Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.1 KB, 109 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––––––


NGUYỄN THANH TÙNG


MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. THỊNH VĂN VINH



THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn


“Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách Nhà nước tại
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của
riêng tôi.
Các tà i liệ u , số liệu sử dụng trong luận văn do UBND tỉnh Phú Thọ,
Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ, UBND thành phố Việt Trì, Chi cục Thống kê
thành phố Việt Trì cung cấp và do cá nhân tôi thu thập từ các báo cáo của
Ngành Tài chính, sách, báo, tạp chí Tài chính, các kết quả nghiên cứu c liên
quan đế n đề tà i đã đượ c công bố Các trích dn trong luận văn đu đ đưc
chỉ r ngun gốc.

Ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Thanh Tùng




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đ tài: “Một số giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý Ngân sách Nhà nước tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ”, tôi
đ nhận đưc sự hướng dn, giúp đỡ, động viên của nhiu cá nhân và tập thể.
Tôi xin đưc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đ
tạo điu kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Quản lý
Đào tạo Sau Đại học, các khoa, phòng của Trường Đạ i họ c Kinh tế và

Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đ tạo điu kiện giúp đỡ
tôi v mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dn
PGS.TS. Thịnh Văn Vinh .
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đng gp nhiu ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đạ i họ c Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đ tài, tôi còn đưc sự giúp đỡ và cộng tác
của các đng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lnh
đạo UBND tỉnh Phú Thọ; UBND thành phố Việt Trì; cán bộ phòng Tài chính
- Kế hoạch UBND TP Việt Trì; các bộ Chi cục Thuế TP Việ t Trì…
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đ giúp
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đ.
Việt Trì, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Thanh Tùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii

DANH MỤ C CHƢ̃ VIẾT TẮ T

STT
CHỮ VIẾ T TẮ T
NGUYÊN NGHĨ A
1

CNH
Công nghiệp hoá
2
DN
Doanh nghiệp
3
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
4
GDP
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
5
HĐH
Hiện đại hoá
6
HĐND
Hội đng nhân dân
7
KBNN
Kho bạc Nhà nước
8
KHCN
Khoa học công nghệ
9
KT - XH
Kinh tế - Xã hội
10
NHTM
Ngân hàng thương mại
11

NQD
Ngoài quốc doanh
12
NSNN
Ngân sách Nhà nước
13
TP
Thành phố
14
UBND
Uỷ ban nhân dân




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Danh mụ c chữ viết tắ t iii
Mục lục iv
Danh mục các bảng viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đ tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tưng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 4

Chƣơng 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 5
1.1. Tổng quan lý luận v Ngân sách Nhà nước và quản lý Ngân sách Nhà nước 5
1.1.1. Ngân sách nhà nước 5
1.1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước 5
1.1.1.2. Vai trò, chức năng của NSNN 6
1.1.1.3. Những đặc điểm cơ bản của NSNN 8
1.1.2. Quản lý Ngân sách Nhà nước 9
1.1.2.1. Khái niệm quản lý Ngân sách Nhà nước 9
1.1.2.2. Vai trò, chức năng của quản lý NSNN 9
1.1.2.3. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước 12
1.1.2.4. Quản lý ngân sách thành phố trực thuộc tỉnh 14
1.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý Ngân sách Nhà nước 15
1.2.1. Mục tiêu cuả quản lý ngân sách 15
1.2.2. Nguyên tắc quản lý ngân sách 16
1.3. Nội dung quản lý Ngân sách Nhà nước 18
1.3.1.Quy trình NSNN 18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
1.3.1.1. Lập dự toán NSNN 18
1.3.1.2. Chấp hành NSNN 19
1.3.1.3. Quyết toán NSNN 20
1.3.2. Quản lý thu NSNN 21
1.3.2.1.Thu ngân sách nhà nước 21
1.3.2.2. Quản lý thu Ngân sách Nhà nước 23
1.3.3. Quản lý chi Ngân sách Nhà nước 24
1.3.3.1.Chi ngân sách 24
1.3.3.2.Quản lý chi NSNN 25

1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý Ngân sách Nhà nước 26
1.5. Kinh nghiệm v quản lý Ngân sách Nhà nước trên thế giới và ở Việt Nam . 28
1.5.1. Kinh nghiệm v quản lý chi Ngân sách Nhà nước ở Hàn Quốc 28
1.5.2. Kinh nghiệ m về quả n lý thu Ngân sách Nhà nước ở thành phố H Chí Minh 32
1.5.3. Mộ t số bà i họ c kinh nghiệ m đố i vớ i thà nh phố Việ t Trì 34
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu 36
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận 36
2.2.2. Phương phá p chọ n điể m nghiên cứ u 37
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu 37
2.2.4. Phương pháp tổng hp số liệu 38
2.2.4.1. Phân tổ thống kê 38
2.2.4.2. Bảng thống kê 38
2.2.5. Phương pháp phân tích số liệu 38
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 39
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý NSNN 39
2.3.2. Kết quả quản lý Ngân sách Nhà nước 39
2.3.3. Các chỉ tiêu để đánh giá công tá c quản lý Ngân sách Nhà nước 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁ C QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆ T TRÌ 41
3.1. Khái quát v thành phố Việt Trì 41
3.1.1. Điu kiện tự nhiên 41
3.1.2. Điu kiện kinh tế 42
3.1.3. Điu kiện văn hoá, y tế, giáo dục 45
3.2. Thực trạng quản lý Ngân sách Nhà nước trên địa bàn Thành phố Việt Trì 46

