Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––
NGUYỄN MINH TUYẾT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Thái Nguyên, năm 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––
NGUYỄN MINH TUYẾT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH LÊ DU PHONG
Thái Nguyên, năm 2013
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn: Tôi, Nguyễn Minh Tuyết, học viên cao học khóa 2011 -
2013, chuyên ngành : Quản lý kinh tế, Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên, xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Phú Thọ, ngày 20 tháng 01 năm 2013
TÁC GIẢ
Nguyễn Minh Tuyết
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản đề tài này ngoài sự cố gắng, sự nỗ lực của bản thân, tôi
luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS-TSKH Lê Du Phong, người đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học
cũng như các khoa chuyên môn, phòng ban của Trường Đại học Kinh tế & Quản trị
kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu
tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể các phòng nghiệp
vụ Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ nơi tôi đang công
tác đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận
văn tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả luận văn
Nguyễn Minh Tuyết
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
Danh mục biểu đồ ix
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: 1
2. Mục tiêu,nhiệm vụ của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 2
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài 3
4.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài 3
4.2 Những đóng góp mới của đề tài 3
5. Kết cấu của luận văn 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG VÀ
CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4
1.1. Tín dụng. 4
1.1.1. Khái niệm tín dụng. 4
1.1.2. Các nguyên tắc tín dụng. 5
1.1.3. Vai trò của tín dụng. 5
1.1.3.1. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế. 6
1.1.3.2. Tác động của tín dụng ngân hàng đối với sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng thương mại. 9
1.1.3.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với người được cấp tín dụng. 9
1.1.4. Các loại hình tín dụng Ngân hàng thương mại 11
1.2. Chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại . 15
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng. 15
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng Thương mại. 17
1.2.2.1. Chất lượng tín dụng đối với sự phát triển của ngân hàng. 17
1.2.2.2. Chất lượng tín dụng đối với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội 17
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại. 18
1.2.3.1. Nhân tố về phía khách hàng. 18
1.2.3.2. Nhân tố thuộc về ngân hàng 20
1.2.3.3. Nhóm nhân tố thuộc môi trường. 25
1.3. Cơ sở thực tiễn 28
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của một số nước: 28
1.3.1.1.Kinh nghiệm của Nhật Bản 28
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Mỹ 29
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 32
1.3.3. Bài học kinh nghiệm với NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1: 34
CHƢƠNG 2 : CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. Các câu hỏi cần nghiên cứu 35
2.2. Các phương pháp nghiên cứu 35
2.2.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp thông tin 35
2.2.2. Phương pháp thống kê mô tả 36
2.2.3. Phương pháp phân tích so sánh 36
2.2.4. Phương pháp phân tích SWOT 37
2.3. Các chỉ tiêu phân tích 39
2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng 39
2.3.2. Các chỉ tiêu định tính 43
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 45
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ
CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP &
PTNT TỈNH PHÚ THỌ 46
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 46
3.1.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của tỉnh Phú Thọ 46
3.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn tỉnh Phú
Thọ - Lịch sử hình thành và phát triển 48
3.1.3. Hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ 54
3.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 59
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.1.3.2. Hoạt động tín dụng 63
3.1.3.3.Về kinh doanh dich vụ và các hoạt động kinh doanh khác 66
3.1.3.4. Kết quả kinh doanh 68
3.2. Một số kết quả đạt được của NHNo tỉnh Phú Thọ trong những năm qua. 68
3.3. Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo tỉnh Phú Thọ 69
3.3.1. Thực trạng chất lượng tín dụng qua phân tích tổng dư nợ. 70
3.3.2. Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng qua phân tích nợ xấu. 71
3.3.3. Thực trạng chất lượng tín dụng thông qua chỉ tiêu thu nhập từ hoạt
động cho vay…………………………………………………………………… 81
3.3.4. Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng qua chỉ tiêu sự phù hợp giữa
nguồn vốn huy động và cho vay. 76
3.3.5. Thực trang chất lượng tín dụng qua phân tích dư nợ tín dụng phân theo
loại tiền vay. 77
3.4. Đánh giá chất lượng tín dụng tại NHNo tỉnh Phú Thọ 78
3.4.1. Kết quả đạt được 78
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân. 79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3: 86
