Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYÊN THÔNG QUẢNG CÁO VÀ ĐẦU TƯ THẮNG THẮNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.87 KB, 22 trang )

GVHD: PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh SVTH: Vũ Ngọc Bích Thúy
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP:
Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG QUẢNG CÁO
VÀ ĐẦU TƯ THẮNG THẮNG
Tên viết bằng tiếng nước ngoài: THANG THANG INVESTMENT AND ADVERTISING
COMMUNICATION JOINT STOCK COMPANY
Tên công ty viết tắt : THANG THANG JSC
Ngày thành lập : 29/2/2008
Giấy chứng nhận ĐKKD số : 4103009502 do Sở kế hoạch và đầu tư TPHCM cấp.
Vốn điều lệ :15.000.000.000 VND
Trong đó : Hiện kim là 15.000.000.000
Địa chỉ trụ sở chính : 40/34 Lữ Gia Cư xá Lữ Gia, Phường 15, Quận 11,
TPHCM.
Phân xưởng 1 : 6/7B Tô Ký, Xã Thới Tam Thôn, H.Hóc Môn.
Phân xưởng 2 : 19/2T Tô Ký, Xã Trung Chánh, H. Hóc Môn.
Phòng sơn : 6/11F Tô Ký, Xã Thới Tam Thôn, H.Hóc Môn.
Điện thoại :(08) 3866 9893 - 6296 5232
Fax : (08) 62965233
Email :
Website : www.winwingift.org
Báo cáo thực tập Trang 1
GVHD: PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh SVTH: Vũ Ngọc Bích Thúy
1. Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển:
- Năm 1993: Khởi đầu từ hai xưởng sản xuất đồ nhựa, quy mô nhỏ lẻ tại Hóc môn, cung
cấp cho khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Năm 1995: Phát triển quy mô hơn, cung cấp đồ nhựa công-nông nghiệp. Phân phối
mạnh hai tỉnh miền Nam và miến Trung. Bên cạnh đó phát triển ra thị trường miền
Bắc.
- Quy mô sản xuất ngày càng phát triển.
- Ngày 20/03/2006, thành lập Công Ty TNHH Dịch vụ - Đào tạo Phát Trí do bà Võ Thị
Lai làm giám đốc.


- Ngày 29/02/2008: Đổi tên thành Công ty Cổ Phần Truyền thông Quảng Cáo & Đầu
Tư Thắng Thắng do ông Trương Đại Thành làm chủ tịch hội đồng quản trị.
● Các sản phẩm chủ yếu:
Công ty trực tiếp sản xuất quà tặng với 2 phân xưởng ngành nhựa cùng đội ngũ công
nhân lành nghề, thiết kế chuyên nghiệp và in ấn quà tặng bằng nhiều máy móc: Máy
kéo lụa, Máy in lăn, Máy in tampon…đã cho ra đời các mặt hàng chủ lực như: máy
tập thể dục, quạt, ghế nhựa, khung hình, móc khóa, đồng hồ, mũ bảo hiểm…
● Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
- Bán sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng thông qua việc giới thiệu đến những sản
phẩm nhựa mà công ty sản xuất được. Ví dụ như: khung hình, nón bảo hiểm…
- Dịch vụ môi giới sản phẩm giữa khách hàng và nhà cung ứng sản xuất, in ấn đối với
những sản phẩm mà công ty không trực tiếp sản xuất được.
- Ngoài ra công ty còn có đầu tư tài chính với những dự án khả thi, có tiềm năng sinh
lợi cao.
Báo cáo thực tập Trang 2
GVHD: PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh SVTH: Vũ Ngọc Bích Thúy
2. Quy mô hoạt động của Công Ty:
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Chỉ tiêu MS Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng doanh thu 01 16,760,921,305 19,212,322,459 23,501,145,150
Các khoản giảm trừ 02
Doanh thu thuần
(03=01-02)
03 16,760,921,305 19,212,322,459 23,501,145,150
Giá vốn hàng bán 04 13,974,945,533 16,284,527,100 19,570,045,802
Lợi nhuận gộp
(05=03-04)
05 2,785,975,772 2,927,795,359 3,931,099,348
Doanh thu hoat động
tài chính

