Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Kế toán nghiệp vụ công nợ tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Toàn Cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.68 KB, 54 trang )

1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM TOÀN CẦU
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1 Quá trình hình thành
Tên: Công ty Cổ phần Bảo hiểm Toàn cầu
Chữ viết tắt: GIC
Điện Thoại: (84.8) 39330114; (08.8) 39330115 và Fax: (84.8) 39330116
Tổng Giám Đốc: Phan Hoàng Chung Thủy
Công ty Cổ phần bảo hiểm Toàn Cầu được thành lập theo giấy phép thành lập và hoạt
động số 37/GP/KDBH ngày 19 tháng 06 năm 2006 và giấy phép điều chỉnh số
37/GPĐC1/KDBH ngày 27/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp. Công ty được phép
hoạt động trong thời hạn chín mươi chín (99) năm.
Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Toàn Cầu có trụ sở chính tại : Lầu 2, Tòa nhà ITAXA
House, 126 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 6, Quận 3, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Vốn điều lệ của Công ty Cổ phần bảo hiểm Toàn Cầu là: 400.000.000.000 ( Bốn trăm
tỷ đồng) đồng Việt Nam.
1.1.2 Quá trình phát triển
Kể từ ngày thành lập và đi vào hoạt động cho đến nay, doanh số hoạt động của công ty
ngày càng tăng, thị phần được duy trì và mở rộng. Tuy nhiên trong các năm trở lại đây
trên thị trường có nhiều biến động, nền kinh tế toàn cầu khủng hoảng, nhưng Công ty vẫn
có doanh thu khả quan nhờ sự điều hành tốt của ban lãnh đạo thêm vào đó là sự cố gắng
nỗ lực của tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty đã giúp đưa hoạt động kinh doanh
của công ty đi vào ổn định và phát triển mạnh.
2
• Lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
+ Kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ và các dịch vụ liên quan theo quy
định của pháp luật
+ Kinh doanh tái bảo hiểm theo quy định của pháp luật
+ Quản lý quỹ và đầu tư vốn theo quy định của pháp luật


+ Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật
• Phạm vi hoạt động: Công ty hoạt động trên phạm vi cả nước. Khi có yêu cầu và
được phép của các cơ quan chức năng, Công ty có thể hoạt động tại nước ngoài.
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và sơ đồ tổ chức Công ty
1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
- Hình thức hoạt động: Công ty Cổ phần bảo hiểm
- Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Bảo hiểm phi nhân thọ
- Các nghiệp vụ được phép kinh doanh:
+ Kinh doanh bảo hiểm gốc: Bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người;
Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại; Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường
biển, đường song, đường sắt và đường không; Bảo hiểm xe cơ giới; Bảo hiểm cháy, nổ;
Bảo hiểm than tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu; Bảo hiểm trách nhiệm chung; Bảo
hiểm tín dụng và rủi ro tài chính; Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh; Bảo hiểm nông nghiệp.
+ Kinh doanh tái bảo hiểm: Nhận và nhượng tái bảo hiểm đối với tất cả các nghiệp
vụ bảo hiểm phi nhân thọ.
+ Các hoạt động đầu tư và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
• Chức năng:
+ Tham mưu cho Ban Điều hành, Ban Đào tạo định hướng chiến lược về tuyển
dụng, đào tạo, tổ chức và quản lý Đại lý.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo Đại lý trong toàn Công ty.
+ Tổ chức quản lý các nguồn lực liên quan đến hoạt động đào tạo Đại lý và hoạt
động Đại lý.
3
• Nhiệm vụ:
+ Trình Ban Điều hành kế hoạch tuyển dụng, đào tạo Đại lý hàng năm và từng
chương trình cụ thể của các nghiệp vụ bảo hiểm trong toàn Công ty
+ Đánh giá nhu cầu đào tạo Đại lý trong toàn Công ty, là đầu mối tiếp nhận các
thông tin về công tác Đại lý từ các đơn vị trực thuộc
+ Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước cùng với các Ban, bộ phận liên quan
để quản lý hoạt động Đại lý và tổ chức các khóa đào tạo dành cho Đại lý của toàn Công ty

