doanh trực tiếp và đầu tư tài chính vào các Công ty con - để thực hiện
nhiệm vụ này đòi hỏi Công ty mẹ phải có một lượng vốn khá lớn và để có thể có
đủ lượng vốn cần thiết thì buộc Công ty mẹ phải có những thay đổi đối với hoạt
động huy động vốn hiện tại, thay đổi những chính sách, công cụ, giải pháp để tăng
cường khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Xuất phát từ những lý do trên
tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác
huy động vốn tại Tổng công ty Giấy Việt Nam” làm đề tài luận án nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về các hình thức huy động và sử
dụng vốn trong các doanh nghiệp. Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển sản
xuất kinh doanh của Tổng công ty Giấy Việt Nam từ năm 2007 đến nay, phân
tích những hạn chế, những điều bất cập trong việc huy động vốn cho sản xuất
kinh doanh của Tổng công ty, luận án đề xuất định hướng, mục tiêu và các giải
pháp huy động vốn nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh của Tổng công
ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát hoá những vấn đề cơ bản về các hình thức huy động sử dụng
vốn trong doanh nghiệp.



10
- Nghiên cứu thực trạng các hình thức huy động vốn của Công ty mẹ -
Tổng công ty Giấy Việt Nam.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn rút ra được những thành
công và hạn chế trong hoạt động huy động vốn của các doanh nghiệp nhà nước
ở Việt Nam, từ đó xác định và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường huy

động vốn của TCT Giấy VN cũng như đưa ra các kiến nghị về mặt chính sách
đối với nhà nước.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hình thức huy động vốn của
doanh nghiệp. Giới hạn nghiên cứu thực tế của đề tài tập trung vào hoạt động
huy động và sử dụng vốn tại Công ty mẹ - Tổng công ty Giấy Việt Nam trong
các năm 2009-2011 và hoạt động huy động của TCT GVN trong giai đoạn 2007-
2011.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Nghiên cứu các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp theo hướng
kinh tế thị trường nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất và kinh doanh của các
doanh nghiệp góp phần khẳng định chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành
phần của Đảng và Nhà nước là đúng hướng.
- Luận văn giúp làm rõ tính hợp lý cũng như những bất cập trong chính
sách hiện nay về phương thức huy động vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh của
các loại hình doanh nghiệp, làm căn cứ quan trọng để hoàn thiện, sửa đổi hoặc
xây dựng mới chính sách tại lĩnh vực này.
- Luận văn đã đóng góp về mặt lý luận về phương thức huy động vốn
trong các doanh nghiệp theo hướng kinh tế thị trường.
- Luận văn áp dụng cách tiếp cận và phương pháp đánh giá mới về các
hình thức huy động vốn của doanh nghiệp theo hướng kinh tế thị trường ở Tổng
công ty Giấy Việt Nam.
- Luận văn đã cung cấp được thông tin tương đối đầy đủ, chứng minh



11
được tính ưu việt của các hình thức huy động vốn, đồng thời, làm rõ xu hướng
phát triển sản xuất kinh doanh theo hướng kinh tế thị trường ở doanh nghiệp
nghiên cứu. Và đề xuất những giải pháp hữu ích để thực hiện có hiệu quả các

hình thức huy động vốn nhằm phát triển sản xuất bền vững ở doanh nghiệp
- Luận văn là tài liệu khoa học giúp các chuyên gia kinh tế, các nhà quản
lý, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp có định hướng đúng đắn trong việc đề ra
chính sách huy động vốn phát triển sản xuất ổn định và bền vững.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được bố cục trong 4 chương,
gồm:
Chương 1. Cơ sở lý luận về vốn và hoạt động huy động vốn trong doanh
nghiệp.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và các hình thức
huy động vốn tại Tổng công ty Giấy Việt Nam.
Chương 4. Một số giải pháp hoàn thiện công tác huy động vốn tại Tổng
công ty Giấy Việt Nam.













