Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Một số giải pháp thực hiện chiến lược đào tạo của Trường Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất giai đoạn 2012 đến 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 130 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH







NGUYỄN THỊ OANH





MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
CHIẾN LƢỢC ĐÀO TẠO CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT GIAI ĐOẠN 2012 - 2017





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ











THÁI NGUYÊN, NĂM 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH






NGUYỄN THỊ OANH




MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
CHIẾN LƢỢC ĐÀO TẠO CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT GIAI ĐOẠN 2012 - 2017



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Võ Hải Thanh






THÁI NGUYÊN, NĂM 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của Trường Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất.



Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Oanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Võ Hải Thanh -
Giáo viên trực tiếp hướng dẫn và các thầy giáo, cô giáo, cán bộ khoa sau đại
học - Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học Thái Nguyên
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả cũng
xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Hoá
Chất tỉnh Phú Thọ, các bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ, động
viên tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Oanh





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình viii
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHIẾN LƢỢC
ĐÀO TẠO CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG 5
1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.1. Khái niệm về chiến lược 5
1.1.2. Quản trị chiến lược 6
1.1.3. Vai trò của chiến lược 8
1.1.4. Phân tích chiến lược 8
1.1.5. Hình thành và thực thi chiến lược 9
1.1.6. Quá trình hoạch định chiến lược 10
1.1.8. Chiến lược phát triển của trường Cao đẳng 13
1.1.8.1. Khái niệm trường Cao đẳng 13
1.1.8.2. Vai trò chiến lược hoạt động của trường Cao đẳng 13
1.1.8.3. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Cao đẳng 15
1.2. Cơ sở thực tiễn 21
1.2.1. Trên thế giới 21
1.2.2. Ở Việt Nam 24
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với trường Cao đẳng Hóa chất Lâm Thao . 30

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
2.2. Phương pháp thu thập thông tin 32
2.2.1. Thông tin thứ cấp 32
2.1.2. Thông tin sơ cấp 32
2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin 35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 36
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG HOAT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ CHIẾN
LƢỢC ĐÀO TẠO CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP
HÓA CHẤT GIAI ĐOẠN 2012 -2017 38
3.1. Quá trình hình thành, chức năng nhiệm vụ và sự phát triển của
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất. 38
3.2. Chiến lược đào tạo của trường Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất 41
3.2.1. Sứ mệnh 41
3.2.2. Giá trị 42
3.2.3. Tầm nhìn 42
3.2.4. Mục tiêu chiến lược 42
3.3. Thực trạng các hoạt động đào tạo trong trường Cao đẳng Công
nghiệp Hóa chất 44
3.3.1. Hoạt động đào tạo 53
3.3.2. Về đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên 58
3.3.3. Về nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ. . 70
3.3.4. Về thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác. 72
3.3.8. Về tài chính và quản lý tài chính. 74
2.3.9. Về quan hệ giữa nhà trường và xã hội 76
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƢỢC ĐÀO

TẠO CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT
GIAI ĐOẠN 2012 – 2017 83
4.1. Một số nhận xét sau khi nghiên cứu chiến lược phát triển đào tạo của
trường Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
4.1.1. Về xây dựng chiến lược đào tạo của trường 83
4.1.2. Những hạn chế, yếu kém trong một số tiêu chuẩn đảm bảo chất
lượng đào tạo nhằm thực hiện chiến lược đào tạo của trường Cao đẳng
Công nghiệp Hóa chất 84
4.1.3. Kết luận rút ra sau khi điều tra phân tích thực trạng các hoạt động
của trường Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất 86
4.2. Đề xuất một số giải pháp góp phần thực hiện chiến lược đào tạo của
trường Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất 88
KIẾN NGHỊ 107
KẾT LUẬN 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Chữ viết tắt
Nội dung
1.

CBCNV
Cán bộ công nhân viên
2.
KHCN
Khoa học công nghệ
3.
NCKH
Nghiên cứu khoa học
4.
CTCT
Công tác chính trị
5.
HSSV
Học sinh sinh viên
6.
QL
Quản lý
7.
HCVN
Hoá chất Việt Nam
8.
ĐTXD
Đầu tư xây dựng
9.
CĐN
Cao đẳng nghề
10.
TCN
Trung cấp nghề
11.