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PTNT
TỈNH PHÚ THỌ 87
4.1.Quan điểm,định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo tỉnh Phú Thọ
trong những năm tới 87
4.1.1 Mục tiêu và tầm nhìn chiến lược. 87
4.1.2. Mục tiêu chiến lược trong các lĩnh vực kinh doanh chủ chốt 89
4.1.2.1. Đầu tư tín dụng 89
4.1.2.2. Huy động vốn 89
4.1.2.3. Kinh doanh ngoại tệ 89
4.2.Định hướng hoạt động của NHNo tỉnh Phú Thọ. 89
4.2.1. Về công tác huy động vốn: 89
4.2.2. Về đầu tư tín dụng 90
4.2.3.Về tài chính 90
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4.2.4.Về chỉ đạo điều hành: 90
4.3. Định hướng cho vay của NHNo tỉnh Phú Thọ. 91
4.3.1 Về đối tượng khách hàng: 91
4.3.2 Về ngành nghề hoạt động: 91
4.3.3. Về thị trường. 91
4.3.4. Về cơ cấu đầu tư. 92
4.3.5. Về chiến lược tiếp thị. 92
4.3.6. Về chiến lược tài chính. 92
4.3.7. Về mục tiêu quản trị điều hành. 92
4.4. Nhóm giải pháp chung về nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo tỉnh Phú Thọ 93
4.4.1. Chính sách Marketing 93
4.4.2. Giải pháp về chiến lược và chính sách kinh doanh: 95
4.4.3. Hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay 96
4.5. Nhóm giải pháp cụ thể về nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo tỉnh Phú Thọ 97
4.5.1. Hoàn thiện và thực hiện tốt quy trình cho vay. 97
4.5.2. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng. 100
4.5.3. Chủ động giải quyết các khoản nợ có vấn đề 102
4.5.4. Nâng cao khả năng thu thập và xử lý thông tin của Ngân hàng. 104
4.5.5. Xây dựng mô hình quản trị rủi ro và tăng cường thực hiện tốt công tác
kiểm tra, giám sát, hỗ trợ khách hàng sau khi vay vốn. 104
4.5.6. Tăng cường kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng. 107
4.5.7. Liên kết đồng bộ với các tổ chức tín dụng. 107
4.6. Một số kiến nghị. 109
4.6.1. Đối với NHNo tỉnh Phú Thọ. 109
4.6.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 111
4.6.3. Đối với Nhà nước: 113
4.6.4. Đối với UBND tỉnh Phú Thọ: 114
KẾT LUẬN 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
CIC
Trung tâm thông tin tín dụng
2
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
3
NHNo
Ngân hàng nông nghiệp
4
NHNo&PTNT
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
5
NHTM
Ngân hàng thương mại
6
NHNN
Ngân hàng nhà nước
7
TCKT
Tổ chức kinh tế
8
TCTD
Tổ chức tín dụng
viii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thị phần nguồn vốn huy động năm 2011 57
Bảng 3.2. Vốn huy động phân theo thời gian 59
Bảng 3.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo khách hàng 60
Bảng 3.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền 61
Bảng 3.5. Doanh số chi trả kiều hối năm 2011 62
Bảng 3.6. Cơ cấu dư nợ từ 2009 - 2011 64
Bảng 3.7. Bảng cơ cấu thu từ hoạt động dịch vụ theo thời gian 66
Bảng 3.8. Kết quả hoạt động kinh doanh 68
Bảng 3.9. Dư nợ 14 chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 70
Bảng 3.10. Nợ xấu của 14 chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 71
Bảng 3.11. Tỷ trọng dư nợ & tỷ lệ nợ quá hạn 73
Bảng 3.12. Thu nhập từ hoạt động cho vay 75
Bảng 3.13. Tình hình phù hợp giữa nguồn vốn huy động và cho vay 76
Bảng 3.14. Cơ cấu Nguồn huy động và Cho vay theo loại tiền 77
ix
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu 3.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn 60
Biểu 3.2. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế 64
Biểu 3.3. Cơ cấu dư nợ theo thời gian 65
Biểu 3.4. Cơ cấu dư nợ theo loại tiền 65
Biểu đồ 3.5. Tổng thu từ hoạt động dịch vụ 67
Biểu đồ 3.6.Tổng nợ xấu 14 Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 72
Biểu 3.7. Tỷ lệ nợ xấu của NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ 74
Biểu đồ 3.8.Tỷ trọng thu nhập từ cho vay trên tổng thu nhập các năm 2009, 2010
và 2011 75
Biểu đồ 3.9. Nguồn vốn huy động và tổng dư nợ năm 2009, 2010 và 2011 77
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bất kỳ nền kinh tế sôi động nào, vốn bao giờ cũng là nguồn lực khan
hiếm. Vì vậy, sử dụng vốn có hiệu quả là mục tiêu của bất kỳ nhà quản lý kinh tế
nào, dù ở tàm vĩ mô hay vi mô. Tín dụng, nhất là ở trong nên kinh tế thị trường, là
một trong những hình thức sử dụng vốn có hiệu quả nhất, nó giúp nguồn vốn luôn
vận động, có mặt kịp thời ở những nơi, những lúc cần thiết, như mạch máu vận
hành trong cơ thể của nền kinh tế. Tín dụng trong tay các nhà kinh tế vĩ mô là
phương tiện vận hành các nền kinh tế, còn trong tay các nhà quản lý kinh tế vi mô là
phương tiện vận hành các mục tiêu sinh lời. Xét từ những ý nghĩa đó, nói một cách
cụ thể: Trong nền kinh tế thị trường, ngành ngân hàng được đánh giá là ngành
“huyết mạch” vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ, tự huy động vốn để cho vay, tức là “đi vay để cho vay” hưởng chênh lệch lãi
suất (giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay), với tư cách là thành viên tham gia
vào nền kinh tế, một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập, lời ăn lỗ chịu. Nó
cũng phải vận động theo xu hướng chung của nền kinh tế. Ngân hàng phải đững
vững và phát triển trong cơ chế thị trường thì mới thực hiện được sứ mệnh của mình
đối với nền kinh tế và góp phần vào sự phát triển chung.
