Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ TRUNG KIÊN
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN HỮU TRI
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi có sử dụng một số tài liệu tham
khảo trong và ngoài nước. Các số liệu và kết quả trong quá trình nghiên cứu là
hoàn toàn do quá trình tìm hiểu và nghiên cứu của tôi, chưa được sử dụng cho đề
tài bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và mọi thông tin trích dẫn trong luận văn
đều có nguồn gốc rõ ràng.
Xin chân thành cảm ơn!
Việt Trì, ngày 26 tháng 02 năm 2013
Tác giả
Lê Trung Kiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, lời đầu tiên
tôi xin chân thành cảm ơn sâu xắc đối với PGS - TS. Nguyễn Hữu Tri ngƣời đã
hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thiện luận văn này. Ngoài
ra tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Trƣờng Kinh tế và QTKD trƣờng
Đại học Thái Nguyên đã đóng góp những ý kiến quý báu cho luận văn.
Nhân dịp này, tôi cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo Ngân hàng Phát triển nhà
Đồng Bằng Sông Cửu Long - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện và thời gian
cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn tới gia đình, các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ và
ủng hộ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tác giả
Lê Trung Kiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIỆT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ix
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục đích nghiên cứu. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1: NHỮNG NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại 4
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của các Ngân hàng Thƣơng Mại 4
1.1.2. Chức năng của các Ngân hàng thƣơng mại 6
1.1.2.1. Trung gian tài chính 6
1.1.2.2. Tạo phƣơng tiện thanh toán 7
1.1.2.3. Trung gian thanh toán 7
1.2. Tín dụng 8
1.2.1. Khái niệm 8
1.2.2. Đặc điểm 8
1.2.3. Các nguyên tắc tín dụng 9
1.2.4. Vai trò của tín dụng 10
1.2.4.1. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế 10
1.2.4.2. Tác động của tín dụng ngân hàng đối với sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng thƣơng mại 13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.2.4.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với ngƣời đƣợc cấp tín dụng 13
1.2.5. Các loại hình tín dụng Ngân hàng thƣơng mại 16
1.3. Chất lƣợng tín dụng Ngân hàng thƣơng mại 18
1.3.1. Quan niệm 18
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng tín dụng NHTM 20
1.3.2.1. Chất lƣợng tín dụng đối với sự phát triển của ngân hàng 20
1.3.2.2. Chất lƣợng tín dụng đối với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội 20
1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng NHTM 21
1.3.3.1. Nhân tố về phía khách hàng 21
1.3.3.2. Nhân tố thuộc về ngân hàng 23
1.3.3.3. Nhóm nhân tố thuộc môi trƣờng 28
Chƣơng 2: CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Các câu hỏi cần nghiên cứu 31
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu 31
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập, tổng hợp thông tin 31
2.2.1.1. Thu thập thông tin sơ cấp 31
2.2.1.2. Thu thập thông tin thứ cấp 31
2.2.2. Phƣơng pháp thống kê mô tả 32
2.2.3. Phƣơng pháp so sánh 33
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích SWOT 33
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng Ngân hàng Thƣơng mại 35
Chƣơng 3: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH PHÚ THỌ 42
3.1. Khái quát về Ngân hàng MHB và Ngân hàng MHB Phú Thọ 42
3.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng MHB 42
3.1.2. Ngân hàng MHB chi nhánh Phú Thọ 44
3.1.2.1. Giới thiệu chung 44
3.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của MHB chi nhánh Phú Thọ giai đoạn
2009 - 2012 49
3.2.1. Hoạt động huy động vốn 51
3.2.2. Về hoạt động tín dụng 53
3.2.3. Về kinh doanh dịch vụ 54
3.2.4. Kết quả kinh doanh 55
3.3. Những kết quả đạt đƣợc của MHB Phú Thọ trong những năm qua 56
3.4. Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại MHB CN Phú Thọ 57
3.4.1 Thực trạng chất lƣợng tín dụng qua phân tích tổng dƣ nợ 58
3.4.2 Thực trạng chất lƣợng hoạt động tín dụng qua phân tích nợ xấu. 60
3.4.3. Thực trạng CLTD thông qua chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay 64
3.4.4. Thực trạng chất lƣợng hoạt động tín dụng qua chỉ tiêu sự phù hợp
giữa nguồn vốn huy động và cho vay 65
3.4.5. Thực trang chất lƣợng tín dụng qua phân tích dƣ nợ tín dụng phân
theo loại tiền vay 67
3.4.6. Thực trang chất lƣợng tín dụng qua phân tích dƣ nợ theo loại hình tổ
chức, cá nhân 67
3.5. Đánh giá chất lƣợng hoạt động tín dụng tại MHB CN Phú Thọ 70
3.5.1. Những kết quả đạt đƣợc 70
3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân 71
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG CHI NHÁNH PHÚ THỌ 78
4.1. Chiến lƣợc kinh doanh của MHB 78
4.1.1. Mục tiêu và tầm nhìn chiến lƣợc 78
4.1.2. Mục tiêu chiến lƣợc trong các lĩnh vực kinh doanh chủ chốt 80
4.2. Định hƣớng hoạt động của Ngân hàng MHB chi nhánh Phú Thọ 80
4.3. Định hƣớng cho vay của MHB chi nhánh Phú Thọ 82
4.3.1. Về đối tƣợng khách hàng 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
4.3.2. Về ngành nghề hoạt động và thị trƣờng 82
4.3.3. Về cơ cấu đầu tƣ và chiến lƣợc tiếp thị 83
4.3.4. Về chiến lƣợc tài chính và mục tiêu quản trị điều hành 83
4.4. Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại MHB chi nhánh Phú Thọ 84
