Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.23 KB, 120 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH









ĐIÊU KIM THẮNG





GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH PHÚ THỌ









LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ














Thi Nguyên , năm 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH









ĐIÊU KIM THẮNG






GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH PHÚ THỌ




Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ




NGƢỜ I HƢỚ NG DẪ N KHOA HỌ C:
TS. Đoà n Quang Thiệ u





Thi Nguyên , năm 2013



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên
cứu đều được chỉ rõ nguồn gốc.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Điêu Kim Thắ ng



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ quý báu của tập thể và các cá nhân. Trước hết tôi xin chân thành
cám ơn các giảng viên khoa Kinh tế, khoa Sau Đại học trường Đại học

Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, đặc biệt là sự hướng dẫn
của Tiến sỹ Đoà n Quang Thiệ u , người trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các đồng
chí lãnh đạo và chuyên viên sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở
Công thương ; Sở Kế hoạch và Đầu tư tnh Ph Thọ .
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Trung tâm khuyế n công , tư vấ n và
tiế t kiệ m năng lượ ng tỉ nh Phú Thọ ; Hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ tnh
Thái Nguyên; các quý Ông, Bà lãnh đạo các doanh nghiệp nhỏ và vừ a tr ên
địa bàn tnh Phú Thọ đã tạo điều kiện, góp ý và giúp đỡ tôi hoàn thành đề
tài này.
Tôi cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp và các
cơ quan, đơn vị liên quan đã tạo điều kiện gip đỡ tôi sưu tầm tài liệu và
tham gia đóng góp ý kiến về chuyên môn trong quá trình nghiên cứu.

Tác giả luận văn


Điêu Kim Thắng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt vii

Danh mục các bảng viii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị viii
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌ C VỀ PHÁ T TRIỂ N DOANH NGHIỆ P
NHỎ VÀ VỪA 4
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa 4
1.1.2. Những ưu điểm, hạn chế và nhân tố ảnh hưởng đến DNN&V 12
1.2. Kinh nghiệm phát triển DNN&V ở một số một số nước trên thế giới
và một số địa phương ở Việt Nam 19
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển DNN&V ở một số một số nước trên
thế giới 19
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển DNN &V củ a mộ t số đị a phương ở
Việt Nam 21
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁ P NGHIÊN CƢ́ U 24
2.1. Các câu hỏi đặt ra 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 24
2.2.1. Phương pháp luận 24
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 24
2.2.3. Phương pháp phân tích 24
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH
NGHIỆ P NHỎ VÀ VƢ̀ A Ở TỈ NH PHÚ THỌ 32
3.1. Đặc điểm của tnh Ph Thọ 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 32
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội 34
3.2. Thự c trạ ng phát triển của DNN&V trên địa bàn tnh Ph Thọ 36

3.2.1. Quá trình hình thành các DNN&V ở Ph Thọ 36
3.2.2. Tình hình giải thể, phá sản và chuyển đổi hình thức sở hữu của
DNN&V ở Ph Thọ trong giai đoạn 2005-2010 36
3.2.3. Sự phát triển về số lượng và quy mô DNN&V tính đến 2010 38
3.2.4. Sự phát triển của DNN&V Ph Thọ theo cơ cấu ngành 39
3.2.5. Kết quả SXKD của các DNN&V Ph Thọ năm 2010 40
3.3. Nhữ ng nguyên nhân ả nh hưở ng tớ i phát triển DNN&V tỉ nh Ph Thọ 42
3.3.1. Về môi trường kinh doanh cho các DNN&V Ph Thọ 42
3.3.2. Về vốn của DNN&V tnh Ph Thọ 48
3.3.3. Về nguồn nhân lực, tổ chức và trình độ quản lý 50
3.3.4. Về phát triển công nghệ của các DNN&V Ph Thọ 52
3.3.5. Hoạt động thị trường của các DNN&V Ph Thọ 52
3.4. Đánh giá thực trạng phát triển DNN&V Ph Thọ 54
3.4.1. Những kết quả đạt được trong phát triển của DNN&V những
năm qua 54
3.4.2. Những hạn chế chủ yếu trong phát triển DNN&V Ph Thọ 56
3.4.3. Một số nguyên nhân chủ yếu 58
3.5. Áp dụng tổng hợp mô hình PEST, FIVE FORCE & INDUSTRY’S
SUCCESS FACTORS để phân tích môi trường kinh doanh các DNN&V
trên địa bàn tnh Ph Thọ 60
3.5.1. Môi trường vĩ mô 60
3.5.2. Phân tích ngành 64
3.5.3. Mô hình Industry’success factory - các yếu tố thành công
trong ngành 66
3.6. Năng lực cốt lõi và lợi thế cạnh tranh - áp dụng mô hình SWOT đánh
giá tổng hợp vị thế của các DNN&V tnh Ph Thọ 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v