+ Hướng dẫn các thủ tục liên quan đến tuyển dụng, đào tạo, tổ chức và quản lý Đại
lý trong toàn Công ty
+ Tham mưu Ban Điều hành có chính sách khuyến khích đối với các Đại lý có
nhiều đóng góp và hoạt động hiệu quả
+ Dự thảo các quy chế, quy định, quy trình và các văn bản khác liên quan đến công
tác Đại lý
+ Hỗ trợ công tác đào tạo nguồn nhân lực nói chung trong toàn Công ty khi có nhu
cầu.
+ Thực hiện các nghiệp vụ khác do Ban Điều hành và Ban Đào tạo chỉ đạo.
4
1.2.2 Tổ chức bộ máy của công ty
1.2.2.1 Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 1: Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Của Công Ty
Ban tổ
chức nhân
sự
Ban kế
hoạch tổ
chức
Đại Hội Đồng Cổ Đông
Ban Kiểm Soát
Hội Đồng Quản Trị
Tổng Giám Đốc
Phan Hoàng Chung Thủy
Phó TGĐ
Cung Trọng
Toàn
Phó TGĐ
Dương Ngọc
Lân

Phó TGĐ
Gerard Lee
Ban pháp
chế
Văn phòng
đại diện
phía bắc
Ban công
nghệ thông
tin
Ban hành
chính
Ban đào tạo
Ban hàng hải
Ban xe cơ
giới,con người
Ban tài sản kỹ
thuật
Ban tài
chính kế
toán
Ban kiểm
tra nội bộ
Ban tái
bảo hiểm
Chi nhánh:
HCM, Cần
Thơ,Gia
Lai…
Chi nhánh:

Nghệ An,
Đà
Nẵng,Hải
Phòng…
5
1.2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ
Hội Đồng Quản Trị: là cơ quan quản lý vốn và có quyết định quan trọng của công ty,
có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của
công ty, trừ những vấn đề thuộc về đại hội cổ đông.
Tổng Giám Đốc: thiết lập và quản lý mọi hoạt động của công ty, thực hiện các cuộc
xem xét lãnh đạo. Xác định trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận phòng ban, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của công ty.
Phó Tổng Giám Đốc: hoạch định, tổ chức, thực hiện kiểm tra các công việc thuộc
trách nhiệm quản lý. Chịu trách nhiệm lập kế hoạch thu chi và phân bổ chi phí cho các
lĩnh vực hoạt động thuộc thẩm quyền. Chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả và hậu quả
công việc của mình với Tổng Giám Đốc.
Giám đốc chi nhánh, sở giao dịch, hội sở: tổ chức thực hiện, kiểm tra các công việc
mình quản lý, chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho các cấp dưới thực hiện. Chịu
trách nhiệm trước Phó Tổng Giám Đốc và Tổng Giám Đốc công ty về kết quả công việc
của mình.
1.2.3 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển
1.2.3.1 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của công ty:
• Thuận lợi:
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của Việt Nam rất năng động, đang trên đà tiến
tới hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới, đây là điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng và
phát triên của các doanh nghiệp và cũng là điều kiện để phát triển các công ty bảo hiểm
Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề cao, nhiệt tình và luôn học hỏi
trong công việc
Công ty có chính sách hỗ trợ, quan tâm hơn về lao động của công ty và tạo tinh thần
đoàn kết trong doanh nghiệp

Hiện tại công ty đang liên kết với công ty bảo hiểm của Đức, việc tham gia thị trường
nước ngoài của những công ty bảo hiểm Toàn cầu, đặc biệt là các công ty bảo hiểm nước
ngoài sẽ đa dạng hóa và thúc đẩy sự phát triển của thị trường. Hơn nữa mở cửa thị trường
tạo điều kiện tăng cường trao đổi kiến thức và kỹ năng chuyên ngành, góp phần thúc đẩy
năng lực cạnh tranh của các công ty bảo hiểm trong nước. Tạo cơ hội cho các doanh
nghiệp bảo hiểm Nhà nước chuyển đổi cơ cấu và tăng khả năng cạnh tranh.
6
• Khó khăn:
Công ty gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các công ty cùng ngành.
Công ty sẽ phải luôn cố gắng đáp ứng mọi yêu cầu của nhiều khách hàng khác nhau.
Các công ty trong nước sẽ bị chia sẻ thị phần và cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn.
Cạnh tranh về nhân lực giữa các công ty bảo hiểm sẽ diễn ra sôi động, khi các công ty
bảo hiểm nước ngoài mới tham gia thị trường tìm mọi cách lôi kéo các nhân lực có kiến
thức và kinh nghiệm của các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước.
1.2.3.2 Phương hướng phát triển
• Đối với người quản lý doanh nghiệp:
- Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và việc thực hiện các hoạt động tài chính của
doanh nghiệp, từ đó tạo cơ sở đưa ra quyết định thích hợp về quản lý tài chính nói riêng
và quản lý doanh nghiệp nói chung.
- Xác định các tiềm năng phát triển của doanh nghiệp
- Xác định các điểm mạnh cần phát huy
- Xác định các điểm yếu cần khắc phục, cải thiện
• Đối với nhà đầu tư:
Nhà đầu tư quan tâm đến việc tính toán giá trị DN như việc nắm được thông tin về
tình hình thu nhập của chủ sở hữu, lợi tức của cổ phần, giá trị tăng thêm vốn đầu tư và
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong suốt thời gian hoạt động. Dựa vào
BCTC mà DN đã lập báo phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mình ( thường
báo cáo được lập theo từng quý hay một năm một lần vào ngày 31/12 mỗi năm) nhà đầu
tư có thể nhận biết được khả năng sinh lời của DN, rủi ro cũng như tiềm năng mà DN đã
và đang gặp phải, nhà đầu tư sẽ có quyết định nên đầu tư vào DN hay không.