4.4.1. Hoàn thiện, thực hiện tốt quy trình cho vay và chính sách Marketing 84
4.4.2. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng và xây dựng các giải pháp, chiến
lƣợc và chính sách kinh doanh 88
4.4.3. Hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay, nâng cao khả năng thu thập và
xử lý thông tin 92
4.4.4. Chủ động giải quyết các khoản nợ có vấn đề, xây dựng mô hình quản
trị rủi ro, tăng cƣờng thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ
khách hàng và kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng 94
4.4.5. Liên kết đồng bộ với các tổ chức tín dụng 98
4.5. Một số kiến nghị 99
4.5.1. Đối với ngân hàng MHB 99
4.5.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam 102
4.5.3. Đối với Chính phủ 104
4.5.4. Đối với UBND tỉnh Phú Thọ 104
KẾT LUẬN 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIỆT TẮT
STT
TỪ VIẾT TẮT
NỘI DUNG
1
MHB
Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long
2
MHB CN Phú Thọ
Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long
- Chi nhánh Phú Thọ
3
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
4
TCTD
Tổ chức tín dụng
5
NHTM
Ngân hàng Thƣơng mại
6
UBND
Ủy ban nhân dân
7
TMCP
Thƣơng mại Cổ phần
8
QĐ
Quyết định
9
SME
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
10
CIC
Trung tâm thông tin tín dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Phú Thọ 52
Bảng 3.2: Bảng cơ cấu tín dụng theo thời gian 53
Bảng 3.3: Bảng cơ cấu thu từ hoạt động dịch vụ theo thời gian 54
Bảng 3.4: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 55
Bảng 3.5: Dƣ nợ 14 chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 58
Bảng 3.6: Nợ xấu của 14 chi nhánh Ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ 60
Bảng 3.7: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ của MHB CN Phú Thọ 62
Bảng 3.8: Thu nhập từ hoạt động cho vay 64
Bảng 3.9: Tình hình phù hợp giữa nguồn vốn huy động và cho vay 65
Bảng 3.10: Cơ cấu Nguồn huy động và Cho vay theo loại tiền 67
Bảng 3.11: Dƣ nợ theo loại hình tổ chức, cá nhân 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy 46
Biểu đồ 3.1: Tình hình huy động vốn tại CN Phú Thọ 52
Biểu đồ 3.2: Dƣ nợ cho vay các Tổ chức kinh tế và cá nhân 53
Biểu đồ 3.3: Tổng thu từ hoạt động dịch vụ 55
Biểu đồ 3.4: Lợi nhuận trƣớc thuế 56
Biểu đồ 3.5: Tổng nợ xấu 14 Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 61
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ nợ xấu qua các năm 2010, 2011 và 2012 62
Biểu đồ 3.7: Tỷ trong thu nhập từ cho vay trên tổng thu nhập các năm 2010,
2011 và 2012 64
Biểu đồ 3.8: Nguồn vốn huy động và tổng dƣ nợ năm 2010, 2011 và 2012 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế sôi động nhƣ hiện nay, "Vốn" đƣợc hiểu là các của cải vật chất
do con ngƣời tạo ra và tích luỹ lại. Nó có thể tồn tại dƣới dạng vật thể hoặc vốn tài
chính. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nƣớc ta hiện nay đòi hỏi phải có nhiều vốn,
trong đó nguồn vốn trong nƣớc đóng vai trò quyết định, vốn ngoài nƣớc cũng đóng vai
trò rất quan trọng. Vốn trong nƣớc bao gồm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các tài
sản đƣợc tích luỹ qua nhiều thế hệ, vị trí địa lý Việc tích luỹ vốn từ nội bộ nền kinh tế
đƣợc thực hiện trên cơ sở hiệu quả sản xuất nguồn vốn của nó là lao động thặng dƣ của
ngƣời lao động thuộc mọi thành phần kinh tế. Tăng năng suất lao động xã hội là con
đƣờng cơ bản để giải quyết vấn đề tích luỹ vốn trong nƣớc. Vốn ngoài nƣớc là các
khoản đầu tƣ trục tiếp, vốn viện trợ, các khoản vốn vay tín dụng
Vốn trong kinh doanh của các tổ chức tín dụng bao giờ cũng là nguồn lực
khan hiếm. Vì vậy, sử dụng vốn có hiệu quả là mục tiêu của bất kỳ nhà quản lý kinh
tế nào, dù ở tầm vĩ mô hay vi mô.
Tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa ngƣời cho vay và ngƣời vay.
Trong quan hệ này, ngƣời cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền
hoặc hàng hoá cho vay cho ngƣời đi vay trong một thời gian nhất định. Ngƣời đi
vay có nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng hoá đã vay khi đến hạn trả nợ có kèm
hoặc không kèm theo một khoản lãi. Tín dụng có vị trí quan trọng đối với việc tích
tụ, tận dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để phát triển kinh doanh, nhất là ở
trong nền kinh tế thị trƣờng, là một trong những hình thức sử dụng vốn có hiệu quả
nhất, nó giúp nguồn vốn luôn vận động, có mặt kịp thời ở những nơi, những lúc cần
thiết, nhƣ mạch máu vận hành trong cơ thể của nền kinh tế. Tín dụng trong tay các
nhà kinh tế vĩ mô là phƣơng tiện vận hành các nền kinh tế, còn trong tay các nhà
quản lý kinh tế vi mô là phƣơng tiện vận hành các mục tiêu sinh lời. Xét từ những
ý nghĩa đó, nói một cách cụ thể: Trong nền kinh tế thị trƣờng, ngành ngân hàng
đƣợc đánh giá là ngành “huyết mạch” vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của nền kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Ngân hàng là một trong những mắt xích rất quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân với việc cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là
tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất
so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Với tƣ cách là thành
viên tham gia vào nền kinh tế, các Ngân hàng cũng phải vận động theo xu hƣớng
chung của nền kinh tế. Ngân hàng phải đứng vững và phát triển trong cơ chế thị
trƣờng thì mới thực hiện đƣợc sứ mệnh của mình đối với nền kinh tế và góp phần
vào sự phát triển chung.