Muốn đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì cũng như mọi
thành viên khác, nó phải luôn tìm hiểu thị trường xây dựng các chiến lược kinh
doanh phù hợp cho từng giai đoạn và điều quan trọng là không ngừng cải tiến nâng
cao chất lượng hoạt động của mình.
Trong các nghiệp vụ ngân hàng thì nghiệp vụ quan trọng hàng đầu đóng vai
trò chủ đạo và được chú trọng nhất là nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ mũi nhọn quyết
định sự sống còn và phát triển của mỗi ngân hàng thương mại. Vì vậy, việc nâng
cao chất lượng tín dụng là vấn đề quan trọng và cần thiết với bất kỳ một ngân hàng
thương mại nào để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình trong một môi trường
cạnh tranh hết sức gay gắt và quyết liệt như hiện nay.
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nhận thức được tầm quan trọng hàng đầu của nghiệp vụ tín dụng trong hoạt
động của ngân hàng thương mại và qua quá trình nghiên cứu, học tập, tìm hiểu và
làm việc tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ tôi đã
chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh phú Thọ” làm nội dung nghiên cứu luận văn
Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu,nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu về tín dụng và chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại.
- Đánh giá mặt mạnh, mặt còn hạn chế của hoạt động tín dụng để thấy được
những cơ hội và khó khăn, những kết quả đạt được và những vấn đề tồn tại của
NHNo tỉnh Phú Thọ.
- Trên cơ sở lý luận và xuất phát từ nghiên cứu,phân tích,đánh giá thực trạng
hoạt động của tín dụng tại chi nhánh,đề tài sẽ đề xuất các giải pháp và kiến nghị
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đề tài được giới hạn trong việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực
trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
nông nghiệp & phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian:
Tập trung nghiên cứu về công tác tín dụng và chất lượng tín dụng tại
NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ.
- Về thời gian :
Các tài liệu tổng quan về công tác tín dụng và chất lượng tín dụng ở
NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ được thu thập từ các tài liệu đã công bố trong khoảng thời
gian từ năm 2009 - 2011.
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Về nội dung:
+ Tìm hiểu nguyên nhân, thực trạng công tác tín dụng và chất lượng tín dụng
tại NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ.
+ Những khó khăn, thuận lợi trong hoạt động tín dụng.
+ Trên cơ sở tìm hiểu nguyên nhân và thực trạng, đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Thông qua thu thập,phân tích và so sánh các số liệu để thấy được thực trạng
hoạt động tín dụng của đơn vị nơi tác giả công tác.Qua đó thấy được những thuận
lợi và khó khăn trong hoạt động tín dụng để đưa ra những bài học kinh nghiệm cũng
như những đề xuất phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại đơn vị
công tác.
4.2. Những đóng góp mới của đề tài
Thông qua việc nghiên cứu đề tài để tìm ra được giải pháp hợp lý nhất phù
hợp với đơn vị tác giả công tác nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu,kết luận,tài liệu tham khảo đề tài được chia làm 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng và chất lượng tín dụng của
Ngân hàng thương mại (NHTM).
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Phân tích thực trạng hoạt động tín dung và chất lượng tín dụng
tại NHNo tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 4: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHNo tỉnh Phú Thọ.