• Đối với người cho vay:
Họ là những người DN vay nợ ( hay là những chủ nợ) phải biết được khả năng hoàn
trả tiền vay của đối tượng mà mình cho vay, chủ nợ thẩm định khả năng trả nợ của DN
vay nợ thông qua tình tài chính của DN.
7
• Đối với cán bộ nhân viên trong DN:
Thông qua tình hình tài chính của đơn vị minh làm giúp họ ổn định về việc làm, chế
độ lương, thường phúc lợi ở đơn vị để họ dồn sức vào công việc mang lại hiệu quả sản
xuất kinh doanh cho DN.
• Đối với cơ quan Nhà Nước:
Cơ quan Thuế, Tài chính, Chủ Quản… thông qua tài chính của DN sẽ có mức thuế
phù hợp, cơ quan Chủ Quản sẽ quản lý DN có hiệu quả hơn.
1.3Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán
trưởng
Kế toán
văn thư
Kế
toán
công
nợ
Kế toán
tài sản
cố định
Th

quỹ
Kế toán

đầu tư
Kế toán
tiền mặt
thanh
toán
Kế
toán
ngân
hàng
Kế
toán
thuế
8
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo công tác hạch toán kế toán toàn công
ty, tham mưu cho giám đốc kí kết các hợp đồng kinh tế xây dựng các kế hoạch tài chính.
Kế toán công nợ: quản lý, theo dõi và đề xuất các biện pháp thu hồi công nợ của công
ty đối với khách hàng và lập kế hoạch trả nợ cho nhà cung cấp.
Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình biến động tài sản cố định, tình hình tăng
giảm nguồn vốn kinh doanh, tập hợp chi phí phát sinh.
Thủ quỹ: theo dõi và đảm bảo quỹ tiền mặt tại công ty, phụ trách khâu thu tiền theo
chứng từ hợp lê, theo dõi và phản ánh việc cấp phát, nhận tiền vào sổ.
Kế toán đầu tư: theo dõi thị trường, thu thập số liệu tổng hợp và phân tích số liệu.
Kế toán tiền mặt và các khoản thanh toán: phụ trách theo dõi tiềìn mặt và kiểm tra
các báo cáo từ đơn vị trực thuộc gởi lên, theo dõi việc thanh toán lương công nhân viên.
Kế toán ngân hàng: giao dịch với ngân hàng, theo dõi tình hinh biến động của tiền
gởi và tiền vay của công ty ở ngân hàng cả Việt Nam đồng và ngoại tệ.
Kế toán thuế: Tập hợp các khoản thuế phát sinh hàng ngày tại công ty
Kế toán văn thư: Gửi thư thông báo và văn bản cho các phòng ban, chi nhánh của
công ty trên toàn quốc.

 Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các nhân viên, các phòng ban khác nhau trong công
ty, cụ thể là các bộ phận thường xuyên đối chiếu số liệu với nhau, đảm bảo số liệu được
đầy đủ, chính xác, nếu có sai sót thì kịp thời chỉnh sửa, bổ sung.
1.3.3 Chế độ kế toán áp dụng
- Căn cứ Quyết định số 1296 TC/QĐ/CĐKT ngày 31/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp bảo hiểm
1.3.3.1 Hệ thống chứng từ :
Chứng từ phát sinh:
- Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn thông thường
- Phiếu chi, phiếu thu, ủy nhiệm chi
- Phiếu thanh toán tạm ứng
9
- Bảng tính lương và các khoản trích theo lương…
Quá trình luân chuyển chứng từ:
- Lập, tiếp nhận và xử lý chứng từ kế toán
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình lên giám đốc
Công ty phê duyệt.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
- Lưu trữ và bảo quản chứng từ kế toán
1.3.3.2 Hệ thống tài khoản
- Công ty sử dụng hệ thống chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số
150/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính và áp dụng thống nhất trong toàn
công ty ngày 19/06/2006
- Hệ thống chi tiết đính kèm phần “phụ lục”
1.3.3.3 Nguyên tắc kế toán áp dụng :
- Niên độ kế toán áp dụng từ ngày 01/01 đến ngày 31/12
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi chép kế toán : Đồng Việt Nam.
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác : các ngoại tệ quy ra USD
theo tỷ giá thống kê của Ngân hàng, USD quy ra ĐVN theo tỷ giá hạch toán.
- Phương pháp kế toán TSCĐ :