06
2,564,789 15,129,780 25,250,424
Chi phí tài chính 07 453,308,016 560,652,589 676,101,195
Chi phí bán hàng 08 912,265,458 847,864,492 1,070,680,970
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
09
956,012,568 998,124,453 1,264,034,500
Lợi nhuận thuần {10
=05+(06-07)-(08+09) 10 466,954,519 536,283,605 945,533,107
Thu nhập khác 11 67,766,523 17,245,000 2,754,763
Chi phí khác 12 1,256,235 2,456,265 8,569,500
Lợi nhuận
khác(13=11-12
13
66,510,288 14,788,735 -5,814,737
Tổng lợi nhuận trước
thuế (14=10+13)
14
533,464,807 551,072,340 939,718,370
Chi phí thuế TNDN
hiện hành
15
32,007,888 27,533,617 42,300,616
Chi phí thuế TNDN
hoãn lại
16
Lợi nhuận sau
thuế(17=14-15-16)
17

501,456,919 523,518,723 897,417,754
Tổng chi phí (18=
07+08+09+12+1)
18
2,354,850,165 2,436,651,416 3,061,686,781
(Nguồn: Phòng kế toán)
Báo cáo thực tập Trang 3
GVHD: PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh SVTH: Vũ Ngọc Bích Thúy
3. Cơ cấu tổ chức quản lý:
• Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý của công ty, có quyền nhân danh công ty trước
pháp luật, thực hiện việc bầu ra Chủ tịch hội đồng quản trị và Tổng giám đốc.
• Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc: điều hành công việc kinh doanh hàng
ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, điều lệ công ty.
• Ban kiểm soát : thực hiện giám sát Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong việc quản lý
và điều hành công ty. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp,tính trung thực và mức độ cẩn trọng
trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh,trong công tác kế toán thống kê và lập báo
cáo tài chính.
Báo cáo thực tập Trang 4
P. SALES VÀ
MARKETING
P. HÀNH
CHÁNH
NHÂN SỰ
P. KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH
TRƯỞNG
PHÒNG
SƠN
P. SALES VÀ
MARKETING

TRỢ LÝ TỔNG
GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
KIÊM TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM
SOÁT
P. CHĂM
SÓC
KHÁCH
HÀNG
PHÒNG
THIẾT KẾ
P. SALES &
MARKETING
QUẢN ĐỐC
PHÂN
XƯỞNG
TRƯỞNG
PHÂN
XƯỞNG 2
BỘ PHẬN KỸ
THUẬT
TRƯỞNG
PHÂN
XƯỞNG 1
GVHD: PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh SVTH: Vũ Ngọc Bích Thúy
• Trợ lý Tổng giám đốc: hỗ trợ Tổng giám đốc trong việc điều hành kinh doanh hàng ngày .
• Phòng Sales và Marketing: thực hiện công tác Marketing và quản trị Marketing, đàm phán
ký kết hợp đồng với khách hàng.

• Phòng chăm sóc khách hàng :
o Tìm kiếm khách hàng tiềm năng
o Thực hiện công tác chăm sóc khách hàng một cách tốt nhất từ đó có được khách
hàng trung thành và khai thác nguồn khách tiềm năng.
• Phòng Kế toán Tài chính :
o Công việc hạch toán tổng hợp tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách
chính xác, kịp thời, có hệ thống
o Lập kế hoạch tài chính, kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả, tổ chức việc quản lý,
cân đối và đề nghị bổ sung vốn kịp thời để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh
được liên tục.
• Phòng hành chánh nhân sự :
o Quản lý và điều động cán bộ, công nhân viên theo sự phân công của cấp trên.
o Thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, tiền lương cho cán bộ công nhân viên.
o Quản lý cơ sở vật chất.
o Soạn thảo các văn bản, quyết định quàn lý và theo dõi việc tổ chức,việc thực hiện
các quyết định đã ban hành.
o Biên tập văn bản, quản lý văn bản, lập hồ sơ và lưu trữ hồ sơ.
• Quản đốc phân xưởng : quản lý việc sản xuất của 2 phân xưởng và 1 phòng sơn.
• Bộ phận kỹ thuật : bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp, sửa chữa,hướng dẫn sử dụng nhằm đạt
được công suất tối đa.
Báo cáo thực tập Trang 5
GVHD: PGS.TS Mai Thị Hồng Minh SVTH: Vũ Ngọc Bích Thúy
CHƯƠNG II. TỔ CHỨC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY CP TRUYỀN
THƠNG QUẢNG CÁO & ĐẦU TƯ THẮNG THẮNG.
1. Tổ chức bộ máy kế tốn.
1.1. Hình thức tổ chức.
Bộ máy kế tốn được tổ chức theo hình thức tập trung, tồn bộ cơng việc ghi chép và
tổng hợp được thực hiện ở phòng kế tốn của cơng ty, còn ở các bộ phận khác chỉ thực
hiện cơng việc báo sổ.
→ Mơ hình tổ chức kế tốn tập trung tại cơng ty đã phát huy được ưu điểm là cơng việc