3.2.1. Tình hình cơ bản của UBND TP Việt Trì 46
3.2.2. Tình hình thực hiện quy trình quản lý NSNN 48
3.2.2.1. Lập dự toán, quyết định và phân bổ NSNN 48
3.2.2.2.Chấp hành NSNN 49
3.2.2.3. Công tác kế toán và quyết toán NSNN 49
3.2.2.4. Công khai tài chính, ngân sách địa phương 51
3.2.3. Hoạt động thu NSNN 51
3.2.4. Hoạt động chi NSNN 52
3.2.4.1.V chi đầu tư phát triển 53
3.2.4.2.V chi thường xuyên 56
3.2.4.3.Công tác kiểm soát chi qua Kho Bạc Nhà nước 56
3.3. Đánh giá v thực trạng công tác quản lý NSNN tại TP Việt Trì 57
3.3.1. Những thành công 57
3.3.1.1. Thành công v quản lý thu Ngân sách Nhà nước 57
3.3.1.2. Thành công v quản lý chi ngân sách nhà nước 59
3.3.2. Những tn tại, hạn chế 62
3.3.2.1. V quản lý thu ngân sách nhà nước 64
3.3.2.2. V quản lý chi ngân sách nhà nước 67
3.3.3. Nguyên nhân của thực trạng quản lý NSNN 74
3.3.3.1. Nguyên nhân thành công 74
3.3.3.2. Nguyên nhân của những tn tại, hạn chế 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀ N THIỆ N CÔNG TÁ C
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ 76
4.1. Các quan điểm, định hướng và mục tiêu chủ yếu hoà n thiệ n quản lý Ngân
sách Nhà nước trên địa bàn Thành phố Việt Trì 76

4.1.1. Quan điểm và định hướng phát triển của thành phố Việt Trì 76
4.1.2. Phương hướng đổi mới hoạt động quản lý NSNN 77
4.1.3. Mục tiêu 78
4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại
thành phố Việt Trì 80
4.2.1. Đổi mới công tác tổ chức và cán bộ quản lý NSNN 80
4.2.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý NSNN 81
4.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý NSNN 81
4.2.4. Các giải pháp tăng thu NSNN 82
4.2.4.1. Nhm giải pháp v quản lý thu thuế 82
4.2.4.2. Các biện pháp quản lý thu ngoài thuế 87
4.2.5. Các giải pháp giám sát chi NSNN 88
4.2.5.1. Bố trí chi NSNN đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cần thiết 88
4.2.5.2. Nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư phát triển 89
4.2.5.3. Đổi mới quản lý chi thường xuyên 91
4.2.5.4. Một số giải pháp khác 93
4.3. Một số kiến nghị nhằm hoà n thiệ n công tá c quản lý Ngân sách Nhà nước
trên địa bàn Thành phố Việt Trì 94
4.3.1. Đối với UBND tỉnh Phú Thọ 94
4.3.2. Đối với UBND thành phố Việt Trì 96
KẾT LUẬN 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu chủ yếu của thành phố Việt Trì giai đoạn 2009 - 2011 44
Bảng 3.2: Tổng hp thu ngân sách trên địa bàn thành phố theo từng sắc thuế 52
Bảng 3.3: Tổng hp chi ngân sách thành phố Việt Trì giai đoạn 2009 - 2011 53





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân sách là tấm gương tài chính cho những lựa chọn v kinh tế và x
hội của một quốc gia. Để thực hiện đưc vai trò quản lý mà người dân đ ủy
nhiệm, nhà nước trước hết cần phải đảm bảo thu đủ các ngun tài chính bằng
những công cụ, biện pháp hp pháp; trên cơ sở đ, sử dụng các ngun thu này
một cách c trách nhiệm và hiệu quả trong các hoạt động của mình nhằm đảm
bảo x hội đưc phát triển ổn định và bn vững. Đây chính là mục tiêu, nhiệm
cụ của quản lý ngân sách nhà nước đối với mỗi quốc gia.
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước và thực
hiện chương trình tổng thể v cải cách hành chính nhà nước, quản lý ngân
sách nhà của Việt Nam cũng đ c những thành tựu đáng kể, gp phần quan
trọng để Việt Nam thực thi thành công quá trình đổi mới, đặc biệt là từ khi
Luật ngân sách nhà nước đưc Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ hai thông qua
ngày 16/12/2002 và c hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004 với mục tiêu
và ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản lý và điu hành ngân sách nhà
nước, phát triển kinh tế - x hội; Tăng cường tim lực tài chính đất nước;
quản lý thống nhất nn tài chính quốc gia; xây dựng ngân sách nhà nước lành
mạnh, thúc đẩy vốn và tài sản nhà nước tiết kiệm, hiệu quả; Tăng tích luỹ để

thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; Đảm bảo các nhiệm vụ
quốc phòng an ninh và đối ngoại.
Thành phố Việt Trì là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Phú Thọ, là trung
tâm chính trị, kinh tế, văn ha, giáo dục, khoa học-kỹ thuật, y tế, du lịch,
dịch vụ của tỉnh Phú Thọ. Từ khi Luật Ngân sách Nhà nước (NSNN) ra đời
và c hiệu lực, cơ chế quản lý ngun NSNN thành phố Việt Trì đ dần từng
bước đưc hoàn thiện, tạo đưc những bước ngoặt trong lĩnh vực quản lý thu
chi ngân sách của các đơn vị thụ hưởng ngân sách các cấp. Tuy nhiên, việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
quản lý ngun NSNN trong thời gian qua vn còn nhiu bất cập v công tác
thu ngân sách; phân bổ dự toán, chi đầu tư phát triển từ ngun NSNN hiệu
quả không cao, việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư còn dàn trải, manh mún,
gây thất thoát lng phí vốn…
Do đ, tăng cường quản lý ngân sách nhà nước, đổi mới quản lý thu,
chi ngân sách trên địa bàn thành phố Việt Trì nhằm tăng thu ngân sách và sử
dụng ngân sách quốc gia hiệu quả là một yêu cầu cần thiết và quan trọng để
thành phố Việt Trì thực hiện thành công quá trình công nghiệp ha - hiện đại
ha của thành phố.
Xuất phát từ thực tế trên tôi chọn đ tài "Một số giải pháp hoàn thiện
công tá c quản lý Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ” làm đ tài nghiên cứu luận văn của mình, gp phần thiết thực vào
việc phát triển kinh tế của thành phố Việt Trì giai đoạn 2011 - 2020.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Hệ thống hoá những vấn đ lý luận và thực tiễn v công tác quản lý
NSNN và đưa ra các giải pháp phù hp, khả thi nhằm hoàn thiện công tác
quản lý Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và làm r cơ sở lý luận và thực tiễn v quản lý Ngân
sách Nhà nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý Ngân sách Nhà nước trên địa
bàn Thành phố Việt Trì: bao gm hoạt động thu ngân sách và chi ngân sách
trong thời gian từ năm 2009 - 2011.
- Đưa ra đưc các giải pháp hp lý và khả thi nhằm hoà n thiệ n công
tác quản lý Ngân sách Nhà nước trên địa bàn Thành phố Việt Trì trong
thời gian tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tá c quản lý Ngân sách Nhà nước ni chung và công tác quản lý
Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Việt Trì nói riêng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Nghiên cứu từ năm 2009 - 2011.
- V không gian: đ tài đưc thực hiện trên địa bàn thành phố Việt Trì,
tỉnh Phú Thọ.
- V nội dung: Đ tài tập trung làm r công tác quản lý Ngân sách Nhà
nước trên địa bàn thành phố Việt trì.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình khoa học c ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu để nghiên cứu, tham khảo đố i vớ i công tá c quản lý Ngân sách
Nhà nước trên địa bàn Thành phố Việt Trì trong thời gian tới.
V mặt lý luận: Luận văn đ hệ thống ha những lý luận cơ bản v
công tác quản lý ngân sách Nhà nước ni chung.
V mặt thực tiễn: Luận văn đ phân tích và chỉ r thực trạng công tác

quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn Thành phố Việt Trì, qua đ chỉ r
đưc những ưu, nhưc điểm, nguyên nhân của thực trạng và rút ra bài học
kinh nghiệm v công tác quản lý ngân sách Nhà nước cho Thành phố Việt trì.
Luận văn đ đ xuất các giải pháp cơ bản, chủ yếu và khả thi nhằm
hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách Nhà nước trên địa bàn Thành phố Việt
Trì, phù hp với điu kiện cụ thể của thành phố Việt Trì. Ngoài ra, luận văn
còn có ý nghĩa khoa học và thực tiễn thiết thực cho quá trình quản lý ngân
sách nhằm phát triển kinh tế - x hội Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ và đối
với các địa phương c điu kiện tương tự.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
5. Kết cấu của luận văn
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn gm 4 chương:
- Chƣơng 1: Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn v quản lý Ngân
sách Nhà nước
- Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Thực trạng quản lý Ngân sách Nhà nước trên địa bàn
thành phố Việt Trì
- Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Ngân
sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Việt Trì.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