+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ : nguyên giá.
+ Phương pháp khấu hao cơ bản : khấu hao theo quy định tại QĐ206/2003/QĐ-BTC ngày
12/12/2003 của Bộ Tài Chính.
- Phương pháp tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng:
theo thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002.
10
1.3.4 Hình thức sổ kế toán áp dụng
1.3.4.1 Sơ đồ
Từ mô hình tổ chức kế toán được lựa chọn và đặc điểm kinh doanh của công ty, công ty
đã áp dụng hình thức chứng từ có sử dụng phần mềm kế toán.
Sơ đồ 3: Sơ đồ hình thức tổ chức kế toán
Làm cuối ngày
Làm cuối tháng, quý
So sánh, đối chiếu
* Trình tự ghi chép
- Những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các loại chứng từ chưa được mã hoá hoặc các
bút toán điều chỉnh, kết chuyển … khi hạch toán nhân viên kế toán hạch toán lên chứng
từ ghi sổ.
- Ở phòng máy điện toán : khi nhận được chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ do phòng kế
toán chuyển qua, nhân viên điện toán sẽ nhập dữ liệu vào nhật biên. Theo các chứng từ có
sẵn, máy sẽ cho ra bảng kê, các sổ chi tiết, sổ Nhật biên. Cuối tháng máy sẽ tổng hợp các
số phát sinh trên Nhật biên để cho ra Sổ cái tổng hợp. Từ các sổ các tổng hợp, cuối quý
máy sẽ chạy ra BCĐKT. Cuối niên độ kế toán, từ BCĐTK và các sổ chi tiết, máy sẽ giúp
cho kế toán tổng hợp lập các báo biểu kế toán theo quy định của Nhà nước và theo yêu
cầu quản lý của công ty.
Chứng từ
Sổ quỹ, thẻ
kho
Chứng từ ghi sổ
Máy vi tính

Nhật biên
Sổ cái
Bảng cân đối TK
Báo cáo tài chính
Sổ đăng kí
Các bảng kê
Sổ, thẻ chi tiết
11
- Sử dụng các bảng kê, các chứng từ ghi sổ trong hình thức này có tác dụng liệt kê các
chứng từ đã lập nhằm kiểm tra, đối chiếu số liệu, tránh mất mát, thất lạc chứng từ, đảm
bảo công tác kế toán của công ty ngày càng hiệu quả.
1.3.4.2 Hệ thống sổ sách kế toán
Sổ sách kế toán theo hình thức sổ sách kế toán Nhật biên được chia làm 2 phần: Sổ kế
toán tổng hợp và Sổ kế toán chi tiết. Ngoài ra, công ty phải mở rộng sổ quỹ để ghi chép
toàn bộ nghiệp vụ thu, chi hàng ngày làm cơ sở theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ để đối
chiếu với sổ TK tiền mặt.
- Sổ kế toán tổng hợp : gồm sổ nhật biên tài khoản, sổ cái và sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ, các sổ này mở theo tài khoản cấp 3 và theo tháng, cột số tiền đều được chi tiết thành
gốc đồng VN, gốc USD và đồng VN quy đổi. Sổ nhật biên tài khoản có dạng như các
nhật kí chung nhưng nó vừa theo dõi bên nợ vừa theo dõi bên có của TK, theo dõi cả gốc
ngoại USD, gốc ĐVN và USD quy đổi. Sổ kế toán tổng hợp của công ty và các ĐVNB
đều phải mở đầy đủ và mở sổ cái, sổ nhật kí chứng từ theo tài khoản cấp 3.
- Sổ chi tiết: công ty mở sổ chi tiết tương đối đầy đủ gồm :
+ Sổ theo dõi TSCĐ, thẻ TSCĐ.
+ Sổ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá, thành phẩm, nguyên vật liệu, vật tư,
công cụ dụng cụ … (sổ chi tiết hàng hoá), thẻ chi tiết từng mặt hàng (thẻ mặt hàng).
+ Sổ theo dõi tình hình công nợ, thẻ theo dõi công nợ đối với từng khách hàng (thẻ khách
hàng).
+ Sổ theo dõi tình hình bán hàng, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng (sổ doanh thu bán
hàng).