tổ chức bộ máy gọn nhẹ, tiết kiệm, việc xử lý và cung cấp thơng tin nhanh nhạy, giúp cho
ban giám đốc dễ dàng kiểm sốt và cập nhật thong tin phục vụ cho q trình quản lý.
1.2. Sơ đồ bộ máy kế tốn.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
● Kế tốn trưởng:
- Là người trực tiếp tổ chức cơng tác kế tốn và bộ máy kế tốn và đưa ra những
phương hướng để quản lý phần mềm của cơng ty sao cho mọi phát sinh được đáp ứng
kịp thời, điều tiết tài chính của cơng ty, giải quyết và điều hành mọi hoạt động của
Báo cáo thực tập Trang 6
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HP
KẾ
TOÁN
HÀNG
HOÁ
KẾ
TOÁN
CÔNG
N
KẾ
TOÁN
THANH
TOÁN
THỦ
QUỶ
THỦ
KHO
KẾ
TOÁN


GVHD: PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh SVTH: Vũ Ngọc Bích Thúy
phòng kế toán. Kiểm tra tổng hợp báo cáo quyết toán của Công ty đảm bảo tính chính
xác kịp thời phục vụ cho công tác phân tích tài chính hoạt động kinh doanh.
- Tham mưu cho ban giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh và phân tích
hiệu quả kinh tế trong từng thời điểm.
- Thực hiện công tác hậu kiểm tra lương và giải quyết các phiếu chỉnh của CBCNV
trong công ty.
- Lập báo cáo tài chính kịp thời theo tháng, quý, năm và xác định kết quả kinh doanh
của công ty.
- Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc và trước pháp luật về công
việc trực thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của Kế Toán Trưởng. Kế toán
trưởng phải thực hiện các chính sách, chế độ tài chính của nhà nước.
● Kế toán tổng hợp:
- Thực hiện hạch toán tổng hợp, lập chứng từ kế toán của các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh lien quan, Giám soát kiểm tra các khỏan chi phí, tạm tính các chi phí lương,
thưởng doanh số tháng, quý, năm cho khách hàng.
- Nhận xét đánh giá, phân tích các báo cáo tổng hợp, chi tiết về tình hình hoạt động kinh
doanh tài chính của công ty.
- Thay mặt Kế toán Trưởng giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực tài chính kế toán khi
Kế toán Trưởng vắng mặt. Thực hiện các công việc khác do Kế toán trưởng hoặc
BGĐ phân công.
● Kế toán hàng hóa:
- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý toàn bộ những chứng từ phát sinh lien quan đến nghiệp vụ
nhập xuất về hang hóa.
- Căn cứ tính chất nghiệp vụ phát sinh lien quan đến xuất nhập hàng hóa để hoạch toán,
định khoản các nghiệp vụ kế toán.
Báo cáo thực tập Trang 7
GVHD: PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh SVTH: Vũ Ngọc Bích Thúy
- Cuối tháng lập bảng kê hóa đơn hàng hóa bán ra, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
chậm nhất ngày 08 tây hàng tháng phải nộp, ngoài ra lập báo cáo trên theo định kỳ

quý, năm.
- Lưu trữ chứng từ sổ sách liên quan đến hàng hóa một cách khoa học dễ truy xuất đồng
thời thực hiện các công việc khác do Kế toán Trưởng phân công.
● Kế toán xuất kê:
- Nhiệm vụ xuất kê các đơn hàng khi phòng kinh doanh đưa phiếu xuất kho, cuối ngày
in bảng kiểm kê để đối chiếu kế toán kê và thủ kho ( bắt buộc số chênh lệch luôn bằng
không).
- Ngoài ra kế toán kê giải quyết các đơn hàng khi khách hàng khu vực thành phố trả về.
● Thủ kho:
- Nhiệm vụ là nhập hàng và xuất hàng dựa vào những đơn hàng mà kế toán xuất kê đưa
xuống. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kê xuất hàng theo đúng kệ, đúng lô, đúng số
lượng, theo từng đơn hàng. Cuối ngày thủ kho phải kiểm kê hàng hóa và đối chiếu kế
toán kệ. Bảo quản hàng hóa, chất xếp đúng theo quy định dễ lấy, dễ kiểm tra, thực
hiện các công việc khác do Kế toán Trưởng phân công.
● Kế toán thanh toán:
- Khi phát sinh nghiệp vụ thu, chi tiền mặt, kế toán lập phiếu thu, chi gồm 3 liên dồng
thời ghi vào sổ kế toán để theo dõi lượng tiền mặt biến động hằng ngày và nhập số liệu
vào máy.
- Đối với tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi chep vào sổ tiền gửi hàng tất cả các hoạt động
lên quan đến thu chi tiền gửi ngân hàng. Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi
đến, kế toán đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo kịp thời xử lí chênh lệch( nếu có).
- Cuối tháng kế toán sẽ đối chiếu sổ phụ ngân hàng, với tiền gửi ngân hàng của doanh
nghiệp.
- Căn cứ vào sổ kế toán tiền mặt và sổ tiền gửi ngân hàng, kế toán lập phiếu kế toán cho
các hoạt động đã phát sinh trong tháng.
Báo cáo thực tập Trang 8
GVHD: PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh SVTH: Vũ Ngọc Bích Thúy
● Kế toán công nợ:
- Theo dõi chi tiết công nợ phải thu phải trả khác.
- Theo dõi các khỏan vay ngắn hạn, dài hạn, đối chiếu công nợ nội bộ, kiểm tra các