THTP
Trung học phổ thông


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Trình độ, thâm niên công tác của CBCNV 44
Bảng 3.2 Về xác định sứ mạng và mục tiêu của trường 46
Bảng 3.3 Cơ cấu tổ chức quản lý nhà trường là hợp lý 48
Bảng 3.4 Về chương trình giáo dục 51
Bảng 3.5 Kết quả thực hiện các tiêu chí về hoạt động đào tạo 55
Bảng 3.6 Kết quả thực hiện các nghĩa vụ 62
Bảng 3.7 Đánh giá về người học 64
Bảng 3.8 Đánh giá của người sử dụng lao động 66
Bảng 3.9 Kết quả ứng dụng và chuyển giao KHCN 70
Bảng 3.10 Kết quả đáp ứng thiết bị học tập và cơ sở vật chất 72
Bảng 3.11 Hoạt động tài chính trường cao Đẳng 74
Bảng 3.12 Đánh giá hoạt động tài chính 75
Bảng 4.1 Dự kiến chất lượng cán bộ quản lý 95
Bảng 4.2 Dự kiến chất lượng Giảng viên 97
Bảng 4.3 Dự kiến số lượng, quy mô đào tạo sinh viên 101
Bảng 4.4 Dự kiến xây dựng cơ sở hạ tầng 102
Bảng 4.5 Dự kiến đầu tư trang thiết bị thí nghiệm, thực hành 103
Bảng 4.6 Dự kiến nguồn thu của nhà trường 104


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trường cao Đẳng Hóa Chất Lâm Thao 41
Biểu đồ 3.2 trình độ cán bộ quản lý 46
Biểu đồ số 3.3 -Chất lượng đầu vào của hệ đào tạo 54
Biểu đồ 3.3 Trình độ chuyên môn giáo viên 58
Biểu đồ 3.3 Trình độ chuyên môn giáo viên 58
Biểu đồ 3.5 Độ tuổi của cán bộ quản lý 59
Biểu đồ 3.6 Độ tuổi của Giáo Viên 59
Biểu đồ 3.7 Độ tuổi của nhân Viên 59
Biểu đồ 3.8 Thâm niên cán bộ quản lý 60
Biểu đồ 3.9 Thâm niên Giáo Viên 60



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hoá chất (CCi) là nơi đào tạo nguồn
nhân lực duy nhất của Tập đoàn Hoá chất Việt Nam. Nhà trường có nhiệm vụ
đào tạo nguồn nhân lực có trình độ Cao đẳng kinh tế, kỹ thuật, trung cấp kinh
tế kỹ thuật, cao đẳng nghề và trung cấp nghề kinh tế kỹ thuật theo quy định cơ
cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong
ngành, hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học.
Đứng trước những vấn đề toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế khu vực và

quốc tế đang là xu thế tất yếu khách quan và là nhu cầu cấp bách đối với mỗi
quốc gia. Trong xu thế đó, sự cạnh tranh giữa các quốc gia trong mọi lĩnh
vực, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế ngày càng quyết liệt hơn, gay gắt hơn.
Cạnh tranh quốc tế đòi hỏi phải tăng năng xuất lao động, nâng cao chất lượng
hàng hóa và đổi mới công nghệ một cách nhanh chóng. Trong lĩnh vực kinh tế,
lợi thế cạnh tranh sẽ thuộc về quốc gia nào có nguồn nhân lực chất lượng cao.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao chính là chìa khóa để phát
triển nền kinh tế. Nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực qua đào tạo
nói riêng là một trong 3 yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh
doanh, là một trong những yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, do đó việc quan tâm đến đào tạo
nguồn nhân lực hiện nay không chỉ riêng lãnh đạo các cấp, các ngành, các
doanh nghiệp mà hiện nay cả nước nói chung đang bùng nổ nhu cầu học tập.
Hiện nay, các doanh nghiệp trong Tập đoàn đều thiếu nguồn nhân lực
chất lượng cao. Đặc biệt là nhân sự quản lý và kỹ thuật. Việc tuyển dụng lao
động chất lượng cao cho ngành hóa chất gặp nhiều khó khăn vì tính chất lao
động độc hại của ngành hóa chất và thu nhập của ngành chưa hấp dẫn. Nhiều
doanh nghiệp đã phải hạ điều kiện tuyển dụng thì mới tuyển đủ nguồn nhân
lực cho các dự án mới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Để góp phần thực hiện đề án phát triển nguồn nhân lực của tập đoàn
Hóa chất Việt Nam; thực hiện mục tiêu tổng thể phát triển của ngành Hóa
chất Việt Nam nói riêng và phát triển nền kinh tế đất nước nói chung, góp
phần đẩy nhanh sự nhiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì việc xây
dựng chiến lược phát triển Trường Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất, trường
duy nhất của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam trong giai đoạn 2012 – 2017 là hết
sức cấp thiết để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao chuyên sâu cho

