Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 98 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––––––––




NGUYỄN XUÂN THỦY



GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Lê Du Phong






THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn: Tôi, Nguyễn Xuân Thuỷ - Học viên Cao học Khóa 8 (2011
– 2013), Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên, xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Phú Thọ, ngày tháng năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Nguyễn Xuân Thủy
















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản đề tài này ngoài sự cố gắng, sự nỗ lực của bản thân, tôi
luôn nhận được sự tạo điều kiện, giúp đỡ tận tình của các cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TSKH. Lê Du Phong là người đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo sau Đại học
cũng như các khoa chuyên môn, phòng ban của Trường Đại học Kinh tế & Quản trị
kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu
tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của tập thể các
phòng nghiệp vụ Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Phú Thọ nơi tôi đang công
tác và Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh tỉnh
Phú Thọ nơi giúp tôi thu thập số liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu và thực hiện
luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và đồng nghiệp đã chia sẻ
những khó khăn và động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn./.


Tác giả luận văn




Nguyễn Xuân Thủy







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1 .Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN, CÔNG TÁC HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4

1.1. Cơ sở lý luận về vốn và huy động vốn của ngân hàng thương mại 4
1.1.1. Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng 4
1.1.2. Các loại vốn của ngân hàng thương mại 7
1.1.3. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại 12
1.2. Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại 18
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại 18
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTM 19
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới huy động vốn tại NHTM 19
1.3. Cơ sở thực tiễn 22
1.3.1. Kinh nghiệm huy động vốn của một số nước 22
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.3.3. Bài học kinh nghiệm với NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ 27
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Các câu hỏi cần nghiên cứu 29
2.2. Các phương pháp nghiên cứu 29
2.2.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp thông tin 29
2.2.2. Phương pháp phân tích thông tin 30
2.2.3. Phương pháp phân tích SWOT 30
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn tại NHTM 31
2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng 31
2.3.2. Chỉ tiêu định tính 37
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ 40
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của tỉnh Phú Thọ 40
3.1.2. Sơ lượ c lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp & phát

triển nông thôn tỉnh Phú Thọ 42
3.1.3. Hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ 45
3.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ 47
3.2.1. Hiệu quả huy động vốn 47
3.2.2. Hiệu quả điều hành cân đối vốn và sử dụng vốn 58
3.3. Đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ 63
3.3.1. Kết quả đạt được 63
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 65
Chƣơng 4: CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI
NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ 68
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu hoạt động huy động vốn của ngân hàng nông
nghiệp & phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
4.1.1. Quan điểm về công tác huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Phú Thọ từ nay đến năm 2015, tầm nhìn 2020 68
4.1.2. Định hướng về công tác huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Phú Thọ từ nay đến năm 2015 68
4.1.3. Mục tiêu huy động vốn từ nay đến năm 2015 của Ngân hàng nông nghiệp &
phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ 69
4.2. Các giải pháp đẩy mạnh huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn tỉnh Phú Thọ 69
4.2.1. Chính sách khách hàng 70
4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả mạng lưới hoạt động và tổ chức cán bộ 71
4.2.3. Giải pháp tăng cường công tác quản trị rủi ro 72
4.2.4. Giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong huy động vốn 74
4.2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Marketting 74

4.2.6. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn 75
4.3. Kiến nghị 81
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 81
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 84
4.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam 86
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
2
CICB
Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng
3
DNNN

Doanh nghiệp nhà nước
4
NHNO
Ngân hàng nông nghiệp
5
NHNO&PTNT
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
6
NHTM
Ngân hàng thương mại
7
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
8
TCKT
Tổ chức kinh tế
9
TCTD
Tổ chức tín dụng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạ n 2009-2011 47
Bảng 3.2: Thị phần nguồn vốn huy động năm 2011 48
Bảng 3.3: Vốn huy động phân theo thời gian 50
Bảng 3.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo khách hàng 52

Bảng 3.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền 52
Bảng 3.6: Doanh số chi trả kiều hối năm 2011 53
Bảng 3.7: Cơ cấu dư nợ từ 2009 - 2011 60
Bảng 3.8: Chênh lệch lãi suất đầu vào - đầu ra 61
Bảng 3.9: Tỷ trọng dư nợ & tỷ lệ nợ quá hạn 62



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu 3.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn 51
Biểu 3.2. Tỷ lệ nợ quá hạn của NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ 63







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong bất kỳ nền kinh tế sôi động nào, vốn bao giờ cũng là nguồn lực khan
hiếm. Vì vậy, sử dụng vốn có hiệu quả là mục tiêu của bất kỳ nhà quản lý kinh tế
nào, dù ở tầm vĩ mô hay vi mô. Ở Việt Nam hiện nay cũng vậy, vấn đề vốn đang là
đòi hỏi cấp bách trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, nó đóng
vai trò quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước. Do vậy, để
đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế thì các ngân hàng cần phải có các biện pháp,