chương trình khuyến mãi, chi phí lien quan hàng hóa.
- Cuối tháng kế toán công nợ dựa vào sổ chi tiết của từng người mua, người bán lập
bảng tổng hợp tình hình thanh toán với người mua, người bán. Sau đó, gửi bản kiểm
kê chi tiết hóa đơn kèm các chứng từ thanh toán. Bảng tổng hợp tình hình thanh toán
với người mua, người bán cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp sẽ lập phiếu kế toán
cho các hoạt động đã xảy ra trong tháng, tập hợp phiếu kế toán vào sổ đăng kí phiếu
kế toán, vào sổ cái tài khỏan 131,331.
- Thực hiện công việc khác do kế toán trưởng phân công.
● Thủ Quỹ:
- Thực hiện thu chi tiền mặt theo chứng từ thu chi tiền mặt của kế toán thanh toán lập,
thực hiện thu chi tiền mặt theo đúng đối tượng ghi trên phiếu thu chi và kiểm đếm tiền
chính xác.
- Cuối ngày đối chiếu số phát sinh hằng ngày với kế toán thanh toán, xác định tồn quỹ
và kiểm quỹ thực hiên.
- Định kỳ đối chiếu với kế toán hàng hóa khối lượng nhập xuất.
► Công ty có một đội ngũ cán bộ chuyên ngành về lĩnh vực kế toán. Hầu hết nhân viên
phòng kế toán đều là nhân viên lâu năm nên rất quen thuộc với công việc, có kinh nghiệm
xử lý thông tin, phong cách làm việc nhanh nhẹn, linh hoạt, luôn có sự phối hợp nhịp
nhàng và ăn ý.
2. Tổ chức vận dụng các chính sách, chế độ, thể lệ kế toán.
2.1. Các chính sách kế toán.
2.1.1. Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền:
Báo cáo thực tập Trang 9
GVHD: PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh SVTH: Vũ Ngọc Bích Thúy
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng
kể từ ngày mua, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định cũng như không có
nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi.
- Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán: Trong
năm, các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ liên quan đến các tài khoản thuộc loại

doanh thu, chi phí, tài sản cố định, hàng tồn kho được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt
Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
2.1.2. Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho :
- Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí
mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng
tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền và được hạch
toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi nhận khi giá gốc lớn hơn giá trị thuần có
thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng
tồn kho trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho
việc tiêu thụ chúng.
2.1.3. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ :
- Tài sản cố định được thể hiện theo nguyên giá trừ hao mòn lũy kế. Nguyên giá tài sản
cố định bao gồm toàn bộ các chi phí mà Công ty phải bỏ ra để có được tài sản cố định
tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát
sinh sau ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên giá tài sản cố định nếu các chi phí
này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi
phí không thỏa mãn điều kiện trên được ghi nhận là chi phí trong kỳ.
- Khi tài sản cố định được bán hay thanh lý, nguyên giá và khấu hao lũy kế được xóa sổ
và bất kỳ khoản lãi lỗ nào phát sinh do việc thanh lý đều được tính vào thu nhập hay
chi phí trong kỳ.
Báo cáo thực tập Trang 10
GVHD: PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh SVTH: Vũ Ngọc Bích Thúy
- Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu
dụng ước tính. Số năm khấu hao của các loại tài sản cố định như sau:
Loại tài sản cố định Số năm
Nhà cửa, vật kiến trúc 07 - 25
Máy móc và thiết bị 03 - 07

