Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN MẠNH HÙNG
TÍN DỤNG CHO XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TẠI HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU TRI
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ khoa học ngành Quản lý kinh tế với đề tài “Tín dụng
cho xoá đói giảm nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội tại huyện Yên Lập
tỉnh Phú Thọ” tác giả viết dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Nguyễn Hữu Tri.
Luận văn này đƣợc viết trên cơ sở vận dụng lý luận chung của Ngân hàng
hàng chính sách xã hội, thực trạng tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội
huyên Yên Lập tỉnh Phú Thọ để đƣa ra Giải pháp và kiến nghị đối với hộ
nghèo và các đối tƣợng chính sách trên địa bàn huyện.
Khi viết bản luận văn này, tác giả có tham khảo và kế thừa một số tài
liệu tham khảo trong và ngoài nƣớc. Tác giả cam đoan không có sự sao chép
nguyên văn từ bất kỳ luận văn nào hay nhờ ngƣời khác viết. Tác giả xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm về cam đoan của mình và chấp nhận mọi hình thức kỷ
luật theo quy định của Trƣờng Kinh tế và Quản trị kinh doanh Trƣờng Đại
học Thái Nguyên.
Tác giả
Nguyễn Mạnh Hùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, lời đầu tiên
tôi xin chân thành cảm ơn sâu xắc đối với PGS-TS Nguyễn Hữu Tri ngƣời đã
hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thiện luận văn này.
Ngoài ra tôi xin trân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong trƣờng Đại hoc Kinh
tế và quản trị kinh doanh đã dóng góp những ý kiến quý báu cho luận văn.
Nhân dịp này tôi cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo Ngân hàng chính sách
xã hội huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ và ủng hộ
tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tác giả
Nguyễn Mạnh Hùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
Danh mục các hình viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích yêu cầu 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
5. Ý nghĩa thực tiễn 4
6. Nội dung luận văn 4
Chƣơng 1: QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƢỚC VỀ XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH CHO
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO 5
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về chích sách xóa đói giảm nghèo 5
1.1.1. Nghèo đói và tiêu chí xác định nghèo đó 5
1.1.1.1. Khái niệm về nghèo đói 5
1.1.1.2. Tiêu chí về đói nghèo 7
1.1.2. Nguyên nhân của nghèo đói và sự cần thiết hỗ trợ cho ngƣời nghèo 9
1.1.2.1. Nhóm nguyên nhân do bản thân ngƣời nghèo 9
1.1.2.2. Nhóm nguyên nhân do môi trƣờng tự nhiên xã hội 11
1.1.2.3. Đặc tính của ngƣời nghèo ở Việt nam 16
1.1.2.4. Sự cần thiết phải hỗ trợ ngƣời nghèo 16
1.1.3. Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc về chính sách xóa đói giảm nghèo 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.1.4. Vai trò của tín dụng chính sách cho xóa đói giảm nghèo 23
1.1.4.1. Khái niệm và những đặc trƣng cơ bản về tín dụng chính sách 23
1.1.4.2. Vai trò của tín dụng chính sách cho xóa đói giảm nghèo 27
1.1.5. Nhân tố ảnh hƣởng đến tín dụng chính sách cho xóa đói giảm nghèo . 30
1.1.5.1. Điều kiện tự nhiên 30
1.1.5.2. Điều kiện xã hội 30
1.1.5.3. Điều kiện kinh tế 31
1.1.5.4. Chính sách Nhà nƣớc 32
1.1.5.5. Bản thân hộ nghèo 32
1.1.6. Kinh nhiệm một số nƣớc về XĐGN và bài học đối với Việt Nam 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 38
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 39
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 40
2.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 40
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 40
2.2.2.1. Phƣơng pháp thu thập, tổng hợp thông tin 41
2.2.2.2. Phƣơng pháp thống kế mô tả 42
2.2.2.3. Phƣơng pháp so sánh 43
2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 44
2.2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh nguồn lực đầu vào 44
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu ra (chỉ tiêu đánh giá hoạt động) 45
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG CHO XOÁ ĐÓI GIẢM
NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TẠI HUYỆN
YÊN LẬP 47
3.1. Thực trạng nghèo đói tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ 47
3.1.1. Thực trạng nghèo đói 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.1.2. Về lao động và việc làm 54
3.2. Khái quát về NHCSXH huyện Yên lập, Phú Thọ 54
3.3. Hoạt động tín dụng chính sách tại NHCSXH huyện Yên Lập 57
3.3.1. Về nguồn vốn 57
3.3.2. Về sử dụng nguồn vốn 58
3.3.2.1. Công tác cho vay, thu nợ, dƣ nợ 58
3.3.2.2. Tình nợ xấu, nợ bị xâm tiêu và rủi ro tín dụng 68
3.4. Đánh giá hoạt động của các chƣơng trình tín dụng chính sách 68
3.4.1. Đánh giá hoạt động thông qua hiệu quả đầu tƣ 68
3.4.2. Hiệu quả về phía Ngân hàng 69
3.4.3. Hiệu quả về phía hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách 70
3.4.4. Hiệu quả kinh tế xã hội 72
3.5. Những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân 75
3.5.1. Những khó khăn, tồn tại 75
3.5.2. Nguyên nhân 77
3.5.3. Bài học kinh nghiệm 78
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 80
Chƣơng 4: MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CHO XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TẠI HUYỆN YÊN LẬP 81