chính sách nhằm huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Trong điều
kiện nước ta lượng vốn huy động được bằng con đường tài chính trực tiếp thông
qua con đường phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác còn rất nhỏ
so với nhu cầu vốn của nền kinh tế. Do đó, quá trình nhận và truyền vốn trên thị
trường chủ yếu được thực hiện thông qua các ngân hàng thương mại và thị trường
tín dụng. Có thể nói ở Việt Nam hơn 80% lượng vốn trong nền kinh tế là do hệ
thống ngân hàng cung cấp. Do đó vai trò của ngân hàng thương mại trong hoạt động
huy động vốn cho nền kinh tế là cực kỳ quan trọng nhất là trong giai đoạn nền kinh
tế Việt Nam chuyển biến tích cực theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa nhằm
đưa đất nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020, với mức
GDP bình quân đầu người lên khoảng 2000-3000 USD/người/năm.
Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế của nền
kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng, đặt ra cho hệ thống ngân hàng
Việt Nam không ít những khó khăn và thách thức cần phải xử lý như: Vốn, trình độ
công nghệ, năng lực đội ngũ cán bộ… Do đó, muốn tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế năng động đó, mỗi ngân hàng cần phải xác định cho mình con đường đi phù
hợp và hiệu quả nhất, quan tâm tìm kiếm các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh trong đó nâng cao giải pháp tăng trưởng huy động vốn là một tất
yếu khách quan, đồng thời cũng là một bài toán khó đối với các ngân hàng thương
mại (NHTM) để ổn định và phát triển bền vững trong môi trường kinh doanh được
đánh giá là nhạy cảm và nhiều cạnh tranh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Cùng với xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường tài chính ở
Việt Nam ngày càng phát triển và sôi động với sự tham gia ngày càng nhiều của
các tổ chức tài chính nước ngoài, các ngân hàng thương mại cổ phần và sự hiện diện
của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Do đó, tình hình cạnh tranh trên thị
trường tài chính ngày càng khốc liệt. Thêm vào đó, việc có thêm nhiều kênh đầu tư

hấp dẫn như thị trường chứng khoán, sàn giao dịch vàng đã thu hút một phần vốn
khá lớn trong dân cư và doanh nghiệp thì công tác huy động vốn của các ngân hàng
ngày càng khó khăn và đứng trước nhiều thách thức cạnh tranh.
Chính vì vậy, yêu cầu khai thác tối đa những nguồn vốn đang còn tiềm tàng
trong các tổ chức kinh tế và dân cư, để có một nguồn vốn phong phú với cơ cấu và
chi phí hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và của chính bản thân
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ (NHNo&PTNT) luôn
là một thách thức lớn.
Nhận thức được tầm quan trọng và đứng trước đòi hỏi của thực tiễn, qua quá
trình nghiên cứu, tác giả lựa chọn đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ” làm luận văn
nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 .Mục tiêu chung
Phân tích thự c trạ ng huy độ ng vố n củ a NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ, từ đó đề
xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng trưởng nguồn vốn huy độ ng cho Chi nhánh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm lý luận về vốn và huy động vốn tạ i ngân
hàng thương mại.
- Trên cơ sở những vấn đề, lý luận cơ bản và thực trạng công tác huy động
vốn của NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ, từ đó tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng
huy động vốn từ năm 2009 - 2011.
- Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ các
giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài được giới hạn trong việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng và
đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh
tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tập trung nghiên cứu về công tác huy động vốn tại
NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
- Về thời gian: Các tài liệu tổng quan về công tác huy động vốn ở
NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ được thu thập từ các tài liệu đã công bố trong khoảng
thời gian từ năm 2009 – 2011.
- Về nội dung:
+ Tìm hiểu nguyên nhân, thực trạng công tác huy động vốn tại
NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ.
+ Những khó khăn, thuận lợi trong hoạt động huy động vốn.
+ Trên cơ sở tìm hiểu nguyên nhân và thực trạng, đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng trưởng nguồn vốn tại NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông
nghiệp & phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ.
- Chỉ ra những khó khăn, thuận lợi của công tác huy động vốn tại
NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua, qua đó thấy được những tiềm năng
cũng như thách thức trong hoạt động huy động vốn của chi nhánh.
- Đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh huy động vốn của
NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn, công tác huy động vốn tại
Ngân hàng thương mại.
Chƣơng 2 : Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu công tác huy động vốn của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ.

Chƣơng 4: Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN, CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về vốn và huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm về vốn
Trong nền kinh tế thị trường, vốn bao giờ cũng là nguồn lực khan hiếm, là
một yếu tố quan trọng để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào,
nó được coi là “nền tảng” đảm bảo tăng trưởng và phát triển của mọi hình thái xã
hội. Vốn hiểu theo nghĩa hẹp, là tiềm lực về tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia. Vốn hiểu theo nghĩa rộng bao gồm: nguồn nhân lực, vật tư, tri
thức, khoa học, tiền tệ và cả quan hệ đã tích lũy của một cá nhân, một doanh nghiệp,
một quốc gia. Trong đó vốn tiền tệ có vị trí rất quan trọng, là điểm xuất phát, được ứng
ra để chuyển hóa thành các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh.
Cũng giống như các cá nhân, doanh nghiệp, quốc gia, ngân hàng không thể
hoạt động được mà không có vốn. Bởi vì, bất cứ một ngân hàng thương mại nào
cũng hoạt động với mục đích chung vì lợi nhuận và vì sự tăng trưởng của vốn.
Nguồn vốn là bước khởi đầu để ngân hàng được hình thành. Với một nguồn vốn và
sự hợp lý trong cơ cấu, ngân hàng có khả năng cung cấp các loại tín dụng và dịch
vụ ngân hàng tốt nhất cho khách hàng, vốn cũng là một yếu tố thu hút vô hình ảnh
hưởng đến tâm lý của khách hàng Trong khi chức năng hoạt động của ngân hàng
là “đi vay để cho vay”, thì hoạt động huy động vốn để tạo nguồn vốn cho ngân hàng
là nghiệp vụ quan trọng, ảnh hưởng bao trùm lên toàn bộ hoạt động của ngân hàng.
Thực tế lịch sử chứng minh, chỉ các thương gia giàu có, có khả năng kinh doanh