Phương tiện vận tải, truyền dẫn 06 - 15
Thiết bị, dụng cụ quản lý 03 - 05
2.1.4. Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính:
- Các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết,vốn góp vào cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát;
- Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn;
- Các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn khác;
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn.
2.1.5. Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay:
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay;
- Tỷ lệ vốn hoá chi phí đi vay được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hoá
trong kỳ.
2.1.6. Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí khác:
- Chi phí trả trước.
- Chi phí khác.
- Phương pháp phân bổ chi phí trả trước: 50% khi xuất dùng và 50% khi báo hỏng.
- Phương pháp và thời gian phân bổ lợi thế thương mại.
Báo cáo thực tập Trang 11
GVHD: PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh SVTH: Vũ Ngọc Bích Thúy
2.1.7. Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả.
- Chi phí phải trả được ghi nhận dựa trên các ước tính hợp lý về số tiền phải trả cho các
hàng hóa, dịch vụ đã sử dụng trong kỳ.
2.1.8. Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
- Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần,vốn khác của
chủ sở hữu.
- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch đánh giá lại tài sản.
- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá.
- Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối.
2.1.9. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu.
- Khi bán hàng hóa, thành phẩm doanh thu được ghi nhận khi phần lớn rủi ro và lợi ích

gắn liền với việc sở hữu hàng hóa đó được chuyển giao cho người mua và không còn
tồn tại yếu tố không chắc chắn đáng kể liên quan đến việc thanh toán tiền, chi phí kèm
theo hoặc khả năng hàng bán bị trả lại.
- Khi cung cấp dịch vụ, doanh thu được ghi nhận khi không còn những yếu tố không
chắc chắn đáng kể liên quan đến việc thanh toán tiền hoặc chi phí kèm theo. Trường
hợp dịch vụ được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì việc xác định doanh thu trong
từng kỳ được thực hiện căn cứ vào tỷ lệ hoàn thành dịch vụ tại ngày cuối kỳ.
- Tiền lãi, cổ tức được ghi nhận khi Công ty có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch và doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Tiền lãi được ghi nhận trên cơ
sở thời gian và lãi suất từng kỳ. Cổ tức được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận
cổ tức.
2.2. Chế độ kế toán:
- Chế độ kế toán áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam (QĐ 15/2006
QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC).
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
Báo cáo thực tập Trang 12
GVHD: PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh SVTH: Vũ Ngọc Bích Thúy
3. Tổ chức hệ thống chứng từ, sổ sách và báo cáo kế toán.
Công tác kế toán ở đơn vị bao gồm các giai đoạn sau:
o Lập chứng từ.
o Ghi sổ.
o Lập các báo cáo kế toán.
3.1. Tổ chức hệ thống chứng từ.
Công ty sử dụng một số loại chứng từ gốc được lập trực tiếp ngay sau khi nghiệp vụ kinh
tế phát sinh hoặc vừa hoàn thành. Bao gồm:
- Các chứng từ không được dùng để ghi vào sổ sách kế toán: Lệnh chi tiền mặt, lệnh
xuất kho hàng mẫu các chứng từ này dùng để truyền đạt những chỉ thị hoặc mệnh
lệnh công tác nào đó.
- Các chứng từ dùng để làm cơ sở để ghi vào sổ sách kế toán: hóa đơn GTGT, phiếu
chi, phiếu thu, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, giấy báo có, giấy báo nợ ngân hàng

3.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
3.1.1. Các loại sổ kế toán.
Hình thức kế toán công ty sử dụng là hình thức Nhật ký chung gồm có các loại sổ kế toán
sau:
- Sổ nhật ký chung: dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo trình tự thời gian và
quan hệ đối ứng tài khoản của các nghiệp vụ đó, làm căn cứ để ghi vào sổ cái.
- Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ phát
sinh của từng tài khoản tổng hợp. Số liệu của sổ cái cuối tháng được dùng để ghi vào
Bảng cân đối số phát sinh và từ đó ghi vào Bảng cân đối kế toán.
- Sổ nhật ký đặc biệt: Bao gồm Sổ nhật ký thu, Sổ nhật ký chi, Sổ nhật ký mua, Sổ nhật
ký bán. dùng để ghi chép riêng cho từng nghiệp vụ thu, chi, mua, bán. Chứng từ gốc
Báo cáo thực tập Trang 13
GVHD: PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh SVTH: Vũ Ngọc Bích Thúy
trước hết được ghi vào sổ nhật ký đặc biệt, sau đó cuối tháng tổng hợp số liệu của Sổ
Nhật ký đặc biệt ghi một lần vào sổ cái.
- Các sổ kế toán chi tiết: Bao gồm Sổ chi tiết quỹ tiền mặt, Sổ chi tiết tiền gửi ngân
hàng, Sổ chi tiết vật tư, Sổ chi tiết tài sản cố định, Sổ chi tiết thanh toán với người
mua, Sổ chi tiết thanh toán với người bán, Sổ chi tiết bán hàng, Sổ chi phí sản xuất
kinh doanh, Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh. Các sổ này dùng để ghi chi tiết các việc
đã ghi trên sổ kế toán tổng hợp nhằm phục vụ yêu cầu của công tác kiểm tra và phân
tích. Chứng từ gốc được ghi vào sổ kế toán chi tiết cuối tháng căn cứ vào các sổ chi
tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với sổ kế
toán phân loại chung.
3.1.2. Trình tự ghi chép kế toán theo hình thức sổ kế toán Nhật ký chung:
Báo cáo thực tập Trang 14
Chứng từ gốc
Sổ chi tiếtSổ nhật ký
chung
Sổ nhật ký
đặc biệt