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tín dụng
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Trong đời sống luôn luôn có những như chủ thể có một lượng vốn tạm thời
nhàn rỗi chưa phải sử dụng đồng thời một số chủ thể khác lại thiếu vốn một cách
tạm thời do nhu cầu chi trả. Từ thừa và thiếu vốn một cách tạm thời của các chủ thể
này đã làm nảy sinh nhu cầu vay mượn, đầu tư và nhận đầu tư, đó xuất hiện quan hệ
vay mượn qua lại lẫn nhau giữa hai đối tượng trên đó chính là tín dụng.
Vậy, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau của các chủ thể trong nền kinh
tế dựa trên những nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Như vậy, bản chất của tín dụng là:
- Có sự dịch chuyển vốn giứa các chủ thể từ nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn
một cách tạm thời, người vay vốn phải trả gốc và lãi cho người vay sau một thời
gian thoả thuận.
- Có hai chủ thể: Người thiếu vốn đi vay gọi là người vay vốn và người thừa
vốn cho vay gọi là người cho vay. Người vay vốn phải trả gốc và lãi cho người vay
sau một thời gian thoả thuận.
Từ việc phân tích nêu trên, chúng ta đưa ra khái niệm tín dụng ngân hàng như sau:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng
cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Theo Điều 98 Luật số 47/2010/QH12 Luật Các tổ chức tín dụng thông qua
ngày 16 tháng 06 năm 2010 do Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Phú Trọng ký thì “cấp
tín dụng là việc thoả thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam
kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ
cho vay, triết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.1.2. Các nguyên tắc tín dụng
Hoạt động của Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Thương mại nói riêng là
các hoạt động dựa trên uy tín và hướng đến các mục tiêu chủ yếu là an toàn và sinh
lợi. Để đạt được những mục tiêu trên các hoạt động này phải tuân thủ theo những
nguyên tắc nhất định. Các nguyên tắc này được cụ thể hóa trong các quy định của
ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng Thương mại, với một số nội dung chính sau:
Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi với thời gian xác định: Các
khoản tín dụng của Ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của
khách hàng và các khoản Ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm
hoàn trả cả lãi lẫn gốc như đã cam kết. Do vậy Ngân hàng luôn yêu cầu người nhận
tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện tồn tại và phát triển của
Ngân hàng.
Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo đúng mục đích được thỏa
thuận với Ngân hàng, không trái với những quy định của pháp luật và các quy định
khác của Ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt động cho các Ngân
hàng, trên cơ sở đó mỗi Ngân hàng có thể có mục đích và phạm vi hoạt động riêng,
cụ thể hơn. Mục đích tài trợ được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng đảm bảo Ngân
hàng không tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và việc tài trợ đó là phù hợp với
chính sách của Ngân hàng.
Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả. Thực hiện
nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương án hoạt động
có hiệu quả của người vay chứng minh cho khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có
lãi để trả nợ cho Ngân hàng. Các khoản tài trợ của Ngân hàng phải gắn liền với tài
sản hình thành của người vay. Do vậy, nếu xét thấy không hoặc kém an toàn, Ngân
hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo
1.1.3. Vai trò của tín dụng
Trên cơ sở phát huy được các chức năng vốn có của Ngân hàng, tín dụng
đóng một vai trò hết sức quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội của không chỉ
quốc gia đó mà còn ngay cả đối với các nước mà nó có quan hệ giao dịch hay đặt
chi nhánh.
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.1.3.1. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế
Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển:
Tín dụng cho đến thời điểm hiện nay vẫn giữ chức năng kinh tế hàng đầu của
các Ngân hàng Thương mại. Bất kỳ một tổ chức cá nhân nào muốn hoạt động sản
xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, đòi hỏi đều phải có vốn kinh doanh (Vốn cố
định và vốn lưu động) và các nguồn vốn này đồng thời phải tồn tại dưới ba giai
đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Trong thực tế, sản xuất kinh doanh không phải
lúc nào doanh nghiệp cũng cần một lượng vốn bình quân như nhau, nên hiện tượng
thừa thiếu vốn tạm thời là tình trạng thường xuyên xảy ra. Từ đó tín dụng đã góp
phần điều tiết nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị
gián đoạn.
Thứ nhất: Tín dụng Ngân hàng đóng góp vai trò quan trọng trong việc giải
quyết vốn tín dụng ứ đọng ở nơi này bù đắp sự thiếu hụt tạm thời ở nơi khác. Đặc
biệt đối với các doanh nghiệp có kế hoạch mở rộng sản xuất thì yêu cầu về vốn là
rất lớn và là mối quan tâm hàng đầu được đặt ra đối với các nhà quản lý của các
doanh nghiệp. Bởi lẽ để đẩy mạnh tiến độ phát triển sản xuất không thể chỉ trông
chờ vào vốn tự có mà các doanh nghiệp phải biết tận dụng những dòng chảy khác
của vốn trong xã hội. Tín dụng Ngân hàng lúc này sẽ đóng vai trò là trung tâm đáp
ứng những nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư và phát triển. Như vậy, tín dụng vừa
góp phần đẩy mạnh tốc độ tập trung và tích lũy vốn cho nền kinh tế, vừa giúp cho
doanh nghiệp rút ngắn được thời gian huy động vốn cho đầu tư mở rộng sản xuất.