12
Chƣơng I


CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN
1.1.1. Khái niệm vốn trong hoạt động của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm vốn
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải
ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hoá
từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình
thái ban đầu là tiền (nhưng có giá trị lớn hơn vốn ban đầu). Sự vận động của
vốn kinh doanh như vậy được gọi là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng. Do đó, sự
tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất
chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn
kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của ngành
kinh doanh.
Từ những phân tích trên có thể rút ra: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của
doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai tò quyết định trong
quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Vai trò của vốn
Một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh
khi có các tài sản để phục vụ cho mục đích đó. Vì vậy để có đủ khối lượng tài
sản cần thiết theo yêu cầu, chủ doanh nghiệp phải có được sự trao đổi phù hợp




13
về mặt giá trị đối với các tài sản mà doanh nghiệp cần. Một cách khái quát, vấn
đề mà doanh nghiệp quan tâm là có được đủ lượng giá trị cần thiết để đạt được
quyền sử dụng các tài sản phục vụ cho các hoạt động của doanh nghiệp hay
doanh nghiệp cần có vốn để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các tài sản trong doanh nghiệp tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau, có
nhiều cách phân loại tài sản trong doanh nghiệp, cách phân chia phổ biến là chia
tài sản trong doanh nghiệp thành 2 loại: tài sản lưu động và tài sản cố định, tuy
nhiên để có được cái nhìn khái quát hơn về hình thái biểu hiện của vốn trong
doanh nghiệp thì cách phân chia tài sản thành tài sản hữu hình và tài sản vô hình
là hợp lý hơn bởi vốn không chỉ thể hiện ở giá trị của những tài sản thực mà còn
thể hiện ở những tài sản được coi là vô hình như bằng phát minh sáng chế, giá
trị quyền sử dụng đất, giá trị thương hiệu… hay vốn còn được biểu hiện bằng
giá trị của các tài sản tài chính gồm các loại chứng khoán, tiền, giấy tờ có giá…
Vốn được coi là một loại hàng hoá đặc biệt vì nó có thể không cần trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất mà vẫn có thể sinh lời khi được lưu thông trên
thị trường vốn nhờ vào quá trình phân phối lại giá trị thặng dư được tạo ra trong
quá trình sản xuất.
Như vậy, vốn của doanh nghiệp có thể được hiểu chính là biểu hiện bằng
giá trị của các tài sản trong doanh nghiệp và các tài sản đó phải được sử dụng
nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận.
1.1.2. Phân loại vốn và các hình thức huy động vốn
1.1.2.1. Phân loại vốn:
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn, và hình thức huy động vốn có
thể chia nguồn vốn kinh doanh thành hai loại: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả.
* Vốn chủ sở hữu: là tổng hợp toàn bộ các nguồn vốn thuộc sở hữu của
chủ doanh nghiệp, các quỹ của doanh nghiệp, nguồn kinh phí sự nghiệp
được cấp còn lại chưa chi và nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định.

Trong đó Vốn chủ sở hữu được cấu thành từ hai bộ phận:



14
 Vốn chủ sở hữu: Bao gồm toàn bộ vốn thuộc sở hữu của chủ doanh
nghiệp, các quỹ của doanh nghiệp, bao gồm: Vốn đầu tư của chủ sở hữu,
thặng dư vốn cổ phần, vốn khác, cổ phiếu quỹ, chênh lệch đánh giá lại tài
sản và chênh lệch tỷ giá hối đoái, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
chính, quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận chưa phân phối và
nguồn vốn đầu tư XDCB.
 Nguồn kinh phí và quỹ khác: Gồm tổng giá trị các quỹ khen thưởng, phúc
lợi, nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án được cấp để chi tiêu cho các
hoạt động sự nghiệp và nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định.
*Nợ phải trả: Là toàn bộ số nợ phải trả của doanh nghiệp bao gồm nợ
ngắn hạn và nợ dài hạn.
 Nợ ngắn hạn: Là toàn bộ giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời hạn
thanh toán dưới một năm hoặc dưới một chu kỳ kinh doanh, các khoản
vay ngắn hạn và giá trị các khoản chi phí phải trả, tài sản thừa chờ xử lý,
các khoản nợ nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn và các khoản phải trả, phải
nộp khác.
 Nợ dài hạn: Là toàn bộ giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp bao
gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán ban đầu trên một năm hoặc
trên một chu kỳ kinh doanh: khoản phải trả cho người bán, phải trả dài
hạn nội bộ, vay và nợ dài hạn, thuế thu nhập hoãn lại phải trả và các
khoản phải trả dài hạn khác.
1.1.2.2. Huy động vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu được coi là nguồn vốn dài hạn và được phân thành
những bộ phận chủ yếu sau:
 Nguồn vốn góp ban đầu.