3.6.1. Năng lực cốt lõi và lợi thế cạnh tranh 67
3.6.2. Áp dụng mô hình SWOT để đánh giá tổng hợp vị thế các
DNN&V Ph Thọ 68
3.6.3. Chiến lược cạnh tranh và lựa chọn chiến lược phát triển DNN&V
Ph Thọ 70
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆ P NHỎ VÀ
VƢ̀ A TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ 73
4.1. Quan điểm phát triển DNN&V Ph Thọ 73
4.1.1. DNN&V có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của tnh Ph Thọ 73
4.1.2. Tạo môi trường pháp lý thuận lợi và bình đẳng cho DNN&V
họat động 74
4.1.4. DNN&V được ưu tiên phát triển trong các ngành mà tnh có lợi thế 76
4.1.5. DNN&V được khuyến khích phát triển trong những ngành và
lĩnh vực khai thác được lợi thế của DNN&V 77
4.2. Phương hướ ng, mục tiêu phát tr iể n DNN&V tỉ nh Phú Thọ đế n năm
2015, định hướng đế n năm 2020 77
4.2.1. Định hướng về quy mô và số lượng DNN&V 78
4.2.2. Định hướng theo cơ cấu ngành kinh tế 79
4.2.3. Định hướng phát triển theo lãnh thổ 79
4.2.4. Định hướng phát triển DNN&V theo sở hữu 80
4.2.5. Định hướng về phát triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất 81
4.2.6. Định hướng về phát triển nguồn lực 82
4.3. Một số giải pháp kinh tế nhằm phát triển DNN&V ở Ph Thọ 82
4.3.1 Đổi mới phương thức hỗ trợ cho các DNN&V Ph Thọ 82
4.3.2. Tăng cường thu ht các nguồn lực 84
4.3.3. Đổi mới quản lý Nhà nước đối với DNN&V Ph Thọ 85
4.3.4. Khuyến khích thành lập và nâng cao hiệu quả họat động của các
Hiệp hội DNN&V ở Ph Thọ 87


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
4.3.5. Hoàn thiện các chính sách vĩ mô đối với các DNN&V Ph Thọ 90
4.3.6. Tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp lớn và DNN&V trên địa
bàn tnh 95
4.3.7. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả họat động của DNN&V
Ph Thọ 97
KẾT LUẬN 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 110


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii

DANH MỤC CÁ C KÝ HIỆ U, CÁC CH VIẾT TẮT


STT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
APEC
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
2
ASEAN
Hiệ p hộ i cá c quố c gia Đông Nam Á
3
CCN

Cụm công nghiệp
4
CCN-TTCN
Cụm công nghiệp – tiể u thủ công nghiệ p
5
CN
Công nghiệ p
6
CNH-HĐH
Công nghiệ p hoá – hiệ n đạ i hoá
7
DN
Doanh nghiệ p
8
DNNN
Doanh nghiệ p nhà nướ c
9
DNN&V
Doanh nghiệ p nhỏ và vừa
10
GDP
Tố c độ tăng trưở ng kinh tế
11
GTGT
Giá trị gia tăng
12
HĐND
Hộ i đồ ng nhân dân
13
HTX

Hợ p tá c xã
14
KCN
Khu công nghiệ p
15
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
16
NQD
Ngoài quốc doanh
17
NSNN
Ngân sá ch nhà nướ c
18
SXKD
Sản xuất kinh doanh
19
TNDN
Thu nhậ p doanh nghiệ p
20
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
21
UBND
Uỷ ban nhân dân
22
XNK
Xuấ t nhậ p khẩ u
23
WTO

Tổ chức thương mại thế giới




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Số lượng DNN&V giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở
hữu tnh Ph Thọ Giai đoạn 2005 – 2010 37
Bảng 3.2: Số lượng và quy mô DNN&V Ph Thọ 38
Bảng 3.3: Một số ch tiêu kết quả kinh doanh của DNN&V Ph Thọ 41
Bảng 3.4: Số lượng và quy mô vốn các DNN&V thành lập giai đoạn
2005 - 2010 49



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2.1. Quản trị chiến lược để trường tồn và phát triển một thế giới đầy
biến động 25
Hình 2.2. Quản trị chiến lược để trường tồn và phát triển trong thế giới
đầy biến động 26
Hình 2.3. Sơ đồ cơ cấu cạnh tranh ngành (năm tác động của M. Porter) 29
Hình 2.4. Phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài 31





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) luôn có một vị trí quan
trọng trong nền kinh tế - xã hội (KT-XH) của bất cứ quốc gia nào, từ các nước
kinh tế phát triển đến các nước đang phát triển và các nước kém phát triển.
Đối với nước ta DNN&V có vị trí hết sức quan trọng, theo số liệu
thống kê 2010 nước ta có gần 380.000 DNN&V, với lực lượng lao động hàng
triệu người, tạo ra gần 29% GDP toàn xã hội; huy động nguồn lực cho đầu tư
phát triển 30% tổng đầu tư xã hội; đóng góp gần 30% thu NSNN từ khu vực
sản xuất kinh doanh trong nước.
Trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của Tổ chức thương
mại thế giới (WTO) là cơ hội lớn những cũng có nhiều thách thức đối với các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung và đối với các DNN&V nói riêng, trong
điều kiện các DNN&V của chng ta còn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất
kinh doanh (công nghệ kỹ thuật, vốn ), nhất là có sự cạnh tranh khốc liệt trên
thị trường khu vực và trên thế giới. Nên trong xu hướng phát triển, Nhà nước
ta đã xác định xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển DNN&V ở Việt
Nam đến năm 2010 tầm nhìn 2020 là một nhiệm vụ chiến lược quan trọng có
tính chất đột phá, tạo ra động lực để phát triển KT-XH trong giai đoạn tới.
Đối với tnh Ph Thọ, trong những năm vừa qua, DNN&V trên địa bàn
tnh đã phát triển khá mạnh cả về số lượng và quy mô, đã có những đóng góp
quan trọng trong việc phát triển KT-XH của tnh nói riêng và cả nước nói
chung. Tuy nhiên, các DNN&V trên địa bàn tnh hiện nay còn nhiều bất cập,
hạn chế như: vốn, lao động, công nghệ, khả năng quản lý, tiếp cận thị trường,