Trong phạm vi đó, tín dụng giữ vai trò điều hòa vốn mà không làm tăng thêm hoặc
giảm đi tổng nhu cầu trong nền kinh tế.
Thứ hai: tín dụng Ngân hàng góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Trong nền
kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được giao quyền tự chủ trong xác định ba vấn
đề kinh tế cơ bản là: sản xuất cái gì?, sản xuất như thế nào? và sản xuất phục vụ cho
đối tượng khách hàng nào? Nghĩa là doanh nghiệp được chủ động lựa chọn lĩnh vực
đầu tư, quy mô đầu tư theo quy định của pháp luật và đem lại hiệu quả kinh tế cao
nhất cho doanh nghiệp. Nhưng trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, thì một vấn đề nữa
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
cần phải được đặt ra đó là: cần phải tạo ra sự cân đối trong cơ cấu kinh tế giữa các
vùng, lãnh thổ, giữa các ngành và trong nội bộ từng ngành, nhất là ở các ngành mũi
nhọn và ngành kém phát triển nhưng cần thiết cho nền kinh tế. Thông qua chính
sách tín dụng, lãi suất sẽ được sử dụng như là một công cụ để điều tiết nhu cầu đầu
tư cho phát triển, từ đó góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế chung.
Thứ ba: tín dụng Ngân hàng tác động đến chế độ hoạch toán kinh tế, là công
cụ để bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có
sử dụng vốn tín dụng phải chịu chi phí trả lãi nên phải tính toán hiệu quả chi phí sản
xuất: đúng, đủ, kịp thời và chính xác nhằm giảm giá thành sản phẩm, tăng vòng
quay vốn để tạo ưu thế cho bản thân doanh nghiệp mình trong cạnh tranh, sử dụng
tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
chung của cả nền kinh tế. Cũng vì thế mà các ngành nghề có tỷ suất lợi nhuận trên
đồng vốn bỏ ra cao thì sẽ thu hút được nhiều nguồn lực đầu tư vào do đó cơ cấu
kinh tế sẽ bị dịch chuyển. Thêm vào đó, trong điều kiện hiện nay cùng với sự phân
công hợp tác quốc tế ngày một sâu rộng thì quá trình điều tiết vốn không chỉ giới
hạn trong phạm vi một quốc gia mà hình thành nên các quan hệ tín dụng quốc tế.
+ Tín dụng Ngân hàng góp phần thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
Đây là nguồn vốn do các doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài chuyển vào trong nước
đầu tư trực tiếp tạo ra hàng hóa và dịch vụ. Đây là nguồn vốn rất lớn và quan trọng
đối với sự phát triển của kinh tế trong nước, giúp các doanh nghiệp trong nước bổ
sung nguồn vốn, đầu tư tăng năng lực sản xuất, tăng cường chuyển giao công nghệ,
giải quyết việc làm và nâng cao trình độ quản lý từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, tăng xuất khẩu và thu ngân sách.
+ Thông qua nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, nền kinh tế trong nước sẽ thu hút
được một nguồn vốn lớn từ các khoản đi vay nước ngoài: đây là nguồn vốn vay từ
các tổ chức tài chính quốc tế lớn trên thế giới: IMF, ADB, WB
+ Trong quan hệ kinh tế quốc tế giữa các doanh nghiệp, tổ chức trong nước
và các doanh nghiệp tổ chức nước ngoài thì yếu tố không thể thiếu là hoạt động của
các Ngân hàng. Thông qua các nghiệp vụ như: nghiệp vụ bảo lãnh, nghiệp vụ L/C…
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ngân hàng sẽ đóng vai trò là người trợ thủ đắc lực cho các doanh nghiệp trong quá
trình hội nhập và phát triển.
Tín dụng góp phần ổn định giá cả và tiền tệ.