mới chuyển từ kinh doanh hàng hoá thông thường sang kinh doanh tiền. Ngay bản
thân quan niệm vốn được hiểu bằng tiền, thì tiền ở đây phải được vận động với mục
đích sinh lợi, chứ không phải dưới dạng tích trữ. Mác đã phân biệt rất rõ giữa hai
phạm trù tiền tệ và phạm trù tư bản, Ông cho rằng nếu tiền không tham gia liên tục
vào quá trình sản xuất của xã hội, thì tiền đó chỉ ở dạng “tư bản tiềm năng” mà thôi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Vốn là một phạm trù rộng lớn bao gồm tiền tệ, vật tư, tài sản, nguồn lực, tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý và nhiều loại vốn hữu hình hay vốn vô hình khác
như phát minh, sáng chế, bản quyền kinh doanh, trình độ công nhân
Vậy vốn của NHTM là gì? Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân
hàng tạo lập, hay huy động được, mà từ đó ngân hàng có thể dùng để cho vay, đầu
tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Vốn của NHTM bao gồm: Vốn tự
có (vốn chủ sở hữu), vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác.
Thực chất, nguồn vốn của NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng, mà người chủ sở hữu
gửi chúng vào ngân hàng với các mục đích khác nhau, họ chỉ có quyền sở hữu, còn
quyền sử dụng vốn tiền tệ họ chuyển nhượng cho ngân hàng, để rồi ngân hàng phải
trả lại cho họ một khoản thu nhập. Như vậy, ngân hàng đã thực hiện vai trò tập
trung và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân
chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển, được ví như
“huyết mạch” của nền kinh tế. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự
tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của các NHTM. Nhìn chung, vốn chi phối
toàn bộ các hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của NHTM.
1.1.1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Đối với bất cứ một NHTM nào, vấn đề mà các nhà quản trị quan tâm hàng
đầu là phát triển nguồn vốn, yếu tố đầu vào của quá trình hoạt động kinh doanh, coi
công tác huy động vốn là một nhiệm vụ hàng đầu nhằm tạo lập nguồn vốn huy động

luôn dồi dào và ổn định. Vốn có tầm quan trọng và quyết định đến hoạt động của
một ngân hàng nói chung và NHTM nói riêng.
a. Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
NHTM là tổ chức kinh tế kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường
tiền tệ, chính vì thế có thể nói vốn là yếu tố đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của
ngân hàng. Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng
kinh doanh chủ yếu. Do vậy, nếu ngân hàng có nguồn vốn dồi dào, cơ cấu hợp lý sẽ
hoàn toàn chủ động trong các hoạt động kinh doanh của mình, không bị lệ thuộc, bỏ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
lỡ cơ hội trong kinh doanh. Những ngân hàng trường vốn là những ngân hàng có thế
mạnh trong kinh doanh, chủ động đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh nhằm phân
tán rủi ro và thu được lợi nhuận cao nhất có thể có. Do vậy, NHTM phải thường
xuyên quan tâm tới tăng trưởng nguồn vốn trong suốt quá trình hoạt động kinh
doanh của mình.
b. Vốn của ngân hàng sẽ quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt
động khác của ngân hàng
Vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín
dụng. Nhờ có nguồn vốn lớn lượng cung tiền cho khách hàng tăng, mà lượng cung
tiền tăng sẽ thu hút được nhiều khách hàng và ngược lại nguồn vốn nhỏ thì lượng
cung tiền cho khách hàng nhỏ sẽ hạn chế lượng khách hàng đến với ngân hàng.
Thông thường, ngân hàng trường vốn thì việc kinh doanh sẽ đa năng hơn không chỉ
cho vay đơn thuần mà còn phát triển các dịch vụ như thuê mua, mua bán nợ và các
dịch vụ khác, phạm vi hoạt động rộng hơn, khối lượng và mức đầu tư cho vay cũng
lớn hơn các ngân hàng đoản vốn. Trong trường hợp khả năng vốn hạn hẹp các ngân
hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén được với sự biến động của lãi suất, gây ảnh
hưởng đến công tác huy động vốn từ tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế. Nếu
trên địa bàn hoạt động của NHTM có nhu cầu về vốn rất lớn nhưng ngân hàng lại

không huy động được vốn, thì cũng đồng nghĩa với việc thu hẹp thị trường tín dụng
và các nghiệp vụ kinh doanh khác của ngân hàng.
c. Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thương trường.
Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và ngày càng phát triển vốn lớn thu
hút được khách hàng đến quan hệ giao dịch đồng thời cũng tạo cho khách hàng độ
tin tưởng vào ngân hàng. Khi trường vốn thì khả năng thanh toán chi trả cao và như
vậy khách hàng rất yên tâm đặt quan hệ mà ít bận tâm về vấn đề rủi ro có thể xảy ra
và đó là yếu tố đầy hấp dẫn đối với khách hàng. Thông qua khách hàng, danh tiếng
của ngân hàng ngày càng được quảng bá rộng rãi, nâng cao vị thế của ngân hàng
trên thương trường. Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả
nhằm giữ vững chữ tín.
d. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Trong kinh tế thị trường, công tác huy động vốn muốn đạt hiệu quả đòi hỏi
các NHTM phải chú trọng nâng cao trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện
đại làm tiền đề cho việc thu hút vốn. Khi nguồn vốn đủ mạnh và biết khai thác sử
dụng có hiệu quả sẽ củng cố thế và lực tạo lập uy tín ngày càng cao. Trong quan hệ
kinh tế thì bất cứ khách hàng nào cũng muốn tìm NHTM có năng lực tài chính lành
mạnh tạo điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng qui mô tín dụng, chủ động về thời
gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất ưu đãi cho mình. Mặt khác,
NHTM có điều kiện để mở rộng việc kinh doanh đa năng góp phần phân tán rủi ro
trong hoạt động kinh doanh và tạo thêm vốn, tăng sức cạnh tranh của mình trên
thương trường.
1.1.2. Các loại vốn của ngân hàng thương mại
Sự lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế giống như mạch máu tuần hoàn trong

