Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương Mại Sản Xuất Tân Úc Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.41 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Xuân Hữu
CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN TM – SX TÂN ÚC VIỆT
I - TỔNG QUAN VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.
1. Giới thiệu về công ty.
Hình thành từ năm 1999, Tiền thân của công ty Tân Úc Việt (TUV) có tên gọi là
Công ty TNHH TM-SX Tân Úc Việt là nhà phân phối độc quyền về hàng thực phẩm - đồ
uống cho các công ty thực phẩm hàng đầu trên thế giới. Với mục tiêu trở thành doanh
nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa tại Việt Nam.
Từ ngày 10/10/2007, Công ty TNHH TM-SX Tân Úc Việt chính thức chuyển đổi
từ Công ty TNHH TM-SX thành Công ty Cổ Phần TM-SX Tân Úc Việt (viết tắt TUV
CORP) .Từ vốn điều lệ ban đầu khi thành lập năm 1999 với 3 tỷ đồng, đến nay vốn điều lệ
của TUV CORP lên đến 30 tỷ đồng.
 Tên giao dịch đầy đủ : Công Ty Cổ Phần TM – SX Tân Úc Việt.
 Tên Tiếng Anh : Tan Uc Viet Production & Trading Corporation.
Trụ sở chính:
 Địa chỉ : Lô 60, Đường số 2, KCN Tân Tạo, Phường Tân Tạo,
Quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh.
 Điện thoại: +(848) 3 7543 488 – 3 7543 489
 Fax: +(848) 3 7543 483
 MST: 0301860263
 Số tài khoản: 000 659 413 37 Tại NH Sacombank
PGD Trần Huy Liệu.
 Website : www.tanucviet.com.vn
Chi nhánh văn phòng Hà Nội:
 Địa chỉ: Số 5, Ngõ 125 Trung Kính, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
 Điện thoại: (04) 62694 118
 Fax: (04) 62694 120
2. Lịch sử hình thành và Phát triển.
Công ty TNHH SX - TM Tân Úc Việt được thành lập vào ngày 22/11/1999


Vốn điều lệ: 3.000.000.000 đ ( Ba tỷ đồng)
Năm 2002: Hợp tác với tập đoàn Irish Dairy Board cho ra đời dòng sản phẩm sữa bột
mang thương hiện ARTI.
Năm 2004: Đạt giải vàng an toàn thực phẩm.
Năm 2005:
- Đạt phần thưởng công nhận Doanh nghiệp Úc đạt thành tích trong việc phát triển phân
phối hàng hóa nhập khẩu từ Úc, mang thương hiệu Úc vào thị trường Việt Nam (Giải III).
- Nhận được bằng khen tại “ Hội chợ triển lãm đồ uống tại Việt Nam lần thứ 5”.
Năm 2006:
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Xuân Hữu
- Phân phối độc quyền sản phẩm khoai tây chiên giòn Mister Potato (Nhập khẩu từ
Malaysia) và nước uống không gas (Nhập khẩu từ Singapore).
- Đạt phần thưởng công nhận Doanh nghiệp Úc đạt thành tích trong việc phát triển phân
phối hàng hóa nhập khẩu từ Úc, mang thương hiệu Úc vào thị trường Việt Nam (Giải I).
- Đạt được bằng khen tại “Hội chợ triển lãm FESTIVAL Huế 2006” (Thành tích xuất sắc).
Năm 2007:
Chuyển đổi từ công ty TNHH sang công ty Cổ phần theo giấy phép số 4103008077
cấp ngày 10/10/2007 do sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP.HCM cấp, với vốn điều lệ
30.000.000.000đ ( Ba mươi tỷ đồng)
Tháng 11/2007 được sự hợp tác và hỗ trợ kỹ thuật từ Tập đoàn sữa Ireland – Irish
Dairy Board cùng sự nỗ lực nghiên cứu của đội ngũ cán bộ kỹ thuật, Cty đã cho ra đời
dòng sản phẩm sữa cao cấp, với những chức năng chuyên biệt như Arti Gain, Arti Gold.
Năm 2008:
Được Ban Quản Lý các Khu Chế Xuất và công nghiệp TP.HCM (HEPZA) cấp giấy
chứng nhận đầu tư số 41221000087, có trụ sở và nhà xưởng tại KCN Tân Tạo, Lô 60,
Đường số 2, P. Tân Tạo, Q. Bình Tân TP.HCM.
Năm 2010:
Công ty tiếp tục tăng quy mô vốn, thu hút đầu tư, sản xuất và kinh doanh thêm 5
mặt hàng sữa bột dinh dưỡng cao cấp và hợp tác phân phối với 10 tập đoàn sản xuất thực