Với chức năng tập trung, tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội,
tín dụng đã trực tiếp giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, là lượng tiền mà nếu
không được huy động và sử dụng kịp thời có thể gây ra những ảnh hưởng không tốt
đến tình hình lưu thông tiền tệ - làm mất cân đổi trong quan hệ hàng - tiền và hệ
thống giá cả bị biến động là điều không thể tránh khỏi. Do đó, một trong những biện
pháp được xem là quan trọng trong việc giúp toàn bộ nền kinh tế nói chung giảm
thiểu được những hậu quả do lạm phát gây ra là thông qua việc tác động vào hoạt
động tín dụng. Mặt khác tín dụng còn tạo điều kiện mở rộng công tác thanh toán
không dùng tiền mặt. Đây là một trong những nhân tố tích cực điều tiết giảm việc
sử dụng tiền mặt trong lưu thông, một mặt tín dụng còn góp phần giảm các tiêu cực
phát sinh mặt khác giúp cho Ngân hàng Nhà nước thực hiện tốt chức năng kiểm
soát lượng tiền trong lưu thông, giảm bớt những hoạt động kinh tế ngầm.
Thông qua công cụ lãi suất, tín dụng thực hiện được chức năng điều tiết đầu
tư trong nước thu hút đầu tư nước ngoài và thể hiện chính sách của Đảng và Nhà
nước trong từng giai đoạn cụ thể.
Tín dụng ngân hàng tác động tích cực đến quá trình cải thiện và nâng cao đời
sống của dân cư; đặc biệt là dân cư nông thôn.
Ðịnh hướng đầu tư của tín dụng theo hướng kiên trì thực hiện nguyên tắc tự
nguyện cùng có lợi, đảm bảo lợi ích vật chất của người dân, góp phần cải tiến cơ
cấu và lượng tiêu dùng trong dân cư và đặc biệt là dân cư nông thôn, tạo ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc sống và quá trình tái sản xuất lao động, thoả mãn mọi nhu cầu
vật chất, văn hoá, giáo dục, y tế của cư dân, cải thiện các quan hệ xã hội thông qua
việc cho vay qua các tổ chức đoàn thể xã hội, không những thế ngân hàng hiện nay
còn đưa ra rất nhiều loại sản phẩm mới: sản phẩm “ô tô xịn”, sản phẩm “nhà mới”,
sản phẩm “cho vay du học”, v.v, đã giúp cho người tiêu dùng chủ dộng hơn và sớm
thực hiện được những nhu cầu tiêu dùng cũng như nhu cầu sinh hoạt của mình, và
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
trong một tương lai không xa, các sản phẩm này sẽ còn được áp dụng với cả những
dân cư khu vực nông thôn, dân cư có thu nhập thấp, trên cơ sở đó giải quyết hiệu
quả các vấn đề xã hội.
1.1.3.2. Tác động của tín dụng ngân hàng đối với sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng thương mại
- Tín dụng ngân hàng cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế
mạnh cho ngân hàng trong quá trình cạnh tranh. Tín dụng ngân hàng có chất lượng
tốt sẽ tạo thêm được các nguồn thu từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng và thu hút
được nhiều khách hàng bằng sự đa dạng của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình ảnh
tốt về ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng bởi chất
lượng tín dụng ngân hàng tốt cho phép ngân hàng có những khách hàng trung thành,
trên cơ sở đó tạo ra những khoản lợi nhuận bổ sung vào nguồn vốn cho ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng góp phần củng cố các mối quan hệ xã hội trong ngân
hàng thông qua việc tạo ra điều kiện làm việc tốt nhất, cải thiện đời sống cho cán bộ
công nhân viên, tạo điều kiện để họ yên tâm học tập và công tác.
1.1.3.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với người được cấp tín dụng.
Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh luôn là một yếu tố khốc liệt mà các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được, phải đương đầu để làm tốt được điều
đó, mỗi doanh nghiệp không những phải biết phát huy, sử dụng hợp lý những nguồn
lực sẵn có mà còn phải biết tận dụng những nguồn lực từ bên ngoài, đặc biệt là
nguồn lực về vốn. Tín dụng ngân hàng đã giúp các doanh nghiệp giải quyết tốt bài
toán nan giải về vốn của mình. Hiện nay để có thể thực hiện được các quyết định
đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử
dụng được đó là: nguồn vốn tự có (hay vốn cổ phần), hoặc vốn đi vay. Chi phí vốn
bình quân của doanh nghiệp trong trường hợp sử dụng cả hai loại nguồn vốn này
được tính theo công thức:
Ko = Ke * We + Kd * Wd
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trong đó:
Ko: chi phí vốn bình quân của doanh nghiệp.
Ke: giá vốn (chi phí vốn) cổ phần thể hiện bằng mức lợi nhuận mà người sở
hữu cổ phần được hưởng với tư cách là người góp vốn.
Kd: chi phí sử dụng vốn vay (lãi suất của khoản tiền vay)
We, Wd: tương ứng là tỷ lệ sử dụng của vốn cổ phần và vốn vay của
doanh nghiệp.