4.1. Mục tiêu chƣơng trình xoá đói giảm nghèo của huyện Yên lập giai đoạn
(201 - 2015) 81
4.1.1. Mục tiêu tổng quát 81
4.1.2. Mục tiêu cụ thể 81
4.1.3. Mục tiêu hoạt động của NHCSXH huyện Yên lập giai đoạn 2011 - 2015 82
4.2. Các nhóm giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng cho xóa đói giảm nghèo
của NHCSXH huyện Yên Lập 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
4.2.1. Giải pháp về thực hiện chƣơng trình xoá đói giảm nghèo và việc làm
gắn với các chƣơng trình 135, xây dựng nông thôn mới 83
4.2.2. Giải pháp về phía Ngân hàng 84
4.2.2.1. Củng cố chất lƣợng hoạt động của các tổ Tổ tiết kiệm vay vốn 84
4.2.2.2. Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của các tổ giao dịch lƣu
động cấp xã để công khai hoá, xã hội hoá chính sách tín dụng ƣu đãi 86
4.2.2.3. Điểm giao dịch tại xã 86
4.2.2.4. Đẩy mạnh tín dụng ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội 87
4.3. Đề xuất, kiến nghị 88
4.3.1. Đối với Chính Phủ 88
4.3.2. Đối với Bộ tài chính, Bộ kế hoạch và đầu tƣ, Bộ lao động thƣơng binh
và xã hội, Ngân hàng nhà nƣớc 89
4.3.3. Đối với NHCSXH Việt Nam 89
4.3.4. Đối với UBND cấp tỉnh, huyện, xã 89
4.3.5. Đối với Ban đại diện hội đồng quản trị NHCSXH các cấp 90
4.3.6. Đối với các tổ chức chính trị xã hội các cấp nhận uỷ thác tín dụng 91
4.4 Bài học kinh nghiệm cho huyện Yên lập, tỉnh Phú thọ 91
KẾT LUẬN 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
Phụ lục 97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GDP : Tổng sản phẩm trong nƣớc
HĐND : Hội đồng nhân dân
HSSV : Học sinh sinh viên
LĐ-TB&XH : Lao động thƣơng binh và xã hội
NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hôi
NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM : Ngân hàng thƣơng mại
PPP : Đo lƣờng sức mua tƣơng đối của đồng tiền các quốc gia
UBND : Uỷ ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
XĐGN : Xoá đói giảm nghèo
WB : Ngân hàng quốc tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Phân loại thổ nhƣỡng của huyện Yên Lập 48
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của huyện Yên Lập 49
Bảng 3.3. Nguyên nhân nghèo đói của hộ gia đình năm 2010 của huyện
Yên Lập 52
Bảng 3.4. Tăng trƣởng nguồn vốn NHCSXH qua các năm từ 2008-2012 57
Bảng 3.5. Tăng trƣởng Dƣ nợ NHCSXH qua các năm 2008-2012 58
Bảng 3.6. Dƣ nợ ủy thác của NHCSXH qua cá tổ chức chính trị xã hội đến
31/12/2012 60
Bảng 3.7. Chƣơng trình cho vay hộ nghèo giai đoạn (2008-2012) 60
Bảng 3.8. Chƣơng trình cho vay sản xuất kinh doanh vùng khó khăn giai đoạn
(2008 - 2012) 61
Bảng 3.9. Chƣơng trình cho vay Giải quyết việc làm giai đoạn (2008 - 2012) 62
Bảng 3.10. Chƣơng trình cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn giai đoạn
(2008 - 2012) 63
Bảng 3.11. Chƣơng trình cho vay làm nhà ở theo Quyết định 167 NHCSXH
giai đoạn (2008 - 2012) 64
Bảng 3.12. Chƣơng trình cho vay Phát triển sản xuất đồng bào dân tộc thiểu
số đặc biệt khó khăn giai đoạn (2008 - 2012) 65
Bảng 3.13. Chƣơng trình cho vay thƣơng nhân vùng khó khăn giai đoạn
(2008 - 2012) 66
Bảng 3.14. Chƣơng trình cho vay đối tƣợng chính sách đi lao động có thời
hạn ở nƣớc ngoài giai đoạn (2008 - 2012) 67
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Mô hình hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Yên Lập 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần
đây, nhờ có chính sách đổi mới, nền kinh tế nƣớc ta tăng trƣởng nhanh, đại bộ
phận đời sống nhân dân đã đƣợc tăng lên một cách rõ rệt. Song một bộ phận
không nhỏ dân cƣ, đặc biệt dân cƣ ở vùng cao, vùng xâu vùng xa…đang chịu
cảnh nghèo đói, chƣa đảm bảo đƣợc những điều kiện tối thiểu của cuộc sống.
Sự phân hóa giàu nghèo đang diễn ra mạnh, đây là vấn đề xã hội cần đƣợc
quan tâm. Chính vì lẽ đó chƣơng trình xóa đói giảm nghèo là một trong những
giải pháp quan trọng mang ý nghĩa bản chất của chiến lƣợc phát triển kinh tế
xã hội của nƣớc ta.
Xoá đói giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Đảng
và Nhà nƣớc ta trong những năm qua và cả trong giai đoạn sắp tới. Sau hai
mƣơi năm đổi mới, Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều thành tựu trên các lĩnh vực.
Tuy nhiên cũng còn phải đƣơng đầu với nhiều thách thức lớn. Trong đó có
vấn đề nghèo đói và sự phân hóa giàu nghèo đang diễn ra sâu sắc với khoảng
cách ngày càng giãn rộng. Hàng năm, nƣớc ta có trên một triệu ngƣời đến tuổi
lao động cần việc làm, đồng thời có một số lao động dôi dƣ do sắp xếp lại tổ
chức trong các cơ quan công quyền, các doanh nghiệp Nhà nƣớc, bộ đội xuất
ngũ, học sinh tốt nghiệp ở các trƣờng chuyên nghiệp, dạy nghề, … Mặt khác,
dân số nƣớc ta gần 80% là lao động nông nghiệp, kỹ thuật canh tác còn lạc
hậu, ruộng đất manh mún, năng suất thấp…Một bộ phận dân cƣ còn sống ở
mức nghèo đói nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số. Các đối tƣợng này rất khó tiếp cận với vốn tín dụng tại các Ngân hàng
thƣơng mại vì họ không có các điều kiện về tài sản bảo đảm nợ vay, chƣa
quen với vốn tín dụng để phát triển sản xuất. Do vậy, xóa đói giảm nghèo và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
việc làm đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm không những cho phát
triển kinh tế mà còn là mục tiêu chính trị xã hội mang tính chiến lƣợc lâu dài
và đƣợc đặt thành chƣơng trình quốc gia và có nhiều chính sách để thực hiện.