1.1. Tổng quan lý luận về Ngân sách Nhà nƣớc và quản lý Ngân sách
Nhà nƣớc
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời cùng
với sự xuất hiện của Nhà nước và sự phát triển của các mối quan hệ hàng hoá,
tin tệ. Nhà nước ra đời đ ban hành các luật thuế để lấy tin chi tiêu, song
cho tới chế độ phong kiến, việc thu - chi của nhà nước rất tuỳ tiện, chủ yếu là
theo quyết định của nhà vua. Do đ mọi khoản thu - chi không c kế hoạch
trước, không c niên độ, cũng không c sự tính toán phân loại và không c
luật lệ điu chỉnh, chỉ đến khi chủ nghĩa tư bản ra đời, giai cấp tư sản đấu
tranh đòi nhà nước phải hỗ tr tài chính cho lĩnh vực kinh tế, đòi thiết lập
trình tự lập kế hoạch chi tiêu và cơ chế kiểm tra, giám sát đối với việc chi tiêu
của nhà nước thì các nhân tố của NSNN mới đưc quy tụ đầy đủ. Từ đ
NSNN mới đưc hình thành với các đặc trưng của n là tính kế hoạch dự toán
tính cân đối thu - chi và tính niên độ. Ngày nay thuật ngữ NSNN đưc dùng
phổ biến trong đời sống kinh tế - x hội ở mọi quốc gia. Tuy nhiên, đến nay
vn chưa c sự thống nhất v khái niệm này.
Theo từ điển thuật ngữ Tài chính - Tín dụng, thuật ngữ Ngân sách bắt
ngun từ tiếng nước ngoài c nghĩa là cái túi, tuy nhiên trong đời sống kinh
tế, thuật ngữ này đ thoát ly ý nghĩa ban đầu và nội dung hoàn toàn khác, theo
đ Ngân sách đưc hiểu là dự toán và thực hiện mọi khoản thu nhập tin thu
vào và chi tiêu tin chi ra của bất kỳ một cơ quan, xí nghiệp, tổ chức, gia đình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
hoặc cá nhân, trong một khoảng thời gian nhất định thường là một năm.“
NSNN là dự toán và thực hiện các khoản thu - chi bằng tiền của Nhà nước
trong khoảng thời gian nhất định, thường là một năm”.

Luật NSNN của nước Cộng hoà x hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
đảm bảo các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (Điu 1 luật NSNN số
01/2002 QH11 ngày 16/12/2002).
1.1.1.2. Vai trò, chức năng của NSNN
NSNN đảm bảo ngun tài chính thường xuyên đáp ứng việc thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hoá - x hội, điu hoà vốn giữa các
ngành và khu vực kinh tế, xây dựng mối quan hệ hp lý giữa tích luỹ và tiêu
dùng; đảm bảo lực lưng dự trữ, c thể tiến hành bình thường quá trình tái
sản xuất mở rộng.
Vai trò của NSNN đưc xác định trên cơ sở các chức năng, và trên cơ
sở các nhiệm vụ cụ thể của n trong từng giai đoạn như sau:
Một là: NSNN c vai trò huy động ngun tài chính để đảm bảo các nhu
cầu chi tiêu của NSNN, cung cấp ngun tài chính để duy trì bộ máy quản lý
NSNN, đng thời NSNN thực hiện cân đối giữa các khoản thu và các khoản
chi (bằng tin) của Nhà nước, đây là vai trò lịch sử của NSNN mà trong bất
cứ thời đại nào, cơ chế nào Nhà nước cũng phải thực hiện.
Hai là: Xuất phát từ điu kiện cụ thể trong giai đoạn hiện nay, NSNN
là công cụ điu chỉnh vĩ mô nn kinh tế - x hội.
Cơ chế thị trường cần thiết phải c sự điu chỉnh vĩ mô từ phía Nhà
nước, song Nhà nước cũng chỉ c thể thực hiện thành công khi c ngun tài
chính đảm bảo, tức là khi Nhà nước sử dụng triệt để và c hiệu quả công cụ
ngân sách để tác động vào các lĩnh vực kinh tế - x hội - thị trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Ba là: NSNN gp phần định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, kích thích phát triển sản xuất - kinh