Lãi suất tiền vay được tính vào chi phí để khấu trừ thuế, khác với chi phí vốn
cổ phần được lấy từ lợi nhuận sau thuế. Do vậy nếu sử dụng mức vốn vay ở một
mức tỷ lệ hợp lý (thường là dưới 50% tổng vốn đầu tư) sẽ giúp doanh nghiệp tận
dụng được đòn bẩy tài chính do việc vay vốn đem lại thông qua phần thuế được
khấu trừ từ chi phí sử dụng vốn vay. Tuy vậy, đối với nguồn vốn tín dụng ngân
hàng, không phải lúc nào và với số lượng bao nhiêu doanh nghiệp cũng được đáp
ứng và nếu có được đáp ứng thì khi vượt tỷ lệ cho phép nó sẽ tạo ra sự tăng thêm
của chi phí vốn làm cho hiệu quả đầu tư giảm đi. Do vậy, tín dụng ngân hàng sẽ đặt
ra yêu cầu đối với các doanh nghiệp là phải xây dựng cho mình một cơ cấu hợp lý
nhằm tối ưu hoá các nguồn lực, đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Trong
điều kiện nước ta hiện nay, Ngân hàng nhà nước đã có quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay đối với các khách hàng, theo quyết định
này thì mức cho vay đối với các doanh nghiệp không chỉ căn cứ vào tỷ trọng vốn
vay trong tổng số vốn kinh doanh mà còn căn cứ vào hiệu quả của phương án kinh
doanh. Ðiều đó có nghĩa là vốn tín dụng Ngân hàng giúp các doanh nghiệp đặc biệt
là các doanh nghiệp cổ phần hóa giảm chi phí vốn, trên cơ sở đó phấn đấu giảm giá
thành, tăng sức cạnh tranh trên thị truờng.
Tín dụng ngân hàng bổ sung vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh. Như đã nói ở phần trên, vốn tín dụng ngân hàng là
phần không thể thiếu đối với việc giải quyết các thiếu hụt tạm thời tại các doanh
nghiệp hiện nay. Tín dụng ngân hàng không dừng lại ở vai trò bổ sung nữa mà đã
dần trở thành nguồn vốn chủ yếu quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp nhờ có tính linh hoạt của nó.
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tín dụng ngân hàng giúp các doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội làm ăn,
duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, thông suốt quá trình lưu thông và
nâng cao hiệu quả của cả nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng còn giúp các doanh
nghiệp trang trải các chi phí về đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị truờng.
Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các doanh
nghiệp hiện nay.
Cũng xuất phát từ vai trò thúc đẩy khả năng cạnh tranh của mình, tín dụng
ngân hàng đã tạo ra nhu cầu tập trung vốn là cơ sở để hình thành các công ty cổ
phần. Ðây là một loại hình doanh nghiệp dựa trên cơ sở góp vốn để tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra phong cách làm việc, quản lý mới trong hệ
thống doanh nghiệp, tránh tình trạng trì trệ gây ra những thất thoát lãng phí lớn cho
xã hội.
Đối với người tiêu dùng thì tín dụng ngân hàng sẽ giúp họ lựa chọn thời
điểm, chỉ tiêu tốt nhất, giúp họ thoả mãn tốt nhất những nhu cầu phát sinh. Cũng
giống như các doanh nghiệp, người tiêu dùng không phải lúc nào cũng đáp ứng tất
cả các nhu cầu của mình và nếu như không có tín dụng ngân hàng họ sẽ phải chờ
đến khi có đủ khả năng thì nhu cầu đã phát sinh mới được đáp ứng, như vậy nghĩa
là nhu cầu của họ đã không được đáp ứng một cách kịp thời.
Như ở trên ta đã thấy được những vai trò quan trọng của tín dụng ngân hàng
đối với bản thân ngân hàng, đối với khách hàng và những đóng góp của nó đối với
hoạt động của mỗi quốc gia. Các tác động đến các chủ thể trên không phải lúc nào
cũng tách bạch rõ ràng, riêng rẽ mà nó có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại
lẫn nhau. Do vậy để có thể phát huy được hết vai trò của hoạt động tín dụng ngân
hàng, thì chúng ta cần xem xét chúng trong mối tương quan với các chủ thể trên
1.1.4. Các loại hình tín dụng Ngân hàng thương mại
Có rất nhiều cách để người ta phân loại tín dụng ngân hàng tuỳ thuộc vào
từng đối tượng nghiên cứu và mục đích nghiên cứu. Sau đây là một số cách phân
loại phổ biến nhất
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Căn cứ theo thời gian người ta phân tín dụng ngân hàng theo các loại sau:
+ Cho vay ngắn hạn: là hình thức cấp tín dụng có thời hạn dưới một năm và
mục đích sử dụng chủ yếu là để bù đắp sự thiếu hụt vốn tạm thời như phục vụ cho
thanh toán tiền hàng hoá, tài trợ vốn lưu động hay thanh toán ngoại thương,…
+ Cho vay trung hạn: Đây là hìn thức cấp tín dụng có thời hạn từ một đến
năm năm và thường để đổi mới trang thiết bị, mua sắm máy móc và thời gian khấu
hao thường không quá dài để có thể hoàn trả vốn đúng hạn cho Ngân hàng.