Phát triển kinh tế - xã hội phải thực hiện thành công chƣơng trình mục tiêu
quốc gia về xóa đói giảm nghèo. Trong các nguyên nhân dẫn đến đói nghèo
có một nguyên nhân quan trọng là thiếu vốn sản xuất, vì vậy Chính phủ Việt
Nam đã xác định và thực sự quan tâm đến việc tạo lập kênh dẫn vốn tới hộ
nghèo còn gặp khó khăn trong sản xuất.
Xuất phát từ những yêu cầu đòi hỏi trên đây, ngày 4 tháng 10 năm
2002. Thủ tƣớng Chính phủ đã có quyết định số 131/TTg thành lập Ngân hàng
chính sách xã hội (NHCSXH), trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ ngƣời
nghèo trƣớc đây để thực hiện nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các đối tƣợng
chính sách khác để thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo (XĐGN) của Đảng
và Nhà nƣớc với những chƣơng trình tín dụng ƣu đãi của Chính Phủ.
Ngân hàng chính sách xã hội huyện Yên Lập đƣợc thành lập từ tháng 7
năm 2003. Qua mƣời năm thực hiện chƣơng trình tín dụng cho vay ƣu đãi đối
với hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách đã góp phần tích cực vào việc thực
hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và giải quyết việc làm giai
đoạn 2011 - 2015 của huyện và chiến lựơc giảm nghèo đến năm 2020 của
Chính Phủ.
Từ hoạt
động thực tiễn của NHCSXH tại huyện Yên lập, tôi chọn vấn
đề: “Tín dụng cho xóa đói giảm nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội tại
huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.
Việc nghiên cứu vấn đề tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội với
công tác xoá đói giảm nghèo đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu thể hiện qua
các công trình nghiên cứu nhƣ: đề tài khoa học, luận văn thạc sỹ, luận án tiến
sỹ Tuy nhiên, trên địa bàn huyện Yên Lập hiện nay chƣa có công trình
nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề trên một cách có hệ thống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
2. Mục đích yêu cầu
Tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về Chính sách tín
dụng, tín dụng ngân hàng và tín dụng chính sách.
Sự cần thiết tất yếu khách quan của việc hình thành và phát triển Ngân
hàng Chính sách xã hội.
Phân tích thực tiễn hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội huyện
Yên Lập trong 5 năm vừa qua nhằm đánh giá đúng đắn trong công tác xoá đói
giảm nghèo trên địa bàn huyện.
Từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của
chƣơng trình tín dung với công tác xoá đói giảm nghèo tại huyện Yên Lập.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo và các đối
tƣợng chính sách, dƣới tác động của các yếu tố môi trƣờng pháp lý, tổ chức, quản
lý, nguồn nhân lực và năng lực sử dụng vốn của các đối tƣợng hƣởng thụ.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội huyện
Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
Về thời gian: thời gian từ năm 2008 đến năm 2012, đề xuất cho giai đoan
(2011-2015) và đến năm 2020
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp phâp thu thập thông tin sơ cấp và
thứ cấp, phƣơng pháp quan sát khoa học, phƣơng pháp điều tra phỏng vấn,
phƣơng pháp tổng hợp, thống kê và phân tích số liệu, chứng minh, diễn giải,
biểu mẩu trong trình bày luận văn.
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp, phân tích tổng hợp đối chiếu so sánh,
phƣơng pháp thống kê kết hợp với khảo sát thực tế có sử dụng phƣơng pháp
chuyên gia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
5. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua việc phân tích thực trạng thực hiện các chƣơng trình tín
dụng chính sách tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện Yên Lập, từ đó đề
xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của các chuơng trình cho
vay đối với các hộ nghèo giúp cho hộ thoát nghèo bền vững và không tái nghèo.
6. Nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng chính
Chương 1: Quan điiểm của Đảng, Nhà nước về xóa đói giảm nghèo
và vai trò của tín dụng chính sách cho xóa đói giảm nghèo
Chương 2 : Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng tín dụng cho xóa đói giảm nghèo của Ngân
hàng chính sách xã hội tại huyện Yên Lập.
Chương 4: Mục tiêu và giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng cho
xóa đói giảm nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Chƣơng 1
QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƢỚC
VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG
CHÍNH SÁCH CHO XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về chích sách xóa đói giảm nghèo
1.1.1. Nghèo đói và tiêu chí xác định đói nghèo.
1.1.1.1. Khái niệm về nghèo đói
Tình trạng đói nghèo ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau về cấp độ và
số lƣợng, thay đổi theo thời gian. Ngƣời nghèo của quốc gia này có thể có
mức sống cao hơn mức sống trung bình của quốc gia khác. Bởi vậy, để nhìn
nhận và đánh giá đƣợc tình trạng đói nghèo của một quốc gia, một vùng và
nhận dạng đƣợc hộ đói nghèo, để từ đó có giải pháp phù hợp để XĐGN, đòi
hỏi chúng ta phải có sự thống nhất về khái niệm và các tiêu chí để đánh giá
đói nghèo tại từng thời điểm.