+ Sổ theo dõi tình hình tiền gửi, tiền vay tại Ngân hàng, thẻ theo dõi tình hình tiền vay,
tiền gửi Ngân hàng.
+ Sổ theo dõi từng khoản thuế, lệ phí phải nộp, đã nộp.
12
1.3.5 Hệ thống báo cáo tài chính
- Báo cáo tài chính: tuân thủ theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày
20/3/2006 của Bộ Tài Chính bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Bảng kế quả hoạt động kinh doanh.
+ Bảng lưu chuyển tiền tệ.
+ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo thuế:
+ Thuế giá trị gia tăng
+ Thuế thu nhập cá nhân
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
13
CHƯƠNG 2
CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM
TOÀN CẦU
I. Cơ sở lý luận chung về kế toán công nợ
1. Kế toán phải thu
• Những yêu cầu về quản lý phải thu
Khách hàng thanh toán các khoản nợ phải thu bằng hàng (trường hợp đổi hàng) hoặc
bù trừ giữa nợ phải thu với nợ phải trả hoặc phải xử lý các khoản nợ khó đòi cần có đủ
các chứng từ hợp pháp, hợp lệ liên quan như: biên bản đối chiếu công nợ, biên bản giải
quyết công nợ kèm theo các bằng chứng xác đáng về số nợ thất thu.
Phải xác minh tại chỗ hoặc yêu cầu xác nhận bằng văn bản đối với các khoản nợ tồn
đọng lâu ngày chưa và khó có khả năng thu hồi được làm căn cứ lập dự phòng phải thu
khó đòi về các khoản nợ phải thu này.

• Nhiệm vụ phải thu
Phải tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác rõ ràng các nghiệp vụ phải
thu khách hàng theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán.
Mở sổ chi tiết theo dõi chặt chẽ từng khoản nợ phải thu, thường xuyên đôn đốc kiểm
tra thu hồi nợ, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn. Cuối tháng kế toán cần kiểm tra, đối
chiếu các khoản phải thu và lập biên bản đối chiếu công nợ.
• Nguyên tắc hạch toán
Khoản phải thu được phản ánh ở bên trái của BCĐKT, thường có SD bên Nợ, số phát
sinh tăng được ghi vào bên Nợ, số phát sinh giảm được ghi vào bên Có.
Khi các nghiệp vụ bán vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ thu chậm phát sinh thì kế toán
phản ánh bên Nợ TK 131 và đối ứng bên Có của TK liên quan. Khi khách hàng thanh
toán tiền, kế toán phản ánh vào bên Có của TK 131 đối ứng với bên Nợ của các TK liên
quan.
Các khoản nợ phải thu được phản ánh theo giá trị thuần trên báo cáo tài chính năm
(giá trị ghi sổ kế toán của các khoản phải thu trừ (-) giá trị khoản dự phòng nợ phải thu
khó đòi được xác định vào cuối năm tài chính).
14
Tại thời điểm phát sinh, thanh toán khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ phải được ghi sổ
kế toán bằng ĐVN.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh nợ phải thu và thanh toán nợ phải
thu phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ tại
thời điểm cuối năm tài chính theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước VN công bố.
1.1. Kế toán phải thu khách hàng
1.1.1 Khái niệm
Các khoản phải thu khách hàng là các khoản tiền mà đơn vị đã bán sản phẩm hàng
hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng nhưng chưa thu được tiền
1.1.2 Chứng từ hạch toán
Hợp đồng, hóa đơn bán hàng, phiếu thu, phiếu chi giấy báo có ngân hàng, biên bản bù
trừ công nợ, biên bản đối chiếu công nợ, biên bản thanh lý hợp đồng, sổ chi tiết theo dõi

khách hàng
1.1.3 Tài khoản sử dụng
TK 131 – Phải thu khách hàng
- TK này có thể có SD bên có : tiền khách hàng ứng trước và thu thừa
Sdđk :
- Số tiền phải thu khách hàng tăng
do bán sản phẩm, dịch vụ…
- số tiền trả lại thừa cho khách
hàng
- Số tiền khách hàng thanh toán
- Số tiền ứng trước, trả trước của khách hàng.
- Doanh thu của số hàng đã bán bị trả lại.
- Số tiền giảm giá trong doanh thu của số hàng
đã bán.
- Số tiền chiết khấu khách hàng được hưởng do
thanh toán nhanh.
Sdck :Số tiền còn phải thu khách
hàng
Thuế VAT trương ứng với
giảm giá hàng bán, DT hàng
bán bị trả lại
Doanh thu chưa thực hiện
( lãi trả chậm)
15
1.1.4 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ 4: Sơ đồ kế toán phải thu
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP
131
1.2 Thuế giá trị gia tăng khấu trừ
1.2.1 Khái niệm