Muốn đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trƣờng thì cũng nhƣ mọi
thành viên khác, nó phải luôn tìm hiểu thị trƣờng đối với từng địa phƣơng, với từng
loại ngành nghề trong từng giai đoạn cụ thể. Xây dựng các chiến lƣợc kinh doanh
phù hợp cho từng giai đoạn và điều quan trọng là không ngừng cải tiến nâng cao
chất lƣợng hoạt động của mình.
Trong các hoạt động của ngân hàng, hoạt động tín dụng luôn chiếm vai trò
quan trọng, nhất là đối với các ngân hàng tại Việt Nam. Hoạt động tín dụng đem lại
lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, quyết định sự thành bại của một ngân hàng. Vì
vậy, việc nâng cao chất lƣợng tín dụng là vấn đề quan trọng và cần thiết với bất kỳ
một NHTM nào: Kinh doanh phải mang đến lợi nhuận, để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của mình trong một môi trƣờng cạnh tranh hết sức gay gắt và quyết liệt
nhƣ hiện nay.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng hàng đầu của nghiệp vụ tín dụng trong hoạt
động của NHTM và qua quá trình nghiên cứu, học tập, tìm hiểu và công tác tại Ngân
hàng MHB chi nhánh Phú Thọ tôi đã chọn vấn đề: “Nâng cao chất lượng tín dụng
tại Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Phú Thọ”
làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ một số nhận thức về tín dụng và chất lƣợng tín dụng của NHTM
Phân tích đánh giá đúng thực trạng hoạt động tín dụng ở MHB chi nhánh Phú
Thọ, góp phần xây dựng các mục tiêu, chiến lƣợc và định hƣớng trong hoạt động
kinh doanh ở MHB chi nhánh Phú Thọ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Đƣa ra giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng ở MHB chi nhánh Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu trong luận văn là tín dụng và chất lƣợng tín
dụng ngân hàng thƣơng mại. Xem xét nghiên cứu các số liệu cụ thể của một chi
nhánh thuộc một NHTM trong ngành Ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tín dụng và chất lƣợng tín dụng đứng trên
giác độ ngân hàng thƣơng mại là ngƣời cho vay. Vận dụng nghiên cứu tín dụng và
chất lƣợng tín dụng ở MHB chi nhánh Phú Thọ.
Thời gian của các số liệu đƣợc thu thập trong các năm 2009; 2010; 2011 và 2012
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp phân tích kết hợp với thực tiễn phƣơng pháp so sánh,
phƣơng pháp thống kê nghiên cứu, kết hợp với điều tra khảo sát thực tế tình hình tín
dụng trên địa bàn. Ngoài ra có sử dụng phƣơng pháp chuyên gia và phƣơng pháp
phân tích SWOT
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo. Đề tài chia làm 4 chƣơng :
Chƣơng I: Những nhận thức cơ bản về chất lƣợng tín dụng NHTM
Chƣơng II: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng III: Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng
bằng Sông Cửu Long - Chi nhánh Phú Thọ.
Chƣơng IV: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng
Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - Chi nhánh Phú Thọ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
NHỮNG NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của các Ngân hàng Thương Mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất trong nền
kinh tế. Ngân hàng là ngƣời cho vay chủ yếu đối với hàng triệu hộ tiêu dùng (cá
nhân, hộ gia đình), với hầu hết các doanh nghiệp lớn, nhỏ Khi doanh nghiệp và
ngƣời tiêu dùng cần phải thanh toán cho các khoản hàng hoá, dịch vụ hay cần lập kế
hoạch tài chính, họ thƣờng sử dụng các phƣơng tiện thanh toán, hay thƣờng sử dụng
các dịch vụ tƣ vấn của Ngân hàng.
Ngân hàng đƣợc hình thành và phát triển gắn liền với lịch sử hình thành và
phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và đòi
hỏi sự phát triển Ngân hàng, đến lƣợt mình sự phát triển của hệ thống Ngân hàng
trở thành động lực thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế phát triển thông qua các nghiệp vụ
mà nó thực hiện.
Nghề Ngân hàng sơ khai bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các
thợ vàng - Mô hình Ngân hàng của những ngƣời thợ vàng, hoặc Ngân hàng của
những kẻ cho vay nặng lãi, đầu tiên đã dùng vốn tự có để tài trợ cho hoạt động của
họ và khách hàng của họ chủ yếu là những cá nhân giàu có nhƣ quan lại, địa chủ,…
nhằm mục đích phục vụ tiêu dùng về sau đã mở rộng ra cho vay đối với vua chúa,
nhằm tài trợ một phần nhu cầu chi tiêu cho chiến tranh. Sau đó, loại hình Ngân hàng
này đã sụp đổ do sự chủ quan, ham siêu lợi nhuận, chấp nhận rủi ro cao của các chủ
Ngân hàng. Sự sụp đổ này đã gây khó khăn rất lớn cho hoạt động thanh toán, ảnh
hƣởng xấu đến hoạt động buôn bán. Hơn thế nữa, lãi suất của những khoản vay lại
quá cao cho nên chi phí để sử dụng nguồn vốn này rất cao. Trƣớc tình hình đó, một
số nhà buôn đã nhóm lại với nhau và hình thành ra Ngân hàng phục vụ cho chính
bản thân họ và một số nhà buôn quen biết khác và gọi là Ngân hàng Thƣơng Mại.
Nhƣ vậy NHTM đƣợc hình thành xuất phát từ Tƣ bản thƣơng nghiệp và hoạt động
của nó gắn liền với quá trình phát triển của Tƣ bản thƣơng nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
NHTM lúc này đã có những khác biệt tƣơng đối lớn so với Ngân hàng của
ngƣời thợ vàng, an toàn hơn do hình thức cho vay của NHTM chủ yếu là chiết khấu
thƣơng phiếu, là một loại giấy tờ có giá, đảm bảo cho khả năng hoàn trả của khoản
vay chứ không phải là hình thức thấu chi nhƣ Ngân hàng của ngƣời thợ vàng, tuy
thời hạn vay mới dừng lại ở các khoản vay ngắn hạn dựa trên quá trình luân chuyển
của hàng hoá và đối tƣợng vay không bao gồm ngƣời tiêu dùng, vay trung, dài hạn.