 Lợi nhuận giữ lại.
 Tăng vốn bằng phát hành thêm cổ phiếu mới.
 Nguồn vốn góp ban đầu



15
Khi thành lập doanh nghiệp cần có một lượng vốn nhất định để hoạt động,
tuỳ thuộc vào hình thức sở hữu và loại hình doanh nghiệp mà quy mô vốn góp
ban đầu khác nhau và được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng nói
chung đó là vốn do các chủ sở hữu doanh nghiệp phải bỏ ra. Như vậy để có
được nguồn vốn này phụ thuộc chủ yếu vào khả năng tích luỹ vốn và khả năng
đóng góp của chính các chủ sở hữu của doanh nghiệp.
 Lợi nhuận giữ lại
Một điều quan trọng để có được nguồn vốn này là doanh nghiệp phải kinh
doanh có lãi, và sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước và các
cổ đông thì phần lợi nhuận còn lại mới được coi là nguồn huy động của doanh
nghiệp. Quy mô của nguồn vốn này phụ thuộc rất lớn vào kết quả kinh doanh,
chính sách thuế thu nhập và chính sách chi trả cổ tức của doanh nghiệp. Trong
trường hợp là một doanh nghiệp nhà nước thì tuỳ thuộc vào chính sách khuyến
khích hay hạn chế đầu tư mà nguồn vốn này có quy mô lớn hay nhỏ. Lợi nhuận
giữ lại được coi là nguồn vốn nội sinh của doanh nghiệp và thường được các nhà
quản lý doanh nghiệp ưa thích do có những ưu điểm sau:
 Giảm sự phụ thuộc vào bên ngoài, đảm bảo duy trì quyền kiểm soát doanh
nghiệp của các nhà quản lý.
 Sử dụng lợi nhuận giữ lại sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt được các chi phí
liên quan đến việc huy động thêm vốn.

Tuy nhiên do chi phí của nguồn vốn này được xác định là chi phí cơ hội
của việc sử dụng vốn, vậy nên khi quyết định huy động vốn từ nguồn này thì

việc đánh giá nguồn vốn này là rẻ hay đắt là phụ thuộc vào kỳ vọng của các nhà
quản lý về các lợi ích mà họ nhận được từ việc sử dụng nguồn vốn này với
những gì họ phải từ bỏ. Mặt khác việc sử dụng nguồn vốn này còn liên quan đến
một vấn đề rất nhạy cảm - đó là lợi tức dành cho các cổ đông, việc xác định một
tỷ lệ phân chia làm hài hoà lợi ích của các cổ đông và các nhà quản lý có ý nghĩa
quyết định đến quy mô của nguồn vốn này.




16
 Tăng vốn bằng phát hành thêm cổ phiếu mới
Phát hành thêm cổ phiếu mới là một phương thức huy động vốn rất được
ưa chuộng khi các doanh nghiệp có nhiều cơ hội kinh doanh thuận lợi và cần
vốn để thực hiện các dự án đầu tư có tính dài hạn, hoặc để điều chỉnh cơ cấu vốn
hiện tại của doanh nghiệp. Phát hành thêm cổ phiếu mới gồm có phát hành cổ
phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai
công cụ trên hoặc phối hợp cả hai để đem lại kết quả tốt nhất cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên do những đặc điểm của mình nên cổ phiếu thường là loại cổ phiếu
phổ biến nhất và giữ vai trò chủ yếu trong các giao dịch liên quan đến cổ phiếu.
Tuy vậy, việc huy động cổ phiếu thường có một số bất lợi chung như sau:
 Cổ tức không được miễn trừ thuế.
 Chi phí phát hành, bảo lãnh phát hành lớn.
1.1.2.3. Huy động nợ
Đối với các doanh nghiệp, trong quá trình hoạt động thì nhu cầu vay nợ là
một vấn đề tất yếu, để đáp ứng cho nhu cầu vốn của mình thì doanh nghiệp luôn
phải có sự so sánh, lựa chọn giữa các hình thức tài trợ, không phải lúc nào tài trợ
bằng cổ phiếu cũng là tối ưu và để khắc phục những hạn chế của hình thức này
thì doanh nghiệp có thể lựa chọn vay nợ để tài trợ cho nhu cầu vốn của mình bởi
hình thức này cung cấp cho doanh nghiệp rất nhiều sự lựa chọn gồm:

 Vay các ngân hàng và tổ chức tín dụng.
 Nguồn vốn tín dụng thương mại.
 Phát hành trái phiếu công ty
 Các nguồn tài trợ ngắn hạn khác.
Hình thức1 Tài trợ bằng vay các ngân hàng và tổ chức tín dụng
Có thể khẳng định đây là một nguồn tài trợ rất quen thuộc và phổ biến đối
với các doanh nghiệp. Với vai trò của một trung gian tài chính trong hệ thống tài
chính, các ngân hàng và tổ chức tín dụng đã giúp cho vốn chảy từ người cho vay
đến người đi vay một cách nhanh chóng và thuận tiện, do vậy khi quyết định tài



17
trợ bằng hình thức này doanh nghiệp sẽ có một số thuận lợi và khó khăn nhất định
sau:
 Thuận lợi
 Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có thời hạn rất linh hoạt, vì vậy tuỳ
thuộc vào mục đích sử dụng vốn doanh nghiệp có thể lựa chọn thời hạn thích
hợp với chi phí hợp lý, thông thường thời hạn của nguồn vốn này được phân
thành 3 loại gồm: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
 Các doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nguồn này với quy mô
gần như không có giới hạn. Các ngân hàng và tổ chức tín dụng luôn sẵn sàng
cho mọi doanh nghiệp vay vốn nếu doanh nghiệp đáp ứng được các điều kiện
vay vốn do ngân hàng đặt ra.
 Thông qua việc tài trợ bằng hình thức này doanh nghiệp có thể
nhận được sự tư vấn và giúp đỡ của ngân hàng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, bên cạnh đó ngân hàng cũng có thể cung cấp một số dịch vụ hỗ
trợ tài chính theo khoản vay nhằm duy trì quan hệ với khách hàng.
 Khó khăn
 Sự can thiệp, kiểm soát của ngân hàng đối với hoạt động của doanh

nghiệp, điều này có thể biểu hiện không rõ ràng trong nhiều trường hợp tuy
nhiên thông qua các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng luôn tạo
điều kiện để họ có thể tham gia ở mức độ nhất định vào tất cả các khâu của quá
trình sử dụng vốn vay vì khi cho doanh nghiệp vay vốn thì mục đích của các
ngân hàng là phải thu hồi đủ vốn gốc và có lãi, vì vậy họ sẽ thực hiện nhiều biện
pháp để giám sát việc sử dụng vốn vay trong doanh nghiệp cũng như ràng buộc
doanh nghiệp bằng các cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích, chính điều này
sẽ hạn chế phần nào khả năng sử dụng vốn linh hoạt trong doanh nghiệp.
 Mọi doanh nghiệp đều có thể vay vốn từ các tổ chức tín dụng ngân
hàng, nhưng điều này chỉ được thực hiện khi họ đáp ứng được các điều kiện cho
vay rất chặt chẽ và ngặt nghèo. Ngân hàng cũng là người đi vay và họ có trách



18
nhiệm phải hoàn trả những gì đã vay cho người cho vay, để bảo toàn nguồn vốn
họ phải đặt ra các điều kiện đối với các đối tượng vay vốn nhằm chắc chắn rằng
họ sẽ thu hồi được cả vốn và lãi trong tương lai, hạn chế thấp nhất những rủi ro
có thể xảy ra như nợ xấu hoặc vỡ nợ.
 Để được sử dụng vốn các doanh nghiệp đều phải trả giá cho khoản
vay đó, giá cả của khoản vay chính là lãi suất mà người đi vay cam kết trả cho
các ngân hàng. Mức lãi phải trả này cũng không phải cố định với mọi khách
hàng, tuỳ vào quan hệ với ngân hàng cũng như mức độ tín nhiệm của các doanh
nghiệp mà lãi suất cho vay sẽ được thay đổi. Việc phải trả lãi cho các khoản vay
cũng sẽ làm áp lực trả nợ trong doanh nghiệp tăng lên và nó ảnh hưởng trực tiếp
đến quyền lợi của các cổ đông của doanh nghiệp, nếu lợi nhuận của doanh
nghiệp không đủ bù đắp lãi vay phải trả thì doanh nghiệp sẽ không được hưởng
lợi gì từ khoản tiết kiệm thuế do lãi vay đem lại.
 Một vấn đề ngày càng được quan tâm hiện nay là sự bảo mật về
thông tin của doanh nghiệp, trong bối cảnh mọi thông tin về doanh nghiệp cần