thiếu định hướng lâu dài trong hoạt động kinh doanh… bên cạnh đó Tnh cũng
chưa có những định hướng và chính sách ưu đãi tốt nhất để cho các DNN&V
phát triển một cách bền vững… dẫn đến năng lực cạnh tranh của các DNN&V
kém, hiệu quả của sản xuất kinh doanh (SXKD) thấp, chưa tương xứng với
tiềm năng, lợi thế của tnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Việc phát triển DNN&V ở Ph Thọ không những đóng góp vào việc
phát triển kinh tế của tnh mà còn tạo ra sự ổn định về mặt xã hội thông qua
tạo việc làm cho người lao động, giảm khoảng cách giàu nghèo và tệ nạn xã
hội. Vì vậy, trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động của tnh
theo hướng CNH-HĐH thời gian tới, tnh rất coi trọng vai trò của DNN&V,
tại Ph Thọ để làm được điều này, Ph Thọ phải đưa ra các giải pháp để
phát triển DNN&V, tìm ra các mô hình, các chính sách ưu đãi hợp lý nhằm
phát triển một cách có hiệu quả và bền vững sao cho phù hợp với đặc điểm
KT-XH của tnh, huy động được các nguồn lực, tiềm năng và lợi thế vốn có
của tnh vào phát triển kinh tế xã hội. Với những kiến thức thu nhận được
trong quá trình học tập Chương trình thạc sỹ quản lý kinh tế , trên cơ sở xuất
phát từ thực tế hoạt động thực tiễn của bản thân trên 3 năm làm cán bộ quản
lý tại doanh nghiệp và 10 năm quản lý Nhà nước về lĩnh vực hoạt động của
các DNN&V trên địa bàn tnh Ph Thọ, em chọn đề tài ''Giải pháp phát
triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Phú Thọ'' làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn Thạc sỹ của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thự c tiễ n về phát triển các DNN&V,
khảo sát đánh giá thực trạng phát triển DNN &V trên địa bàn tnh Ph Thọ ,
giai đoạn 2005 - 2010, từ đó kiến nghị các giải pháp khoa họ c có tí nh khả thi

nhằ m phá t triể n DNN&V trên địa bàn tnh Phú Thọ , góp phầ n phá t triể n kinh
tế - xã hội của địa phương, nâng cao đờ i số ng nhân dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thố ng hoá nhữ ng vấ n đề lý luậ n và thự c tiễ n mang tính tổ ng quan
về phá t triể n DNN&V.
- Đá nh giá thự c trạ ng tì nh hì nh phá t triể n DNN &V trên địa bà n tỉ nh
Ph Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
- Đề xuấ t giả i phá p chủ yế u nhằ m phá t triể n DNN &V trên đị a bà n tỉ nh
Ph Thọ.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các DN N&V và nhữ ng vấ n đề liên
quan đế n phá t triể n DNN&V củ a tỉnh Phú Thọ .
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phm vi v không gian : Đề tà i nghiên cứ u trong phạ m vi địa bà n tỉ nh
Ph Thọ.
3.2.2. Phm vi v thi gian
- Nhữ ng tà i liệ u thu t hậ p về phầ n tổ ng quan đượ c thu thậ p từ cá c tà i
liệ u đã công bố từ năm 1997 đến nay.
- Số liệ u để đá nh giá thự c trạ ng phá t triể n DNN &V đượ c thu thậ p từ
năm 2005 đến 2011.
3.2.3. Phm vi v ni dung
Đề tà i nghiên cứ u đặ t trọng tâm vào những vấn đề chính những ch tiêu
chủ yếu về quy mô , loại hình doanh nghiệp , lĩnh vực kinh doanh , hiệ u quả
kinh tế , tố c độ phá t triể n,
4. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, nội dung chính của luận văn
được trình bày thành 4 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở khoa họ c về phá t triể n doanh nghiệ p nhỏ và vừ a.
Chƣơng 2: Phương phá p nghiên cứ u.
Chƣơng 3: Thực trạng phá t triể n của các doanh nghiệ p nhỏ và vừ a ở
tnh Ph Thọ.
Chƣơng 4: Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừ a trên địa bà n tỉnh Ph Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4

Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌ C VỀ PHÁ T TRIỂ N DOANH NGHIỆ P
NHỎ VÀ VỪA

1.1. Cơ sở lý luậ n về phá t triể n doanh nghiệ p nhỏ và vừ a
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khi nói đến doanh nghiệp nhỏ và vừa là nói đến cách phân loại doanh
nghiệp dựa trên quy mô của doanh nghiệp. Việc phân loại doanh nghiệp nhỏ
và vừa phụ thuộc vào các tiêu thức sử dụng quy định giới hạn các tiêu thức
phân loại quy mô doanh nghiệp. Cho đến nay, trên thế giới chưa có định
nghĩa thống nhất về doanh nghiệp nhỏ và vừa, cũng như nhận thức chung một
cách có hệ thống về vai trò, vị trí và cơ chế quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa,
bởi mỗi quốc gia quy mô nền kinh tế rất khác nhau, trình độ phát triển kinh tế
ở mỗi thời kỳ khác nhau. Mỗi quốc gia căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình
trong từng giai đoạn phát triển cụ thể để xác định các cơ chế, chính sách. Tuy
nhiên, qua nghiên cứu phân loại ở các nước có thể nhận thấy một số tiêu thức

chung, phổ biến nhất thường được sử dụng trên thế giới để xác định doanh nghiệp
nhỏ và vừa (số lao động, vốn sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng).
Ở Việt Nam, theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 thì: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa
theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được
xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình
quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Quy mô