Sau đó cùng với quá trình phát triển thăng trầm, sự đổ vỡ cộng với sự phát triển của
kinh tế khoa học công nghệ, hoạt động của Ngân hàng đã có bƣớc phát triển rất
nhanh. Trƣớc hết, đó là sự tách riêng Ngân hàng Trung ƣơng và NHTM, sự đa dạng
hoá các loại hình Ngân hàng và các hoạt động Ngân hàng: các loại hình tài trợ cho
vay, các phƣơng thức huy động vốn ngày càng đƣợc đa dạng hoá, đáp ứng ngày
càng tốt hơn những nhu cầu đa dạng ngày càng cao hơn của nền kinh tế. Không
những thế, khi khoa học công nghệ trở thành một yếu tố quan trọng của lực lƣợng
sản xuất xã hội thì hàng loạt các dịch vụ mới ra đời: dịch vụ ATM, dịch vụ Ngân
hàng tại gia,…
Quá trình phát triển này không những làm gia tăng số lƣợng mà còn làm tăng
quy mô của mỗi Ngân hàng. Quá trình tích tụ và tập trung vốn đã tạo ra những
Ngân hàng cực lớn, kèm theo nó là các thành công trong việc thực hiện các nghiệp
vụ mà bản thân Ngân hàng không trực tiếp thực hiện theo quy định của pháp luật.
Quá trình phát triển này đã và đang tạo ra mối liên hệ ràng buộc ngày càng chặt chẽ,
sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn giữa các Ngân hàng. Các hoạt động Ngân hàng
xuyên quốc gia và đa quốc gia đã và đang tạo ra sự liên kết giữa các Ngân hàng ở
trong cùng một nƣớc và giữa các nƣớc với nhau tạo ra những thuận lợi căn bản
trong việc tạo ra các chính sách chung hoặc tƣơng thích để kiểm soát chung, để kết
nối và tạo sự thống nhất trong điều hành hệ thống Ngân hàng trong mỗi nƣớc và
vận hành hệ thống Ngân hàng trong mỗi quốc gia, khu vực và quốc tế.
Lịch sử phát triển của Ngân hàng, không phải là không phải trải qua những
thăng trầm, những cuộc khủng hoảng và hoảng loạn trong mỗi quốc gia, khu vực và
thế giới, gây ra những tổn thất không phải là nhỏ cho nền kinh tế và gây ra những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
biến động lớn trong hoạt động chính trị song sau tất cả những gì mà Ngân hàng đã
làm đƣợc đối với sự phát triển của lịch sử nhân loại thì sự tồn tại và ngày càng
chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nƣớc và trên toàn thế giới là điều
không ai phải nghi ngờ.
Những kết quả đạt đƣợc trong công cuộc đổi mới toàn diện vừa qua của đất
nƣớc đã khẳng định đƣợc vai trò không thể thiếu của một ngành, một lĩnh vực hoạt
động rất đặc biệt, là lĩnh vực mà đối tƣợng kinh doanh là tiền tệ, là một loại hàng
hoá đặc biệt. Vai trò của Ngân hàng đối với toàn bộ nền kinh tế của đất nƣớc lớn
nhƣ vậy nhƣng khái niệm thực sự về Ngân hàng nhƣ thế nào thì không phải ai cũng
hiểu rõ?
Vậy Ngân hàng là gì? Chức năng của nó là gì? Xung quanh những vấn đề này
hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng Ngân hàng là
một tổ chức kinh doanh tiền tệ với các hoạt động chủ yếu là huy động, cho vay,
thanh toán. Quan điểm khác lại cho rằng Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài
chính với chức năng chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tƣ.
Và quan điểm đƣợc hầu hết các nhà quản lý Ngân hàng và các nhà khoa học
nghiên cứu về Ngân hàng, đồng tình đó là:
“Ngân hàng là loại hình tài chính cung cấp một dịch vụ tài chính đa dạng nhất
- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất cứ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
1.1.2. Chức năng của các Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tƣ, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức
trong nền kinh tế: các cá nhân và các tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi
tiêu cho tiêu dùng và đầu tƣ vƣợt quá thu nhập và vì thế họ là những ngƣời cần bổ
sung vốn; loại cá nhân và tổ chức thứ hai là tổ chức cá nhân thặng dƣ trong chi tiêu,
tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ và do vậy họ
có tiền để tiết kiệm và nếu nhƣ không có Ngân hàng và các trung gian tài chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
khác thì để cho những ngƣời cần vốn có cơ hội đầu tƣ tốt và ngƣời có vốn mà lại
không có cơ hội đầu tƣ tốt là rất khó, tốn kém nhiều chi phí, lại khó tạo ra đƣợc sự
phù hợp về quy mô, thời gian vay có thể dẫn đến khả năng bỏ qua cơ hội đầu tƣ tốt
của cả ngƣời đi vay và ngƣời cho vay. Ngân hàng và các trung gian tài chính khác
xuất hiện đã làm tăng thu nhập cho ngƣời tiết kiệm. Từ đó khuyến khích tiết kiệm
đồng thời giảm phí tổn tín dụng cho ngƣời đầu tƣ và đã khuyến khích đầu tƣ. Vì vậy
mà giải quyết đƣợc những khó khăn nêu trên. Hơn thế nữa, Ngân hàng còn có một
đội ngũ cán bộ có năng lực cao, năng động, thích ứng với cơ chế thị trƣờng. Do yêu
cầu đặc tính của ngành Ngân hàng, nên khả năng thu thập và xử lý thông tin của
Ngân hàng có ƣu thế rất lớn, đây cũng là nhân tố góp phần làm gia tăng vai trò
không thể thiếu đƣợc của Ngân hàng trong hoạt động của cả nền kinh tế.