phẩm lớn trên thế giới.
Với sự đa dạng về sản phẩm, TUV hiện có trên 70 mặt hàng để thõa mãn nhu cầu
đa dạng của người tiêu dùng. Sản phẩm chính là các mặt hàng về Sữa gồm nhiều chuẩn
loại như Sữa bột, Bột dinh dưỡng, Sữa tươi, Phô mai, Rượu, Nước giải khát không gas,
Sữa đậu nành, Khoai tây chiên…
II – ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH.
1. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Hiện nay Công ty Cổ phần TM – SX Tân Úc Việt đang đầu tư vào các lĩnh vực sau:
Mua bán rượu bia, nước giải khát;
Hợp tác phân phối tại thị trường Việt Nam: Nước Giải Khát Yeo’s (Singapore),
Bánh Snack, Khoai tây chiên Mister Potato (Malaysia),Sữa tươi tiệt trùng Harvey Fresh
(Australia), Mì Spaghetti San Remo (Australia)…;
Được sự hợp tác và hỗ trợ kỹ thuật từ Tập Đoàn sữa Ireland- Irish Dairy Board
cùng sự nỗ lực nghiên cứu của đội ngũ cán bộ kỹ thuật, Công ty đã cho ra đời các sản
phẩm sữa mang thương hiệu ARTI có chất lượng tốt, phù hợp với thu nhập của người tiêu
dùng Việt Nam. Công ty sản xuất các dòng Sản phẩm với nhiều quy cách khác nhau mang
tên: Arti gain, Arti Gold Mum, Arti Gold Canxi, Arti Gold Hi-Canxi, Arti Grow A
+
Advance, Arti sữa bột nguyên kem, Arti dinh dưỡng v v…
2. Thị trường tiêu thụ.
Công ty Cổ phần TM - SX Tân Úc Việt đã xây dựng và phát triển một mạng lưới
phân phối rộng khắp trải dài từ Bắc vào Nam.
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Xuân Hữu
Bằng sự cố gắng nỗ lực không ngừng, hiện tại công ty có trên 80 NPP hệ thống phân phối
sản phẩm của Tân Úc Việt, Ngoài ra Công ty còn phân phối cho hệ thống trường học (Khu
vực TPHCM, Miền Đông,Miền Tây) và Hệ thống Siêu Thị trên toàn quốc.
3. Doanh thu đạt được
Công ty đạt doanh thu bình quân hơn 130 tỷ đồng / năm.
4. Nguyên vật liệu sử dụng và các nhà cung cấp chủ yếu:

4.1. Nguyên liệu sử dụng.
- Sữa bột nguyên liệu ( Argentina) - Hương liệu các loại
- Vitamin các loại - Đường sản xuất
- Chất phụ gia, bảo quản - …v v…
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Xuân Hữu
4.2. Vật tư sử dụng.
- Vật tư lon các loại - Vật tư nắp, muỗng các loại
- Vật tư hộp các loại - Vật tư túi, gói các loại
- Vật tư thùng các loại - ….v v…
4.3. Các nhà cung cấp chủ yếu.
- Tus Holding PTY.LTD: Cung cấp Sữa bột nguyên liệu ( Nhập khẩu từ Argentina)
- Công ty TNHH TM & DV Ánh Sáng Châu Á: Cung cấp Hương liệu, Vitamin, chất phụ
gia, bảo quản …
- Công ty TNHH SX Thành Thành Công: Cung cấp đường sản xuất .
- HARVEY FRESH.Ltd: Cung cấp UHT Full Cream 1L, UHT Skim Milk 1L (Nhập
khẩu từ Úc)
- Công ty TNHH In Bao Bì Giấy Khôi Nguyên: Cung cấp thùng, hộp đựng sữa.
- Công ty TNHH SX BB Kim Loại&In Trên Kim Loại: Cung cấp lon sữa, muỗng, nắp
sữa
- Cty TNHH Hòa Lợi Phát: Cung cấp muỗng, nắp sữa.
- Công ty CP SXTM Và In Ấn Trí Việt: Cung cấp thùng, hộp đựng sữa.
- ….v…v…
5. Cơ cấu chi phí.
Tại công ty, Các chi phí phát sinh được Kế toán hạch toán chi tiết theo các TK sau:
- TK 632: Giá vốn hàng bán
- TK 635: Chi phí Tài Chính
- TK 641: Chi phí bán hàng.
+ TK 6411: Chi phí nhân viên
+ TK 6412: Chi phí bao bì

+ TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ TK 6417: Chi phí, dịch vụ mua ngoài
+ TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
- TK 642: Chi phí Quản lý Doanh Nghiệp
+ TK 6421: Chi phí nhân viên
+ TK 6423: Chi phí dụng cụ, đồ dung
+ TK 6424: Chi hhí Khấu hao TSCĐ
+ TK 6425: Phí, lệ phí
+ TK 6427: Chi phí, dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428: Chi Phí bằng tiền khác
Cơ cấu chi phí TUV cụ thể như sau:
- Giá vốn hàng bán chiếm 62.3% Tổng Chi phí trong kỳ.
- Chi phí Tài Chính chiếm 2.5% Tổng Chi phí trong kỳ.
- Chi phí Bán hàng chiếm 26.5% Tổng Chi phí trong kỳ.
- Chi phí Quản lý Doanh nghiệp chiếm 8.7% Tổng Chi phí trong kỳ.
6. Tài sản và cơ cấu Tài sản.
Tài sản của công ty được theo dõi chi tiết trên các TK sau:
- TK 2111: Nhà cửa vật kiến trúc
- TK 2112: Máy móc thiết bị
- TK 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
- TK 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý
Cơ cấu Tài sản TUV cụ thể như sau:
- Tài sản ngẵn hạn chiếm 38.4% Trên tổng Tài sản
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Xuân Hữu
- Tài sản dài hạn chiếm 61.6% Trên tổng Tài sản
7. Vốn và cơ cấu vốn.
Vốn điều lệ : 30.000.000.000 Việt Nam đồng
- Mệnh giá cổ phần: 10.000đ
- Số CP và giá trị cổ phần đã góp: 3.000.000 Cổ phần, Giá trị: 30.000.000.000đ

- Số Cổ phần được quyền chào bán: 0 Cổ phần
Cơ cấu vốn cụ thể như sau:
Tên cổ đông Loại Cổ
phần
Số lượng
Giá trị Cổ
phần (Ngàn
đồng)
Tỷ lệ góp vốn
( %)
Từ Đông Hải (Tu Tony
Phổ thông 2.000.000 20.000.000 66.67
Ưu đãi 400.000 4.000.000 13.33
Từ Đông Bảo (Tu Ben
Dong Bao)
Phổ Thông 300.000 3.000.000 10
Trần Ngọc Tuyết Phổ thông 300.000 3.000.000 10
Tổng cộng 3.000.000 30.000.000 100
III – CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY.
1 Sơ đồ tổ chức.
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Trang 5
Tổng Giám Đốc
Tổng Giám Đốc
Phó Tổng Giám Đốc
Phó Tổng Giám Đốc
Phòng Hành Chính - Nhân Sự
Phòng Hành Chính - Nhân Sự
Phòng XN Khẩu
Phòng XN Khẩu
Phòng Dịch Vụ

Phòng Dịch Vụ
Phòng Kinh Doanh
Phòng Kinh Doanh
Phòng Marketing
Phòng Marketing
Nguyên Liệu
Nguyên Liệu
Phòng Kế Toán
Phòng Kế Toán
Phòng Kỹ Thuật
Phòng Kỹ Thuật
Phòng QLý Kho
Phòng QLý Kho
Phòng Sản Xuất
Phòng Sản Xuất
HT Siêu Thị
HT Siêu Thị
HT Truyền Thống
HT Truyền Thống
BP Mua Hàng
BP Mua Hàng
HĐ Quản Trị
HĐ Quản Trị
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Xuân Hữu
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty.
2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
 Hội đồng Quản trị:
Là cơ quan quản lý của công ty, có quyền nhân danh công ty trước Phấp luật, thực hiện
việc bầu ra Chủ Tịch HĐQT và Tổng Giám Đốc
 Tổng Giám Đốc:

- Quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Quản lý, bố trí nguồn nhân lực. Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty trong từng
thời kỳ.
 Phó Tổng Giám Đốc :
- Thay mặt tổng giám đốc giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền.
- Đôn đốc tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của công ty.
 Phòng Hành chính – Nhân sự :
- Tổ chức hành chính: Hoạch định, tổ chức, phối hợp và kiểm soát việc trao đổi thông tin
của toàn công ty gồm thông tin nội bộ và bên ngoài. Thực hiện các chính sách cho người
lao động, quản lý nghiệp vụ văn phòng.
- Quản lý nhân sự: Tham mưu cho BGĐ chức năng, quyền hạn và trách nhiệm các phòng
ban, cán bộ công nhân viên. Xây dựng hệ số lương, thưởng phù hợp với công ty trong từng
giai đoạn, điều phối nguồn nhân lực. Xây dựng chỉ số đánh giá năng lực, thành tích nhân
viên, thực hiên công tác tuyển dụng…
 Phòng Xuất Nhập Khẩu : Chịu trách nhiệm tiếp nhận đơn hàng từ khách hàng, đặt
hàng tư nhà Cung cấp về các mặt hàng Xuất, Nhập khẩu; nhận và thực hiện các thông báo
từ cảng, các thủ tực, chứng từ cần thiết, thủ tục lưu công lưu bãi, thủ tục Xuất – Nhập
hàng….
 Phòng kinh doanh :
Lập kế hoạch khảo sát, nghiên cứu thị trường kinh doanh thành phẩm, hàng hoá đầu ra, tìm
hiểu thông tin về giá cả thị hiếu của người tiêu dung; Tìm kiếm khách hàng. Kiểm soát
hoạt động xuất hàng tại kho cho khách hàng và thông báo tiến trình nhận – giao hàng.
 Phòng dịch vụ khách hàng :
Theo dõi và chuyển đơn hàng cho nhà phân phối: Tiếp nhận các thông tin từ khách hàng,
thông tin bán hàng từ phòng kinh doanh (đơn đặt hàng nhà phân phối, ý kiến khách hàng,
báo cáo bán hàng). Liên hệ bãi xe để giao hàng đúng thời hạn.
 Phòng Marketing :
- Lập kế hoạch khảo sát thị trường, dự toán nguồn kinh phí cho hoạt động
- Xây dựng chương trình khuyến mãi, quảng cáo, chương trình phục vụ khách hàng thông
qua các buổi hội nghị, hội thảo,…

- Xây dựng hình ảnh thương hiệu thông qua các phương tiện truyền thông, đề xuất các biện
pháp cải tiến sản phẩm cũ, thiết kế mẫu mã, bao bì, nhãn mác,… cho sản phẩm mới.
 Bộ Phận mua hàng :
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Xuân Hữu
- Chịu trách nhiệm tìm Nhà cung cấp, so sánh giá cả, chất lượng các mặt hàng để tìm ra
NCC tốt nhất.
- Lập kế hoạch thu mua về nguyên vật liệu chính nguyên vật liệu phụ vật tư xây dựng cơ
bản, trang thiết bị phân tích,…
 Phòng kế toán :
- Tổ chức hệ thống kế toán, ghi chép mọi hoạt động kinh tế phát sinh theo nguyên lý và
chuẩn mực hạch toán kế toán Việt Nam.
- Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát, tính hợp lý, hợp lệ của từng loại chi phí, đối chiếu
công nợ phải thu, phải trả của toàn công ty. Định kỳ, kiểm tra các báo cáo của phân xưởng
sản xuất.
- Thực hiện các biện pháp cải tiến như cải tiến chi phí phù hợp theo pháp luật, cải tiến các
khoản công nợ tránh tình trạng vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán, cải tiến công tác quản
lý nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
 Phòng kỹ thuật : Tổ chức chỉ đạo kỹ thuật sản xuất cho các phân xưởng, nghiên cứu
cải tiến sản phẩm, ứng dụng công nghệ sản xuất mới trong sản xuất, tham vấn kỹ thuật sữa
chữa và các công trình xây dựng cơ sở vật chất.
 Phòng sản xuất :
- Lập kế hoạch sản xuất, xác định nhu cầu về số lượng vật tư đảm bảo đủ cho sản xuất.
- Kiểm tra chất lượng nguyên liệu khi nhập kho, bán thành phẩm, thành phẩm trong sản
xuất, vật tư bao bì, máy móc thiết bị, công cụ lao động,…
 Quản lý kho :
- Chịu trách nhiệm quản lý và bảo quản toàn bộ các loại hàng hóa, tài sản, vật tư tại kho .
- Tiến hành kiểm kê đối chiếu sổ sách cùng kế toán nhằm phát hiện hàng thừa hoặc thiếu
để báo cáo BGĐ hằng tháng.
- Thực hiện đúng nguyên tắc nhập xuất hàng hóa theo hóa đơn do kế toán lập, đối chiếu số

