BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ LAN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ BẮC HÀ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM VĂN HÙNG
HÀ NỘI – 2013
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong
luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học
vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lan
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện Luận văn tôi đã nhận được nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ, góp ý của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết cho tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Phạm Văn
Hùng, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi về kiến thức cũng như
phương pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện Luận văn.
Có được kết quả nghiên cứu này tôi đã nhận được ý kiến đóng góp của các
thầy cô giáo trong trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, sự quan tâm tạo điều kiện
của các đồng chí trong Ban Giám hiệu trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà, sự tận
tình cung cấp các thông tin, số liệu của các đơn vị phòng, ban trong Nhà trường, sự
đánh giá nhiệt tình của các doanh nghiệp và học sinh, sinh viên. Tôi xin được ghi
nhận và cảm ơn những sự giúp đỡ này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, những người
thường xuyên hỏi thăm, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù bản thân cũng rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực hiện
Luận văn nhưng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô
giáo và tất cả bạn bè.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lan
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT xii
1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu 4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO 4
2.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chất lượng và chất lượng đào tạo 4
2.1.2. Nội dung nghiên cứu chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng 11
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo 13
2.1.4. Các chủ trương chính sách của Giáo dục - Đào tạo về chất lượng đào tạo 21
2.1.5. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo 25
2.2. Cơ sở thực tiễn đào tạo hệ cao đẳng ở Trung quốc và Việt Nam 27
2.2.1. Trung Quốc 27
iii
2.2.2. Việt Nam 30
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 34
3.1.1. Lịch sử phát triển của Trường 34
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trường 35
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý 36
3.1.4. Điều kiện kinh tế kỹ thuật 38
3.1.5. Kết quả đào tạo 39
3.1.6. Những thuận lợi và khó khăn của Nhà trường 39
3.2. Phương pháp nghiên cứu 41
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 41
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu 42
3.2.3. Phương pháp phân tích 42
3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 43
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 43
4.1. Thực trạng đào tạo của trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà 44
4.1.1. Ngành nghề và hình thức đào tạo 44
4.1.2. Nội dung và chương trình đào tạo 46
4.1.3. Điều kiện đào tạo 48
4.1.4. Kết quả đào tạo và việc làm của học sinh sinh viên 57
4.2. Đánh giá chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà 65
4.2.1. Ý kiến đánh giá của học sinh, sinh viên 65
4.2.2. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên 68
4.2.3. Đánh giá của doanh nghiệp 70
4.3. Các yếu tố ảnh tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo 74
4.3.1. Chất lượng đội ngũ giáo viên 74
Quản lý lên lớp của giáo viên 77
iv
4.3.2. Nội dung, chương trình đào tạo và kế hoạch đào tạo 77
4.3.3. Công tác tuyển sinh đầu vào 79
4.3.4. Cơ sở vật chất của Nhà trường 79
4.3.5. Tổ chức quản lý đào tạo 81
4.4. Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng Công
nghệ Bắc Hà 83
4.4.1. Định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng
Công nghệ Bắc Hà 84
4.4.2. Căn cứ đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng
Công nghệ Bắc Hà 85
4.4.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng Công nghệ
Bắc Hà 86
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98