doanh và chống độc quyn.
NSNN đảm bảo cung cấp kinh phí để đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng,
hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt, tạo điu kiện thuận
li cho sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế
khác, nhằm định hướng cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất,
kinh doanh và chống độc quyn, thông qua việc thực hiện chính sách thu,
NSNN củng cố vai trò định hướng đầu tư, kích thích phát triển kinh doanh,
hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh đối với từng lĩnh vực, ngành ngh trong nn
kinh tế.
Bốn là: Bằng công cụ thuế và chính sách chi tiêu, NSNN có khả năng
tác động đến quan hệ cung - cầu, bình ổn giá cả và kim chế lạm phát.
Trong điu kiện kinh tế thị trường, sự mất cân đối quan hệ cung - cầu,
tác động mạnh mẽ đến giá cả, để bình ổn giá cả, Nhà nước phải tác động đến
quan hệ cung - cầu thông qua việc sử dụng các quỹ dự trữ hoặc chính sách
giảm thuế suất cho một số mặt hàng thiết yếu mà Nhà nước cần khuyến khích
sản xuất.
Kim chế lạm phát là một nội dung quan trọng trong quá trình điu
chỉnh thị trường. V lĩnh vực NSNN, thu - chi đưc sử dụng đúng mục đích,
c hiệu quả thì sẽ c tác dụng rất lớn đến ổn định thị trường. Trong trường
hp ngưc lại, sẽ gây ra bất ổn định và thúc đẩy lạm phát tăng lên, bên cạnh
đ việc lựa chọn giải pháp bù đắp, thâm hụt NSNN là nguyên nhân ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình lạm phát. Nếu dùng biện pháp phát hành thêm tin thì
trực tiếp làm cho tình hình lạm phát gia tăng, ngưc lại biện pháp vay dân sẽ
gp phần làm giảm lưng tin mặt trong lưu thông, tạo ra sự cân đối tin -
hàng và làm giảm tốc độ lạm phát.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Năm là: NSNN c khả năng điu tiết thu nhập, điu chỉnh tiêu dùng

đảm bảo thu nhập chính đáng, và nhất là đảm bảo sự công bằng x hội thông
qua các chính sách thu - chi NSNN.
Nhà nước sử dụng ngân sách để thực hiện các chính sách x hội, tr
cấp x hội, xoá đi giảm nghèo, giải quyết việc làm, hỗ tr đào tạo ngh,
phòng, chống các tệ nạn x hội….
1.1.1.3. Những đặc điểm cơ bản của NSNN
V hình thức thể hiện bên ngoài: NSNN là một bảng liệt kê các khoản
thu, chi bằng tin của Nhà nước đưc dự kiến và đưc phép thực hiện trong
một khoảng thời gian nhất định
V cơ cấu: NSNN bao gm toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước.
V mặt pháp lý: NSNN đưc cơ quan c thẩm quyn quyết định. Ở
Việt Nam, Quốc hội là cơ quan c thẩm quyn quyết định NSNN v tổng mức
và cơ cấu phân bổ. Theo đ mọi hoạt động thu, chi của NSNN đu đưc tiến
hành trên cơ sở pháp luật do Nhà nước ban hành.
V thời gian: NSNN đưc thực hiện trong một năm (năm này gọi là
năm ngân sách hay năm tài kha)
NSNN vừa là ngun lực để nuôi dưỡng bộ máy nhà nước, vừa là công
cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý, điu tiết nn kinh tế và giải quyết các vấn
đ x hội nên c những đặc điểm chính sau:
- Các hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn chặt với quyn
lực kinh tế, chính trị của Nhà nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà
nước do Hiến pháp quy định.
- Các hoạt động thu, chi của NSNN đu đưc tiến hành trên cơ sở pháp
lý như các luật thuế, luật quản lý thuế, chế độ thu, chế độ chi tiêu, định mức
chi tiêu do Nhà nước ban hành.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
- Ngun tài chính chủ yếu hình thành nên NSNN là từ giá trị sản phẩm

thặng dư của x hội và đưc hình thành chủ yếu qua quá trình phân phối lại
mà trong đ thuế là hình thức thu phổ biến.
1.1.2. Quản lý Ngân sách Nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm quản lý Ngân sách Nhà nước
Quản lý ni chung là hoạt động tự giác c ý thức của chủ thể tác động
đến đối tưng nhằm tổ chức, điu hòa cá nhân, bộ phận ăn khớp theo mục tiêu
chung của tổ chức trong những giai đoạn phương hướng nhất định.
Quản lý ngân sách nhà nước là quản lý sự vận động của các ngun tài
chính gắn lin với quá trình tạo lập, sử dụng quĩ tin tệ tập trung của nhà nước
nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước.
1.1.2.2. Vai trò, chức năng của quản lý NSNN
Hình thành cơ chế, chính sách quản lý ngân sách
Cơ chế quản lý ngân sách bao gm các hình thức, phương pháp hình
thành, tập trung, phân phối và sử dụng các ngun tài chính thuộc quỹ NSNN,
trên phương diện quản lý, cơ chế quản lý ngân sách đưc hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa hẹp, đ là tổng thể các hình thức, phương pháp điu hành quỹ
ngân sách trong hệ thống ngân sách gm các bộ phận, như cấp ngân sách, chu
trình ngân sách, các hình thức tổ chức bộ máy quản lý NSNN; Theo nghĩa
rộng, cơ chế quản lý NSNN là tổng thể các hình thức và phương pháp hình
thành, tập trung, phân phối và sử dụng quỹ NSNN, theo cách hiểu này, cơ chế
quản lý ngân sách bao gm cả yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài của hệ
thống ngân sách.
Trong quản lý NSNN việc nhận thức r vai trò của cơ chế quản lý ngân
sách c ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nhìn nhận tính biến động của
chính sách NSNN, từ đ không ngừng hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản lý ngân
sách làm cho n thích ứng, phù hp với sự biến động của chính sách ngân sách.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10