phải có được sự kiểm soát một cách hợp lý và phù hợp với yêu cầu phải công
khai thông tin. Về phía các ngân hàng, khi cấp vốn cho doanh nghiệp luôn có
yêu cầu cung cấp và trao đổi thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh cũng
như kế hoạch đầu tư kinh doanh, kế hoạch sử dụng vốn của doanh nghiệp, sự
nhạy cảm của những thông tin này nếu không được giữ trong giới hạn kiểm soát
sẽ gây ra những tác động không nhỏ đến hoạt động và giá cổ phiếu của doanh
nghiệp, đặc biệt là những khi doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc có những biến
động lớn trong doanh nghiệp.
Hình thức 2 Tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là nguồn vốn hình thành trong quan hệ mua bán
chịu hàng hoá giữa doanh nghiệp và các nhà cung cấp, đây là một nguồn vốn có
ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp bởi tỷ trọng của nó chiếm trong tổng nguồn



19
vốn không phải là nhỏ và công cụ để thực hiện loại hình tín dụng này phổ biến
là kỳ phiếu và hối phiếu.
 Thuận lợi
 Nguồn vốn này được các doanh nghiệp rất quan tâm bởi đây là một
hình thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh vì mọi điều kiện vay
mượn, ràng buộc đều do hai bên tự thoả thuận khi ký kết hợp đồng mua bán
hoặc có thể được bổ sung, điều chỉnh trong quá trình thực hiện, điều này đã giúp
doanh nghiệp giảm thiểu được các chi phí liên quan đến việc huy động vốn.
 Bên cạnh đó khi sử dụng nguồn tài trợ này doanh nghiệp có cơ hội
mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền với các đối tác của mình.
Các điều kiện ràng buộc khi sử dụng nguồn vốn này được xác định trên cơ sở uy
tín và mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp đối với các nhà cung cấp, một khi
doanh nghiệp đã xây dựng được lòng tin đối với các đối tác thì lại càng có nhiều
cơ hội tiếp cận hơn với nguồn vốn giá rẻ này.

 Khó khăn
 Khi quy mô của nguồn vốn này quá lớn doanh nghiệp sẽ luôn phải
đối phó với áp lực trả nợ bởi đây thường không phải là nguồn vốn dài hạn.
 Khi doanh nghiệp không thực hiện được các cam kết của mình về
thời hạn thanh toán với các nhà cung cấp vốn thì cơ hội để tiếp cận với nguồn tài
trợ này trong tương lai sẽ bị hạn chế đi rất nhiều.
 Chi phí của việc sử dụng nguồn vốn này được tính vào giá của hàng
hoá dịch vụ và ẩn dưới sự thay đổi mức giá, luôn có sự khác biệt giữa giá thanh
toán ngay với mức giá trả chậm, do vậy sự tính toán cẩn thận khi sử dụng nguồn
tài trợ này là cần thiết nếu doanh nghiệp không muốn phải trả giá quá đắt cho
những đồng vốn có được.
Hình thức 3 Phát hành trái phiếu công ty
Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả
cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái



20
phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định. Người phát
hành có thể là doanh nghiệp (trái phiếu trong trường hợp này được gọi là Trái
phiếu doanh nghiệp), một tổ chức chính quyền như Kho bạc nhà nước (trong
trường hợp này gọi là Trái phiếu kho bạc), chính quyền (trong trường hợp này
gọi là công trái hoặc Trái phiếu chính phủ).
Trái phiếu doanh nghiệp là một loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp
phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả cả gốc và lãi của doanh nghiệp phát hành đối
với người sở hữu trái phiếu. Trái phiếu doanh nghiệp được phát hành dưới hình
thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, với mệnh giá tối thiểu là
100.000 đồng. Các mệnh giá khác là bội số của 100.000 đồng. Tiền thu từ phát
hành trái phiếu, doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho mục đích thực hiện các
khoản đầu tư, cơ cấu lại khoản vay trung và dài hạn hoặc tăng quy mô vốn hoạt

động.
Căn cứ mức độ uy tín của doanh nghiệp, hiệu quả của dự án đầu tư và
tình hình thị trường tài chính - tiền tệ, doanh nghiệp phát hành trái phiếu quyết
định lãi suất trái phiếu cho từng đợt phát hành.
Trái phiếu doanh nghiệp được coi là loại chứng khoán có rủi ro vỡ nợ.
Mức độ rủi ro thanh khoản của trái phiếu phụ thuộc vào doanh nghiệp phát hành
và kỳ hạn của trái phiếu.
 Trái phiếu có nhiều loại khác nhau:
 Trái phiếu có lãi suất cố định: Lãi suất được ghi rõ trên trái phiếu
và không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó. Như vậy cả người đi vay và người
cho vay đều xác định được một cách cụ thể lãi suất phải trả cho khoản nợ, đồng
thời doanh nghiệp cũng dễ dàng xây dựng các biện pháp quản lý trái phiếu và
lập kế hoạch tài chính.
 Trái phiếu có lãi suất thả nổi: Lãi suất của trái phiếu này thay đổi
phụ thuộc vào một số nguồn lãi suất quan trọng như Libor, Sibor hoặc lãi suất
cơ bản. Căn cứ vào diễn biến lãi suất trên thị trường và tình trạng của nền kinh



21
tế, doanh nghiệp có thể sử dụng trái phiếu có lãi suất thả nổi để đảm bảo lãi suất
thực luôn dương cho các nhà đầu tư, do vậy khi nền kinh tế có những biến động
mạnh thì trái phiếu có lãi suất thả nổi thường hấp dẫn hơn trái phiếu có lãi suất
cố định. Tuy nhiên hạn chế của loại trái phiếu này chính là chi phí quản lý trái
phiếu tăng do quá trình thay đổi lãi suất và doanh nghiệp cũng gặp khó khăn
trong việc ước tính khoản lãi phải trả khi lập các kế hoạch tài chính.
 Trái phiếu có thể chuyển đổi và trái phiếu kèm chứng quyền: Đây
là những loại trái phiếu thường gắn với các công ty cổ phần bởi chúng đều cho
phép người đang nắm giữ chúng có cơ hội sở hữu một số lượng cổ phiếu thường
của công ty phát hành tại một thời điểm nhất định.

 Sự khác biệt ở chỗ trái phiếu có thể chuyển đổi là chứng khoán cho phép
chuyển đổi sang cổ phiếu thường ở một mức giá xác định và theo sự lựa
chọn của người sở hữu trái phiếu, còn trái phiếu kèm chứng quyền thì lại
cho phép người sở hữu trái phiếu được quyền mua cổ phiếu thường ở mức
giá xác định, do đó người sở hữu trái phiếu có cơ hội hưởng thặng dư vốn
nếu giá thị trường của cổ phiếu tăng.
 Các đặc trưng cơ bản của trái phiếu:
 Đặc trưng thứ nhất: Kỳ hạn của trái phiếu - khoảng thời gian cho
đến khi trái phiếu đáo hạn. Lãi suất của trái phiếu một phần phụ thuộc vào kỳ
hạn của nó, trái phiếu dài hạn thường rủi ro hơn trái phiếu ngắn hạn vì người
nắm giữ trái phiếu phải chờ đợi một thời hạn lâu hơn mới đến ngày nhận lãi suất
và vốn gốc, do vậy trái phiếu dài hạn thường có lãi suất cao hơn trái phiếu ngắn
hạn.
 Đặc trưng thứ hai: Mức rủi ro tín dụng của trái phiếu – đó là xác
suất người đi vay không thể trả một phần hoặc toàn bộ lãi suất hay vốn gốc của
trái phiếu đó. Hiện tượng này được gọi là vỡ nợ, người đi vay có thể tuyên bố vỡ
nợ với các khoản vay của họ bằng cách tuyên bố phá sản.