5.1. Kết luận 98
5.2. Kiến nghị 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 103
v
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 3.1: Cơ sở vật chất trang thiết bị của Nhà trường 39
Bảng 3.1. Mẫu điều tra 42
Bảng 4.1. Số lượng ngành nghề đào tạo của trường CNBH Bắc Hà 44
Bảng 4.2. Các hình thức đào tạo của trường CĐCN Bắc Hà 46
Bảng 4.3. Số chương trình và học phần của các chuyên ngành đào tạo 47
Bảng 4.4: Thực trạng nhà làm việc, phòng học và xưởng thực hành 49
Bảng 4.5: Thực trạng ký túc xá và bếp ăn tập thể tính đến 01/01/2013 50
Bảng 4.6: Thực trạng thiết bị và máy móc của Nhà trường tính đến 1/1/2013. . .51
Bảng 4.7: Cơ cấu, trình độ đội ngũ giáo viên trong 3 năm 2010 – 2012 52
Bảng 4.8: Thực trạng công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ
Cán bộ - Giáo viên 55
Bảng 4.9. Những thành tích đạt được của cán bộ, giáo viên 55
Bảng 4.10: Kết quả học tập năm thứ nhất của SVCĐ khóa 5, 6, 7 58
Bảng 4.11: Kết quả học tập năm thứ 2, thứ 3 của SVCĐ khóa 5 59
Bảng 4.12: Kết quả học tập của HS TCCN khóa 2, 3 60
Bảng 4.13. Kết quả tham gia và dự thi học sinh giỏi 62
Bảng 4.14: Kết quả phân loại đạo đức, thi tốt nghiệp 63
Bảng 4.15: Bảng tổng hợp việc làm của HSSV tốt nghiệp khóa 3,4,5 64
Bảng 4.16: Khả năng sử dụng kỹ năng nghề nghiệp 66
Bảng 4.17: Cơ sở vật chất kỹ thuật của Nhà trường 67
Bảng 4.18: Cơ sở xây dựng chương trình đào tạo của Nhà trường 69
Bảng 4.19: Chất lượng chương trình đào tạo của Nhà trường 70
Bảng 4.20: Ý kiến người sử dụng lao động 71
Bảng 4.21: Cơ cấu giáo viên theo độ tuổi (đến thời điểm 01/01/2013) 75
vi
Bảng 4.22: Chất lượng giảng viên 76
Bảng 4.23: Chương trình đào tạo của Nhà trường 78
Bảng 4.24: Cơ sở vật chất của Nhà trường 79
Bảng 4.25. Kế hoạch đào tạo của Nhà trường 81
Bảng 4.26. Ý kiến của học sinh, sinh viên về công tác kiểm tra
đánh giá kết quả đào tạo 82
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Tên sơ đồ Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT xii
1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu 4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO 4
2.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chất lượng và chất lượng đào tạo 4
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo 9
2.1.2. Nội dung nghiên cứu chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng 11
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo 13
2.1.4. Các chủ trương chính sách của Giáo dục - Đào tạo về chất lượng đào tạo 21
2.1.5. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo 25
viii
Sơ đồ 2.2: Quan hệ giữa mục tiêu và CL đào tạo 26
2.2. Cơ sở thực tiễn đào tạo hệ cao đẳng ở Trung quốc và Việt Nam 27
2.2.1. Trung Quốc 27
2.2.2. Việt Nam 30
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 34
3.1.1. Lịch sử phát triển của Trường 34
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trường 35
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý 36
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ của Trường Cao đẳng 38
Công nghệ Bắc Hà 38
3.1.4. Điều kiện kinh tế kỹ thuật 38
3.1.5. Kết quả đào tạo 39
3.1.6. Những thuận lợi và khó khăn của Nhà trường 39
3.2. Phương pháp nghiên cứu 41
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 41
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu 42
3.2.3. Phương pháp phân tích 42
3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 43
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 43
4.1. Thực trạng đào tạo của trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà 44
4.1.1. Ngành nghề và hình thức đào tạo 44
Sơ đồ 4.1. Tính liên thông các hệ, ngành đào tạo của trường CĐCN Bắc
Hà 45
4.1.2. Nội dung và chương trình đào tạo 46
4.1.3. Điều kiện đào tạo 48
4.1.4. Kết quả đào tạo và việc làm của học sinh sinh viên 57
ix
4.2. Đánh giá chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà 65
4.2.1. Ý kiến đánh giá của học sinh, sinh viên 65
4.2.2. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên 68
4.2.3. Đánh giá của doanh nghiệp 70
4.3. Các yếu tố ảnh tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo 74
4.3.1. Chất lượng đội ngũ giáo viên 74