Chính sách ngân sách là phương hướng cơ bản v huy động vốn và sử
dụng ngân sách của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định, phù hp với đặc
điểm kinh tế - x hội và những nhiệm vụ đặt ra cho Nhà nước ở thời kỳ đ.
Xét v mặt cơ cấu, chính sách ngân sách bao gm chính sách động viên, tập
trung các ngun tài chính vào quỹ ngân sách tập trung của Nhà nước, chính
sách phân phối sử dụng quỹ ngân sách cho các mục tiêu kinh tế - x hội và
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của bộ máy nhà nước, những định hướng
cơ bản v tổ chức, xây dựng và quản lý hệ thống NSNN.
Chính sách ngân sách c vai trò vô cùng quan trọng, n dn đường
trong chính sách tài chính Quốc gia, ràng buộc, vạch ranh giới những bộ phận
của từng ngun tài chính đưc phép và c thể tập trung vào quỹ NSNN. Đng
thời, chính sách ngân sách quy định r lĩnh vực, quy mô, mức độ chi dùng
trong phạm vi toàn x hội.
Chính sách ngân sách do Nhà nước ban hành nhằm điu chỉnh nn kinh
tế trong từng thời kỳ, giai đoạn nhất định, n tác động đến quá trình hoạt động
kinh tế - x hội theo hướng tích cực, hoặc tiêu cực, chính sách đúng phù hp
sẽ c tác động thúc đẩy sự phát triển của nn kinh tế và ngưc lại. Đng thời,
n cũng chịu ảnh hưởng của tình hình kinh tế - x hội, của cơ chế quản lý và
các bộ phận khác trong hệ thống tài chính Quốc gia.
Trên cơ sở chính sách NSNN hình thành nên mức độ huy động đối với
từng khoản mục vào ngân sách và các tiêu chuẩn, định mức chi NSNN,
đây là cơ sở để lập kế hoạch NSNN và là cơ sở kiểm soát việc thực hiện
thu - chi NSNN.
Hoạch định kế hoạch thu - chi NSNN.
Trên cơ sở chế độ chính sách thu - chi đ đưc ban hành, các cấp chính
quyn hoạch định kế hoạch thu - chi sát, đúng và phù hp với tình hình thực
tế của từng cấp ngân sách.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
Nội dung cơ bản của kế hoạch thu - chi NSNN đưc cụ thể hoá trong
quá trình lập dự toán ngân sách ở các cấp ngân sách với việc xác định các
khoản thu - chi cụ thể, tổng số thu, tổng số chi, mức bội chi và các ngun bù
đắp. Việc lập kế hoạch trong dự toán NSNN phải dựa trên cơ sở, tình hình
diễn biến v kinh tế - x hội ở mỗi cấp, ngành, địa phương. Kế hoạch ngân
sách vừa phải bảo đảm ngun thu, đáp ứng nhu cầu chi cho bộ máy quản lý
nhà nước, nhưng phải bảo đảm nuôi dưỡng ngun thu, kế hoạch chi tiêu phải
sát, đúng và bảo đảm hiệu quả, tránh thất thoát lng phí. Kế hoạch thu - chi
NSNN phải sát đúng và phù hp với tình hình kinh tế, để tổ chức thực hiện
tốt, c hiệu quả hoạt động quản lý, hoạt động thu - chi NSNN ở các cấp, các
ngành, địa phương.
Tổ chức quá trình thu - chi NSNN.
Tổ chức quá trình thu - chi NSNN là một trong những nội dung quan
trọng của quản lý NSNN. Kết quả quản lý NSNN phụ thuộc rất lớn vào khâu
này, tổ chức quá trình thu - chi NSNN bao gm hai nội dung cơ bản: Xây
dựng quy trình thu - chi NSNN một cách hp lý và tổ chức bộ máy thu - chi
NSNN ở tất cả các khâu, các cấp ngân sách.
Quy trình thu - chi cần đưc xây dựng cụ thể cho từng loại thu và các
khoản mục chi cụ thể. Việc xác lập quy trình thu - chi ngân sách cụ thể, hp
lý không những bảo đảm thực hiện tốt kế hoạch thu - chi NSNN, mà còn có
tác dụng công khai hoá các ngun thu và khoản mục chi, tạo cơ sở cho việc
kiểm soát NSNN đưc tốt hơn.
Bộ máy quản lý ngân sách ni chung và bộ máy quản lý NSNN ni
riêng là bộ phận quan trọng, quyết định trong việc thực hiện chính sách và cơ
chế quản lý NSNN. Vì vậy, vấn đ bức thiết, trọng yếu hiện nay là tổ chức bộ
máy quản lý NSNN phải đảm bảo hoạt động c hiệu lực và hiệu quả cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
Kiểm soát thu - chi NSNN.
Kiểm soát thu - chi NSNN nhằm mục đích bảo đảm cho việc thu - chi
ngân sách đưc hiệu quả, đúng mục đích và an toàn.
Xu hướng chung của NSNN là ngun thu bị hạn chế và tăng chậm
trong khi nhu cầu chi lại tăng, dn đến tình trạng bội chi ngân sách. Một trong
những nguyên tắc cơ bản, quan trọng nhất trong quá trình quản lý ngân sách
là đảm bảo cân đối giữa thu và chi. Tuy nhiên, trong nn kinh tế thị trường đ
là sự cân bằng động. Thâm hụt ngân sách nếu không đưc xử lý giải quyết
đúng đắn sẽ c tác hại, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - x hội. Các
biện pháp để giải quyết thâm hụt ngân sách đ là tăng thu, giảm chi, vay n
trong dân và vay n nước ngoài, in thêm tin. Việc lựa chọn biện pháp này
hay biện pháp khác phụ thuộc vào điu kiện thực tế tại từng thời điểm cụ thể.
1.1.2.3. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Phân cấp NSNN trước hết là xác định quyn lực của các cấp chính
quyn trong việc ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức lien
quan đến ngân sách. Phân cấp ngân sách còn là việc xác định quyn li và
nghĩa vụ của các cấp chính quyn trong việc thực hiện chu trình ngân sách.
Phân cấp quản lý NSNN đưc thực hiện theo các nguyên tắc đưc qui
định ở Khoản 2, Điu 4 của Luật NSNN như sau:
a) Ngân sách trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyn địa phương
đưc phân cấp ngun thu và nhiệm vụ cụ thể;
b) Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các
nhiệm vụ chiến lưc, quan trọng của quốc gia và hỗ tr những địa phương
chưa cân đối đưc thu, chi ngân lực;
c) Ngân sách địa phương đưc phân cấp ngun thu bảo đảm chủ động
trong thực hiện những nhiệm vụ đưc giao; tăng cường ngun lực cho ngân
sách cấp x. Hội đng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13
chung là cấp tỉnh) quyết định việc phân cấp ngun thu, nhiệm vị chi giữa
ngân sách các cấp chính quyn địa phương phù hp với phân cấp quản lý kinh
tế - x hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn;
d) Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do cấp đ đảm bảo; việc ban
hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải c giải
pháp bảo đảm ngun tài chính phù hp với khả năng cân đối của ngân sách
từng cấp;
đ) Trường hp cơ quản lý nhà nước cấp trên ủy quyn cho cơ quan
quản lý cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình thì phải chuyển kinh phí từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đ;
e) Thực hiện phân chia theo tỉ lệ phần trăm (%) đối với các khoản
thu phân chia giữa các cấp ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới để bảo đảm công bằng, phát triển cân đối
giữa các vùng, các địa phương. Tỉ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản
thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
đưc ổn định từ 3 đến 5 năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản
thu của ngân sách cấp dưới;
g) Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương đưc sử dụng
ngun tăng thu hằng năm mà ngân sách địa phương đưc hưởng để phát triển
kinh tế - x hội trên địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả
năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần số bổ
sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỉ lệ phần trăm (%) điu tiết số thu nộp
v ngân sách cấp trên;
h) Ngoài việc ủy thực hiện nhiệm vụ chi và bổ sung ngun thu quy định
tại điểm đ và điểm e khoản 2 nêu trên, không đưc dùng ngân sách cấp này để
chi cho nhiêm vụ của cấp khác, trừ trường hp đặc biệt theo quy định của
Chính phủ.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
1.1.2.4. Quản lý ngân sách thành phố trực thuộc tỉnh
Vai trò của thành phố trực thuộc tỉnh trong quản lý ngân sách nhà nước
Thành phố trực thuộc tỉnh, mà cụ thể là Hội đng nhân dân và Ủy ban
nhân dân thành phố đng vai trò chủ đạo trong việc quản lý ngân sách nhà
nước ở thành phố, cụ thể là:
Vai trò của Ủy ban nhân dân thành phố
- Lập dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp
mình theo các chỉ tiêu quy định; dự toán điu chỉnh ngân sách địa phương
trong trường hp cần thiết, trình Hội đng nhân dân thành phố quyết định và
báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
- Lập quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đng nhân dân thành
phố phê chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính
cấp trên trực tiếp.
- Kiểm tra nghị quyết của Hội đng nhân dân cấp dưới v tài chính -
ngân sách.
- Căn cứ vào nghị quyết của Hội đng nhân dân cùng cấp, quyết định
giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc; nhiệm
vụ thu, chi, mức bổ sung cho ngân sách cấp dưới và tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương đối với các khoản thu phân chia;
quy định nguyên tắc bố trí và chỉ đạo thực hiện dự toán ngân sách đối với một
số lĩnh vực chi đưc Hội đng nhân dân quyết định. Tổ chức thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện ngân sách địa phương.
- Phối hp với các cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân
sách nhà nước trên địa bàn.
- Báo cáo v ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Vai trò của Hội đồng nhân dân thành phố
- Căn cứ vào nhiệm vụ thu, chi ngân sách đưc cấp trên giao và tình