ngành Hóa chất Việt Nam.
Với mong muốn đóng góp một phần vào việc thực hiện chiến lược đào
tạo của nhà trường trong thời gian tới, tôi mạnh dạn chọn đề tài "Một số giải
pháp thực hiện chiến lược đào tạo của Trường Cao đẳng Công nghiệp Hóa
chất giai đoạn 2013 – 2017".
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá chiến lược đào tạo của Trường Cao đẳng Công nghiệp Hóa
chất Lâm thao Phú Thọ thuộc Tập đoàn Hóa chất Việt Nam, từ đó đề xuất
một số giải pháp để góp phần thực hiện tốt chiến lược đào tạo của nhà trường.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về
chiến lược đào tạo của trường Cao đẳng.
- Nghiên cứu chiến lược đào tạo của trường Cao đẳng Công nghiệp
Hóa chất Lâm Thao Phú Thọ thuộc Tập đoàn Hóa chất Việt Nam giai đoạn
2013 – 2017 có tính đến năm 2020.
- Phân tích thực trạng các yếu tố liên quan trực tiếp tới việc thực hiện
chiến lược đào tạo của trường, qua đó đề xuất các giải pháp để giúp lãnh đạo
trường chỉ đạo thực hiện tốt chiến lược đào tạo của nhà trường giai đoạn 2013
- 2017 có tính đến năm 2020.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chiến lược đào tạo của Trường cao đẳng Công
nghiệp Hóa chất Lâm thao Phú Thọ thuộc Tập đoàn Hóa chất Việt Nam và
các hoạt động đào tạo của nhà trường.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Không gian: Trong phạm vi trường Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất
Lâm Thao Phú Thọ thuộc Tập đoàn Hóa chất Việt Nam và có điều tra, khảo sát
đánh giá của cán bộ quản lý từ tổ trưởng sản xuất, trưởng ca trở lên của Công
ty cổ phần Super phốt phát và Hóa chất Lâm thao Phú thọ và Công ty cổ phần
pin ắc quy Vĩnh Phú là các doanh nghiệp có số lượng đông sinh viên của
trường đã tốt nghiệp hiện đang công tác.
- Thời gian: Số liệu thống kê từ năm 2008- 2012.
- Nội dung: Đi sâu nghiên cứu thực tế các hoạt động đào tạo trong
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất theo các tiêu chí quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về đánh giá chất lượng giáo dục trường Cao đẳng nhằm
thực hiện chiến lược đào tạo của trường đã đề ra, cụ thể là:
1 - Sứ mạng và mục tiêu của trường.
2 - Tổ chức và quản lý.
3 - Chương trình giáo dục.
4 - Hoạt động đào tạo.
5 - Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên.
6 - Người học ( học sinh,sinh viên).
7 - Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ.
8 - Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác.
9 - Tài chính và quản lý tài chính.
10 - Quan hệ giữa nhà trường và xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
4. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia làm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chiến lược đào tạo của Trường cao đẳng
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hoạt động đào tạo và kết quả đào tạo của Trường cao

đẳng Công nghiệp Hóa chất giai đoạn 2008 -2012
Chương 4: Một số giải pháp thực hiện chiến lược đào tạo của trường Cao
đẳng Công nghiệp Hóa chất giai đoạn 2013 -2017


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHIẾN LƢỢC ĐÀO TẠO
CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về chiến lược
Theo Giáo sư Alfred Chandler- Đại học Harvard “ Chiến luợc là tiến
trình xác định các mục tiêu cơ bản dài hạn của tổ chức, lựa chọn cách thức
hoặc phương hướng hành động và phân bổ các tài nguyên thiết yếu để thực
hiện các mục tiêu đó.”
Theo Giáo sư Fred R.David - Đại học Francis Marion University,
“Chiến lược là những phương tiện đạt tới những mục tiêu dài hạn”. Khái
niệm gần đây nhất chỉ rõ: “Chiến lược là một tập hợp những mục tiêu và các
chính sách, cũng như các kế hoạch chủ yếu để đạt được các mục tiêu đó, nó
cho thấy rõ công ty đang hoặc sẽ thực hiện các hoạt động kinh doanh gì và
công ty sẽ hoặc không thuộc vào lĩnh vực kinh doanh gì.”
Theo Brian Tracy - Chủ tịch Hội đồng Quản trị của Brian Tracy
International, "Chiến lược là kế hoạch của một tổ chức để đạt được sứ mạng
của nó, đó chính là mục đích cho sự tồn tại của tổ chức".
Chiến lược hiệu quả cũng được phát triển thông qua sự đánh giá đúng
đắn về việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức để chiếm
lĩnh được lợi thế cạnh tranh.