Quản lý lên lớp của giáo viên 77
4.3.2. Nội dung, chương trình đào tạo và kế hoạch đào tạo 77
4.3.3. Công tác tuyển sinh đầu vào 79
4.3.4. Cơ sở vật chất của Nhà trường 79
4.3.5. Tổ chức quản lý đào tạo 81
4.4. Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng Công
nghệ Bắc Hà 83
4.4.1. Định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng
Công nghệ Bắc Hà 84
4.4.2. Căn cứ đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng
Công nghệ Bắc Hà 85
4.4.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng Công nghệ
Bắc Hà 86
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98
5.1. Kết luận 98
5.2. Kiến nghị 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 103
x
xi
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
CBQL Cán bộ quản lý
CĐ Cao đẳng
CĐCN Cao đẳng Công nghệ
CL Chất lượng
CLĐT Chất lượng đào tạo
ĐH Đại học
ĐG Đánh giá
ĐGCLGD Đánh giá chất lượng giáo dục
ĐT Đào tạo
ĐVT Đơn vị tính
GV Giáo viên
HSSV Học sinh, sinh viên
NCKH Nghiên cứu khoa học
PGS.TS Phó giáo sư. Tiến sĩ
SVCĐ Sinh viên Cao đẳng
TCCN Trung cấp chuyên nghiệp
TL Tỷ lệ
xii
1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thế kỷ 21 đánh dấu quá trình hội nhập và toàn cầu hóa mạnh mẽ của các quốc
gia trên thế giới, trong đó có sự phát triển nhanh của nền kinh tế tri thức. Mỗi quốc
gia đều tìm cho mình con đường phát triển riêng dựa trên khai thác lợi thế như:
Nguồn nhân lực, khoa học công nghệ…Trong đó, sự phát triển của giáo dục, khoa
học công nghệ là động lực then chốt cho sự phát triển nhanh, bền vững của mỗi quốc
gia. Thực tế cho thấy, lợi thế sẽ thuộc về quốc gia, tổ chức có chất lượng nguồn nhân
lực tốt, sở hữu công nghệ tiên tiến, hiện đại và phù hợp với nhu cầu xã hội.
Trong những năm qua, giáo dục Việt Nam đã có nhiều thành tích nhưng cũng
bộc lộ những hạn chế và bất cập, tình trạng thừa thầy, thiếu thợ khá phổ biến làm
cho cơ cấu bị mất cân đối; chất lượng lao động không qua đào tạo không đáp ứng
được nhu cầu; các trường chỉ tập trung vào việc hoàn thiện kỹ năng cứng cho người
học trong đó kỹ năng mềm lại không được chú trọng. Thực tế đã có nhiều hội thảo
được tổ chức trong thời gian qua nhằm đánh giá thực trạng chất lượng giáo dục và
tìm ra giải pháp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và tìm ra giải pháp góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo. Hội thảo "Nhân tài với thịnh suy đất nước" do
TƯ hội khoa học phát triển nguồn nhân lực, nhân tài Việt Nam tổ chức ngày
27/9/2011. Hội thảo cũng đã tổng kết đánh giá về thực trạng chất lượng giáo dục
Việt Nam là "Nhân thì có, còn tài thì ít", ngày 27/9/2011 ban Tuyên giáo Trung
ương đã tổ chức tọa đàm "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo" trong đó
nhiều ý kiến của các chuyên gia về giáo dục là cần phải đổi mới toàn diện và đổi
mới tận gốc để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trong thời gian tới.
Thách thức trên đối với giáo dục trong thời gian tới là rất lớn. Chính phủ cũng
đã thảo luận về dự thảo Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam đến năm 2020 là
đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế; chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao; giáo dục đạo đức kỹ năng sống,
năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành được chú trọng; đáp ứng nhu cầu nhân lực,
nhất là lao động chất lượng cao phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước; đảm bảo
1
công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời đối với mỗi người dân.
Để đạt được các mục tiêu, các giải pháp cũng đã được Chính phủ đưa ra và có sự
phối hợp của các trường, các cơ sở đào tạo, của các ngành và toàn xã hội.
Mặt khác đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện
nay là phát triển nền kinh tế với nhiều thành phần kinh tế, theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong bối cảnh Việt
Nam chịu sự cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường trong và ngoài nước về lĩnh
vực đào tạo; để thắng lợi trong cạnh tranh, chất lượng đào tạo là yếu tố quan trọng,
quyết định sự thành công hay thất bại của các trường đào tạo đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.