Ở nƣớc ta trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng
ta khởi xƣớng và lãnh đạo, nền kinh tế nƣớc ta đã đạt đƣợc nhiều thành tựu
đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh sự tăng thu nhập và nâng cao đời sống của số
đông dân chúng, vẫn còn tồn tại một bộ phận dân chúng sống nghèo khổ, đặc
biệt là những hộ nông dân nghèo sống tập trung ở các vùng nông thôn, miền
núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa…Chính vì vậy, trong xã hội sự phân hoá giàu
nghèo đang diễn ra ngày một sâu sắc, khoảng cách giàu, nghèo ngày càng
rộng. Đây là một thách thức lớn đặt ra đòi hỏi phải có những chính sách và
giải pháp phù hợp, đi đôi với phát triển kinh tế - xã hội phải thực hiện thành
công chƣơng trình, mục tiêu quốc gia về XĐGN. Muốn XĐGN bền vững, thì
điều đầu tiên là phải trả lời đƣợc câu hỏi: Quan niệm thế nào là nghèo, ngƣời
nghèo là ai và vì sao họ nghèo? Để trả lời đƣợc các câu hỏi này chính xác,
phải hiểu rõ đƣợc bản chất và nội dung của đói nghèo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Phải khẳng định rằng không có định nghĩa duy nhất về đói, nghèo. Đói
nghèo là tình trạng kiệt quệ bao gồm nhiều khía cạnh, từ thu nhập hạn, dễ bị
tổn thƣơng khi gặp phải những tai ƣơng bất ngờ và ít có khả năng tham gia
vào quá trình ra quyết định chung. Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về
đói nghèo tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng
do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan tháng 9/1993: “Nghèo là tình
trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ
bản của con người, mà những nhu cầu này được xã hội thừa nhận tùy theo
trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục, tập quán của địa phương’’.
Đói là tình trạng của một bộ phận dân cƣ nghèo có mức sống dƣới mức
sống tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.
Đói nghèo là tổng hợp khái niệm đói và khái niệm nghèo: Đói và nghèo
thƣờng gắn chặt với nhau, nhƣng mức độ gay gắt khác nhau. Đói có mức độ
gay gắt cao hơn, cần thiết phải xoá và có khả năng xoá. Còn nghèo, mức độ
thấp hơn và khó xoá hơn, chỉ có thể xoá dần nghèo tuyệt đối, còn nghèo
tƣơng đối chỉ có thể giảm dần. Vì vậy, để giải quyết vấn đề đói nghèo, ta
thƣờng dùng cụm từ "Xoá đói giảm nghèo".
Cụ thể hơn các khái niệm đói nghèo ta có thể thấy: Dù ở dạng nào, thì
đói cũng đi liền với thiếu chất dinh dƣỡng, suy dinh dƣỡng. Có thể hình dung
các biểu hiện của tình trạng thiếu đói nhƣ sau:
- Thất thƣờng về bữa ăn trong ngày: Bữa đói, bữa no, ăn không đủ bữa .
- Về mặt năng lƣợng: Nếu trong một ngày con ngƣời chỉ đƣợc thoả mãn
mức 1.500 calo/ngày, thì đó là thiếu đói (thiếu ăn); dƣới mức đó là gay gắt.
Nghèo đồng nghĩa với nghèo khổ, nghèo túng, túng thiếu. Trong hoàn
cảnh nào thì hộ nghèo, ngƣời nghèo cũng chỉ vật lộn với những mƣu sinh
hàng ngày về kinh tế, biểu hiện trực tiếp nhất là bữa ăn. Họ không thể vƣơn
tới các nhu cầu về văn hoá, tinh thần, hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
tới mức tối thiểu nhất, gần nhƣ không có. Biểu hiện rõ nhất ở các hộ nghèo là
hiện tƣợng trẻ em bỏ học, thất học, không có điều kiện để chữa bệnh khi ốm
đau. Nhìn chung ở hộ nghèo, ngƣời nghèo thu nhập thực tế của họ hầu nhƣ
chỉ dành chi toàn bộ cho ăn, thậm chí không đủ chi ăn, phần tích luỹ hầu nhƣ
không có.
1.1.1.2. Tiêu chí về đói nghèo
Theo Ngân hàng Thế giới, biện pháp áp dụng thông dụng nhất để đo
lƣờng đói nghèo là dựa trên mức thu nhập hoặc mức chi tiêu. Một ngƣời đƣợc
coi là nghèo, nếu mức độ chi tiêu hoặc thu nhập của anh ta xuống dƣới mức
tối thiểu cần thiết để đáp ứng cho các nhu cầu căn bản. Mức tối thiếu này
đƣợc gọi là “ngƣỡng đói nghèo”. Các yếu tố đáp ứng nhu cầu căn bản thay
đổi theo thời gian và xã hội. Do đó, ngƣỡng đói nghèo khác nhau theo thời
gian và địa điểm và mỗi quốc gia sử dụng các ngƣỡng thích hợp với mức độ
phát triển, chuẩn mực và giá trị xã hội của mình. Để tổng hợp và so sánh toàn
cầu, Ngân hàng thế giới (WB) sử dụng ngƣỡng tham chiếu $1 và $2/ngày
trong thuật ngữ “sức mua tƣơng đƣơng” (PPP) 1993 (PPP đo lƣờng sức mua
tƣơng đối của đồng tiền các quốc gia).
Trong quá trình nghiên cứu đói nghèo và thực hiện chƣơng trình
XĐGN ở Việt Nam, WB đã đƣa ra hai mức chuẩn nghèo đối với Việt Nam:
Thứ nhất, là số tiền cần thiết để mua một số lƣơng thực, thực phẩm
đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng với lƣợng 2.100 calo/ngƣời/ngày, gọi là chuẩn
nghèo về lƣơng thực, thực phẩm;
Thứ hai, là số tiền cần thiết bao gồm cả chi tiêu cho lƣơng thực, thực
phẩm và chi tiêu cho các nhu cầu cần thiết khác, gọi là chuẩn nghèo chung.