1.1.2.2. Tạo phương tiện thanh toán
Theo quan điểm hiện đại, đại lƣợng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất
là tiền giấy trong lƣu thông (Mo). Thứ hai là số dƣ trên tài khoản tiền gửi giao dịch
của các khách hàng tại Ngân hàng. Thứ ba là tiền gửi trên các tài khoản, tiền gửi tiết
kiệm, và tiền gửi có kỳ hạn. Do vậy không phải nhƣ Ngân hàng của ngƣời thợ vàng
- tạo phƣơng tiện thanh toán thông qua việc phát hành các giấy nợ với khách hàng
hay in tiền kim loại, Ngân hàng ngày nay, khi mà điều kiện thanh toán qua ngân
hàng phát triển ngày càng nhanh, Ngân hàng và khách hàng nhận thấy nếu khách
hàng có đƣợc số dƣ trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả để có đƣợc
hàng hoá và các dịch vụ theo yêu cầu. Và khi Ngân hàng cho vay, số dƣ trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên. Do đó bằng việc cho vay Ngân
hàng đã tạo ra phƣơng tiện thanh toán (tham gia tạo ra M1).
Tƣơng tự nhƣ vậy toàn bộ hệ thống Ngân hàng có thể tạo ra khối lƣợng tiền
gửi (tạo ra phƣơng tiện thanh toán) gấp bội thông qua hoạt động cho vay.
1.1.2.3. Trung gian thanh toán
Ở hầu hết các quốc gia hiện nay, Ngân hàng đã trở thành trung gian thanh toán
lớn nhất hiện nay. Thông qua các dịch vụ thanh toán nhƣ thanh toán bằng séc, uỷ
nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, các loại thẻ,… Ngân hàng sẽ thay mặt khách hàng thanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
toán hàng hoá và dịch vụ. Không những Ngân hàng cung cấp cho khách hàng những
dịch vụ thuận tiện, nhanh chóng, tiết kiệm mà thông qua những ƣu thế về khoa học -
công nghệ. Các Ngân hàng còn tham gia thanh toán bù trừ thông qua Ngân hàng
Trung ƣơng hoặc qua trung tâm thanh toán bù trừ và công nghệ càng đƣợc mở rộng
thì hiệu quả hoạt động thanh toán ngày càng cao.
1.2. Tín dụng
1.2.1. Khái niệm
Tín dụng là quan hệ vay mƣợn, tạm thời sử dụng vốn của nhau dựa trên
nguyên tắc hoàn trả và sự tin tƣởng. Trong nền kinh tế thị trƣờng, nhiều loại hình
quan hệ tín dụng cùng tồn tại nhƣ tín dụng thƣơng mại, tín dụng ngân hàng, tín
dụng nhà nƣớc, tín dụng thuê mua, tín dụng tiêu dùng, tín dụng quốc tế. Trong đó
tín dụng ngân hàng có thể đƣợc coi là quan hệ tín dụng quan trọng nhất, phổ biến
nhất với nền kinh tế và thƣờng xuyên đƣợc quan tâm nghiên cứu.
Tín dụng ngân hàng đƣợc hiểu là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng
thƣơng mại, một tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, một bên là các
chủ thể còn lại của nền kinh tế. Tuy nhiên, quan niệm phổ biến về tín dụng ngân
hàng là: Tín dụng ngân hàng đƣợc hiểu là việc cho vay của NHTM với các chủ thể
của nền kinh tế.
Theo Điều 98 Luật số 47/2010/QH12 Luật Các tổ chức tín dụng thông qua
ngày 16 tháng 06 năm 2010 do Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Phú Trọng ký thì “cấp
tín dụng là việc thoả thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam
kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ
cho vay, triết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
1.2.2. Đặc điểm
Tín dụng có tính thời hạn: Xuất phát từ tính chất tạm thời của quá trình chuyển
giao quyền sử dụng vốn bắt nguồn ngay từ tính chất của hoạt động huy động vốn
của các NHTM. Tín dụng luôn gắn liền với quá trình luân chuyển vốn từ hình thái
giá trị sang hình thái hiện vật và ngƣợc lại, với chu kì của quá trình sản xuất kinh
doanh của khách hàng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Tín dụng có tính hoàn trả: Do chịu sự chi phối của tính chất thời hạn, nguồn
vốn mà bản thân ngân hàng đi vay cũng phải thanh toán theo những quy định cụ
thể, hoạt động cho vay của Ngân hàng cũng phải có những ràng buộc nhất định đối
với khách hàng vay để đảm bảo thu hồi vốn theo kế hoạch định sẵn, nhằm đảm bảo
khả năng thanh toán nợ cho các chủ nợ khác của Ngân hàng.
Tín dụng có tính tạm thời: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tình trạng
thừa thiếu vốn tạm thời rất thƣờng xuyên xảy ra. Để đảm bảo hiệu quả cho công tác
sử dụng vốn, các đơn vị kinh tế sẽ kết hợp với Ngân hàng nhƣ là nơi để gửi tiền vào
để lấy lãi khi nguồn vốn dƣ thừa và là nơi đáp ứng tốt nhất những nhu cầu về vốn
cho sản xuất kinh doanh trong trƣờng hợp đơn vị đó rơi vào tình trạng thiếu vốn.