Thực trạng trên đặt ra nhiệm vụ cho các bộ ngành, trong đó Trường Cao đẳng
Công nghệ Bắc Hà cũng không năm ngoài xu thế đó. Nếu chất lượng đào tạo tốt (có
nghĩa là học sinh, sinh vên tốt nghiệp có trình độ chuyên môn vững vàng, có phẩm
chất đạo đức tốt, tỷ lệ làm việc cao, tỷ lệ làm đúng nghề cao) khi đó học sinh, sinh
viên đến học ở trường tăng lên, xét về mặt vi mô làm cho quy mô của Trường phát
triển, thu nhập của cán bộ công nhân viên cao; về mặt vĩ mô đã đào tạo cho xã hội
nguồn nhân lực tốt giúp cho xã hội có đội ngũ quản lý, đội ngũ lao động tốt, tạo ra
năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, làm cho nền kinh tế, xã hội phát triển.
ngược lại chất lượng đào tạo không tốt (có nghĩa là học sinh, sinh viên tốt nghiệp có
trình độ chuyên môn không vững vàng, có phẩm chất đạo đức chưa tốt, tỷ lệ có việc
làm thấp, tỷ lệ làm việc đúng nghề thấp) khi đó học sinh, sinh viên đến học ở trường
giảm xuống, xét về mặt vi mô làm cho quy mô đào tạo của Trường giảm. thu nhập
của cán bộ công nhân viên thấp; về mặt vĩ mô đã đào tạo cho xã hội nguồn nhân lực
kém, xã hội có đội ngũ quản lý, đội ngũ lao động kém, tạo ra năng suất thấp, chất
lượng sản phẩm thấp làm cho nền kinh tế, xã hội kém phát triển.
Chương trình đào tạo chưa hợp lý giữa lý thuyết và thực hành. Chương trình
đào tạo còn nặng về lý thuyết chiếm khoảng 70% số tiết, thực hành thì ít chiếm
khoảng 30% số tiết về một số môn học chuyên ngành. Đó là sự mất cân đối trong
chương trình đào tạo của nhà trường, học sinh, sinh viên sau khi ra trường sẽ thiếu
kỹ năng làm việc thực hành ở các nhà máy. Trong khi đó lại không vận dụng được
2
hết lý thuyết được học và thực tế sản xuất dẫn đến tình trạng thừa thầy và thiếu thợ.
Sinh viên ra trường vẫn chưa bắt kịp và làm quen với kỹ thuật mới của các
doanh nghiệp, tỷ lệ sinh viên làm được việc về kiến thức chuyên môn kém đa số
vừa làm vừa học kinh nghiệm của các đồng nghiệp; mặt khác sẽ không được làm
theo ý nguyện làm việc làm việc đúng chuyên ngành, đa số làm trái ngành trái nghề.
Các doanh nghiệp thường xuyên thay đổi mô hình sản xuất hoặc mua những máy
móc có trang thiết bị hiện đại vào làm việc để theo kịp cơ chế của thị trường nên
nhiều sinh viên rất lúng túng, thiếu hiểu biết về chuyên môn không thể làm được
việc như các doanh nghiệp mong đợi ở họ.
Các doanh nghiệp nhận sinh viên về làm việc hầu như họ phải tiến hành đào
tạo lại hoặc đào tạo bổ sung tay nghề, đào tạo bổ sung kỹ năng thực hành tại các
doanh nghiệp từ 3 đến 6 tháng vì trình độ tay nghề của các sinh viên còn kém, còn
chậm, còn chưa thích nghi được với môi trường mới, phong cách làm việc, áp lực
công việc.
Xuất phát từ thực tế trên tôi thấy cần thiết phải nghiên cứu đề tài: "Giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo Trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà ".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà từ đó
đề xuất và hoàn thiện giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo trong giáo
dục cao đẳng;
- Đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng Công nghệ
Bắc Hà.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của Trường Cao
đẳng Công nghệ Bắc Hà.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo Trường Cao đẳng
Công nghệ Bắc Hà.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
3
- Thế nào là chất lượng đào tạo cao đẳng? Đo lường chất lượng đào tạo cao
đẳng bằng những chỉ tiêu nào?
- Chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà như thế nào?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo?
- Giải pháp nào cần có để nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng
Công nghệ Bắc Hà?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà là một cơ sở giáo dục nghề nghiệp đa
ngành, đa nghề. Để nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
của Trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà, đối tượng khảo sát gồm:
- Những sinh viên đang học tại Trường .
- Những sinh viên đã tốt nghiệp.
- Nhóm cán bộ, giáo viên giảng dạy tại Trường
- Những đơn vị sử dụng lao động được đào tạo tại Trường Cao đẳng Công
nghệ Bắc Hà
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo Trường
Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà .
- Về không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về nâng cao
chất lượng đào tạo Trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà và những doanh
nghiệp sử dụng.
- Về thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu được thu thập từ năm 2010 - 2012.
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chất lượng và chất lượng đào tạo
4
2.1.1.1. Khái niệm chất lượng
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng, là một phạm trù phức tạp mà con
người thường hay gặp trong các lĩnh vực hoạt động của mình. Việc phấn đấu nâng
cao chất lượng được xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ
cơ sở tham gia hoạt động nào.
Vậy chất lượng là gì? Thuật ngữ "chất lượng" có nhiều quan điểm khác nhau
trong cách tiếp cận và từ đó đưa ra nhiều địnhh nghĩa khác nhau:
Chất lượng là “tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự
việc)… làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác” (Từ điển
tiếng Việt phổ thông, NXB Giáo dục 1998).
Hay: Chất lượng là "cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật" hoặc là "cái
tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia" (Từ điển tiếng Việt
phổ thông, NXB Khoa học xã hội, H.1987).
Hay: Chất lượng là "sự phù hợp với những yêu cầu hay đặc tính nhất định"
(Theo Philip B. Grosby người Mỹ).
Hay: Chất lượng là "tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu của người sử dụng" (Tiêu chuẩn Pháp - NFX 50 - 109)
Hay: Chất lượng là "tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể
đó khả năng làm thỏa mãn nhu cầu đã xác định hoặc tiềm ẩn" (TCVN -ISO 8402
(1994)
Chất lượng phải dựa trên căn bản là đào tạo, huấn luyện và giáo dục thường
xuyên. Chính vì vậy, trách nhiệm về giáo dục phụ thuộc 80% - 85% vào ban lãnh
đạo.
Trên đây là một số định nghĩa tiêu biểu về chất lượng. Mỗi định nghĩa được
nêu ra dựa trên những cách tiếp cận khác nhau về vấn đề chất lượng. Mặc dù vậy tổ
chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO đưa ra trong ISO 8402:1984: “chất lượng là một
tập hợp các tính chất đặc trưng của một thực thể, tạo cho nó khả năng thỏa mãn
những nhu cầu đã được nêu rõ hoặc còn tiềm ẩn”. Đây là định nghĩa có ưu điểm
nhất, nó được xem xét một cách toàn diện và rộng rãi hơn; phản ánh được bản chất
của sự vật và nội dung để so sánh sự vật này với sự vật khác.
2.1.1.2. Khái niệm đào tạo
Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến
thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm giữ những tri
5
thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích
nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định.
Khái niệm về đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thường
đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định,
có một trình độ nhất định.
Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản, đào tọa chuyên sâu, đào tạo chuyên
môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo
2.1.1.3. Khái niệm về chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã
đề ra đối với một chương trình đào tạo (Lê Đức Ngọc, Lâm Quang Thiệp – Đại học
quốc gia hà nội).
Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc
trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành
nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương tình đào tạo theo các
ngành nghề cụ thể (Trần Khánh Đức – viện nghiên cứu phát triển giáo dục).
Chất lượng giáo dục là chất lượng thực hiện các mục tiêu giáo dục (Lê Đức
Phúc – Viện Khoa học Giáo dục).