Sổ quỹ
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Bảng cân đối kế toán
GVHD: PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh SVTH: Vũ Ngọc Bích Thúy
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung
theo trình tự thời gian sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi sổ cái. Kế toán có sử
dụng sổ nhật ký đặc biệt là sổ nhật ký thu, sổ nhật ký chi, sổ nhật ký mua và sổ nhật
ký bán; hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào các sổ
nhật ký đặc biệt có liên quan, cuối tháng tổng hợp các nghiệp vụ trên sổ nhật ký đặc
biệt và lấy số liệu tổng hợp ghi một lần vào sổ cái.
- Cuối tháng tổng hợp số liệu của sổ cái và lấy số liệu của sổ cái ghi vào bảng cân đối
phát sinh các tài khoản tổng hợp.
- Đối với các sổ kế toán chi tiết thì sau khi ghi sổ nhật ký phải căn cứ vào các chứng từ
gốc ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan, cuối tháng cộng sổ kế toán chi tiết của
từng tài khoản để đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh.
- Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng các số liệu, bảng cân đối số phát sinh được dùng
làm căn cứ để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác.
► Gần đây công ty đã áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006.
TRÌNH TỰ GHI SỔ SÁCH KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH
Báo cáo thực tập Trang 15
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

Phần mềm
kế toán
Máy vi tính
Sổ kế toán (tổng
hợp và chi tiết)
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán
quản trị
Nhập liệu
In sổ, báo cáo vào cuối kỳ
Đối chiếu
Ghi chú:
GVHD: PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh SVTH: Vũ Ngọc Bích Thúy
► Công tác kế toán trên máy vi tính tại công ty đem lại những thuận lợi và hiệu quả rất cao
so với công tác kế toán thủ công trước kia, tuy nhiên nếu không cẩn thận thì rất dễ bị mất dữ
liệu, và nếu như mất điện thì kế toán không thể làm được gì.
4. Tổ chức vận dụng các phương pháp hạch toán trong kế toán doanh thu
bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
Các hình thức tiêu thụ và phương thức thanh toán:
- Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp tiến hành theo phương thức: Bán tại kho của
doanh nghiệp và chuyển hàng theo hợp đồng.
- Phương thức thanh toán : thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng.
4.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
4.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo ngân hàng…
4.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ”.
- Bên Nợ:
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt

+ Khỏan giảm giá hàng bán
+ Trị giá hàng bị trả lại
+ Khỏan chiết khấu thương mại
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK911 để xác định kết quả kinh
doanh
- Bên Có:
Báo cáo thực tập Trang 16
GVHD: PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh SVTH: Vũ Ngọc Bích Thúy
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực
hiên trong kỳ hạch tóan
4.1.3. Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu.

► Trong trường hợp giao hàng tại kho bên mua, khi xuất hàng bán, kế toán đã không dùng
tài khoản 157 để theo dõi mà đế khi có hóa đơn và các chứng từ thanh toán về, kế toán mới
ghi nhận doanh thu và giá vốn. Điều này có thể dẫn đến những sai sót, thất thoát.
4.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
4.2.1. Chiết khấu thương mại.
► Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng.
- Bản sao hợp đồng kinh tế.
► Tài khoản sử dụng: TK 521: “Chiết khấu thương mại”
- Bên Nợ:
+ Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
- Bên Có:
Báo cáo thực tập Trang 17
TK 155, 156
TK 632 TK 511 TK 131, 111,112
TK 3331
(2) Xuất hàng giao cho
bên mua