Tại Việt Nam hiện nay đang sử dụng một loạt các chỉ tiêu đánh giá về
nghèo đói và phát triển xã hội: Bộ LĐ- TB&XH (cơ quan thƣờng trực của
Chính phủ trong tổ chức, triển khai, thực hiện XĐGN) dùng phƣơng pháp dựa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
trên thu nhập của hộ gia đình tuỳ theo từng thời gian. Các hộ đƣợc xếp vào
diện nghèo, nếu thu nhập đầu ngƣời của họ ở dƣới mức chuẩn đƣợc xác định.
Mức này khác nhau giữa thành thị, nông thôn và miền núi. Tỷ lệ nghèo đƣợc
xác định bằng tỷ lệ giữa dân số có thu nhập dƣới ngƣỡng nghèo so với tổng
dân số trong cùng một thời điểm.
Nhằm xác định chính xác đầy đủ hộ nghèo, tỷ lệ nghèo ở từng địa phƣơng
và trên cả nƣớc, làm căn cứ cho việc xây dựng và thực hiện hiệu quả các chính
sách phát triển kinh tế và an sinh xã hội của các địa phƣơng và cả nƣớc, ngày
21/9/2010, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 1752/CT-TTg về việc tổ
chức tổng điều tra hộ nghèo trên toàn quốc phục vụ cho việc thực hiện các
chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2011 - 2015.
Tiếp đó, ngày 30/1/2011, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định
số 09/2011/QĐ-TTg về việc theo hai văn bản nêu trên, chuẩn hộ nghèo, hộ
cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 nhƣ sau:
- Hộ nghèo ở nông thôn và khu vực thành thị đƣợc áp dụng nhƣ sau:
+ Thu nhập bình quân 400.000 ngàn đồng/ngƣời/tháng trở xuống ở các
vùng nông thôn.
+ Thu nhập bình quân 500.000 ngàn đồng/ngƣời/tháng ở khu vực thành
thị trở xuống.
- Đối với tiêu chí hộ cận nghèo đƣợc xác định nhƣ sau:
+ Khu vực nông thôn: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
- 520.000 đồng/ngƣời/tháng.
+ Khu vực thành thị: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
- 650.000 đồng/ngƣời/tháng.
Theo tiêu chí đánh giá này, thì thời điểm đầu năm 2011 cả nƣớc có
khoảng 3,3 triệu hộ nghèo, tỷ lệ 15,3% chuẩn nghèo áp dụng trong giai đoạn
2011 - 2015.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Phƣơng pháp xác định đói nghèo do Bộ LĐ - TB&XH nêu trên có
những ƣu điểm nhất định: Dễ hiểu, dễ tính toán, dễ điều tra.
Việc đƣa ra giới hạn đói nghèo của Bộ LĐ - TB&XH là phù hợp với
điều kiện của Việt Nam, tiện lợi cho việc Nhà nƣớc có một bức tranh tổng
quát về đói nghèo, đặc biệt là vùng nông thôn và miền núi để có thể đƣa ra các
giải pháp XĐGN trong cả nƣớc. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện việc bình
xét hộ nghèo tại một số địa phƣơng (xóm, bản, xã, phƣờng) đã không thực hiện
đúng theo hƣớng dẫn của Bộ LĐ - TB&XH về các tiêu chí đánh giá hộ nghèo,
cho nên đã dẫn đến tình trạng số hộ nghèo thực tế lớn hơn số hộ nghèo đƣợc
cấp thẻ (hộ nghèo trong danh sách) tại từng thời điểm (vấn đề này tôi sẽ đề cập
cụ thể ở phần sau).
1.1.2. Nguyên nhân của nghèo đói và sự cần thiết phải hỗ trợ người nghèo
Đói nghèo là hậu quả đan xen của nhiều nguyên nhân nằm trong các
nhóm nguyên nhân. Nhóm nguyên nhân khách quan, do môi trƣờng tự nhiên
(vị trí, khí hậu, đất đai); kinh tế - xã hội (trình độ dân trí thấp, yếu tố tập quán
của từng dân tộc, từng vùng miền, chính sách của Nhà nƣớc) và nhóm nguyên
nhân do bản thân ngƣời nghèo; đi vào phân tích các nguyên nhân nhƣ sau:
1.1.2.1. Nhóm nguyên nhân do bản thân người nghèo
Hộ nghèo thƣờng thiếu nhiều thứ nhƣ: Tri thức, học vấn, kỹ năng lao
động, khả năng tiếp cận thị trƣờng và sức khỏe.
Ngƣời nghèo thƣờng thiếu nhiều nguồn lực (vốn sản xuất kinh doanh,
kiến thức và kỹ năng làm ăn, tƣ liệu sản xuất: Đất sản xuất, công cụ lao động,
sức kéo…); trong đó, thiếu khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng để sản xuất
kinh doanh là một lực cản lớn nhất trong việc thoát khỏi đói nghèo. Ngƣời
nghèo thƣờng không đủ điều kiện để vay đƣợc nhiều vốn, trong khi nguồn
vốn tự có khiêm tốn hoặc không có. Thiếu vốn là một trong những nguyên
nhân trì hoãn khả năng đổi mới sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ, giống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
mới…Mặc dù trong khuôn khổ của dự án tín dụng cho ngƣời nghèo thuộc
chƣơng trình XĐGN quốc gia, khả năng tiếp cận tín dụng đã tăng lên rất
nhiều. Song vẫn còn khá nhiều ngƣời nghèo, đặc biệt là ngƣời rất nghèo
không có khả năng tiếp cận với các nguồn tín dụng. Một mặt, không có tài sản
thế chấp, những ngƣời nghèo phải dựa vào tín chấp với các khoản vay nhỏ,
hiệu quả thấp đã làm giảm khả năng hoàn vốn. Mặt khác, đa số ngƣời nghèo
không có kế hoạch sản xuất cụ thể, hoặc sử dụng các nguồn vốn vay không
đúng mục đích, do vậy họ khó có điều kiện tiếp cận các nguồn vốn và cuối
cùng sẽ làm cho họ càng nghèo hơn. Ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc ít ngƣời
và các đối tƣợng có hoàn cảnh đặc biệt thƣờng có trình độ học vấn thấp, nên
không có khả năng tự giải quyết các vấn đề vƣớng mắc liên quan đến pháp
luật. Nhiều văn bản pháp luật có cơ chế thực hiện phức tạp, ngƣời nghèo khó
khăn nắm bắt, mạng lƣới các dịch vụ pháp lý, số lƣợng các luật gia, luật sƣ
hạn chế, phân bố không đều, chủ yếu ở các vùng thành phố, thị xã… Nên
ngƣời nghèo khó tiếp cận hơn nữa phí dịch vụ pháp lý còn cao so với khả
năng tài chính của họ.