cơ thể con người. Hệ thống ngân hàng được ví như là những con kênh thu hút, cung
ứng tiền cho hoạt động kinh tế, các nguồn tiền này đứng trên góc độ khác nhau có
thể phân chia khác nhau, nhưng nhìn chung vốn của ngân hàng bao gồm:
1.1.2.1. Vốn tự có (vốn chủ sở hữu)
Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập được, thuộc
sở hữu của ngân hàng. Vốn tự có của NHTM bao gồm giá trị thực có của vốn điều
lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác của NHTM theo quy định của ngân
hàng Trung ương. Vốn này chiếm tỷ lệ nhỏ trong kết cấu tổng nguồn của ngân hàng
song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Đây là nguồn
vốn quan trọng vì nó là cơ sở để mở rộng qui mô hoạt động quyết định đến năng lực
và vị thế cạnh tranh của NHTM, là tài sản đảm bảo tạo uy tín của ngân hàng đối với
khách hàng, theo đà phát triển của ngân hàng vốn này sẽ tăng dần về số tuyệt đối.
Quy mô vốn tự có là một trong những căn cứ quyết định đến khả năng và
khối lượng vốn huy động của ngân hàng, đồng thời với chức năng bảo vệ, vốn tự có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
tham gia duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp thua lỗ. Nếu
xem xét vốn theo cách nhìn tĩnh tại, số dư vốn tự có được sử dụng để bù đắp rủi ro
trong cho vay và đầu tư của ngân hàng. Theo kinh nghiệm nếu tỷ lệ vốn tự có so với
tài sản có bằng 5%, thì tài sản có không được phép sụt giảm trên 5% về mặt giá trị
trước khi ngân hàng này chính thức mất khả năng thanh toán. Vốn tự có cung cấp
sự đảm bảo đối với khách hàng gửi tiền và những chủ nợ khác về khả năng tiếp tục
tồn tại và phát triển của ngân hàng trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt. Đồng
thời, vốn tự có sẽ bù đắp các khoản lỗ cho đến khi thu nhập phát sinh và được giữ
lại để tạo thành vốn bổ sung.
Vốn tự có còn có vai trò quyết định mức cho vay tối đa với một khách hàng
và mức cho vay tối đa với một nhóm khách hàng liên quan theo quy định của ngân
hàng Trung ương. Căn cứ vào hệ số vốn tự có so với tài sản có rủi ro chuyển đổi, có

thể đánh giá và giám sát khả năng chi trả của ngân hàng (hệ số Cooke), theo thông
lệ quốc tế hệ số Cooke phải đạt tối thiểu là 8%. Tuy nhiên, nếu các NHTM có cùng
hệ số Cooke chưa hẳn là khả năng chi trả như nhau, mà còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, đặc biệt là kết cấu các loại tài sản có, nếu tập trung nhiều vào tài sản có mức
độ rủi ro cao thì khả năng chi trả thấp và ngược lại. Vốn tự có bao gồm:
Vốn cấp 1 bao gồm: Vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn góp), quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận
không chia. Vốn này tối thiểu phải bằng vốn pháp định theo quy định của pháp luật
khi thành lập ngân hàng. Tuỳ theo từng lọai hình ngân hàng vốn điều lệ được hình
thành từ các nguồn khác nhau. NHTM Nhà nước vốn tự có do ngân sách nhà nước
cấp, NHTM cổ phần vốn điều lệ do các cổ đông đóng góp, ngân hàng liên doanh
vốn điều lệ do các bên đóng góp. Do tính chất thường xuyên ổn định của vốn tự có,
ngân hàng có thể chủ động sử dụng chúng vào các mục đích như : Trang bị cơ sở
vật chất, mua sắm tài sản cố định phục vụ cho bản thân ngân hàng, sử dụng để cho
vay, và đặc biệt là tham gia đầu tư, góp vốn liên doanh.
Vốn cấp 2: Vốn cấp 2 của NHTM không ngừng được tăng lên theo thời gian
từ các nguồn sau : Một phần giá trị tăng thêm của tài sản cố định được định giá lại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
theo quy định của pháp luật, một phần giá trị tăng của các loại chứng khoán đầu tư
được định giá lại theo quy định của pháp luật, các loại trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ
phiếu do tổ chức tín dụng phát hành thoả mãn một số điều kiện nhất định, các công
cụ nợ khác thoả mãn một số điều kiện nhất định, dự phòng chung theo một tỷ lệ tối
đa so với tổng tài sản có rủi ro.
Các tỷ lệ, điều kiện và các giới hạn khi xác định vốn cấp 1, vốn cấp 2 do
ngân hàng Trung ương quy định trong từng thời kỳ.
1.1.2.2. Vốn huy động
Vốn huy động của NHTM là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động