Theo McKinsey (1978), “Chiến lược là một tập hợp của các chuỗi
hoạt động được thiết kế nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững.”
Theo nguồn từ Marketing chiến lược, “Chiến lược không phải là khuôn
mẫu bất di bất dịch, theo thời gian những thách thức mới hình thành, hoặc do
môi trường kinh doanh thay đổi, công ty phải điều chỉnh chiến lược để đối
phó và thích hợp. Một khi đã quyết định, chiến lược cần được lãnh đạo công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
ty triển khai một cách nhất quán, "làm đúng việc cần làm một cách đúng đắn"
để đảm báo chiến lược được triển khai mang lại hiệu quả.”
Chiến lược là một phần không thể thiếu của một tổ chức, cần phải có
những kế hoạch chiến lược được tính toán cẩn thận hoặc hết sức chắc chắn
nếu không, các công ty sẽ trở thành nạn nhân của thị trường thay vì trở thành
những người chiến thắng định hình ra nó.
Các kế hoạch chiến lược không thể được hình thành xa rời thực tế mà phải
phù hợp với tổ chức, cũng như các kế hoạch tiếp thị phải phù hợp với sản phẩm.
Theo cuốn sách MBA dành cho lãnh đạo STEVENSILBIGER - nhà xuất
bản tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh: Tinh văn MEDIA năm 2009 thì các giáo
sư dạy môn chiến lược đã nói rằng: Hãy để những khái niệm chiến lược thay đổi
cách bạn nhìn về các doanh nghiệp. Tư duy chiến lược liên quan đến phân tích
tổng thể một doanh nghiệp trong mối quan hệ với ngành, đối thủ cạnh tranh và
môi trường kinh doanh của nó trong cả giai đoạn trước mắt và lâu dài.
Cuối cùng, chiến lược chính là kế hoạch của một công ty để đạt được
các mục đích của mình.
1.1.2. Quản trị chiến lược
Theo Dr.Wilfredo H.Libunao – SEAMEO VOCTECH: tài liệu trong
chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý khóa VII - lãnh đạo quản lý trong giáo
dục tháng 3 năm 2007 tại Thành Phố Hồ Chí Minh thì Quản lý chiến lược là

một tập hợp những kỹ năng quản lý phải áp dụng trong toàn bộ tổ chức. Nó
phối hợp các chức năng khác nhau trong tổ chức. Quản lý chiến lược là động
lực định hướng gắn kết các nỗ lực của các chuyên gia trong tổ chức:
- Nhằm đạt được mục tiêu tổng quát của tổ chức.
- Xem xét tất cả những bên liên quan.
- Xem xét cả vấn đề hiệu quả và hiệu suất; hiệu suất là tập trung vào việc
sử dụng tối ưu những gì đã có, hiệu quả là tập trung vào việc thực hiện những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
gì tối ưu. Quan điểm chiến lược khuyến khích đạt được điểm cân bằng giữa
hai chiều hiệu quả và hiệu suất. Có hai loại chiến lược, chiến lược có chủ đích
và chiến lược đã thành hiện thực.
* Các chiến lược có chủ đích – các chiến lược mà nhà quản lý đề ra, thiết
kế và kỳ vọng. Các cấu thành:
+ Mục tiêu - là những gì tổ chức theo đuổi tìm kiếm.
+ Chính sách – quy tắc để định hình cho các hoạt động của tổ chức, là
hướng dẫn để tổ chức hoạt động đạt được mục tiêu.
+ Kế hoạch – là một tuyên bố về các hoạt động của tổ chức mà nhà quản lý
mong muốn tiến hành, sử dụng các phương tiện để đạt được kết quả nhất định.
Trật tự các mục tiêu:
+ Viễn cảnh của tổ chức phải đạt được.
+ Những mục tiêu xác định minh họa cho sứ mệnh của tổ chức.
+ Các mục đích cụ thể, chi tiết gọi là mục tiêu chiến lược.
* Các chiến lược đã thành hiện thực – các chiến lược thực sự xảy ra trong quá khứ.
- Chiến lược đã thành hiện thực thường không khác gì nhiều chiến lược
đã dự kiến.
Tùy theo cách tiếp cận khác nhau mà có nhiều khái niệm khác nhau về
quản trị chiến lược. Theo cuốn chiến lược và chính sách kinh doanh đưa ra:

“ Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại
cũng như tương lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức, đề ra, thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện các quyết định để đạt được mục tiêu đó trong môi
trường hiện tại cũng như tương lai nhằm tăng thế lực cho doanh nghiệp “.
Cũng theo tài liệu trong chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý khóa
VII - lãnh đạo quản lý trong giáo dục; tháng 3 năm 2007 tại Thành Phố Hồ
Chí Minh thì thì Quản lý chiến lược – một quá trình bao gồm 3 hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
chính liên quan chặt chẽ với nhau: Phân tích chiến lược, hình thành chiến
lược và thực thi chiến lược.
- Phân tích chiến lược là bài tập cần thiết để phát triển một chiến lược phù hợp.
- Hình thành chiến lược là quá trình chuyển đổi từ bài tập này thành
một bản kế hoạch.
-Thực thi chiến lược là quá trình chuyển bản kế hoạch thành hành động
đảm bảo càng nhiều dự kiến trong bản kế hoạch thành hiện thực càng tốt.
1.1.3. Vai trò của chiến lược
- Giúp tổ chức xác định sứ mạng và mục tiêu, lựa chọn phương hướng để
đạt được mục tiêu và cho biết vị trí của tổ chức trong quá trình thực hiện mục tiêu.
- Từ đó giúp các nhà quản trị và nhân viên biết được các công việc cần
làm để đạt được mục tiêu.
- Giúp tổ chức thấy rõ cơ hội và nguy cơ từ môi trường bên ngoài, cùng
với những điểm mạnh và điểm yếu của nội bộ tổ chức ở hiện tại và tương lai
để phát huy những điểm mạnh, hạn chế những điểm yếu nhằm tận dụng được
cơ hội và giảm thiểu những nguy cơ cho tổ chức.
- Giúp tổ chức đưa ra các quyết định phù hợp để đối phó với môi
trường hoạt động , nâng cao hiệu quả hoạt động, đưa tổ chức đi lên.
- Giúp tổ chức lựa chọn lợi thế cạnh tranh thích hợp trong môi trường

hoạt động luôn thay đổi, tìm ra cách tồn tại và tăng trưởng để nâng cao vị thế
cạnh tranh của tổ chức.
1.1.4. Phân tích chiến lược
Phân tích chiến lược gồm 3 phần
- Xem xét mục tiêu của tổ chức.
Những cấp độ: Tầm nhìn, sứ mệnh và các mục tiêu dẫn đường cho nỗ
lực của nhà quản lý và nhân viên của tổ chức theo cùng một hướng chung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Các cấp bậc này giống như một tấm bia để ngắm bắn và các vòng tròn đồng
tâm ngày càng nhỏ dần chỉ ra hướng đi của tổ chức.
- Phát hiện những cơ hội và nguy cơ hiện diện trong môi trường bên
ngoài.
Cơ hội là các nguồn lực bên ngoài tổ chức có thể góp phần vào thành
công và tăng trưởng liên tục của tổ chức.
Các mối đe dọa cũng tồn tại trong môi trường: ví dụ đối thủ cạnh tranh,
luật lệ mới …
- Nghiên cứu về điểm mạnh và điểm yếu trong tổ chức.
Năng lực và khả năng lựa chọn bị hạn chế của tổ chức: ví dụ nhân viên
kỹ năng bậc cao; cách quản lý yếu kém lỗi thời; hệ thống thông tin quản lý.
1.1.5. Hình thành và thực thi chiến lược
- Một phân tích chiến lược tốt là cơ sở để hình thành chiến lược theo 4
mức: chức năng, phòng/khoa, nhà trường và quốc tế.
-Thực thi chiến lược là quá trình chuyển đổi chiến lược dự kiến thành
các chiến lược thực hiện. Các nhân tố quan trọng của thực thi chiến lược.
- Tích hợp: Tích hợp các nhân tố bên trong một bộ phận của tổ chức;
(Ví dụ: Tổ chức tuyển dụng được đội ngũ nhân viên có chất lượng
chuyên môn như mong muốn, hệ thống tổ chức khai thác và hỗ trợ các kỹ