1.2.3. Các nguyên tắc tín dụng
Hoạt động của Ngân hàng nói chung và NHTM nói riêng là các hoạt động
dựa trên uy tín và hƣớng đến các mục tiêu chủ yếu là an toàn và sinh lợi. Để đạt
đƣợc những mục tiêu trên các hoạt động này phải tuân thủ theo những nguyên tắc
nhất định. Các nguyên tắc này đƣợc cụ thể hóa trong các quy định của ngân hàng
Nhà nƣớc và các NHTM, với một số nội dung chính sau:
Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi với thời gian xác định: Các
khoản tín dụng của Ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của
khách hàng và các khoản Ngân hàng vay mƣợn. Ngân hàng phải có trách nhiệm
hoàn trả cả lãi lẫn gốc nhƣ đã cam kết. Do vậy Ngân hàng luôn yêu cầu ngƣời nhận
tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện tồn tại và phát triển của
Ngân hàng.
Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo đúng mục đích đƣợc thỏa
thuận với Ngân hàng, không trái với những quy định của pháp luật và các quy định
khác của Ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt động cho các Ngân
hàng, trên cơ sở đó mỗi Ngân hàng có thể có mục đích và phạm vi hoạt động riêng,
cụ thể hơn. Mục đích tài trợ đƣợc ghi rõ trong hợp đồng tín dụng đảm bảo Ngân
hàng không tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và việc tài trợ đó là phù hợp với
chính sách của Ngân hàng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Ngân hàng tài trợ dựa trên phƣơng án (hoặc dự án) có hiệu quả. Thực hiện
nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phƣơng án hoạt động
có hiệu quả của ngƣời vay chứng minh cho khả năng thu hồi đƣợc vốn đầu tƣ và có
lãi để trả nợ cho Ngân hàng. Các khoản tài trợ của Ngân hàng phải gắn liền với tài
sản hình thành của ngƣời vay. Do vậy, nếu xét thấy không hoặc kém an toàn, Ngân
hàng đòi hỏi ngƣời vay phải có tài sản đảm bảo.
1.2.4. Vai trò của tín dụng
Trên cơ sở phát huy đƣợc các chức năng vốn có của Ngân hàng, tín dụng đóng
một vai trò hết sức quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội của không chỉ quốc gia
đó mà còn ngay cả đối với các nƣớc mà nó có quan hệ giao dịch hay đặt chi nhánh.
1.2.4.1. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế
Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển: Tín dụng cho đến thời điểm
hiện nay vẫn giữ chức năng kinh tế hàng đầu của các NHTM. Bất kỳ một tổ chức cá
nhân nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc diễn ra liên tục, đòi hỏi đều
phải có vốn kinh doanh (Vốn cố định và vốn lƣu động) và các nguồn vốn này đồng
thời phải tồn tại dƣới ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lƣu thông. Trong thực tế, sản
xuất kinh doanh không phải lúc nào doanh nghiệp cũng cần một lƣợng vốn bình
quân nhƣ nhau, nên hiện tƣợng thừa thiếu vốn tạm thời là tình trạng thƣờng xuyên
xảy ra. Từ đó tín dụng đã góp phần điều tiết nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình
sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn và đƣợc thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất: Tín dụng Ngân hàng đóng góp vai trò quan trọng trong việc giải
quyết vốn tín dụng ứ đọng ở nơi này bù đắp sự thiếu hụt tạm thời ở nơi khác. Đặc
biệt đối với các doanh nghiệp có kế hoạch mở rộng sản xuất thì yêu cầu về vốn là
rất lớn và là mối quan tâm hàng đầu đƣợc đặt ra đối với các nhà quản lý của các
doanh nghiệp. Bởi lẽ để đẩy mạnh tiến độ phát triển sản xuất không thể chỉ trông
chờ vào vốn tự có mà các doanh nghiệp phải biết tận dụng những dòng chảy khác
của vốn trong xã hội. Tín dụng Ngân hàng lúc này sẽ đóng vai trò là trung tâm đáp
ứng những nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tƣ và phát triển. Nhƣ vậy, tín dụng vừa
góp phần đẩy mạnh tốc độ tập trung và tích lũy vốn cho nền kinh tế, vừa giúp cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
doanh nghiệp rút ngắn đƣợc thời gian huy động vốn cho đầu tƣ mở rộng sản xuất.
Trong phạm vi đó, tín dụng giữ vai trò điều hòa vốn mà không làm tăng thêm hoặc
giảm đi tổng nhu cầu trong nền kinh tế.
Thứ hai: Tín dụng Ngân hàng góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Trong nền
kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp đƣợc giao quyền tự chủ trong xác định ba vấn
đề kinh tế cơ bản là: sản xuất cái gì?, sản xuất nhƣ thế nào? và sản xuất phục vụ cho
đối tƣợng khách hàng nào? Nghĩa là doanh nghiệp đƣợc chủ động lựa chọn lĩnh vực
đầu tƣ, quy mô đầu tƣ theo quy định của pháp luật và đem lại hiệu quả kinh tế cao
nhất cho doanh nghiệp. Nhƣng trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, thì một vấn đề nữa
cần phải đƣợc đặt ra đó là: cần phải tạo ra sự cân đối trong cơ cấu kinh tế giữa các
vùng, lãnh thổ, giữa các ngành và trong nội bộ từng ngành, nhất là ở các ngành mũi
nhọn và ngành kém phát triển nhƣng cần thiết cho nền kinh tế. Thông qua chính
sách tín dụng, lãi suất sẽ đƣợc sử dụng nhƣ là một công cụ để điều tiết nhu cầu đầu
tƣ cho phát triển, từ đó góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế chung.
Thứ ba: Tín dụng Ngân hàng tác động đến chế độ hoạch toán kinh tế, là công
cụ để bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có
sử dụng vốn tín dụng phải chịu chi phí trả lãi nên phải tính toán hiệu quả chi phí sản
xuất: đúng, đủ, kịp thời và chính xác nhằm giảm giá thành sản phẩm, tăng vòng
quay vốn để tạo ƣu thế cho bản thân doanh nghiệp mình trong cạnh tranh, sử dụng
tối ƣu các nguồn lực của doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
chung của cả nền kinh tế. Cũng vì thế mà các ngành nghề có tỷ suất lợi nhuận trên
đồng vốn bỏ ra cao thì sẽ thu hút đƣợc nhiều nguồn lực đầu tƣ vào do đó cơ cấu
kinh tế sẽ bị dịch chuyển. Thêm vào đó, trong điều kiện hiện nay cùng với sự phân
công hợp tác quốc tế ngày một sâu rộng thì quá trình điều tiết vốn không chỉ giới
hạn trong phạm vi một quốc gia mà hình thành nên các quan hệ tín dụng quốc tế.