Do đó, việc nâng cao chất lượng đào tạo được xem là nhiệm vụ quan trọng
của các cơ sở đào tạo nói chung và các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp
nói riêng.
Các quan niệm về chất lượng đào tạo:
- Chất lượng được đánh giá bằng "đầu vào"
Một số nước phương tây có quan điểm cho rằng "Chất lượng đào tạo phụ
thuộc vào chất lượng hay số lượng các yếu tố đầu vào của cơ sở đào tạo đó". Quan
điểm này được gọi là "quan điểm nguồn lực" có nghĩa là:
"Nguồn lực" = "Chất lượng"
Theo quan điểm này nếu một trường tuyển được học sinh, sinh viên giỏi, có
đội ngũ cán bộ giảng dạy uy tín, có cơ sở vật chất tốt… thì được coi là trường có
chất lượng đào tạo tốt.
Quan điểm này đã bỏ qua quá trình tổ chức và quản lý và đào tạo diễn ra rất
đa dạng và liên tục trong một khoảng thời gian. Sẽ khó giải thích trường hợp một
trường đã có nguồn lực "đầu vào" dồi dào nhưng chất lượng đầu ra hạn chế hoặc
ngược lại. Theo cách đánh giá này, cho rằng dựa vào chất lượng nguồn lực đầu vào
có thể đánh giá được chất lượng đầu ra.
6
- Chất lượng được đánh giá bằng "đầu ra"
"Đầu ra" là kết quả, là sản phẩm của quá trình đào tạo được thể hiện bằng
năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, sự thành thạo trong công việc hay khả năng cung
cấp các dịch vụ của cơ sở đào tạo đó. Có quan điểm cho rằng "đầu ra" của quá trình
đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so với "đầu vào".
Có thể hiểu là kết quả của quả trình đào tạo và được thể hiện ở các phẩm
chất, giá trị nhân cách, năng lực hành nghề của người tốt ghiệp tương ứng với mục
tiêu đào tạo của từng ngành đào tạo. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị
trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo không chỉ dừng lại ở kết quả của
quá trình đào tạo trong nhà trường mà còn phải tính đến mức độ thích ứng và phù
hợp của người tốt nghiệp với thị trường lao động như tỷ lệ có việc làm sau khi ra
trường, khả năng làm chủ và vị trí của người đó trong doanh nghiệp.
- Chất lượng được đánh giá bằng "Giá trị gia tăng"
Quan điểm này cho rằng một trường có tác động tích cực và tạo ra sự khác
biệt của sinh viên về trí tuệ, nhân cách… của học sinh, sinh viên, điều đó đã cho
thấy trường đã tạo ra giá trị gia tăng cho học sinh, sinh viên đó. "giá trị gia tăng"
được xác định bằng giá trị của "đầu ra" trừ đi giá trị của "đầu vào" kết quả thu được
được coi là chất lượng đào tạo của trường.
Quan điểm này chỉ tồn tại về mặt lý thuyết vì trên thực tế rất khó có thể thiết
kế một thước đo thống nhất về mặt định lượng để đánh giá chất lượng "đầu vào" và
"đầu ra" từ đó tìm ra mức chênh lệch để đánh giá chất lượng đào tạo.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”
Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trường học phương tây, chủ yếu
dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ giảng
viên trong từng trường trong quá trình thẩm định, công nhận chất lượng đào tạo của
trường. Điều này có nghĩa là trường nào có đội ngũ giảng viên có học vị, học hàm
cao, có uy tín khoa học lớn thì được xem là trường có chất lượng cao.