Giá bán (1)
Thuế VAT
đầu ra
GVHD: PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh SVTH: Vũ Ngọc Bích Thúy
+Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
► Sơ đồ hạch toán:
4.2.2. Kế toán giảm giá hàng bán.
► Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu chi, hoặc giấy báo nợ ngân hàng.
- Hóa đơn điều chỉnh.
- Biên bản giảm giá.
► Tài khoản sử dụng: TK 532
- Bên Nợ: Các khỏan giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng
- Bên Có: Kết chuyển tòan bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511 – Doanh thu bán hàng
► Sơ đồ hạch toán:
Báo cáo thực tập Trang 18
TK 111 TK 521
TK 3331
TK 511
(1) Khoản CKTM
phát sinh trong kỳ
CKTM
Thuế của khoản
CKTM
(2) Cuối kỳ kết chuyển CKTM
giảm trừ doanh thu trong kỳ
GVHD: PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh SVTH: Vũ Ngọc Bích Thúy
4.2.3. Kế toán chiết khấu thanh toán.
Kế toán không sử dụng tài khoản 635 để phản ánh phần chiết khấu thanh toán mà trừ

thẳng vào doanh thu trên hóa đơn GTGT. Theo thực tế tại công ty, khi phòng kế toán lập
hóa đơn GTGT thì phần chiết khấu thanh toán được trừ thẳng vào số tiền. Như vậy hóa
đơn thể hiện số tiền đã trừ chiết khấu, khi nhìn trên hóa đơn ta không thấy được số tiền
chiết khấu, phần tổng số tiền và thuế đều phản ánh không đúng. Kế toán không sử dụng
tài khoản 635 để phản ánh phần chiết khấu thanh toán mà trừ thẳng vào doanh thu trên
hóa đơn. Điều này đôi khi gây nhầm lẫn, không rõ ràng về số tiền được xác định là doanh
thu tiêu thụ, việc ghi chép nghiệp vụ phát sinh không đúng, không phản ánh rõ ràng khoản
thuế mà doanh nghiệp phảỉ nộp.
4.2.4. Kế toán hàng bán bị trả lại.
► Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu chi, giấy báo nợ.
- Phiếu nhập kho.
- Hóa đơn điều chỉnh trả lại.
► Tài khoản sử dụng: TK 531.
- Bên Nợ: Số tiền trả lại khách hàng.
- Bên Có: Cuối kỳ, kết chuyển hàng bán bị trả lại để giảm doanh thu bán hàng.
Báo cáo thực tập Trang 19
TK 111, 112, 131 TK 532
TK 3331
TK 511
(1)Giá thanh toán
Khoản giảm giá
Thuế của khoản
GGHB
(2) Cuối kỳ kết chuyển GGHB
giảm trừ doanh thu trong kỳ
hàng bán
GVHD: PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh SVTH: Vũ Ngọc Bích Thúy
► Sơ đồ hạch toán:
CHƯƠNG III. NHẬN XÉT.

1. Ưu điểm.
- Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tổ chức kế toán tập trung đã phát huy
được ưu điểm là công việc tổ chức bộ máy gọn nhẹ, tiết kiệm, việc xử lý và cung cấp
thông tin nhanh nhạy, giúp cho ban giám đốc dễ dàng kiểm soát và cập nhật thong tin
phục vụ cho quá trình quản lý.
- Hình thức kế toán nhật ký chung đã phát huy được những yếu tố tích cực đó là rất dễ
áp dụng, phù hợp với doanh nghiệp và dễ ứng dụng tin học vào kế toán.
- Tin học hóa công tác kế toán đã không chỉ giải quyết được vấn đề xử lý và cung cấp
thông tin nhanh chóng, thuận lợi mà nó còn làm tăng năng suất lao động của bộmáy kế
toán, tạo cơ sở để tinh giản bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán. Các máy
tính được nối mạng liên kết thành 1 hệ thống nhằm khắc phục việc ghi chép thiếu sót
hay trùng lặp, do đó giảm nhẹ công việc kế toán viên, thông tin cập nhật dễ dàng hơn.
Việc hạch toán và tính toán với sự trợ giúp của máy vi tính trở nên nhanh chóng, hệ
thống sổ sách và báo cáo đầy đủ, rõ ràng, có thể cung cấp bất cứ lúc nào.
Báo cáo thực tập Trang 20
TK 111, 112, 131 TK 531
TK 3331
TK 511
(1) Giá thanh toán
Khoản hàng bán
Thuế của khoản
HBBTL
(4) Cuối kỳ kết chuyển doanh số
HBBTL
giảm trừ doanh thu trong kỳ
bị trả lại
TK 632 TK 156, 157
TK 111, 112 TK 641
(2) Giá vốn hàng bán bị trả lại nhập kho hay bên mua giữ hộ
(3) Chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng bán bị trả lại