liệu với kế toán phân loại mặt hàng theo từng chủng loại và theo khu vực.
3. Nguồn nhân lực.
Từ 17 nhân viên ngày đầu thành lập (1999) đến nay công ty đã có hơn 400 nhân viên với
nhiều trình độ khác nhau, trong đó, chỉ công nhân sản xuất tại phân xưởng và bộ phận vận
chuyển, giao hàng là lao động phổ thông; Đội ngũ nhân viên kinh doanh, nhân viên văn
phòng của công ty một số ít có trình độ trung cấp, còn lại đều có trình độ từ cao đẳng trở
lên, và đều có chuyên môn, nghiệp vụ.
IV- TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.
1. Chức năng của Hệ thống kế toán.
Bộ máy kế toán công ty thực hiện và phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Chịu trách nhiệm cung cấp các báo cáo theo yêu cầu và khi cần thiết cho các Cơ quan Nhà
nước theo quy định, cung cấp thông tin, báo cáo cho BGĐ, các Phòng ban khi có yêu cầu.
1.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán.
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Xuân Hữu
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
1.4.3. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận:
 Kế toán trưởng :
- Tổ chức hướng dẫn bộ phận kế toán thực hiện đúng và kịp thời chế độ kế toán theo chuẩn
mực kế toán và chính sách, chủ trương của BGĐ công ty đề ra.
- Kiểm tra toàn bộ các báo cáo của kế toán viên theo quy định.
- Kiểm tra việc thực hiện thanh toán các chi phí bằng tiền, thanh toán qua ngân hàng, các
hợp đồng kinh tế về tính chính xác, hợp lý, hợp lệ và tính trung thực của chứng từ kế toán.
- Phân tích báo cáo tài chính; tham mưu cho BGĐ về tình hình tài chính và thuế. Lập kế
hoạch tài chính cho BGĐ theo năm
 Kế toán tổng hợp :
- Lập báo cáo thuế tháng, báo cáo tài chính quý, năm theo quy định của nhà nước.
- Thực hiện, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện công tác kế toán theo phần mềm.
- Thực hiện các phần hành kế toán: TSCĐ, lương và các khoản trích theo lương, chí phí trả
trước, chi phí chờ phân bổ, chênh lệch tỷ giá thanh toán.

- Thực hiện nhập kho thành phẩm, cân đối tồn kho để xuất hóa đơn bán ra.
- Hạch toán chi phí , tính giá thành và tổng hợp kế toán
- In và lưu trữ toàn bộ sổ sách kế toán, hồ sơ quyết toán
 Kế toán tiền lương:
- Dựa vào bảng chấm công hàng ngày và bảng kết quả công việc, kế toán tính lương, phụ
cấp, hoa hồng, thưởng cho từng nhân viên;
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Trang 8
Kế Toán trưởng
Kế toán Tổng Hợp
KT Lương
KT Công nợ
KT thanh toán
Thủ Quỹ
KTBH Kênh
siêu thị
KT BH Kênh
Siêu thị
KT BH Kênh
truyền thống
KT Bán Hàng
KT Kho
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Xuân Hữu
- Lập bảng lương trình lên BGĐ xét duyệt, chuyển lương, đóng Bảo Hiểm và chịu trách
nhiệm về những vấn đề liên quan…
 Kế toán thanh toán :
- Tập hợp chứng từ thanh toán, lập kế hoach chi và lên bảng kê chi tiền mặt hàng tuần.
- Theo dõi phát sinh Ngân hàng, cập nhật và báo cáo hàng ngày lên BGĐ.
- Theo dõi hợp đồng nhập khẩu trực tiếp, hợp đồng mua nội địa, các khoản thanh toán chi
phí cố định của công ty.
- Lập phiếu thu, chi, ủy nhiệm chi để thanh toán các chứng từ gốc hợp lệ đã được duyệt.