Hạn chế của quan điểm này là ở chỗ, cho dù năng lực học thuật có thể được
đánh giá một cách khách quan, thì cũng khó có thể đánh giá những cuộc cạnh tranh
của các trường để nhận tài trợ cho các chương trình nghiên cứu trong môi trường
không thuần học thuật. Ngoài ra, liệu có thể đánh giá được năng lực chất xám của
7
đội ngũ giảng dạy và nghiên cứu khi có xu hướng chuyên ngành hóa ngày càng sâu,
phương pháp luận ngày càng đa dạng. Đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục hiện nay
có quá nhiều các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, xu thế đa dạng hóa ngành
nghề, lĩnh vực đào tạo; sự buông lỏng trong quản lý cũng như khả năng quản lý yếu
kém trong giáo dục đã làm cho số lượng các học thuật mà các trường sở hữu tăng
những chất lượng cũng đang báo động.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Văn hóa tổ chức riêng”
Quan điểm này cho rằng văn hóa tổ chức riêng có tác dụng hỗ trợ cho quá
trình liên tục cải tiến chất lượng. Vì vậy một trường được đánh giá là có chất lượng
khi nó có được “Văn hóa tổ chức riêng” nhằm mục tiêu là không ngừng nâng cao
chất lượng đào tạo. Quan điểm này bao hàm cả giả thiết về bản chất của chất lượng
và bản chất của tổ chức.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Kiểm toán”
Quan điểm này tiếp cận từ các yếu tố bên trong của tổ chức và nguồn thông
tin cung cấp cho việc ra quyết định. Nếu kiểm toán tài chính xem xét các tổ chức có
duy trì chế độ sổ sách tài chính hợp lý hay không, thì kiểm toán chất lượng quan
tâm xem các trường có thu nhập đủ thông tin cần thiết hay không, quá trình thực
hiện các quyết định về chất lượng có hợp lý và hiệu quả không. Quan điểm này cho
rằng, nếu một cá nhân có đủ thông tin cần thiết thì có thể có được các quyết định
chính xác, khi đó chất lượng giáo dục được đánh giá thông qua quá trình thực hiện,
còn “đầu vào” và “đầu ra” chỉ là các yếu tố phụ.
Trên thực tế có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm chất lượng đào tạo,
do khái niệm “chất lượng” được dùng chung cho cả hai quan điểm: Chất lượng
tuyệt đối và chất lượng tương đối, do đó khái niệm chất lượng đào tạo cũng mang
tính trừu tượng.
Với quan niệm chất lượng tuyệt đối thì “chất lượng” được dùng cho những
sản phẩm, những đồ vật hàm chứa trong đó những phẩm chất, những tiêu chuẩn cao
nhất khó có thể vượt qua được. Nó được dùng với nghĩa chất lượng cao, hoặc chất
lượng hàng đầu.
Với quan niệm chất lượng tương đối thì “chất lượng” được dùng để người ta
8
Kết quả đào tạo phù hợp với nhu cầu xã
hội => Đạt chất lượng ngoài
Kết quả đào tạo khớp với mục tiêu đào
tạo => Đạt chất lượng trong
Kết quả đào tạo
Nhu cầu xã hội
Mục tiêu đào tạo
gán cho sản phẩm, đồ vật. Theo quan niệm này thì một vật một sản phẩm, hoặc một
dịch vụ được xem là có chất lượng khi nó đáp ứng được mong muốn của người sản
xuất định ra và các yêu cầu người tiêu thụ đòi hỏi. Từ đó nhận ra rằng chất lượng
tương đối có hai khía cạnh:
Thứ nhất: Đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do người sản xuất đề
ra. Khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên trong”.
Thứ hai: Chất lượng được xem là sự thỏa mãn tốt nhất những đòi hỏi của
người dùng, ở khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên ngoài”
Theo cách tiếp cận trên thì tại mỗi trường, cơ sở đào tạo cần xác định mục
tiêu và chiến lược sao cho phù hợp với nhu cầu của người học, của xã hội để đạt
được “chất lượng bên ngoài” đồng thời phải cụ thể hóa các mục tiêu trên thông qua
quá trình tổ chức, phối hợp giữa các bộ phận các hoạt động của nhà trường sẽ được
hướng vào nhằm mục đích đạt mục tiêu đó, đạt “chất lượng bên trong”.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo
Nguồn: Trần Khánh Đức, 2004
Sản phẩm của quá trình đào tạo là con người và các dịch vụ đào tạo (đầu ra)
của quá trình đào tạo và được thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị nhân văn và
9
năng lực vận hành nghề nghiệp. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị
trường lao động, quan điểm về chất lượng đào tạo không chỉ dừng ở kết quả của quá
trình đào tạo với những điều kiện đảm bảo chất lượng như: Cơ sở vật chất, đội ngũ
giảng viên,… mà còn phải tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của học sinh tốt
nghiệp đối với yêu cầu công việc, yêu cầu của người sử dụng lao động và xã hội.
Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng: Chất lượng đào tạo trước hết phải là kết quả
của quá trình đào tạo và được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của người học.
Quá trình thích ứng với thị trường lao động không chỉ phụ thuộc vào chất lượng đào
tạo mà còn phụ thuộc các yếu tố của thị trường như: Quan hệ cung – cầu, giá cả sức
lao động, chính sách sử dụng và bố trí công việc của Nhà nước, người sử dụng lao
động. Do đó khả năng thích ứng còn phản ánh cả về hiệu quả đào tạo ngoài xã hội
và thị trường lao động.
2.1.1.4. Khái niệm chất lượng đào tạo của trường cao đẳng
Chất lượng đào tạo trường cao đẳng là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề
ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đại học trình độ cao đẳng của Luật
Giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương và của ngành.
Chất lượng đào tạo của trường cao đẳng là kết quả của quá trình đào tạo
được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao
động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương xứng với mục tiêu chương
trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể.
Như vậy khi nói đến chất lượng đào tạo của trường cao đẳng ta vừa nói đến
chất lượng của người học đồng thời cũng phải tính đến chất lượng của hệ thống các
sản phẩm trung gian cấu thành nên sản phẩm cuối cùng đó. Ta vẫn khẳng định chất
lượng của cơ sở vật chất, của trang thiết bị, của đội ngũ những người thầy, của
phương pháp dạy học, chất lượng của mỗi bài học, mỗi hoạt động giáo dục đều
tham gia cấu thành chất lượng đào tạo.
Trong lĩnh vực đào tạo chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là “con
người lao động" có thể là kết quả (đầu ra) của quá trình đào tạo, với yêu cầu đáp
ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo cao
10
đẳng không chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào tạo trong nhà trường với những
điều kiện đảm bảo nhất định như: cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên mà còn phải
tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp đối với cơ quan, các tổ
chức sản xuất – dịch vụ, khả năng phát triển nghề nghiệp của bản thân họ trong
tương lai
2.1.2. Nội dung nghiên cứu chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng
2.1.2.1. Đánh giá chất lượng đào tạo của trường
Để đánh giá được chất lượng đào tạo của một trường thì phải dựa vào chuẩn
đầu ra của một trường đào tạo chuyên nghiệp là một trong các hệ thống thông số thể
hiện sự gắn kết nhà trường với nhu cầu đào tạo của xã hội.
Chuẩn đầu ra của trường cao đẳng thể hiện rõ chất lượng sản phẩm đầu ra
trong đào tạo của nhà trường. Chuẩn đầu ra là thông qua kiến thức chuyên môn; kỹ
năng thực hành, khả năng nhận thức công nghệ và giải quyết vấn đề; công việc mà
người học có thể đảm nhận sau khi tốt nghiệp và các yêu cầu đặc thù khác đối với
từng trình độ, ngành đào tạo.
Chất lượng đào tạo trường cao đẳng là sự đáp ứng mục tiêu do trường đề ra,
đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đại học trình độ cao đẳng của luật giáo
dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế, xã hội
của địa phương và ngành.
Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường cao đẳng là mức độ yêu cầu
và điều kiện mà trường cao đẳng phải đáp ứng để được công nhận là đạt chuẩn chất
lượng giáo dục.
Trần khánh Đức (2005), quản lý và kiểm định chất lượng giáo dục nhân lực
theo ISO&TQM, nhà xuất bản giáo dục Hà Nội thì hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
chất lượng đào tạo của trường đối với từng ngành đào tạo nhất định bao gồm:
+ Phẩm chất xã hội - nghề nghiệp
+ Các chỉ số về sức khỏe, tâm lý, sinh học
+ Trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn;
+ Năng lực hành nghề (cơ bản và thực tiễn);
+ Khả năng thích ứng với thị trường lao động
11