Khu vực
DN
siêu nhỏ
Doanh nghiệp
nhỏ
Doanh nghiệp
vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động

Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
II. Công nghiệp và
xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100

tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương mại và
dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người

Như vậy, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng
ký kinh doanh và thoả mãn hai tiêu thức trên đều được coi là DNN&V.
1.1.1.2. Đặc điểm cơ bản của DNN&V
- Về vốn kinh doanh: Các DNN&V thường gặp phải khó khăn về vốn,
thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, tình trạng thiếu vốn ở các doanh
nghiệp không giống nhau. Nhiều doanh nghiệp phản ánh là thiếu vốn nhưng
thực tế nếu có vốn cũng không biết sử dụng vào mục đích gì.
Việc cung ứng vốn cho DNN&V hiện nay được đánh giá là chủ yếu
thực hiện qua thị trường tài chính phi chính thức. Các chủ doanh nghiệp
thường vay vốn của nhân dân, bạn bè và vay của những người cho vay lấy lãi.

Hầu như các DNN&V, nhất là các DNN&V ngoài quốc doanh, không tiếp
cận được với nguồn tín dụng chính thức, tức tín dụng của hệ thống của Ngân
hàng. Điều này do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có một số nguyên
nhân chủ yếu sau:
Thứ nhất, hệ thống ngân hàng, kể cả hệ thống tài chính trung gian, còn
yếu kém, chưa tiếp cận được với nhu cầu về tín dụng. Các điều kiện cho vay
và thủ tục thế chấp tuy nhiều nhưng lại chưa chặt chẽ. Các ngân hàng vẫn có
tỷ lệ nợ khó đòi cao, nhưng những doanh nghiệp hoạt động hợp pháp thì lại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
không được vay vốn. Trong những năm qua, số dư tín dụng của hệ thống
ngân hàng chủ yếu là dành cho DNNN và chủ yếu là các DNNN có quy mô
lớn. Nhiều doanh nghiệp, trong đó có DNN&V, chưa có khả năng đáp ứng
các đòi hỏi của ngân hàng về các thủ tục như lập dự án, thủ tục thế chấp…
cho nên chưa tiếp cận được với nguồn tín dụng này.
Thứ hai, các chủ doanh nghiệp ngoà i quố c doanh (NQD) cũng thường e
ngại khi vay ngân hàng, vì như vậy buộc phải xuất trình các báo cáo chính xác
về tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, điều mà các doanh nghiệp
không muốn làm vì các lý do khác nhau. Nguyên nhân này xuất phát chủ
yếu từ phía doanh nghiệp chứ không phải từ phía ngân hàng và các cơ quan
quản lý Nhà nước.
- Về tổ chức quản lý doanh nghiệp và người lao động: Đa số các
DNN&V của nước ta hiện nay vẫn tổ chức quản lý theo mô hình ''Gia đình''.
Đặc biệt, mô hình này thể hiện rõ nét nhất ở các DNN&V ở thành phần kinh
tế NQD như: Các doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH. Những người quản
lý cũng như người lao động trong các DNN&V thường là những người trong
cùng gia đình, hoặc cùng huyết thống hoặc là những người thân quen.
Về trình độ của cán bộ quản lý doanh nghiệp: Phần lớn các chủ doanh

nghiệp và các cán bộ quản trị doanh nghiệp NQD đều chưa được tạo cơ bản,
thiếu kinh nghiệm quản trị và kiến thức kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Trong số các chủ doanh nghiệp NQD thì 42,7% là những người từng là cán
bộ, công nhân viên chức Nhà nước. Trên 60% số chủ doanh nghiệp NQD
không có bằng cấp chuyên môn và ch có 31,2% số chủ doanh nghiệp NQD
có trình độ từ cao đẳng trở lên.
Đối với người lao động: Người lao động làm việc trong các DNN &V
hầu hết là lao động phổ thông ít được đào tạo, thiếu kỹ năng, trình độ văn hóa
thấp, hoặc ch được đào tạo qua các lớp học ngắn hạn tại các doanh nghiệp…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Ngoài ra, các doanh nghiệp thường sử dụng hình thức lao động thời vụ hoặc
hợp đồng gia công với các hộ dân cư.
Thu nhập của người lao động trong các DNN&V vẫn còn ở mức thấp,
không ổn định thu nhập của người lao động phổ biến nằm trong khoảng trên
dưới 1.500.000 đồng/người/tháng. Mặc dù mức thu nhập của người lao động
trong các DNN&V cao hơn so với làm nông nghiệp nhưng vẫn còn thấp hơn
so với làm việc trong các doanh nghiệp lớn. Ngoài ra, người lao động cũng
chưa được hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách như người lao động trong các
doanh nghiệp lớn, như các chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, ngh
chế độ…
- Về công nghệ: DNN&V ở cả nước nói chung, ở Ph Thọ nói riêng
mới được ch trọng phát triển trong vòng vài năm trở lại đây. Do đó, công
nghệ, thiết bị phần lớn là lạc hậu, lao động chủ yếu là thủ công, trừ một số
nhỏ các Công ty TNHH, Công ty cổ phần được hỗ trợ từ bên ngoài. Tỷ lệ đổi
mới máy móc thiết bị ch khoảng trên 10% một năm tính theo vốn đầu tư và
phải mất 10 năm mới đổi mới hoàn toàn được máy móc thiết bị.
- Về thị trường: Việt Nam là một thị trường lớn với hơn 85 triệu dân