Tín dụng Ngân hàng góp phần thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài.
Đây là nguồn vốn do các doanh nghiệp, cá nhân nƣớc ngoài chuyển vào trong nƣớc
đầu tƣ trực tiếp tạo ra hàng hóa và dịch vụ. Đây là nguồn vốn rất lớn và quan trọng
đối với sự phát triển của kinh tế trong nƣớc, giúp các doanh nghiệp trong nƣớc bổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
sung nguồn vốn, đầu tƣ tăng năng lực sản xuất, tăng cƣờng chuyển giao công nghệ,
giải quyết việc làm và nâng cao trình độ quản lý từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, tăng xuất khẩu và thu ngân sách.
Thông qua nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, nền kinh tế trong nƣớc sẽ thu hút
đƣợc một nguồn vốn lớn từ các khoản đi vay nƣớc ngoài: đây là nguồn vốn vay từ
các tổ chức tài chính quốc tế lớn trên thế giới: IMF, ADB, WB
Trong quan hệ kinh tế quốc tế giữa các doanh nghiệp, tổ chức trong nƣớc và
các doanh nghiệp tổ chức nƣớc ngoài thì yếu tố không thể thiếu là hoạt động của
các Ngân hàng. Thông qua các nghiệp vụ nhƣ: nghiệp vụ bảo lãnh, nghiệp vụ L/C…
ngân hàng sẽ đóng vai trò là ngƣời trợ thủ đắc lực cho các doanh nghiệp trong quá
trình hội nhập và phát triển.
Tín dụng góp phần ổn định giá cả và tiền tệ.
Với chức năng tập trung, tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, tín
dụng đã trực tiếp giảm lƣợng tiền mặt trong lƣu thông, là lƣợng tiền mà nếu không
đƣợc huy động và sử dụng kịp thời có thể gây ra những ảnh hƣởng không tốt đến
tình hình lƣu thông tiền tệ - làm mất cân đổi trong quan hệ hàng - tiền và hệ thống
giá cả bị biến động là điều không thể tránh khỏi. Do đó, một trong những biện pháp
đƣợc xem là quan trọng trong việc giúp toàn bộ nền kinh tế nói chung giảm thiểu
đƣợc những hậu quả do lạm phát gây ra là thông qua việc tác động vào hoạt động
tín dụng. Mặt khác tín dụng còn tạo điều kiện mở rộng công tác thanh toán không
dùng tiền mặt. Đây là một trong những nhân tố tích cực điều tiết giảm việc sử dụng
tiền mặt trong lƣu thông, một mặt tín dụng còn góp phần giảm các tiêu cực phát
sinh mặt khác giúp cho Ngân hàng Nhà nƣớc thực hiện tốt chức năng kiểm soát
lƣợng tiền trong lƣu thông, giảm bớt những hoạt động kinh tế ngầm.
Thông qua công cụ lãi suất, tín dụng thực hiện đƣợc chức năng điều tiết đầu tƣ
trong nƣớc thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài và thể hiện chính sách của Đảng và Nhà nƣớc
trong từng giai đoạn cụ thể.
Tín dụng ngân hàng tác động tích cực đến quá trình cải thiện và nâng cao đời
sống của dân cƣ; đặc biệt là dân cƣ nông thôn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Ðịnh hƣớng đầu tƣ của tín dụng theo hƣớng kiên trì thực hiện nguyên tắc tự
nguyện cùng có lợi, đảm bảo lợi ích vật chất của ngƣời dân, góp phần cải tiến cơ
cấu và lƣợng tiêu dùng trong dân cƣ và đặc biệt là dân cƣ nông thôn, tạo ảnh hƣởng
đến chất lƣợng cuộc sống và quá trình tái sản xuất lao động, thoả mãn mọi nhu cầu
vật chất, văn hoá, giáo dục, y tế của cƣ dân, cải thiện các quan hệ xã hội thông qua
việc cho vay qua các tổ chức đoàn thể xã hội, không những thế ngân hàng hiện nay
còn đƣa ra rất nhiều loại sản phẩm mới: sản phẩm “ô tô xịn”, sản phẩm “nhà mới”,
sản phẩm “cho vay du học”, v.v, đã giúp cho ngƣời tiêu dùng chủ dộng hơn và sớm
thực hiện đƣợc những nhu cầu tiêu dùng cũng nhƣ nhu cầu sinh hoạt của mình, và
trong một tƣơng lai không xa, các sản phẩm này sẽ còn đƣợc áp dụng với cả những
dân cƣ khu vực nông thôn, dân cƣ có thu nhập thấp, trên cơ sở đó giải quyết hiệu
quả các vấn đề xã hội.
1.2.4.2. Tác động của tín dụng ngân hàng đối với sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế mạnh
cho ngân hàng trong quá trình cạnh tranh. Tín dụng ngân hàng có chất lƣợng tốt sẽ
tạo thêm đƣợc các nguồn thu từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng và thu hút đƣợc
nhiều khách hàng bằng sự đa dạng của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình ảnh tốt về
ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho sự tồn tại và phát triển, chất lƣợng tín
dụng ngân hàng tốt cho phép ngân hàng có những khách hàng trung thành, trên cơ
sở đó tạo ra những khoản lợi nhuận bổ sung vào nguồn vốn cho ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng góp phần củng cố các mối quan hệ xã hội trong ngân hàng
thông qua việc tạo ra điều kiện làm việc tốt nhất, cải thiện đời sống cho cán bộ công
nhân viên, tạo điều kiện để họ yên tâm học tập và công tác.