- Thuế GTGT là 1 loại thuế gián thu, đánh trên giá trị gia tăng của hàng hóa tiêu thụ để
tránh tình trạng “thuế chồng thuế”
1.2.2 Chứng từ hạch toán
- Hóa đơn giá trị gia tăng, các chứng từ gốc khác kèm theo
Thuế GTGT (PPKT)
Doanh thu bán chịu sản phẩm
Hàng hoá, dịch vụ phải thu
Giảm nợ phải thu do CKTM
hàng bị trả lại, giảm giá
511
3331
515,711
Thuế GTGT nộp
Doanh thu hoạt động TC
TN khác phát sinh phải thu
521,532,531
111,112,113
133 (1331)
331,311,315
139/642
Thu nợ hoặc khách hàng ứng
Thu nợ bằng vật tư hàng hoá
Bù trừ công nợ hoặc trả
cho vay
Xử lý khoản nợ không thu hồi
(đồng thời ghi đơn nợ TK 004)
152,153,156 (611)
333(33311)
3387
16

1.2.3 Tài khoản sử dụng
TK 133 – Thuế GTGT khấu trừ
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
- Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định
1.2.4 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất, doanh kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, mua
bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế
toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa nhập kho, chi phí thu mua, vận chuyển, bốc xếp,
thuê kho bãi,. . . từ nơi mua về đến nơi doanh nghiệp theo giá thực tế bao gồm giá mua
chưa có thuế GTGT đầu vào và phản ánh thuế GTGT được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 - Hàng hoá
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Sdđk :
- Số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ;
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào
nhưng đã trả lại, được giảm giá;
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Sdck : Số thuế GTGT đầu vào còn
được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào
được hoàn lại nhưng NSNN chưa

hoàn trả.
17
Nợ TK 611 - Mua hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)
Có các TK 111, 112, 331,. . . (Tổng giá thanh toán).
Cuối tháng, kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào số thuế
GTGT đầu ra khi xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
Đối với doanh nghiệp thuộc đối lượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế mà thường xuyên có số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra được cơ
quan có thẩm quyền cho phép hoàn lại thuế GTGT theo quy định của luật thuế. Khi nhận
được tiền NSNN thanh toán về số tiền thuế GTGT đầu vào được hoàn lại, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)
Khi mua vật tư, hàng hoá, công cụ, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ, sửa chữa TSCĐ, đầu tư XDCB thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, dịch vụ tính vào chi
phí theo giá mua chưa có thuế GTGT, và phản ánh thuế GTGT đầu vào, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642, 241, 142, 242,. . . (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111, 112, 331,. . . (Tổng giá thanh toán)
1.3. Phải thu nội bộ
1.3.1 Khái niệm
Phải thu nội bộ là các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với cấp trên hoặc các đơn vị
trực thuộc, phụ thuộc trong một công ty về các khoản đã vay mượn, chi hộ, trả hộ thu hộ,
các khoản mà các đơn vị cấp dưới có nghĩa vụ nộp lên cấp trên hoặc cấp trên phải cấp cho
cấp dưới.
1.3.2 Chứng từ hạch toán
18

- Hóa đơn GTGT, hóa đơn thông thường, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho nội bộ, phiếu thu,
phiếu chi, biên bản bù trừ công nợ nội bộ, sổ chi tiết theo dõi các khoản nợ nội bộ
1.3.3 Tài khoản sử dụng
TK 136 - Phải thu nội bộ
Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1361 - Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
- Tài khoản 1368 - Phải thu nội bộ khác
Sdđk :
- Số vốn kinh doanh đã giao cho đơn vị
cấp dưới, các khoản đã chi hộ, trả hộ đơn
vị cấp trên, cấp dưới;
- Số tiền đơn vị cấp trên phải thu về, các
khoản đơn vị cấp dưới phải nộp;
- Số tiền đơn vị cấp dưới phải thu về, các
khoản cấp trên phải giao xuống;
- Số tiền phải thu về bán sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ cho đơn vị cấp trên, cấp
dưới, giữa các đơn vị nội bộ.
- Thu hồi vốn, quỹ ở đơn vị thành viên;
- Quyết toán với đơn vị thành viên về kinh
phí sự nghiệp đã cấp, đã sử dụng;
- Số tiền đã thu về các khoản phải thu
trong nội bộ;
- Bù trừ phải thu với phải trả trong nội bộ
của cùng một đối tượng.
Sdck : Số nợ còn phải thu ở các đơn
vị nội bộ.
19
1.3.4 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
• Hạch toán ở đơn vị cấp trên