năng). Kết nối các chức năng khác nhau trong phòng, khoa, các khoa trong tổ
chức, giữa các tổ chức có quốc tịch khác nhau và các tổ chức đa quốc gia.
- Cấu trúc của tổ chức: Thực thi chiến lược yêu cầu thông tin phải mở
thông suốt trong tổ chức, phải chỉ rõ người chịu trách nhiệm và quyền được
giao thiết lập nên cấu trúc của tổ chức.
- Kiểm soát chiến lược: nhằm hai mục đích
+ Đảm bảo thực hiện chiến lược theo đúng lộ trình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
+ Điều chỉnh các kế hoạch cho trước phù hợp với sự phát triển bên
trong và bên ngoài dự kiến.
Điều này phụ thuộc vào chất lượng thông tin, các cách kiểm soát trực
tiếp. Dùng phần thưởng, luật lệ và văn hóa tổ chức để tác động tới hành vi của
các cá nhân.
- Lãnh đạo chiến lược: Yếu tố ảnh hưởng tới cả 3 nhân tố của quá
trình thực thi chiến lược.
Đây là công cụ để các nhân tố tích hợp trong và giữa các thực thể của tổ chức.
+ Các nhà lãnh đạo là:
* Kiến trúc sư về cấu trúc tổ chức.
* Kỹ sư về hệ thống kiểm soát tổ chức.
* Động lực thúc đẩy thực hiện chiến lược.
+ Sử dụng văn hóa tổ chức để thực hiện tầm nhìn và hình thành ý tưởng
và quy tắc ảnh hưởng tới hành vi trong toàn tổ chức.
+ Trách nhiệm quan trọng của lãnh đạo là thiết lập quy tắc đạo đức biến
nó thành hiện thực. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với thành công của
doanh nghiệp trong dài hạn.
1.1.6. Quá trình hoạch định chiến lược
Hoạch định chiến lược là một quá trình liên tục và hệ thống, trong đó

người ta ra các quyết định về kết quả trong tương lai dự kiến, cách thức đạt
được kết quả và cách đo lường và đánh giá thành công.
Hoạch định chiến lược là một công cụ mà bất cứ tổ chức nào cũng có
thể chủ động lập kế hoạch cho tương lai của họ, đó là một quá trình.
- Kiểm tra xem tổ chức đang ở đâu, định đi đến đâu và làm thế nào để đi đến đó.
- Tạo ra các kế hoạch linh hoạt hoặc chiến lược đường lối xuất phát từ
các cuộc thảo luận nội bộ hoặc từ những đóng góp của nguồn lực bên ngoài.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
- Dẫn dắt tổ chức theo một định hướng đã đạt được thành công trong
tương lai.
- Cho phép tư duy chủ động theo các hoạt động và truyền thống của tổ chức.
- Đối phó với thay đổi một cách tích cực bằng phản ứng lại một cách hiệu quả.
- Bao gồm các quyết định có cân nhắc đến những gì mà môi trường
thay đổi và có thể thay đổi.
- Đặt ra các mức ưu tiên cho hành động phản ánh của tổ chức.
Hoạch định chiến lược bao gồm hàng loạt các hành động với mục đích
là để giúp tổ chức đánh giá môi trường hoạt động, xác định điểm mạnh, điểm
yếu, xác định xứ mệnh và tầm nhìn của tổ chức, thiết lập mục tiêu chiến lược
và thực hiện mục tiêu. Trong đó thiết lập xứ mệnh và các mục tiêu chiến lược
là quan trọng nhất.
Bài “Làm thế nào để phát triển chiến lược đào tạo” của tác giả Janine
Sergay. Tác giả đã viết rằng, đào tạo và phát triển trong một tổ chức đòi hỏi
phải thực hiện để đi đến thành công. Vì vậy, chiến lược sẽ yêu cầu phải có
tầm nhìn, tập trung, phương hướng và kế hoạch hành động một tài liệu. Chiến
lược đào tạo là một cơ chế thiết lập những gì mà một tổ chức đòi hỏi phải có
năng lực trong tương lai và một phương tiện để đạt được nó. Các tổ chức phải
có chiến lược đào tạo vì theo nghiên cứu gần đây của 3.000 công ty được thực