GVHD: PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh SVTH: Vũ Ngọc Bích Thúy
- Ngoài ra công tycòn có một đội ngũ cán bộ chuyên ngành về lĩnh vực kế toán. Hầu hết
nhân viên phòng kế toán đều là nhân viên lâu năm nen rất quen thuộc với công việc,
có kinh nghiệm xử lý thông tin, phong cách làm việc nhanh nhẹn, linh hoạt, luôn có sự
phối hợp nhịp nhàng và ăn ý.
► Với những ưu điểm trên, bộ máy kế toán của công ty thật sự là một bộ máy kế toán
được tổ chức chặt chẽ và hoạt động có hiệu quả, xứng đáng là cánh tay phải đắc lực của
ban giám đốc.
2. Nhược điểm – kiến nghị.
- Công tác kế toán trên máy vi tính đem lại những thuận lợi và hiệu quả rất cao, tuy
nhiên nếu không cẩn thận thì rất dễ bị mất dữ liệu, và nếu như mất điện thì kế toán
không thể làm được gì.
- Công ty sử dụng hóa đơn GTGT gồm 3 liên theo mẫu của BTC ban hành. Trình tự
luân chuyển hóa đơn này gồm: liên 1 lưu tại phòng kế toán, liên 2 chuyển cho khách
hàng, liên 3 dùng khi thanh toán. Ngoài ra để tiện việc ghi chép, công ty lập thêm 2
liên phụ (đặt giấy than viết cùng một lần với HĐ GTGT). Đây là dạng hóa đơn kiêm
phiếu xuất kho, giảm bớt được một loại chứng từ là phiếu xuất kho. Đối với liên phụ:
liên 1 giao cho thủ kho làm căn cứ xuất kho, sau khi xuất kho thủ kho đóng dấu giao
hàng lên liên 1 rồi ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi hóa đơn và thẻ kho lên cho kế
toán. Liên phụ 2 chuyển cho kế toán sau khi lập, kế toán căn cứ vào liên 2 để nhận giá
vốn và doanh thu tiêu thụ, đợi đến khi liên 1 từ kho chuyển lên đã xác nhận là giao
hàng mới ghi nhận về hàng hóa xuất kho.
► Trong trường hợp này, kế toán có thể giảm bớt 1 liên phụ, chỉ lập 1 liên phụ để gửi
cho thủ kho, sau đó thủ kho sẽ chuyển lên cho kế toán. Kế toán sẽ căn cứ vào hóa đơn
đó ghi nhận doanh thu, giá vốn và hàng hóa xuất kho. Như vậy kế toán không phải
chia làm 2 lần, 1 lần ghi doanh thu và giá vốn, 1 lần ghi nhận hàng hóa xuất kho. Việc
chỉ lập 1 liên phụ sẽ giảm bớt lượng chứng từ không cần thiết.
- Hiện công ty đang sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá hàng xuất
kho vào cuối mỗi tháng căn cứ vào số lượng, giá trị hàng hóa, thành phẩm tồn đầu kỳ
và sản xuất, nhập trong kỳ. Trước tình hình giá cả biến động không ngừng hiện nay thì

phương pháp này không phản ánh được giá trị thực tế hàng hóa mỗi lần xuất kho.
► Để phản ánh chính xác giá thành phẩm, hàng hóa xuất kho, công ty có thể sử dụng
phương pháp FIFO để tính giá xuất kho. Với số lượng hàng hóa thường xuyên nhập
Báo cáo thực tập Trang 21
GVHD: PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh SVTH: Vũ Ngọc Bích Thúy
xuất thì phương pháp FIFO sẽ theo dõi kịp thời và chính xác những biến động về giá
của hàng hóa, điều mà phương pháp bình quân gia quyền không phản ánh được. Với
sự trợ giúp của hệ thống máy tính thì việc tính đơn giá xuất bằng phương pháp FIFO
là hoàn toàn có thể và hợp lý.
- Theo thực tế tại công ty, khi phòng kế toán lập hóa đơn GTGT thì phần chiết khấu
thanh toán được trừ thẳng vào số tiền. Như vậy hóa đơn thể hiện số tiền đã trừ chiết
khấu, khi nhìn trên hóa đơn ta không thấy được số tiền chiết khấu, phần tổng số tiền
và thuế đều phản ánh không đúng. Kế toán không sử dụng tài khoản 635 để phản ánh
phần chiết khấu thanh toán mà trừ thẳng vào doanh thu trên hóa đơn. Điều này đôi khi
gây nhầm lẫn, không rõ ràng về số tiền được xác định là doanh thu tiêu thụ, việc ghi
chép nghiệp vụ phát sinh không đúng, không phản ánh rõ ràng khoản thuế mà doanh
nghiệp phảỉ nộp.
- Định kỳ hàng tháng không in ra sổ sách phát sinh, không có giám đốc và kế toán
trưởng ký. Tất cả sổ sách đều được in khi làm báo cáo.

Báo cáo thực tập Trang 22

×