được từ tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua hoạt động kinh doanh
của mình. Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các sở hữu và ngân hàng có
trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu
rút vốn.
Vốn huy động thường xuyên biến động nên ngân hàng không được phép sử
dụng hết số vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo
khả năng thanh toán. Vốn huy động là công cụ chính đối với hoạt động kinh doanh
của NHTM, nó thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng. Vốn huy động bao gồm:
- Vốn tiền gửi: Đây là nguồn vốn cơ bản, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
nguồn vốn của NHTM. Vốn tiền gửi dùng để tài trợ cho các khoản cho vay, đầu tư tạo
lợi nhuận để đảm bảo sự phát triển vững mạnh của ngân hàng. Vốn tiền gửi bao gồm:
+ Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch): Tiền gửi thanh toán có lãi suất
thấp, khoản tiền gửi này được sử dụng để tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt
động hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi khác phát sinh trong quá trình kinh doanh
một cách thường xuyên.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Để đáp ứng nhu cầu tăng thu nhập của khách hàng gửi
tiền, ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Người gửi tiền không được
sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi thanh toán để áp dụng đối với loại
tiền gửi này. Tuy không thuận lợi cho tiêu dùng bằng hình thức tiền gửi thanh toán,
song tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kỳ hạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
+ Tiền gửi tiết kiệm: Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của khách
hàng chưa sử dụng cho tiêu dùng. Họ gửi tiền vào ngân hàng với mục đích tích luỹ
tiền một cách an toàn và hưởng lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm được phát triển
dưới hai loại hình tiết kiệm sau:
* Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc

nào song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác.
* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời
hạn gửi và rút tiền, có lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn.
- Phát hành giấy tờ có giá: Thực chất các nghiệp vụ này là ngân hàng huy
động vốn tiền tệ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bằng việc phát hành kỳ
phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi.
1.1.2.3. Vốn đi vay
Là giá trị tiền tệ mà NHTM tạo lập được thông qua mối quan hệ giữa NHTM
với tổ chức tín dụng khác hoặc với ngân hàng Trung ương nhằm đáp ứng nhu cầu
thiếu hụt vốn. Nguồn vốn đi vay thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong kết cấu tổng
nguồn vốn của ngân hàng nhưng nó là nguồn vốn cần thiết đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng một cách bình thường. Thông thường, các NHTM sẽ đi
vay dài hạn để bổ sung vốn để cho vay hoặc đầu tư, vay ngắn hạn để đảm bảo khả
năng thanh toán hoặc bù đắp thiếu hụt dự trữ. Vốn đi vay bao gồm:
- Vay ngân hàng Trung ương: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp
bách trong chi trả của NHTM, ngân hàng Trung ương là người cho vay cuối cùng
trong nền kinh tế, việc ngân hàng Trung ương cho các NHTM vay vốn thực chất là
tiếp vốn đưa vào lưu thông. Trong trường hợp thiếu vốn khả dụng để đáp ứng nhu
cầu thanh toán và các nhu cầu khác. NHTM vay ngân hàng Trung ương dưới hình
thức chủ yếu là tái cấp vốn. Thông thường ngân hàng Trung ương chỉ tái chiết khấu
cho những giấy tờ có giá do Chính phủ hoặc chính do ngân hàng Trung ương phát
hành. Trong những trường hợp cần thiết, ngân hàng Trung ương cho NHTM vay
dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định.
Ở Việt Nam, theo điều 17 Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam tháng 12 năm
1997 quy định: ngân hàng Nhà nước thực hiện việc tái cấp vốn cho các ngân hàng
theo các hình thức sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11