nhưng mức độ yêu cầu về chất lượng hàng hóa và dịch vụ chưa cao, nhất là ở
nông thôn, nơi cư tr của khoảng gần 70% dân số cả nước (năm 2009). Vì
vậy, thị trường trong nước là tiềm năng rất lớn cho khu vực DNN&V. Tuy
nhiên, hiện tại thị trường Việt Nam đang bị ảnh hưởng rất lớn của hàng hóa
nhập lậu. Nạn nhập lậu hàng hóa, nhất là hàng hóa tiêu dùng, tác động trực
tiếp đến DNN&V vì đó là thị trường của DNN&V. Khác với doanh nghiệp
lớn, DNN&V nhìn chung không thể đủ lực để hạ giá hàng nhằm cạnh tranh
với hàng nhập lậu trong thời gian ngắn để dành lại thị trường. Nhìn chung,
sản phẩm của DNN&V nước ta phần lớn tiêu thụ ở thị trường nội địa, chất
lượng kém, mẫu mã và bao bì hàng hóa chưa đa dạng, chưa đủ sức vươn ra thị
trường quốc tế. Ch một số ít các DNN&V hoạt dộng trong lĩnh vực lâm,
nông, thủy sản, may mặc có sản phẩm xuất khẩu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
- Về hình thức sở hữu: DNN&V có cả hình thức sở hữu Nhà nước, sở
hữu tập thể, sở hữu tư nhân và sở hữu hỗn hợp. Nhưng phần lớn (trên 90%)
các doanh nghiệp NQD trên cả nước là các DNN&V.
- Về lĩnh vực hoạt động: DNN&V tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực
kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản, thương mại dịch vụ.
Ngành thương mại, dịch vụ chiếm một tỷ trọng lớn trong các DNN&V của cả
nước với tỷ lệ 46%. Gần 20% số DNN&V của cả nước hoạt động trong ngành
công nghiệp và xây dựng cơ bản và khoảng 10% DNN&V hoạt động trong
ngành vận tải hành khách và hàng hóa. Số còn lại hoạt động trong các lĩnh
vực khác.
- Về địa bàn hoạt động: Hiện nay, các DNN&V phân bố rộng khắp trên
cả nước, cả ở nông thôn và thành thị, ở tất cả các vùng và các địa phương trên
cả nước. Tuy nhiên, phân bố của DNN&V không đều giữa các vùng. Riêng
Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long đã chiếm trên 55% tổng số

DNN&V của cả nước. Ngoài ra, đồng bằng Sông Hồng với các địa phương
như Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phc, Ph Thọ, Thái Nguyên và Quảng Ninh
cũng chiếm một tỷ trọng lớn về số lượng DNN&V trên cả nước.
- Về quan hệ giữa các DNN&V với các doanh nghiệp lớn: Hầu hết các
doanh nghiệp hoạt động mang tính độc lập, chưa có sự liên kết hỗ trợ một
cách chặt chẽ và còn cạnh tranh lẫn nhau mạnh mẽ do có cùng nhiều thế
mạnh. Các Hiệp hội còn ít, hầu hết mới đi vào hoạt động, chưa có cơ chế hoạt
động tốt nên hiệu quả hoạt động chưa cao. Các hiệp hội này chưa thực sự bảo
vệ được lợi ích của các DNN&V thành viên. Sự phối hợp để tạo sức mạnh
trong kinh doanh giữa các doanh nghiệp nhìn chung còn chưa rõ nét làm cho
sức cạnh tranh trên thị trường nói chung còn yếu, số DNN&V phát triển thành
các doanh nghiệp lớn rất ít. Các DNN&V cũng chưa tạo thành một hệ thống
các vệ tinh cho các DN có quy mô lớn, sự liên kết giữa DNN&V và DN lớn
chưa tốt, chưa có sự hỗ trợ lẫn nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
1.1.1.3. Vai trò của DNN&V
Có thể nói, cho đến những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, không
có quốc gia nào không thấy được vai trò, vị trí của DNN&V trong phát triển
kinh tế xã hội của quốc gia mình. Trên bình diện quốc tế, hàng loạt tổ chức
Chính phủ và phi Chính phủ đã và đang chọn vấn đề thc đẩy phát triển
DNN&V như là một trong các trọng tâm nghị sự hợp tác. Tuyên bố Hà Nội
2006 của diễn đàn các nền kinh tế thành viên APEC cấp Bộ trưởng và cấp
lãnh đạo các nền kinh tế cũng đã nhấn mạnh vai trò của DNN&V trong nhiều
lĩnh vực và bình diện của sự phát triển. Sở dĩ DNN&V được nhấn mạnh như
là một động lực của tăng trưởng, bởi trước hết đây là lực lượng kinh doanh
đông đảo nhất trong nền kinh tế. Ở các nước châu Âu, DNN&V chiếm tới
99,8% tổng số công ty, 66% tổng lao động xã hội và 65% tổng doanh thu