Hộ nghèo thƣờng gặp khó khăn và thiếu tự tin trong việc giải quyết các
vấn đề của chính bản thân mình. Về giao tiếp xã hội, ngƣời nghèo thƣờng
quan hệ với những ngƣời nghèo nhƣ mình, hoặc nghèo hơn mình. Không
muốn quan hệ với những ngƣời khá giả hơn mình. Từ đó, càng làm hạn chế
về khả năng tiếp cận tƣ duy mới, cũng nhƣ kinh nghiệm làm kinh tế giỏi. Đây
là một cản trở lớn trong công cuộc XĐGN.
Đại đa số hộ nghèo kiến thức và kỹ năng về sản xuất yếu, phƣơng pháp
canh tác cổ truyền đã ăn sâu vào tiềm thức. Sản xuất tự cung, tự cấp là chính,
chƣa có khái niệm về sản xuất hàng hoá. Kiến thức về marketting không có,
bán các sản phẩm làm ra, nhƣng chƣa qua chế biến, nên giá trị thấp. Sản phẩm
làm ra chƣa xuất phát từ nhu cầu của thị trƣờng (bán sản phẩm của mình có,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
chứ không bán cái mà thị trƣờng cần). Ngƣời nghèo thƣờng sống ở những
vùng xa xôi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn, thiếu phƣơng tiện thông tin
liên lạc, con cái thất học…Thiếu việc làm, không năng động tìm kiếm việc
làm, lƣời biếng lao động. Do sinh con nhiều, đông con vừa là nguyên nhân,
vừa là hệ quả của đói nghèo. Trong gia đình các hộ nghèo mặc dù nhân khẩu
nhiều, nhƣng số ngƣời có sức lao động lại ít. Các hộ gia đình nghèo rất dễ bị
tổn thƣơng bởi những khó khăn hàng ngày và những biến động bất thƣờng
xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay cộng đồng. Do nguồn thu nhập của họ rất
thấp, bấp bênh, khả năng tích luỹ kém, nên họ khó có khả năng chống chọi
với những biến cố xảy ra trong cuộc sống (mất mùa, mất việc làm, thiên tai,
mất nguồn lao động, mất sức khoẻ…). Với khả năng kinh tế mong manh của
các hộ gia đình nghèo trong khu vực nông thôn, những đột biến này sẽ tạo ra
nhƣng bất ổn lớn trong cuộc sống của họ. “Các rủi ro trong sản xuất kinh
doanh đối với ngƣời nghèo cũng rất cao, do họ không có trình độ tay nghề và
thiếu kinh nghiệm làm ăn. Khả năng đối phó và khắc phục các rủi ro của
ngƣời nghèo cũng rất kém, do nguồn thu nhập hạn hẹp làm cho hộ gia đình
mất khả năng khắc phục rủi ro và có thể còn gặp rủi ro hơn nữa”.
Bệnh tật và sức khỏe kém cũng là yếu tố đẩy con ngƣời vào tình trạng
đói nghèo. Khi bị bệnh tật, hộ nghèo phải gánh chịu mất đi thu nhập từ lao
động và chi phí cao cho việc khám chữa bệnh, do vậy đẩy họ vào chỗ vay
mƣợn, cầm cố tài sản để trang trải chi phí, dẫn đến tình trạng có ít cơ hội cho
ngƣời nghèo thoát khỏi đói nghèo. Trong khi đó, khả năng tiếp cận các dịch
vụ phòng bệnh của ngƣời nghèo còn hạn chế. Hộ nghèo do có ngƣời không
chịu làm việc, hoặc hay uống rƣợu, hoặc chơi cờ bạc.
1.1.2.2. Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên xã hội
- Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động sâu sắc đến sản xuất kinh
doanh của các hộ gia đình, đặc biệt là các hộ nghèo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Đói nghèo tập trung khu vực nông thôn: Nghèo có đặc thù rõ rệt về mặt
địa lý. Ở Việt Nam, với 80% dân số và 90% số ngƣời nghèo sống ở nông thôn
những đặc trƣng của ngƣời nghèo vẫn giống nhƣ trƣớc đây đói nghèo vẫn là
hiện tƣợng phổ biến ở nông thôn và đối với các dân tộc thiểu số, thì mức độ
đói nghèo cao và nghiêm trọng hơn so với đa số ngƣời Kinh. Các đặc trƣng
khác của đói nghèo, là rủi ro cao về thu nhập, do thƣờng xuyên bị thiên tai và
tình trạng thiếu việc làm nghiêm trọng ở nông thôn.
Điều kiện vị trí không thuận lợi đã hạn chế nhiều đến sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm và sinh hoạt của các hộ gia đình. Ngƣời nghèo tập trung ở các vùng
có điều kiện sống khó khăn, đa số ngƣời nghèo sinh sống ở vùng miền núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn hoặc ở các vùng đồng bằng sông Cửu
Long, miền trung. Do sự biến động của thời tiết (bão, lụt, hạn hán…) khiến
cho các điều kiện sinh sống và sản xuất của ngƣời dân càng thêm khó khăn,
đặc biệt sự kém phát triển về hạ tầng cơ sở đã làm cho các vùng này càng bị
tách biệt với các vùng khác.