* Cho vay theo hồ sơ tín dụng
* Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác
* Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác.
- Vay các tổ chức tín dụng khác: Là quá trình điều hoà nhu cầu vốn khả dụng
giữa NHTM thừa dự trữ cho NHTM thiếu hụt dự trữ tại ngân hàng nhà nước
(NHNN) nhằm đảm bảo nguồn vốn lưu chuyển liên tục trong hệ thống ngân hàng.
Các ngân hàng đi vay phải chấp hành đầy đủ các quy chế về dự trữ bắt buộc, an
toàn vốn và có tài khoản tiền gửi thanh toán hoạt động thường xuyên tại NHNN.
Chi phí cho loại nguồn vốn này thường cao nên các ngân hàng chỉ sử dụng khi có
nhu cầu cần thiết đảm bảo an toàn cho hoạt động của mình.
1.1.2.4. Các nguồn vốn khác
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM cũng tạo được một khoản
vốn gọi là vốn trong thanh toán. Trong quá trình thực hiện thanh toán các khoản tiền
tạm thời được trích khỏi tài khoản này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng nên
cũng được coi là tiền nhàn rỗi.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, NHTM cũng thu hút được một lượng vốn đáng
kể trong quá trình thu chi hộ khách hàng, nhận và chuyển vốn cho khách hàng hoặc
một dự án đầu tư. Do việc phát tiền được thực hiện theo tiến độ công việc nên ngân
hàng có thể sử dụng tạm thời số tiền còn dư trên tài khoản đó vào kinh doanh. Ngân
hàng đóng vai trò trung gian, vừa tiến hành thu phí dịch vụ vừa thu lãi cho khách
hàng vay, vì vậy trong công tác huy động vốn ngân hàng cần quan tâm chủ động
nguồn vốn tìm kiếm nguồn vốn tài trợ uỷ thác đầu tư để tăng thu nhập.
Trong quá trình hoạt động, tuỳ theo từng điều kiện hoàn cảnh khác nhau nân
hàng sử dụng linh hoạt từng loại nghiệp vụ trên để có nguồn vốn đáp ứng đủ nhu
cầu cho nền kinh tế. Ngoài ra, đối với nghiệp vụ tài sản nợ nếu các NHTM quản trị
tốt thì sẽ trường về vốn thúc đẩy kinh doanh tăng trưởng, đồng thời giảm bớt những
biến động của chu kỳ kinh doanh và sức ép mang tính thời vụ đối với hoạt động
nhận tiền gửi và cho vay.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
1.1.3. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Khái niệm huy động vốn
Vốn là yếu tố quyết định quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM Trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, vốn là yếu tố đầu vào, nhưng cũng là sản
phẩm đầu ra quan trọng mà ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế. Do vậy việc huy
động và sử dụng vốn phải được tiến hành như thế nào cho phù hợp, thoả mãn tối đa
nhu cầu của nền kinh tế, cũng như tối đa lợi nhuận của ngân hàng trên cơ sở chi phí
thấp nhất. Huy động vốn và sử dụng vốn đều nằm trong một phương thức quản lý,
một trong những công tác cơ bản và đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của NHTM.
Huy động vốn là sự tác động của các nhà quản lý tới các hoạt động huy động,
tạo lập và sử dụng vốn, nó được thực hiện thông qua hệ thống các chính sách, các
hình thức và công cụ được vận dụng để quản lý vốn của ngân hàng trong những
điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Hệ thống các loại công việc và hoạt động cụ thể của các nhà quản trị, được
tiến hành thường xuyên, liên tục, nhất quán như: lập kế hoạch về vốn, xây dựng
màng lưới, xác định biên chế nhân viên trực tiếp tham gia vào hoạt động huy động
và sử dụng vốn, xây dựng cơ chế nghiệp vụ, chính sách khách hàng, chỉ đạo và
kiểm tra. Do đó những nhà nghiên cứu về quản trị (quản lý và điều hành) thường
coi chúng là những chức năng của những nhà quản lý và điều hành hoạt động huy
động và sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.3.2. Mục đích công tác huy động vốn
Huy động vốn trong hoạt động kinh doanh chính là những phương thức quản
lý để đạt được những mục tiêu nhất định và phải thông qua việc đạt được các mục
tiêu đó, ngân hàng mới có thể đạt được mục tiêu cuối cùng của mình là thu lợi
nhuận tối đa, trên cơ sở thoả mãn tối ưu nhu cầu của khách hàng và tối thiểu hoá
mọi chi phí hoạt động. Những mục tiêu đó chính là mục đích để các ngân hàng

hướng tới trong kế hoạch hoạt động kinh doanh từng thời kỳ.
Thứ nhất: Công tác huy động vốn phải đảm bảo cân đối giữa cung và cầu
vốn của bản thân ngân hàng cũng như của nền kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Thứ hai: Công tác huy động vốn phải đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn và
sử dụng vốn trong mọi thời điểm.
Thứ ba: Công tác huy động vốn phải đảm bảo các chỉ tiêu về hoạt động, đặc biệt
là các chỉ tiêu về an toàn theo quy định trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thứ tư: Mục tiêu và cũng là mục đích hoạt động cao nhất mà mọi thành viên
trong ban giám đốc cũng như mọi nhân viên ngân hàng hướng tới là lợi nhuận. Tất
cả các mục đích trên, suy cho cùng là những yếu tố cơ bản và quan trọng để đi tới
mục tiêu cuối cùng.
Đặc điểm riêng của kinh doanh ngân hàng là giữa các chu kỳ hoạt động
không có sự phân định rõ ràng như trong các doanh nghiệp sản xuất hay doanh
nghiệp thương mại, hoạt động kinh doanh ngân hàng mang tính chất liên tục, với sự
đan xen của nhiều hoạt động liên quan đến cả yếu tố đầu vào cũng như yếu tố đầu
ra. Chỉ khi các hoạt động ở đầu ra (sử dụng vốn) tạo ra thu nhập cao hơn chi phí của
các hoạt động đầu vào (hoạt động huy động vốn) thì đó là lúc ngân hàng có lãi và
cũng đồng thời là sự thành công trong công tác huy động vốn của ngân hàng.
1.1.3.3. Nội dung huy động vốn tại các ngân hàng thương mại
a. Huy động theo mục tiêu đã được xác định
Một tổ chức dù lớn hay nhỏ, dù hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào cũng
đều có những mục tiêu nhất định đặt ra để làm đích hướng tới. Đối với từng lĩnh
vực hoạt động, mục tiêu đặt ra là khác nhau và tuỳ theo tính chất thời gian để đạt tới
mục tiêu đó mà người ta coi đó là mục tiêu ngắn hay dài hạn.
* Mục tiêu dài hạn
Mục tiêu dài hạn là định hướng mang tầm chiến lược đối với hoạt động kinh