- Lập các chứng từ mua ngoại tệ và chuyển trả nhà cung cấp nước ngoài.
- Lập và in sổ chi tiết tiền quỹ, tiền gởi ngân hàng, trình ký, đóng dấu công ty và sau đó
đóng thành tập để lưu trữ.
 Kế toán bán hàng:
- Báo cáo tình hình nhập xuất tồn toàn bộ hàng hóa theo tuần, tháng.
- Báo cáo doanh thu, doanh số nhân viên theo tuần, tháng.
- Chịu trách giải quyết các vấn đề thuộc khu vực mình phụ trách như: Hóa đơn, hàng hóa,
Đơn đặt hàng….
- Lập phiếu xuất bán hàng, theo dõi và tập hợp đơn hàng bán hàng lẻ hàng ngày ( cuối
tháng tổng hợp lại để xuất hóa đơn GTGT)
- Lập phiếu nhập, xuất kho, đổi trả hàng toàn bộ thành phẩm, hàng hoá khi được phê duyệt
- Lưu giữ hồ sơ chứng từ phần hành mình phụ trách.
Kế toán công nợ:
- Theo dõi công nợ phải thu, phải trả
- Đối chiếu công nợ định kỳ
- Báo cáo công nợ cho BGĐ hàng tuần
- Phân công, sắp xếp Nhân viên đi thu nợ
- Đôn đốc khách hàng trả nợ, đề ra phương án giải quyết đối với nợ quá hạn….
 Thủ quỹ :
- Báo cáo tình hình thu chi và tồn hàng ngày với BGĐ.
- Lập phiếu thu, chi quỹ tiền mặt của toàn công ty TUV.
- Theo dõi các khoản tạm ứng, kiểm tra toàn bộ chi phí công tác của nhân viên, lập hồ sơ
chuyển khoản chi phí công tác.
- Thực hiện việc lưu chuyển kịp thời các chứng từ , tài liệu đến các phần hành liên quan để
công việc được tiếp tục.
- Cuối mỗi ngày kiểm kê và phân loại tiền mặt nộp cho BGĐ.
- Giữ nhiệm vụ lưu trữ và bảo quản sổ quỹ tiền mặt.
 Kế toán kho :
- Chịu trách nhiệm theo dõi Nhập – Xuất – Tồn nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hóa,
báo cáo lên BGĐ.

- Hàng kỳ đối chiếu số lượng sổ sách với thực tế.
- Theo dõi đơn hàng, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho…
4. Hình thức kế toán, hình thức ghi sổ:
4.1. Hình thức kế toán.
Nhằm chuyên môn hoá ,tiết kiệm chi phí đồng thời đảm bảo tính tập trung, thống
nhất và chặt chẽ trong việc kiểm tra, giám sát chỉ đạo công tác kế toán được kịp thời. Công
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Xuân Hữu
ty TUV Corp hiện đang áp dụng hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công việc kế toán
được giải quyết tập trung tại phòng kế toán của công ty.
Theo hình thức này tất cả các công việc kế toán như: phân loại, kiểm tra chứng từ
ban đầu, định khoản kế toán, ghi sổ tổng hợp, chi tiết và lập báo cáo, thông tin kinh tế đều
được thực hiện tập trung ở phòng kế toán của công ty.
4.2. Hình thức ghi sổ và tổ chức xử lí thông tin.
Công ty sử dụng hình thức ghi sổ “Nhật ký chung” trên Phần Mềm kế toán. Toàn
bộ khối lượng công việc kế toán được tập trung xử lý bằng Phần Mềm kế toán từ khâu ghi
sổ, cập nhật số liệu đến lập báo cáo.
Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu: Sổ nhật ký chung, Các
sổ nhật ký đặc biệt, sổ Cái, Sổ chi tiết, tổng hợp các loại tài khoản…
Trình tự ghi sổ kế toán:
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Xuân Hữu
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán.
5. Chứng từ sử dụng.
Ngoài các chứng từ sử dụng trong công tác kế toán mẫu quy định của Bộ Tài
Chính, công ty còn tạo thêm một số biểu mẫu chứng từ mới phù hợp với đặc điểm riêng
của công ty.
Hệ thống chứng từ sử dụng tại công ty gồm có:
Lao động tiền lương: bảng chấm công, bảng lương,….
- Hàng tồn kho: Báo cáo xuất nhập tồn nguyên vật liệu, báo cáo kiểm kê cuối tháng, phiếu