22
 Đặc trưng thứ ba: liên quan đến chính sách thuế hay là cách xử lý
của chính sách thuế đới với lãi thu được từ trái phiếu.
 Việc tìm hiểu và lựa chọn loại trái phiếu trước khi phát hành có ý nghĩa
rất quan trọng đến sự thành công của đợt huy động vốn, vì nó quyết định
đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành… và tính hấp dẫn của
trái phiếu.
 Những ưu điểm của phát hành trái phiếu:
 Lợi tức của trái phiếu thường được giới hạn ở những mức độ nhất
định, vì vậy nếu dự án đầu tư của doanh nghiệp mang lại lợi nhuận cao thì tài trợ

bằng hình thức này sẽ có lợi hơn cho chủ sở hữu.
 Lợi tức của trái phiếu được tính trừ khỏi thu nhập chịu thuế.
 Khi huy động vốn bằng trái phiếu thì các cổ đông hiện hữu không
phải phân chia quyền quản lý doanh nghiệp.
 Phát hành trái phiếu giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh được
cơ cấu vốn một cách linh hoạt.
 Những bất lợi:
 Doanh nghiệp phải trả lợi tức và nợ gốc đúng hạn, vì vậy nó làm
tăng rủi ro mất khả năng thanh toán dẫn đến nguy cơ vỡ nợ khi thu nhập của
doanh nghiệp thất thường, không ổn định.
 Sử dụng trái phiếu tức là sử dụng nợ, hệ số nợ cao sẽ làm cho các
nhà đầu tư có thể đánh giá thấp giá trị doanh nghiệp, khi đó giá cổ phiếu của
công ty có thể bị sụt giảm. Mặt khác huy động vốn bằng trái phiếu cũng có giới
hạn vì doanh nghiệp không thể đưa hệ số nợ vượt quá xa mức trung bình của
ngành.
 Tóm lại cổ phiếu và trái phiếu là dạng thức thay thế nhau trong việc thu
hút vốn của nhà đầu tư vì khi lãi suất tăng sẽ làm tăng tỷ lệ lợi tức của
trái phiếu dẫn đến các nhà đầu tư chuyển vốn từ thị trường cổ phiếu sang
thị trường trái phiếu và có điều ngược lại.



23
Hình thức 4 Thuê tài chính:
Thuê tài chính là một hình thức tín dụng trung và dài hạn, đôi khi còn
được gọi là thuê vốn hay tín dụng thuê mua.
 Những đặc điểm của hình thức thuê tài chính:
 Người cho thuê phải cam kết mua tài sản theo yêu cầu của người
thuê đồng thời người cho thuê sẽ là người nắm giữ quyển sở hữu tài sản đó.
 Người đi thuê được quyền sử dụng tài sản và trả tiền thuê trong thời

gian thoả thuận.
 Khi hết hạn thuê, bên thuê được quyền mua lại hoặc tiếp tục thuê
theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê tài sản.
 Những thuận lợi:
 Doanh nghiệp không phải huy động tập trung tức thời một lượng
vốn lớn, vì vậy với một số lượng vốn hạn chế doanh nghiệp vẫn có thể mở rộng
hoạt động kinh doanh của mình.
 Thuê tài chính giúp doanh nghiệp vay vốn một cách dễ dàng khi
không có tài sản thế chấp.
 Giúp doanh nghiệp chớp được các cơ hội kinh doanh vì không phải
đợi đến khi có đủ vốn mới thực hiện đầu tư.
 Hình thức này không đòi hỏi những điều kiện, thủ tục phức tạp khi
tài trợ vốn.
 Những khó khăn:
 Chi phí sử dụng vốn tương đối cao hơn các hình thức tín dụng
thông thường và vẫn có đầy đủ những khó khăn, bất lợi như bất kỳ một hình
thức vay nợ nào khác.
Hình thức 5 Các nguồn tài trợ ngắn hạn khác:
Có một số nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tài trợ
cho nhu cầu vốn ngắn hạn của mình như các khoản phải trả phải nộp Nhà nước

×