trong nền kinh tế. Ở các nền kinh tế APEC, DNN&V chiếm 95% tổng số
doanh nghiệp, đóng góp tới 35% tổng doanh số xuất khẩu (vào khoảng 12%
của APEC GDP), thu ht chừng 80% tổng số lao động xã hội
(Tuyên bố Hà Nội về tăng cường năng lực cạnh tranh
cho DNN&V, APEC Việt Nam 2006)
Đối với nước ta qua hơn 20 năm đổi mới, cho thấy DNN&V có vai trò
quan trọng đối với nền kinh tế - xã hội, tính đến cuối năm 2010, số DNN&V
chiếm trên 96% số doanh nghiệp đăng ký và hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp (nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Sự phát triển vượt bậc cả về số
lượng và chất lượng, khu vực DNN&V đã đóng góp phần quan trọng vào mục
tiêu tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần đáng kể
trong huy động nguồn vốn đầu tư cho phát triển KT-XH
Vai trò của khu vực DNN&V đối với phát triển KT-XH được thể hiện
ở các mặt sau:
Một là, DNN&V là nơi thu ht và huy động các nguồn lực xã hội quan
trọng cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, thông thường khu vực này huy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
động khoảng 8-12% GDP cho đầu tư phát triển, chiếm tỷ trọng 25-30% đầu tư
toàn xã hội. Ở nước ta năm 2010, khu vực này đã huy động nguồn vốn cho
đầu tư phát triển khoảng gần 100.000 tỷ đồng, chiếm 9% GDP; số vốn đầu tư
này chiếm khoảng gần 30% tổng đầu tư toàn xã hội (nguồn: Báo cáo số liệu
thống kê kinh tế - xã hội Việt nam 2010).
Hai là, góp phần quan trọng tạo ra tăng trưởng kinh tế và tăng giá trị
xuất khẩu của cả nền kinh tế. Ở các nước trong khu vực ASEAN 2008, khu
vực kinh tế này đã góp phần tạo ra 38-42% của tốc độ tăng trưởng kinh tế
chung của đất nước và đóng góp khoảng 30-40% kim ngạch xuất khẩu (theo
tài liệu của Ngân hàng thế giới năm 2009).

Ở nước ta năm 2010, khu vực DNN&V đã thực sự là khu vực kinh tế
phát triển năng động nhất, giá trị sản xuất công nghiệp khu vực này tăng
23,6% (cao hơn bình quân toàn nền kinh tế là 15,9%); đóng góp 46% trong
tổng số kim ngạch xuất khẩu, bước đầu trở thành một động lực phát triển
quan trọng của nền kinh tế.
Ba là, đáp ứng các nhu cầu hàng tiêu dùng cho xã hội, sản xuất các sản
phẩm công nghiệp, thủ công, mỹ nghệ và đầu tư phát triển các ngành nghề
truyền thống. Đây là một thế mạnh hiện tại và trong cả tương lai dài. Để đảm
bảo quan hệ cung cầu hàng hoá trong xã hội, trên cơ sở lợi thế về việc nắm rõ
những nhu cầu của thị trường trong nước, lợi thế về sản xuất và tiêu thụ tại
chỗ. Đối với những ngành nghề thủ công mỹ nghệ, ngành nghề truyền thống
thì thực tế cho thấy rằng ch những DNN&V là có thế mạnh bởi bí quyết công
nghệ, quy trình sản xuất, nhu cầu sản phẩm có tính chất đơn chiếc…
Bốn là, trên thế giới và thực tế ở Việt Nam đã khẳng định DNN&V là
cơ sở thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, nhất là thực tế nước ta hiện nay với số lao động nông nghiệp chiếm
57%, gần 70% dân số sống trong khu vực nông nghiệp nông thôn, mà khu
vực này ch chiếm 20,5% GDP. Do vậy chuyển dịch nền kinh tế theo hướng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một nhu cầu khách quan, bức thiết. Kinh
nghiệm tất cả các nước và 20 năm qua ở Việt Nam cho thấy ch có thể thông
qua phát triển DNN&V với lợi thế vốn có của nó để đảm đương có hiệu quả,
nhanh chóng nhiệm vụ này.
Năm là, DNN&V làm đối tác liên kết làm tăng sức mạnh của các doanh
nghiệp lớn. Doanh nghiệp lớn có thế mạnh về vốn, công nghệ, quy mô sản
xuất kinh doanh, khả năng đáp ứng công nghệ, chương trình lớn về tiếp thị,
phát triển thị trường,… Nhưng phân công lao động xã hội ch có doanh