hiện bởi các nhà nghiên cứu tại Đại học Pennsylvania, 10 % doanh thu của
công ty thì họ chi cho cải tiến vốn, tăng năng suất bằng 3,9 % và chi cho phát
triển nguồn nhân lực, tăng năng suất bằng 8,5 %.
Tác giả cũng nêu ra rằng, để mang lại kết quả tốt nhất cho chiến lược
đào tạo thì chúng ta phải thực hiện chiến lược đào tạo với các sản phẩm đào
tạo, dịch vụ cần phải được tiếp thị và quảng bá sau đây:
- Sản phẩm/dịch vụ: Hãy chắc chắn rằng có một sự chuyển giao thực tế
của học tập, đặt một mạng lưới hỗ trợ phát triển tại chỗ và đảm bảo sự liên kết
với các tiêu chuẩn chất lượng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
- Khuyến mãi: Cam kết một hệ thống giá trị đào tạo cốt lõi. Tạo ra một
khẩu hiệu cho thương hiệu đào tạo của bạn. Thu hẹp khoảng cách giữa nhận
thức và thực tế. Hãy cho đào tạo của bạn một cá tính và một thương hiệu và
ghi nhớ khách hàng của bạn (nhân viên của bạn là khách hàng).
- Giá cả: Chi phí đào tạo một cách chính xác và tính giá trị nhận được.
- Địa điểm: Quyết định giữa đào tạo tại chỗ, lớp học, học từ xa, học
trên web và học ảo.
- Nhu cầu của con người: Thiết lập những gì mà khách hàng của bạn
muốn và cần. Đảm bảo khách hàng của bạn biết được đào tạo đáp ứng nhu
cầu của họ và nhu cầu này cung cấp một cơ sở cho các quyết định trong tất cả
các lĩnh vực khác.
- Quản lý dự án: Thiết lập vai trò và trách nhiệm. Hành động đào tạo và phát
triển kế hoạch chiến lược. Theo dõi và đánh giá tiến độ và điều chỉnh khi cần thiết.
Bài “Hoạch định chiến lược ” của tác giả Janine Sergay:
Tác giả đã trình bày rằng, đối với một quá trình hoạch định chiến lược
phải được tuân theo trong một tổ chức, xem xét cần phải được đưa ra để xem
cả dài hạn và các yêu cầu ngắn hạn khi tạo một kế hoạch chiến lược, điều này

sẽ liên quan đến việc phân tích môi trường bên ngoài và dự đoán những gì tác
động môi trường này có thể có về tổ chức trong vài năm tiếp theo. Chính trị,
pháp lý, kinh tế, xã hội, môi trường và thay đổi công nghệ cần phải được đánh
giá về tiềm năng của họ như là cơ hội cho hoặc đe dọa đến tổ chức. Như với
môi trường vĩ mô, môi trường thị trường bao gồm các đối thủ cạnh tranh,
khách hàng, người tiêu dùng, nhà cung cấp đều cần được phân tích để xác
định làm thế nào để thay nó dưới tác động của tổ chức.
Thông qua kế hoạch, cơ hội cần phải được khai thác, quản lý các mối đe
dọa, điểm mạnh và điểm yếu tối ưu hóa nó hoặc loại bỏ.
Tham gia vào thực hiện chiến lược là tất cả mọi người trong tổ chức, nó
cho phép mọi người được tiếp xúc với bức tranh lớn hơn, quá trình tư duy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
chiến lược, điều này làm nâng cao nhận thức và sự hiểu biết, do đó hy vọng
nâng cao vị thế người tham gia để thách thức và nâng cao về những gì đang
được thực hiện trong khi di chuyển về phía trước. Nó cũng là một việc để tạo ra
văn hóa phổ biến trên toàn tổ chức và củng cố sự cần thiết để có được phía sau
hướng tương lai của tổ chức.
1.1.8. Chiến lược phát triển của trường Cao đẳng
1.1.8.1. Khái niệm trường Cao đẳng
Theo luật giáo dục năm 1998.
+ Điều 6 về hệ thống giao dục quôc dân “ Giáo dục Đại học đào tạo 2
trình độ là Cao đẳng và Đại học”.
+ Điều 34, 38 nêu rõ: Trường Cao đẳng đào tạo trình độ Cao đẳng;
trình độ cao đẳng được thực hiện trong 3 năm đối với người có bằng tốt
nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp.
+ Trong hệ thống giáo dục Việt Nam, giáo dục Cao đẳng thuộc luồng
kỹ thuật nghề nghiệp. Thời gian từ 3-4 năm ( các ngành nghề kỹ thuật, công