Sơ đồ 5: Phải thu vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP
13161
(1) Trường hợp các đơn vị trực thuộc nhận vốn kinh doanh trực tiếp từ Ngân sách
Nhà nước theo sự uỷ quyền của đơn vị cấp trên. Khi đơn vị trực thuộc thực nhận vốn, đơn
vị cấp trên ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1361)
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
(2) Trường hợp đơn vị trực thuộc phải hoàn lại vốn kinh doanh cho đơn vị cấp
trên, khi nhận được tiền do đơn vị trực thuộc nộp lên, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1361)
(3) Khi đơn vị cấp trên (Tổng công ty, công ty) giao vốn kinh doanh cho đơn vị
trực thuộc, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1361- Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc)
Có các TK 111, 112,. . .
(1)
(2)
111, 112…
211
(3)
(5)
(4)
411
111, 112411
214
20
(4) Căn cứ vào báo cáo của đơn vị trực thuộc về số vốn kinh doanh đơn vị trực
thuộc đã nộp Ngân sách Nhà nước theo sự uỷ quyền của cấp trên, ghi:
Nợ TK 411- Nguồn vốn kinh doanh

Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1361)
(5) Trường hợp đơn vị cấp trên giao vốn kinh doanh cho đơn vị trực thuộc bằng tài
sản cố định, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (Giá trị còn lại của TSCĐ) (1361)
Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (Giá trị hao mòn của TSCĐ)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)
• Hạch toán ở đơn vị cấp dưới
(1) Khi chi hộ, trả hộ cho đơn vị cấp trên và các đơn vị nội bộ khác, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có các TK 111, 112,. . .
(2) Khi nhận được tiền hoặc vật tư, tài sản của cấp trên hoặc đơn vị nội bộ khác
thanh toán về các khoản phải thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 153,. . .
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1368).
(3) Căn cứ vào thông báo hoặc chứng từ xác nhận của đơn vị cấp trên về số được
chia các quỹ doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có các TK 414, 415, 431,. . .
(4) Số lỗ về hoạt động sản xuất, kinh doanh đã được cấp trên chấp nhận cấp bù,
ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối.
21
(5) Bù trừ các khoản phải thu nội bộ với các khoản phải trả nội bộ của cùng một
đối tượng, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
(6) Phải thu đơn vị cấp trên và các đơn vị nội bộ khác về doanh thu bán hàng nội
bộ, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)

Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
1.4 Kế toán phải thu khác
1.4.1 Khái niệm
- Các khoản phải thu khác là khoản phải thu ngoài những khoản phải thu khách hàng, phải
thu nội bộ, tạm ứng, ký cược, ký quỹ như : giá trị tài sản thiếu chưa xác định rõ nguyên
nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền; các khoản phải thu về bồi thường
vật chất do cá nhân, tập thể gây ra hư hỏng làm mất mát vật tư, hàng hoá … đã được xử lý
bồi thường; …
1.4.2 Chứng từ hạch toán
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa,
biên bản kiểm kê quỹ, biên bản xử lý tài sản thiếu,……
1.4.3 Tài khoản sử dụng
TK 138 có 3 tài khoản cấp 2:
1381: Tài sản thiếu chờ xử lý
1385: Phải thu về cổ phần hóa
1388: Phải thu khác
22
TK 138 – Phải thu khác
1.4.4 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ 6: Phải thu khác
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Sdđk :
- Giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết.
- Phải thu của cá nhân, tập thể
(trong và ngoài đơn vị) đối với tài
sản thiếu đã xác định rõ nguyên
nhân.
- Các khoản nợ và tiền lãi phải thu.
- Giá trị tài sản thiếu được kết

chuyển vào các tài khoản liên quan
theo quyết định xử lý.
- Số tiền đã thu được của khoản nợ
thuộc phải thu khác.
Sdck :
Các khoản nợ còn phải thu thuộc
nghiệp vụ nhóm phải thu khác.
111, 112, 152, 153, 155, ….
Cho mượn tiền hoặc tài sản
Hoặc phải thu bồi thường
138
111, 112, 152, …
Khi thu hồi tài sản cho mượn
334, 411, …
111, 152, …
Tài sản thiếu, mất chưa rõ
nguyên nhân – chờ xử lý
Xử lý tài sản thiếu mất
(Khấu trừ lương, cho giảm vốn
KD)
515
111,112
Tiền lãi phải thu,số cổ tức,lợi
nhuận được chia
23
1.5 Kế toán dự phòng các khoản phải thu khó đòi
1.5.1 Khái niệm:
Là dự kiến khoản tổn thất có thể xảy ra từ những khoản phải thu đã quá hạn, hoặc
chưa đến hạn,….do khách hàng không có khả năng thanh toán được vào cuối niên độ kế
toán.