doanh của bất cứ tổ chức nào. Đối với ngân hàng, một doanh nghiệp đặc biệt hoạt
động trên phạm vi rộng, liên quan tới toàn bộ nền kinh tế, với mức rủi ro cao hơn
nhiều so với các ngành khác, thì việc hoạch định mục tiêu dài hạn là đặc biệt quan
trọng trong quá trình tồn tại và phát triển. Mục tiêu dài hạn của các ngân hàng là tối
đa hoá lợi nhuận trên cơ sở thoả mãn tối ưu nhu cầu của khách hàng và tối thiểu hoá
mọi chi phí. Thoả mãn nhu cầu của khách hàng, không chỉ mang tính chất là cung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
ứng đủ vốn khi cần thiết mà còn giúp các doanh nghiệp thu lợi nhuận. Nhưng không
dừng lại ở đó, với vai trò là một cầu nối trung gian trong lĩnh vực hết sức nhạy cảm
với mọi biến động của môi trường, mục tiêu của ngân hàng không vượt ra ngoài
mục tiêu chung là phát triển đất nước trên cơ sở một hệ thống tài chính, ngân hàng
mạnh, đồng bộ và ổn định. nân hàng, như các chuyên gia kinh tế đặt cho, là mạch
máu kinh tế của một quốc gia. Do vậy, mỗi ngân hàng khi theo đuổi mục tiêu lợi
nhuận của mình vẫn phải đảm bảo tuân thủ khuôn khổ pháp luật và hoạt động
không phải chỉ vì mục tiêu lợi nhuận của bản thân ngân hàng, mà phải đạt được các
mục tiêu kinh tế, xã hội. Điều này thể hiện rõ qua các hình thức tín dụng hỗ trợ, tín
dụng theo chính sách.
*Mục tiêu ngắn hạn
Trên cơ sở của mục tiêu dài hạn đặt ra, các ngân hàng sẽ xây dựng cho mình
các mục tiêu ngắn hạn để đi dần tới mục tiêu dài hạn. Quản lý huy động vốn theo
mục tiêu ngắn hạn, các ngân hàng tuỳ theo mục tiêu đặt ra mà có phương thức, biện
pháp quản lý phù hợp. Chẳng hạn như, theo đuổi mục tiêu tăng tối đa nguồn vốn để
cung ứng cho thiếu hụt vốn tại quỹ, thiếu hụt vốn thanh khoản mà sắp đến hạn phải
thanh toán, phải trả cho khách hàng. Người quản lý, hoạch định chính sách có thể
tạm thời nâng mức lãi suất huy động lên, tiến hành bán các chứng chỉ tiền gửi hiện
có hoặc đi vay các tổ chức tín dụng khác, để nhanh chóng thu hút vốn đáp ứng nhu
cầu trước mắt. Hoặc khi vốn tại quỹ quá dư thừa, người quản lý có thể hạn chế huy

động bằng cách giảm lãi suất huy động, tiến hành điều chuyển vốn về trung ương để
phân bổ đi các chi nhánh đang thiếu vốn, đầu tư vào các chứng khoán, chứng chỉ
đầu tư của các doanh nghiệp, hoặc gửi vào các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác.
Mục tiêu ngắn hạn thì rất nhiều và luôn thay đổi theo tình hình thực tế tại ngân hàng
cũng như theo biến động của thị trường. Các nhà quản lý và huy động vốn, tuỳ theo
từng trường hợp cụ thể mà quản lý theo các mục tiêu đặt ra sao cho nhanh chóng tạo
được sự cân bằng, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh nhằm hướng tới mục tiêu
dài hạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
b. Huy động vốn trên cơ sở xây dựng chính sách huy động và sử dụng vốn
Huy động và sử dụng vốn là hai hoạt động cơ bản nhất của NHTM. Do tính
chất và tầm quan trọng của chúng nên trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ khác nhau,
thường là quý hoặc năm, lãnh đạo ngân hàng sẽ tiến hành xây dựng các chính sách
về huy động cũng như chính sách về sử dụng vốn.
* Chính sách huy động vốn
Chính sách huy động vốn là một hệ thống bao gồm các công cụ, các quy
định, cũng như các hình thức nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Chính sách huy động
vốn chỉ rõ quy mô, kết cấu vốn cần huy động, mức lãi suất có thể áp dụng… Trên
cơ sở đó, hoạt động huy động vốn sẽ bao gồm những nội dung mà theo đó, từng bộ
phận liên quan sẽ sử dụng các công cụ, các mức lãi suất quy định, xác định đối
tượng huy động sao cho phù hợp với cơ cấu, qui mô vốn cần thiết để thực thi chính
sách đặt ra.
Để thực thi tốt chính sách đưa ra, trong hoạt động huy động vốn cần chú ý
đến cơ cấu các nguồn vốn huy động, cơ cấu vốn theo đối tượng khách hàng. Do
vậy, cần xác định khách hàng hiện tại của ngân hàng là ai? Họ mong muốn gì ở
ngân hàng chúng ta? Qui mô hoạt động và triển vọng phát triển của khách hàng.
Khách hàng là yếu tố quan trọng hàng đầu dẫn đến sự thành công hay thất bại trong

hoạt động của ngân hàng, vì trước hết, với khách hàng là đối tượng huy động vốn
của ngân hàng thì tiền gửi của họ, dù dưới mục đích nào, an toàn, hưởng lãi hay
phục vụ giao dịch kinh tế, là nguyên liệu đầu vào quan trọng của hoạt động kinh
doanh ngân hàng. Trên cơ sở chính sách đưa ra (bao gồm mức lãi suất, quy mô, kỳ
hạn và phương thức huy động vốn) mà nhân viên ngân hàng dưới sự điều hành của
người quản lý, để thực hiện các mục tiêu đặt ra.
* Chính sách sử dụng vốn
Xây dựng một chính sách sử dụng vốn là việc cụ thể hoá các quy định về
cho vay của ngân hàng Trung ương, cụ thể hoá mục tiêu kinh doanh của ngân hàng,
đồng thời hình thành cơ chế để đảm bảo nâng cao lợi nhuận và hạn chế rủi ro.
Chính sách cho vay cần phải có những quy định rõ ràng và phải được truyền đạt đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
tất cả các bộ phận có liên quan dưới hình thức văn bản cụ thể, bao gồm mục tiêu,
chiến lược hoạt động, chính sách cho vay, cơ cấu vốn cho vay, hạn mức, lãi suất
cho vay sao cho hoạt động sử dụng vốn đạt được sự tối ưu hoá vốn khả dụng, lãi
cho vay nhiều và lớn hơn chi phí vốn huy động, đồng thời phải đảm bảo thu hồi
được gốc và lãi vay đủ và đúng thời hạn. Ngoài ra, sử dụng vốn của ngân hàng
không chỉ thông qua hình thức tín dụng, mà còn qua hình thức đầu tư, qua công tác
điều chuyển vốn giữa các chi nhánh trong hệ thống, qua chính nội bộ ngân hàng.
Tuỳ theo từng đối tượng khách hàng, tuỳ theo mục đích sử dụng vốn mà ngân hàng
sẽ áp dụng các quy trình, thủ tục thích hợp đồng thời theo dõi sát sao hoạt động của
khách hàng để đôn đốc và thu hồi vốn cũng như lãi đúng hạn.
* Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn luôn song hành với nhau. Do vậy,
quản lý và huy động vốn trên cơ sở xây dựng chính sách huy động và sử dụng vốn
là hết sức thiết thực, vì các chính sách được xây dựng trên cơ sở quan hệ cung cầu
vốn của ngân hàng, của nền kinh tế. Nội dung quản lý và huy động vốn trên cơ sở