1.2.4.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với người được cấp tín dụng
Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ƣu cho doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, cạnh tranh luôn là một yếu tố khốc liệt mà các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển đƣợc, phải đƣơng đầu để làm tốt đƣợc điều đó,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
mỗi doanh nghiệp không những phải biết phát huy, sử dụng hợp lý những nguồn lực
sẵn có mà còn phải biết tận dụng những nguồn lực từ bên ngoài, đặc biệt là nguồn
lực về vốn. Tín dụng ngân hàng đã giúp các doanh nghiệp giải quyết tốt bài toán
nan giải về vốn của mình. Hiện nay để có thể thực hiện đƣợc các quyết định đầu tƣ,
phát triển sản xuất kinh doanh, các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng
đƣợc đó là: nguồn vốn tự có (hay vốn cổ phần), hoặc vốn đi vay. Chi phí vốn bình
quân của doanh nghiệp trong trƣờng hợp sử dụng cả hai loại nguồn vốn này đƣợc
tính theo công thức:
Ko = Ke * We + Kd * Wd
Trong đó:
Ko: Chi phí vốn bình quân của doanh nghiệp.
Ke: Giá vốn (chi phí vốn) cổ phần thể hiện bằng mức lợi nhuận mà ngƣời sở
hữu cổ phần đƣợc hƣởng với tƣ cách là ngƣời góp vốn.
Kd: Chi phí sử dụng vốn vay (lãi suất của khoản tiền vay)
We,Wd: Tƣơng ứng là tỷ lệ sử dụng của vốn CP và vốn vay của doanh nghiệp
Lãi suất tiền vay đƣợc tính vào chi phí để khấu trừ thuế, khác với chi phí vốn
cổ phần đƣợc lấy từ lợi nhuận sau thuế. Do vậy nếu sử dụng mức vốn vay ở một
mức tỷ lệ hợp lý (thƣờng là dƣới 50% tổng vốn đầu tƣ) sẽ giúp doanh nghiệp tận
dụng đƣợc đòn bẩy tài chính do việc vay vốn đem lại thông qua phần thuế đƣợc
khấu trừ từ chi phí sử dụng vốn vay. Tuy vậy, đối với nguồn vốn tín dụng ngân
hàng, không phải lúc nào và với số lƣợng bao nhiêu doanh nghiệp cũng đƣợc đáp
ứng và nếu có đƣợc đáp ứng thì khi vƣợt tỷ lệ cho phép nó sẽ tạo ra sự tăng thêm
của chi phí vốn làm cho hiệu quả đầu tƣ giảm đi. Do vậy, tín dụng ngân hàng sẽ đặt
ra yêu cầu đối với các doanh nghiệp là phải xây dựng cho mình một cơ cấu hợp lý
nhằm tối ƣu hoá các nguồn lực, đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Trong
điều kiện nƣớc ta hiện nay, Ngân hàng nhà nƣớc đã có quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay đối với các khách hàng, theo quyết định
này thì mức cho vay đối với các doanh nghiệp không chỉ căn cứ vào tỷ trọng vốn
vay trong tổng số vốn kinh doanh mà còn căn cứ vào hiệu quả của phƣơng án kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
doanh. Ðiều đó có nghĩa là vốn tín dụng Ngân hàng giúp các doanh nghiệp đặc biệt
là các doanh nghiệp cổ phần hóa giảm chi phí vốn, trên cơ sở đó phấn đấu giảm giá
thành, tăng sức cạnh tranh trên thị truờng.
Tín dụng ngân hàng bổ sung vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhƣ đã nói ở phần trên, vốn tín dụng ngân hàng là
phần không thể thiếu đối với việc giải quyết các thiếu hụt tạm thời tại các doanh
nghiệp hiện nay. Tín dụng ngân hàng không dừng lại ở vai trò bổ sung nữa mà đã
dần trở thành nguồn vốn chủ yếu quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp nhờ có tính linh hoạt của nó.
Tín dụng ngân hàng giúp các doanh nghiệp nắm bắt đƣợc các cơ hội làm ăn,
duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, thông suốt quá trình lƣu thông và
nâng cao hiệu quả của cả nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng còn giúp các doanh
nghiệp trang trải các chi phí về đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lƣợng sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị truờng.
Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các doanh
nghiệp hiện nay.
Cũng xuất phát từ vai trò thúc đẩy khả năng cạnh tranh của mình, tín dụng
ngân hàng đã tạo ra nhu cầu tập trung vốn là cơ sở để hình thành các công ty cổ
phần. Ðây là một loại hình doanh nghiệp dựa trên cơ sở góp vốn để tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra phong cách làm việc, quản lý mới trong hệ
thống doanh nghiệp, tránh tình trạng trì trệ gây ra những thất thoát lãng phí lớn.
Đối với ngƣời tiêu dùng thì tín dụng ngân hàng sẽ giúp họ lựa chọn thời điểm,
chỉ tiêu tốt nhất, giúp họ thoả mãn tốt nhất những nhu cầu phát sinh. Cũng giống
nhƣ các doanh nghiệp, ngƣời tiêu dùng không phải lúc nào cũng đáp ứng tất cả các
nhu cầu của mình và nếu nhƣ không có tín dụng ngân hàng họ sẽ phải chờ đến khi
có đủ khả năng thì nhu cầu đã phát sinh mới đƣợc đáp ứng, nhƣ vậy nghĩa là nhu
cầu của họ đã không đƣợc đáp ứng một cách kịp thời.
Nhƣ ở trên ta đã làm rõ đƣợc những khía cạnh phản ánh vai trò quan trọng của
tín dụng ngân hàng đối với khách hàng và những đóng góp của nó đối với hoạt động