hình thực tế tại địa phương, quyết định: Dự toán thu ngân sách nhà nước trên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
địa bàn, bao gm thu nội địa, thu từ hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu, thu
viện tr không hoàn lại; Dự toán thu ngân sách địa phương, bao gm các
khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%, phần ngân sách địa phương
đưc hưởng từ các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%), thu bổ sung từ
ngân sách cấp trên; Dự toán chi ngân sách địa phương, bao gm chi ngân sách cấp
mình và chi ngân sách địa phương cấp dưới, chi tiết theo các lĩnh vực chi đầu tư
phát triển, chi thường xuyên, chi trả n, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự
phòng ngân sách. Trong chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên c mức chi cụ
thể cho các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ.
- Quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình: Tổng số và mức chi
từng lĩnh vực; Dự toán chi ngân sách của từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp
mình theo từng lĩnh vực; Mức bổ sung cho ngân sách từng địa phương cấp
dưới, gm bổ sung cân đối, bổ sung c mục tiêu.
- Phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương.
- Quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân
sách địa phương.
- Quyết định điu chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường
hp cần thiết.
- Giám sát việc thực hiện ngân sách đ đưc Hội đng nhân dân
quyết định.
- Bi bỏ những văn bản quy phạm pháp luật v tài chính - ngân sách
của Uỷ ban nhân dân cùng cấp và Hội đng nhân dân cấp dưới trực tiếp trái
với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên.
1.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý Ngân sách Nhà nƣớc