chính sách bao gồm việc phân công nhiệm vụ, chỉ đạo các bộ phận liên quan thực
hiện tốt các nội dung trong chính sách huy động vốn và sử dụng vốn. Công tác quản
trị là thường xuyên theo sát tình hình, đánh giá kết quả và so sánh với chính sách đã
xây dựng để rút ra những điểm đã hoặc chưa phù hợp giữa chính sách với thực tế
hoạt động, từ đó hoặc điều chỉnh tiến trình ở từng bộ phận hoặc điều chỉnh các nội
dung trong chính sách đã xây dựng cho phù hợp với tình hình, đảm bảo đạt được
hiệu quả cao trong công tác điều hành huy động và sử dụng vốn tại ngân hàng.
c. Huy động vốn trên cơ sở bảng cân đối vốn
Bảng cân đối vốn kế hoạch cân đối vốn theo cơ cấu từng loại vốn huy động
cũng như vốn sử dụng theo các mục đích khác nhau vào cuối mỗi giai đoạn hoạt
động, thường là tháng, quý, năm.
Qua bảng cân đối vốn có thể thấy được quy mô, cơ cấu kỳ hạn, cơ cấu theo
đối tượng khách hàng cũng như thấy được tình hình sử dụng vốn trong từng thời kỳ,
xác định được khả năng sử dụng lượng vốn, mức độ thiếu hay thừa vốn, kỳ hạn và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
cơ cấu vốn mà từng loại đối tượng khách hàng sử dụng. Từ đó, có được cái nhìn
tổng quan về hoạt động chung của ngân hàng, rút ra được những mặt tích cực và
hạn chế mà công tác quản lý và điều hành trước đó chưa nhìn nhận, đánh giá chính
xác để có biện pháp, giải pháp khắc phục.
Bảng cân đối vốn nếu là kế hoạch trong thời gian tới, là mục tiêu trung gian
mà các nhà quản lý ngân hàng đặt ra trên cơ sở rút kinh nghiệm của giai đoạn
trước. Qua bảng kế hoạch cân đối vốn này, có thể thấy được toàn bộ các nội dung
như trong bảng cân đối vốn cuối kỳ, nhưng thực chất, nó không mang tính tổng quát
thực tiễn mà mang tính kế hoạch. Trong giai đoạn tới, căn cứ vào cơ cấu trong bảng
cân đối vốn, người quản lý phải biết được cơ cấu, kỳ hạn và đối tượng khách hàng
như thế nào, từ đó có các biện pháp trong việc phân bổ nguồn lực, đặc biệt là nguồn
nhân lực ở các bộ phận liên quan như bộ phận nguồn vốn, bộ phận kế toán, bộ phận

tín dụng… trong từng khâu, từng bước thực hiện hoạt động kinh doanh, sao cho sát
với cơ cấu vốn đã cân đối dự kiến. Tuy vậy, tuỳ theo tình hình thực tế mà bảng cân
đối vốn dự kiến có thể phù hợp hoặc không, vì vậy người quản lý và điều hành cần
sáng suốt, nhanh chóng nắm bắt, phân tích và đánh giá tình hình thực tế để có kế
hoạch điều chỉnh kịp thời để tránh rủi ro trong hoạt động kinh doanh, cũng như để
đạt được các mục tiêu trong ngắn hạn cũng như dài hạn.
d. Huy động vốn phải tuân thủ nghiêm ngặt các chỉ tiêu trong giới hạn an
toàn vốn
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nếu quá lớn sẽ dẫn tới phá sản
và sự phá sản của bất cứ ngân hàng nào, dù lớn hay nhỏ cũng đều gây ảnh hưởng tới
hệ thống ngân hàng, bất lợi đối với nền kinh tế. Do vậy, an toàn trong hoạt động
kinh doanh luôn là mối quan tâm chung của các nhà quản lý trong ngân hàng và các
cơ quan điều hành cũng như trong các tổ chức, các doanh nghiệp và mọi tầng lớp
dân cư.
Hiện nay các ngân hàng đang áp dụng hàng loạt các chỉ tiêu giám sát từ xa
và thực hiện các cuộc thanh tra và kiểm tra bên cạnh hình thức bảo hiểm tiền gửi,
nhằm vào tất cả các hoạt động quản lý tài sản của ngân hàng. Tuy nhiên suy cho

×