1.5.2 Chứng từ hạch toán
- Chứng từ hóa đơn kèm theo
1.5.3 Tài khoản sử dụng
1.5.4 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ 7: Dự phòng khoản phải thu khó đòi
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP
SdđK :
- Số dự phòng phải thu khó
đòi được lập tính vào chi phí
quản lý doanh nghiệp.
TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi
- Hoàn nhập dự phòng phải thu
khó đòi
- Xoá các khoản nợ phải thu
khó đòi.
Sdck :
Số dự phòng các khoản phải thu
khó đòi còn lại
131, 138
139
(1)
(4b)
642 (6426)
004
(2b)
(3b)
111, 112
642 (6426)
711
(2a)

(4a)
(3a)
(2a)
24
(1) Cuối niên độ kế toán, tính toán và lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu khó đòi, kế
toán ghi nhận:
Nợ TK 642(6426) :
Có TK 139 : chi phí dự phòng.
(2) Trong niên độ kế toán tiếp theo, nếu khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu
nợ được, căn cứ những văn bản có chứng cứ pháp lý, DN lập thủ tục xoá nợ, khi được
phép xoá nợ, ghi:
(2a) Kết chuyển nợ xoá sổ:
Nợ TK 139 (nếu số dự phòng đã lập >= số nợ xoá sổ).
Hoặc Nợ TK 642 (nếu số dự phòng đã lập <= số nợ xoá sổ).
Có TK 131, 138 :
(2b) Ghi đơn vào bên nợ TK 004 “nợ khó đòi đã xử lý” : số nợ xoá sổ. (số nợ này được
theo dõi trong thời hạn tối thiểu 5 năm, chờ khả năng khách hàng có điều kiện thanh
toán).
(3) Đối với những khoản phải thu khó đòi đã xử lý xoá sổ, nếu sau này thu được nợ, kế
toán ghi:
(3a) Phần nợ thu được xem như khoản thu nhập khác:
Nợ TK 111, 112, … :
Có TK 711 :
(3b) Đồng thời ghi đơn có TK 004 để giảm phần nợ khó đòi đã xoá sổ mà nay đã thu
được.
(4) Cuối niên độ sau, kế toán so sánh mức lập dự phòng năm nay so với năm trước. Có 2
trường hợp:
(4a) Kế toán hành hoàn nhập dự phòng số chênh lệch mức lập dự phòng năm nay nhỏ hơn
mức lập dự phòng còn lại đã lập cuối niên độ trước:
Nợ TK 139 :

Có TK 642(6426) : chênh lệch hoàn nhập dự phòng.
25
(4b) Kế toán tiến hành lập dự phòng số chênh lệch mức lập dự phòng năm nay lớn hơn
mức lập dự phòng còn lại đã lập cuối niên độ trước:
Nợ TK 642(6426) :
Có TK 139 : chênh lệch lập dự phòng.
Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” (Tài khoản ngoài Bảng Cân
đối kế toán).
2. Kế toán phải trả
• Những yêu cầu về quản lý phải trả
Nợ phải trả cho người bán , người cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ hoặc cho người
nhận thầu xây lắp chính, phụ cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Số
tiền đã ứng trước cho ngườii cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được theo dõi chi
tiết cho từng đối tượng phải trả đã nhận trước.
Các khoản chiết khấu thanh toán giảm giá hàng bán của người bán người cung cấp
ngoài hoá đơn muahàng, phải ghi sổ kế toán tương ứng với từng khoản phải trả có liên
quan để ghi giảm số nợ phải trả phát sinh ban đầu.
• Nhiệm vụ phải trả
Kế toán phải tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác rõ ràng các nghiệp
vụ phải trả người bán theo từng đối tượng. Mở sổ chi tiết theo dõi chặt chẽ từng khoản nợ
phải trả và từng lần thanh toán.
• Nguyên tắc hạch toán
Khoản phải trả người bán được phản ánh bên phải BCĐKT, thường có số dư bên có,
số phát sinh tăng được ghi vào bên có và số phát sinh giảm được ghi vào bên nợ.
Khi các nghiệp vụ mua vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trả chậm phát sinh thì kế toán
phản ánh bên có TK 331 và đối ứng bên nợ của TK liên quan. Khi thanh toán tiền cho
người bán, kế toán phản ánh vào bên nợ của TK 331 và đối ứng bên có của các TK liên
quan.
Các khoản phải trả cho người bán trong trường hợp đã nhận vật tư, hàng hoá, dịch vụ

nhưng chưa đến cuối tháng vẫn chưa có hoá đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ trị giá

×