Đói nghèo trong khu vực thành thị: Đa số ngƣời nghèo đô thị làm việc
trong khu vực kinh tế phi chính thức, công việc không ổn định, thu nhập thấp
và bấp bênh. Một số lao động mất việc làm do chuyển đổi cơ cấu kinh tế và
chủ sở hữu trong khu vực Nhà nƣớc, dẫn đến điều kiện sống của họ càng khó
khăn, một số ngƣời thất nghiệp. Các hộ nghèo thƣờng có ít đất đai và tình
trạng không có đất đang có xu hƣớng tăng lên tại một số nơi. Thiếu đất đai
ảnh hƣởng đến việc bảo đảm an ninh lƣơng thực của ngƣời nghèo, cũng nhƣ
khả năng đa dạng hóa sản xuất để hƣớng tới sản xuất các loại cây trồng với
giá trị cao.
- Điều kiện kinh tế - xã hội
Ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc ít ngƣời và các đối tƣợng có hoàn cảnh
khó khăn đặc biệt thƣờng có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu nhƣ chỉ đảm bảo nhu cầu dinh
dƣỡng tối thiểu và do vậy, không có đủ điều kiện nâng cao trình độ của mình
trong tƣơng lai, để thoát khỏi cảnh đói nghèo. Bên cạnh đó, trình độ học vấn
thấp ảnh hƣởng đến các quyết định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi
dƣỡng con cái… Những ảnh hƣởng này tác động không những đối với thế hệ
hiện tại, mà cả đối với các thế hệ tƣơng lai. Suy dinh dƣỡng ở trẻ em và trẻ sơ
sinh là nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng đến trƣờng của con em các gia đình
nghèo nhất và sẽ làm cho việc thoát nghèo thông qua giáo dục, trở nên khó
khăn hơn. Số liệu thống kê về trình độ học vấn của ngƣời nghèo cho thấy,
khoảng 90% ngƣời nghèo chỉ có trình độ phổ thông cơ sở hoặc thấp hơn. Tỷ
lệ nghèo giảm xuống khi trình độ giáo dục tăng lên 80% số ngƣời nghèo làm
các công việc trong nông nghiệp có mức thu nhập rất thấp. Trình độ học vấn
thấp, hạn chế khả năng kiếm việc làm trong các khu vực khác, trong các
ngành phi nông nghiệp và những công việc mang lại thu nhập cao và ổn định
hơn. Do trình độ dân trí thấp, nên việc bất bình đẳng giới thƣờng xảy ra. Bất
bình đẳng giới còn sâu sắc hơn tình trạng nghèo đói trên tất cả các mặt. Ngoài
những bất công mà cá nhân ngƣời phụ nữ và trẻ em gái phải chịu đựng do bất
bình đẳng giới, thì còn có những tác động bất lợi khác đối với gia đình. Phụ
nữ chiếm gần 50% trong tổng số lao động nông nghiệp và chiếm tỷ lệ cao
trong số lao động tăng thêm hàng năm trong ngành nông nghiệp. Mặc dù vậy,
nhƣng phụ nữ chỉ chiếm 25% thành viên các khóa khuyến nông về chăn nuôi
và 10% các khóa khuyến nông về trồng trọt. Phụ nữ ít có cơ hội tiếp cận với
công nghệ, tín dụng và đào tạo, họ thƣờng xuyên gặp khó khăn do gánh nặng
công việc gia đình, thiếu quyền quyết định trong hộ gia đình và thƣờng đƣợc
trả công lao động thấp hơn nam giới ở cùng một loại công việc. Phụ nữ có
học vấn thấp, dẫn tới tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và bà mẹ cao hơn, sức khỏe của
gia đình bị ảnh hƣởng và trẻ em đi học ít hơn. Bất bình đẳng giới còn là yếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
tố làm gia tăng tỷ lệ sinh và tăng tỷ lệ lây truyền HIV do phụ nữ thiếu tiếng
nói và khả năng tự bảo vệ trong quan hệ tình dục.
Ngoài yếu tố dân trí ra thì phong tục, tập quán lạc hậu và các tệ nạn xã
hội nhƣ buôn bán thuốc phiện, khai thác khoáng sản bừa bãi và di dân tự do
cũng là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo. Một số vùng đồng bào dân tộc hiện
nay vẫn còn những hủ tục lạc hậu, nhƣ ngƣời ốm không đƣa đến các trạm y tế
để chữa bệnh mà mời thầy cúng đến làm lễ để cúng “con ma” ám vào ngƣời
bệnh (họ cho rằng ngƣời ốm là do ma ám). Làm lễ cúng nhƣ thế, bệnh của
ngƣời ốm ngày càng nặng thêm và rất tốn kém về kinh tế, dẫn đến gia đình
nghèo càng nghèo thêm.
- Chính sách Nhà nƣớc
Do cơ chế chính sách Nhà nƣớc thiếu hoặc không đồng bộ về chính
sách đầu tƣ xây dựng, kết cấu hạ tầng cho từng vùng nghèo, chính sách
khuyến khích sản xuất, chính sách tín dụng, chính sách giáo dục đào tạo, y tế,
chính sách đất đai…đã ảnh hƣởng đến kết quả XĐGN.
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao và ổn định trong thời gian qua là một
trong những nhân tố ảnh hƣởng lớn đến mức giảm nghèo. Việt Nam đã có
những thành tích giảm đói nghèo rất đa dạng và trên diện rộng. Tuy nhiên,
quá trình phát triển và mở cửa nền kinh tế cũng có những tác động tiêu cực
đến ngƣời nghèo.