nghiệp lớn sẽ không hiệu quả, không phát huy được lợi thế trong liên kết kinh
tế để tạo ra sức mạnh cạnh tranh của cả nền kinh tế. Đối với nhiều lĩnh vực,
mặt hàng, doanh nghiệp lớn cần liên kết với DNN&V trên cơ sở phân công
lao động hợp lý, hiệu quả để cùng phát triển, nhất là những lĩnh vực như khâu
thu mua nguyên vật liệu cũng như phân phối sản phẩm cần trên diện rộng; các
ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động,…
Sáu là, trong nền kinh tế – xã hội những quốc gia nhất là những nước
có số dân số lớn, tốc độ phát triển dân số cao, nhiệm vụ tạo việc làm cho xã
hội trở thành một trong những nhiệm vụ quan trọng chiến lược của quốc gia,
khi đó DNN&V sẽ là khu vực đáp ứng nhiệm vụ này khá hiệu quả. Thực tế ở
nước ta, khu vực DNNN giai đoạn 2005-2010 vừa qua cơ bản không tạo được
thêm việc làm cho xã hội; khu vực nông nghiệp với diện tích đất canh tác có
xu hướng bị thu hẹp; khi đó nhiệm vụ quan trọng này của DNN&V đã thực
hiện khá tốt, hàng năm tạo trên 1 triệu việc làm cho xã hội.
Bảy là, khu vực DNN&V đã góp phần quan trọng đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực cho toàn xã hội, bởi nguồn nhân lực là cơ sở, là nhân tố quan
trọng cho sự phát triển, là nguồn tài nguyên vô tận của quốc gia; phát triển
đào tạo nguồn nhân lực vừa là điều kiện để DNN&V phát triển, vừa là nhiệm
vụ mà mọi doanh nghiệp đều quan tâm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
1.1.2. Những ƣu điểm, hạn chế và nhân tố ảnh hƣởng đến DNN&V
1.1.2.1. Ưu điểm của DNN&V
DNN&V có những lợi thế rõ ràng, đó là khả năng thoả mãn những nhu
cầu có hạn trong những thị trường chuyên môn hóa, khuynh hướng sử dụng
nhiều lao động với trình độ kỹ thuật trung bình thấp, đặc biệt là sự linh hoạt,
nhanh chóng thích nghi với các nhu cầu và thay đổi của thị trường, tổ chức bộ
máy ch đạo gọn nhẹ, do đó có những ưu điểm sau:

- DNN&V dễ dàng khởi sự và nhạy bén, năng động, linh hoạt trong
kinh doanh: DNN&V ch cần một số vốn hạn chế, một diện tích nhỏ là có thể
khởi sự SXKD. Do có quy mô vừa và nhỏ, mô hình tổ chức quản lý gọn nhẹ
nên các DNN&V khá năng động, linh hoạt, dễ chuyển đổi sang những lĩnh
vực, ngành nghề kinh doanh khác khi cần thiết. Việc chuyển địa điểm SXKD,
cơ sở vật chất cũng dễ dàng và ít tốn chi phí
- DNN&V thu ht nhiều lao động, hoạt động có hiệu quả với chi phí ổn
định thấp: Các DNN&V có nguồn vốn ít, do đó vốn đầu tư vào tài sản cố định
cũng ít, họ thường tận dụng lao động thay thế cho vốn, đặc biệt là các nước có
lực lượng lao động lớn và giá nhân công thấp như nước ta, để tiến hành SXKD.
Do đó, sự phát triển của các DNN&V đã tạo ra nhiều việc làm cho nền kinh tế -
xã hội.
- DNN&V có thể dễ dàng phát huy tiềm lực thị trường trong nước: Sự
phát triển DNN&V ở giai đoạn ban đầu là phương thức tốt để sản xuất thay
thế nhập khẩu. Đối với những nước đang phát triển như nước ta hiện nay, ch
cần sự lựa chọn một số mặt hàng thay thế nhập khẩu với mức chi phí và vốn
đầu tư thấp, kỹ thuật không phức tạp, sản phẩm có thể cải tiến phù hợp với nhu
cầu của dân chng, từ đó nâng cao năng lực sản xuất và sức mua của thị trường.
- DNN&V nhanh chóng nắm bắt, đổi mới trang thiết bị công nghệ hiện
đại: Với việc cải tiến, áp dụng công nghệ cao trong sản xuất sẽ giảm thiểu được
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm và sản xuất được những sản phẩm có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
giá trị cao, tăng năng suất lao động do đó máy móc thiết bị luôn cần được đổi
mới. Vì vậy, với quy mô nhỏ và vừa, vốn đầu tư ban đầu không lớn, các
DNN&V có thể dễ dàng đổi mới thiết bị công nghệ hơn các doanh nghiệp lớn,
tốn ít chi phí hơn.
- DNN&V ít có xung đột giữa người sử dụng lao động với người lao

động: Do quy mô vừa và nhỏ nên sự ngăn cách giữa người sử dụng lao động
và người lao động không lớn, người chủ doanh nghiệp luôn theo sát công việc
của người lao động, do đó nếu có mâu thuẫn, xung đột cũng dễ dàng giải
quyết để cân bằng giữa lợi ích của người lao động với lợi ích của người sử
dụng lao động.
1.1.2.2. Hạn chế, khó khăn của DNN&V
Bên cạnh những ưu điểm đã nêu trên, DNN&V cũng có những hạn chế
nhất định:
- DNN&V có nguồn tài chính hạn chế: Để có thể SXKD, mua máy móc
thiết bị, thuê nhân công lao động, doanh nghiệp phải cần vốn, đặc biệt trong
nền kinh tế thị trường hiện nay, nguồn vốn lại càng có vai trò quan trọng
trong việc nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Quy mô của các
DNN&V thường nhỏ, nguồn vốn tự có thấp, khả năng tiếp cận vốn từ các tổ
chức tín dụng nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng khó khăn nên
nhiều DNN&V phải tìm các nguồn tài chính phi chính thức với lãi suất cao để
tài trợ cho hoạt động của mình.
- DNN&V thường công nghệ, thiết bị lạc hậu và thủ công hơn so với các
doanh nghiệp lớn, điều này càng thể hiện rõ nhất DNN&V của Việt Nam về
công nghệ lạc hậu chiếm tỷ trọng rất lớn là đặc điểm khác biệt của các
DNN&V ở Việt Nam so với các DNN&V ở các nước công nghiệp phát triển.
Hơn nữa, tốc độ đổi mới công nghệ lại rất chậm. Vì thế, khả năng sản xuất,
chất lượng sản phẩm của các DNN&V của các nước phát triển thường khá cao,
một số các DNN&V của các nước phát triển có thể tập hợp thành một quần thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
những liên hiệp sản xuất khu vực có chất lượng sản phẩm cao, có tham gia
cạnh tranh trên thị trường.
- DNN&V thường có thị trường hẹp và khả năng cạnh tranh thấp hơn:

Trong những năm gần đây, cùng với sự quản lý được đổi mới trong cơ chế
chính sách và Luật về doanh nghiệp được ban hành nhiều. Tuy nhiên, do sự
manh mn về số lượng cũng như về chất lượng, sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thấp hơn và thị trường nhỏ hẹp. Lý do là sự uy tín của các
doanh nghiệp, tâm lý của người tiêu dùng và trình độ quản lý của các chủ
doanh nghiệp.
- DNN&V thường có trình độ quản lý hạn chế, nắm pháp luật chưa
vững; trình độ lao động hạn chế: Điều này càng thể hiện rõ nhất của Việt Nam
hiện nay (nhiều chủ doanh nghiệp chưa được đào tạo qua một trường lớp nào,
thiếu những kiến thức cơ bản, chưa hiểu biết pháp luật cặn kẽ, thiếu ý thức
tuân thủ pháp luật. Phần lớn các chủ doanh nghiệp quản lý dựa trên kinh
nghiệm. Nhiều chủ doanh nghiệp không lập được kế hoạch tài chính, không
xây dựng được phương án SXKD khả thi, dẫn tới thua lỗ và thất bại trên thị
trường). Các DNN&V khả năng phát triển khó, nhiều doanh nghiệp không
phát huy cũng như không tạo sự cạnh tranh lớn trên thị trường, điều hành
không những thiệt hại cho bản thân các doanh nghiệp mà còn gây nhiều lãng
phí cho nền kinh tế xã hội.
Một trong những khó khăn nữa liên quan tới nguồn nhân lực là các
DNN&V ít có khả năng thu ht những cán bộ có tay nghề giỏi, cán bộ có
trình độ quản lý tốt như các tập đoàn, doanh nghiệp lớn; một mặt do điều kiện
làm việc hạn chế, mặt khác việc chế độ đãi ngộ đối với lao động còn bị hạn
chế so với các tâp đoàn, doanh nghiệp lớn.
- DNN&V thường có chiến lược sản xuất kinh doanh còn mang tính
thời vụ, chưa có hướng tới mục tiêu lâu dài: Phần lớn các DNN&V của Việt
Nam đều chiếm một thị phần nhỏ trên thị trường; do đó, các doanh nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
này thường không chủ động trên thị trường. Các DNN&V thường ch đưa ra

được những kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh mang tính thời vụ đáp
ứng nhu cầu tức thì trên thị trường tại một thời điểm nào đó, chưa mang tính
ổn định và phát triển lâu dài. Nếu DN không đưa ra được một định hướng phát
triển lâu dài thì khi thị trường xảy ra những biến cố, doanh nghiệp rất khó khăn
để thích nghi với hoàn cảnh và có thể dẫn tới nguy cơ phá sản, đổ vỡ.
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của DNN&V
a) Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Quá trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới
đang diễn ra rất nhanh chóng và mạnh mẽ. Điều này ảnh hưởng đến hoạt động
của mọi chủ thể kinh tế, trong đó có các DNN&V. Nước ta đang trong quá
trình hội nhập thông qua việc tham gia khối và tổ chức như: ASEAN, APEC,
WTO, IMF, WB và các tổ chức khu vực và quốc tế khác. Đây vừa là một
thách thức nhưng đồng thời cũng mở ra cơ hội rất lớn và là một điều kiện rất
thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có DNN&V. Đó là việc
có cơ hội tiếp cận với thế giới bên ngòai để thu nhập thông tin, phát triển công
nghệ, tăng cường hợp tác cùng có lợi, mở rộng thị trường đầu vào và thị
trường xuất khẩu. Còn thách thức đó là cùng với quá trình hội nhập thì sự bảo
hộ đối với sản xuất trong nước thông qua các hàng rào thuế quan và phí thuế
quan sẽ giảm dần, trong khi khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung và các DNN&V nói riêng trên thị trường quốc tế còn rất hạn
chế. Nếu không vượt qua được thách thức đó thì các DNN&V sẽ khó tồn tại
ngay cả trên chính thị trường trong nước chứ chưa nói đến thị trường thế giới.
Bên cạnh đó thị trường vốn và sự phân công lao động quốc tế là yếu tố
ảnh hưởng không nhỏ trong quá trình hội nhập về vốn, chng ta vẫn xác
định vốn trong nước là quyết định, vốn đầu tư nước ngoài là quan trọng cho
phát triển kinh tế. Hiện nay và trong những năm tới, nguồn vốn đáp ứng nhu
cầu đầu tư trên thế giới ngày càng thiếu. Trong khi đó, các nước trong khu

×