1.2.1. Mục tiêu cuả quản lý ngân sách
Mục tiêu của quản lý ngân sách nhà nước là để quản lý thống nhất nn
tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, củng cố kỷ
luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, c hiệu quả tin của nhà nước, tăng tích lũy
để thực hiện công nghiệp ha, hiện đại ha đất nước, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - x hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, đối ngoại, bảo vệ môi trường.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý ngân sách
Ngân sách nhà nước đưc quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, công khai, minh bạch, c phân công, phân cấp quản lý, gắn quyn
hạn với trách nhiệm.
Nguyên tắc thống nhất
Đ là việc tuân thủ theo một khuôn khổ chung từ việc hình thành, sử
dụng, thanh tra, kiểm tra, đến thanh quyết toán, xử lý những phát sinh trong
quá trình thực hiện, NSNN đu mang tính thống nhất và xuyên suốt từ Trung
ương đến cơ sở. Việc thực hiện nguyên tắc này nhằm tăng cường sức mạnh
vật chất trong tay Nhà nước, khắc phục tình trạng chia cắt, phân tán ngân
sách, đảm bảo tính công bằng, bình đẳng giữa các đối tưng c nghĩa vụ hoặc
đưc thụ hưởng ngân sách.
Nguyên tắc dân chủ
Đây là nguyên tắc thể hiện quyn và nghĩa vụ của công dân trong việc
đng gp, kiểm tra, giám sát và hưởng thụ. Sự tham gia theo quy chế dân chủ
làm cho ngân sách minh bạch hơn, các thông tin v các khoản thu, chi của
NSNN đưc chính xác, trung thực hơn. Một ngân sách tốt là một ngân sách
phản ánh li ích của các tầng lớp nhân dân trong x hội, trong các chính sách,

hoạt động thu chi NSNN. Sự tham gia của các cán bộ, công chức, dân chúng
đưc thể hiện trong suốt chu trình ngân sách từ khâu lập dự toán, chấp hành
dự toán cho đến khâu quyết toán ngân sách.

×