Cơ cấu đầu tƣ chƣa hợp lý, tỷ lệ đầu tƣ cho nông nghiệp và nông thôn
còn thấp, chủ yếu mới tập trung cho thuỷ lợi, các trục công nghiệp chính, chú
trọng nhiều vào đầu tƣ thay thế nhập khẩu, vẫn chƣa chú trọng đầu tƣ các
ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động, chƣa chú trọng khuyến khích kịp
thời phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhiều chính sách trợ cấp nhƣ lãi suất
tín dụng, trợ giá, trợ cƣớc… không đúng đối tƣợng, làm ảnh hƣởng xấu đến
sự hình thành thị trƣờng nông thôn, thị trƣờng ở những vùng sâu, vùng xa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Cải cách doanh nghiệp Nhà nƣớc và những khó khăn về tài chính của
các doanh nghiệp nhà nƣớc đã dẫn tới việc mất đi việc làm trong giai đoạn
đầu tiến hành cải cách doanh nghiệp. Nhiều công nhân bị mất việc đã gặp rất
nhiều khó khăn trong tìm việc làm mới và bị rơi vào nghèo đói. Phần lớn số
ngƣời này là phụ nữ, ngƣời có trình độ học vấn thấp và ngƣời lớn tuổi.
Chính sách cải cách nền kinh tế, tạo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh,
tự do hoá thƣơng mại tạo ra đƣợc những động lực tốt cho nền kinh tế, khuyến
khích các doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên, một số ngành công nghiệp thu
hút nhiều lao động chƣa đƣợc chú trọng, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả
năng tạo việc làm chƣa đựợc quan tâm và tạo cơ hội phát triển. Tình trạng
thiếu thông tin, trang thiết bị sản xuất lạc hậu, khả năng cạnh tranh của sản
phẩm thấp và năng lực sản xuất hạn chế đã làm không ít các doanh nghiệp
nhỏ và vừa bị phá sản và đẩy công nhân vào cảnh thất nghiệp, buộc họ phải
gia nhập vào đội ngũ ngƣời nghèo.
Tăng trƣởng kinh tế giúp XĐGN trên diện rộng, song việc cải thiện tình
trạnh của ngƣời nghèo về thu nhập, khả năng tiếp cận, phát triển các nguồn
lực lại phụ thuộc vào loại hình tăng trƣởng kinh tế. Việc phân phối lợi ích
tăng trƣởng trong các nhóm dân cƣ bao gồm cả các nhóm thu nhập phụ thuộc
vào đặc tính của tăng trƣởng. Phân tích tình hình biển đổi về thu nhập của
nhóm dân cƣ cho thấy, ngƣời giàu hƣởng lợi từ tăng trƣởng kinh tế nhiều hơn
và kết quả đã làm tăng thêm khoảng cách giàu nghèo.
Kết cấu hạ tầng giao thông đến các vùng sâu, vùng xa, vùng đói nghèo
còn thiếu và yếu kém. Việc tiếp cận đến các vùng này còn hết sức khó khăn,
đầu tƣ của Nhà nƣớc chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, đóng góp nguồn lực của
nhân dân còn hạn chế, chủ yếu bằng lao động. Hệ thống pháp luật kinh tế vẫn
chƣa đầy đủ và đồng bộ. Nhiều văn bản pháp quy dƣới luật chƣa đƣợc ban hành
kịp thời và thiếu nhất quán đã gây không ít cản trở trong quá trình thực hiện.
Chất lƣợng một số luật về kinh tế, một số văn bản pháp quy dƣới luật còn yếu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Việc mở các lớp bồi dƣỡng về khoa học kỹ thuật mới đối với hộ nghèo
còn ít, hiệu quả chƣa cao. Nhà nƣớc chƣa định hƣớng cụ thể cho ngƣời dân
nên trồng cây gì, nuôi con gì cho phù hợp với điều kiện từng vùng, từng thời
kỳ. Rủi ro trong sản xuất kinh doanh của hộ nghèo chƣa đƣợc xử lý kịp thời
để hỗ trợ họ.
1.1.2.3. Đặc tính của người nghèo ở Việt nam
Ngƣời nghèo thƣờng có những đặc điểm tâm lý và nếp sống đƣợc thể
hiện nhƣ sau:
- Ngƣời nghèo thƣờng rụt rè, tự ti, ít tiếp xúc, phạm vi giao tiếp hẹp.
- Bị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy, ngƣời nghèo thƣờng tổ chức sản xuất theo thói quen, chƣa biết
mở mang ngành nghề và chƣa có điều kiện tiếp xúc với thị trƣờng. Do đó, sản
xuất mang nặng tính tự cung tự cấp, chƣa tạo đƣợc sản phẩm hàng hóa và đối
tƣợng sản xuất kinh doanh thƣờng thay đổi.
- Phong tục, tập quán sinh hoạt và những truyền thống văn hóa của
ngƣời nghèo cũng tác động tới nhu cầu tín dụng.
- Khoảng cách giữa Ngân hàng và nơi ngƣời nghèo sinh sống đang là trở
ngại, ngƣời nghèo thƣờng sinh sống ở những vùng cơ sở hạ tầng còn yếu kém.
- Ngƣời nghèo thƣờng sử dụng vốn vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu
hoặc những ngành nghề thủ công buôn bán nhỏ. Do vậy, mà nhu cầu vốn
thƣờng mang tính thời vụ.
1.1.2.4. Sự cần thiết phải hỗ trợ người nghèo
a. Đói nghèo là nguyên nhân gây mất ổn định xã hội, phá hoại môi
trƣờng và cản trở nâng cao dân trí
Đa số ngƣời nghèo hiện sống tại khu vực nông thôn. Sự chênh lệch
ngày càng tăng giữa nông thôn và thành thị là nguyên nhân chính gây nên các
vấn đề xã hội. Ở nông thôn đất sản xuất có hạn và ngày càng bị thu hẹp ngành