nghệ, nghiệp vụ - trình độ 3), thời gian 1,5-2,5 năm (đào tạo từ công nhân
lành nghề - trình độ 2, có bằng THPT).
+ Điều 35 mục tiêu đào tạo ” Đào tạo trình độ Cao đẳng giúp sinh viên
có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản về một ngành nghề, có
khả năng giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành đào tạo”.
+ Điều 36 yêu cầu về nội dung và phương pháp ” Đào tạo trình độ cao
đẳng phải đảm bảo cho sinh viên có những kiến thức khoa học cơ bản và
chuyên ngành cần thiết, chú trọng rèn luyện kỹ năng cơ bản và năng lực thực
hiện công tác chuyên môn”.
1.1.8.2. Vai trò chiến lược hoạt động của trường Cao đẳng
Theo nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ và
thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 8/9/2006 của Bộ tài chính về quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
tài chính đối với sự nghiệp công lập. Đồng thời ” trên cơ sở phương hướng
nhiệm vụ chung về giáo dục đại học của chiến lược giáo dục, từng trường Đại
học và Cao đẳng cần triển khai xây dựng kế hoạch trung hạn cho trường mình
theo một quy trình khoa học, bài bản”.
Vai trò chiến lược và quản trị chiến lược trong các trường nói chung rất
quan trọng bởi:
- Giúp cho các trường xác định sứ mạng, tầm nhìn và mục tiêu, lựa
chọn phương hướng để đạt được mục tiêu và cho biết vị trí của nhà trường
trong quá trình thực hiện mục tiêu.
- Giúp cho lãnh đạo nhà trường đưa ra các quyết định phù hợp để đối
phó với môi trường hoạt động, nâng cao hiệu quả hoạt động, để cán bộ quản
lý, giảng viên, nhân viên biết được các công việc cần làm để đạt được mục
tiêu mà trường đã đề ra.

- Giúp cho nhà trường thấy rõ cơ hội và nguy cơ thách thức từ môi
trường bên ngoài, cùng với những điểm mạnh và điểm yếu của nội bộ nhà
trường ở hiện tại và tương lai để phát huy những điểm mạnh, hạn chế những
điểm yếu nhằm tận dụng được cơ hội và giảm thiểu những nguy cơ để trường
tồn tại, phát triển đi lên.
- Giúp các trường thấy rõ hướng đi của đơn vị trong tương lai để xem xét và
quyết định đi theo hướng nào và khi nào thì đạt tới một mục tiêu cụ thể nhất định.
- Giúp cho các trường thấy rõ cơ hội, nguy cơ thách thức trong hoạt
động hiện tại và tương lai, để phân tích đánh giá dự báo các điều kiện môi
trường trong tương lai, tận dụng cơ hội, giảm thiểu nguy cơ thách thức, lựa
chọn lợi thế cạnh tranh thích hợp trong môi trường hoạt động luôn thay đổi,
tìm ra cách tồn tại và tăng trưởng để nâng cao vị thế cạnh tranh của nhà
trường, đưa nhà trường vượt qua cạnh tranh giành thắng lợi.
Thực tế cho thấy trường nào xây dựng chiến lược và vận dụng quản trị
chiến lược linh hoạt thì trường đó đạt được kết quả tốt hơn nhiều so với kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
quả đạt được trước đó, trường đó phát triển hơn nhiều so với trường không
xây dựng và vận dụng quản trị chiến lược.
Tóm lại: Vai trò chiến lược và quản trị chiến lược nói chung rất quan
trọng, việc xây dựng chiến lược cũng mất nhiều thời gian, công sức, song sẽ
được bù đắp nhiều lợi ích hơn. Sẽ sai lầm nếu chiến lược đào tạo của nhà
trường được xây dụng một cách vội vã, cứng nhắc với các số liệu, doanh số
tiên đoán buộc phải đạt tới.
Đối với ngành giáo dục đào tạo, chiến lược và quản trị chiến lược giúp
các trường Đại học, Cao đẳng đáp ứng tối đa nhu cầu nguồn nhân lực cho xã
hội, nâng cao trình độ, khả năng đào tạo của nhà trường trong điều kiện hạn
hẹp nhất cũng như tự đảm bảo được đời sống của cán bộ, giảng viên, nhân

viên trong nhà trường.
Hiện nay các trường công lập đang chuyển dần sang hướng tự hạch
toán, tự chủ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Thủ tướng
chính phủ; do đó việc xây dựng chiến lược đào tạo và quản trị chiến lược là hết
sức cần thiết trong các trường Đại học – Cao đẳng, nó giúp cho các trường thấy
được những điểm mạnh, điểm yếu, khả năng ứng phó của nhà trường đối với
môi trường để đưa ra những quyết định đúng đắn trong hiện tại và tương lai.
Trước mắt, xây dựng một chiến lược và triển khai thực thi tốt chiến
lược trong các trường Đại học – Cao đẳng chính là làm tốt việc đào tạo nguồn
nhân lực có chất lượng cao cho xã hôi, nhằm thực hiện tốt nhất chiến lược
phát triển của ngành, thực hiện được các tiêu chí của Bộ giáo dục và đào tạo
đề ra, giúp cho các trường an tâm trong tự chủ, tự quyêt định và tự chịu trách
nhiệm trong giai đoạn mới.
1.1.8.3. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Cao đẳng
Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng giáo dục trường Cao đẳng kèm theo Quyết định số 66/2007/QĐ-
BGDĐ ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo,
trích Chương II:

×