+ Cho vay dài hạn: Là khoản cấp tín dụng có thời hạn trên 5 năm và thường
sử dụng để xây nhà xưởng, đầu tư dây chuyền công nghệ với những dự án sản xuất
lớn có thời gian thu hồi vốn dài.
- Căn cứ theo khách hàng vay vốn:
+ Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp tín dụng cho các Ngân hàng,
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các
định chế tài chính khác.
+ Cho vay các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay cá nhân.
- Căn cứ theo phương thức cho vay:
+ Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất đình.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
tư phục vụ đời sống.
+ Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự
án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín
dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
+ Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm
bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng
dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức
tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút
tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán.
- Căn cứ theo mục đích sử dụng người ta chia tín dụng ngân hàng thành 2
loại sau:
+ Tín dụng tiêu dùng: Đây là khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách
hàng vay dùng cho mục đích tiêu dùng của khách hàng như sửa chữa mua sắm
nhà cửa, ô tô…
+ Tín dụng sản xuất: Đây là khoản tín dụng mà mục đích khách hàng vay
vốn của ngân hàng dùng cho mục đích sản xuất chứ không phải dùng cho tiêu dùng,
họ dùng khoản vay này để mua máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên nhiên
vật liệu… dùng trong sản xuất.
- Căn cứ theo hình thức tín dụng thì người ta chia tín dụng ngân hàng theo
các loại sau:
+ Chiết khấu thương phiếu: Đây là hoạt động khách hàng đem thương phiếu
mà mình có được do mua bán chịu trong hoạt động kinh doanh nhưng do thương
phiếu đó chưa đến hạn để thanh toán mà khách hàng lại cần tiền và khách hàng sẽ
mang thương phiếu đó đến ngân hàng xin chiết khấu. Nhược điểm của hình thức
chiết khấu là khách hàng luôn nhận được giá trị thấp hơn giá trị của thương phiếu và
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ngân hàng trở thành người chủ của thương phiếu. Ngân hàng không phải người cho
vay đối với chủ thương phiếu mà đây chỉ là hình thức trao đổi trái phiếu và đối với
ngân hàng việc bỏ tiền hiện tại để thu về một khoản lớn hơn trong tương lai với một
mức lãi suất nhất định được coi như hoạt động tín dụng. Bản chất của chiếu khấu
thương phiếu là ngân hàng ứng tiền cho người bán thay thế người mua trả tiền trước
cho người bán.
+ Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Thời gian nhất định chính là
thời hạn cho vay.
+ Bảo lãnh: Là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với
bên có quyền (nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng (bên đuợc bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ cam kết với bên nhận bảo lãnh.
+ Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản và sau đó cho
khách hàng thuê theo những thoả thuận nhất định về thời gian và giá cả… và để
được sử dụng tài sản thuê đó thì cứ đến ngày, tháng, quý, năm tuỳ theo thoả thuận
giữa hai bên mà khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng một khoản tiền nhất
định, hoặc khách hàng mua luôn tài sản thuê đó. Hình thức tín dụng này chủ yếu
dưới hình thứ tín dụng thuê mua.
- Căn cứ theo tài sản bảo đảm người ta chia tín dụng thành các loại sau:
+ Tín dụng có tài sản đảm bảo: Là loại tín dụng mà khi khách hàng muốn
vay vốn tại ngân hàng thì khách hàng phải có tài sản đem ra làm đảm bảo như: sổ
đỏ, nhà cửa, máy móc thiết bị, hàng hoá, bảo lãnh của bên thứ ba để bảo lãnh cho
khoản vay và trong trường hợp khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng thì
ngân hàng có quyền bán các tài sản đảm bảo này để bù vào phần mà khách hàng
không đảm bảo thanh toán.
+ Tín dụng không có tài sản đảm bảo: Đây là loại tín dụng mà khi khách
hàng vay vốn ngân hàng thì không cần có tài sản thế chấp mà ngân hàng chỉ dựa