xuất kho, phiếu nhập kho, …
- Hàng hoá: hoá đơn bán hàng, phiếu đề nghị xuất hàng, phiếu giao hàng thành phẩm, đơn
đặt hàng, thẻ kho phân xưởng sản xuất,….
- Tiền tệ : phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, chứng từ ngân hàng, báo cáo kiểm kê quỹ cuối
tháng,…
- Tài sản cố định: Bảng kê theo dõi tăng giảm tài sản cố định, bảng tính khấu hao tháng,…
6. Hệ thống báo cáo.
- Báo cáo tuần: Được lập trình lên BGĐ và Kế Toán Trưởng
+ Báo cáo chi tiết bán hàng, báo cáo Doanh thu (Do KT bán hàng lập);
+ Báo cáo Nhập - Xuất – Tồn vật tư, hàng hóa, Thàng phẩm… (Do KT kho lập)
+ Báo cáo Thu – chi (Do thủ quỹ lập)
+ Báo cáo công nợ phải thu – Phải trả (Do KT công nợ lập)
- Báo cáo Tháng : Được lập trình lên Cơ quan Thuế, BGĐ và Kế Toán Trưởng
+ Báo cáo thuế GTGT ( Do Kế toán Tổng hợp lập)
+ Báo cáo Tổng hợp tình hình hàng hóa, vật liệu, tiêu thụ sản phẩm, báo cáo thu - chi, công
nợ, thanh toán, báo cáo tồn kho… (Do KT từng bộ phận liên quan lập gửi lên Kế toán
trưởng và Kế toán trưởng tổng hợp trình BGĐ)
+ Bảng tính giá thành sản phẩm ( KT Tổng hợp thực hiện )
- Báo cáo Quý: Được lập trình lên cơ quan Thuế và BGĐ
+ Tờ khai Thuế TNDN tạm nộp theo từng quý
+ Tờ khai Thuế TNCN
- Báo cáo năm: Được lập trình lên Cơ Quan Thuế , HĐQT và BGĐ
+ Báo cáo tài chính
+ Hồ sơ quyết toán Thuế : Thuế TNDN, thuế TNCN
7. Chính sách kế toán áp dụng .
- Niên độ kế toán : Từ 01/01 đến 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng : Đồng Việt Nam
- Chế độ & hình thức kế toán áp dụng: Thi hành theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC, sử dụng
hình thức kế toán máy, áp dụng phần mền kế toán theo hình thức nhật ký chung.
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá thực tế

- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Phương pháp bình quân gia quyền cuối tháng
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: Giá gốc
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng.
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Xuân Hữu
CHƯƠNG II:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
I. KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT.
1. Khái niệm sản xuất.
Sản xuất là một quá trình được tổ chức diễn ra với sự tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp của con người đến các đối tượng sản xuất (nguyên liệu, vật liệu) với sự hỗ trợ của
phương tiện lao động và tư liệu lao động (máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ…) với mục
đích tạo ra một hay nhiều loại sản phẩm khác nhau theo kế hoạch định trước.
2. Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống (chi phí
nhân công) và lao động vật hóa (chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao) mà doanh
nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Nói cách khác, chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ quá trình sx và tiêu thụ sản phẩm.
3. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu.
3.1. Phân loại theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí).
Theo cách phân loại này thì CPSX phát sinh có cùng nội dung kinh tế được sắp
chung vào một yếu tố, bất kể nó phát sinh ở bộ phận nào, sử dụng cho mục đích gì.
Phân loại chi phí theo yếu tố nhằm cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể
phục vụ cho việc xây dựng, phân tích định mức vốn lưu động. Tùy theo yêu cầu và trình độ
quản lý mà cơ quan tài chính quy định các yếu tố chi phí cho phù hợp.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam toàn bộ chi phí được phân chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu
- Chi phí nhân công

- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
3.2. Phân loại theo công dụng kinh tế chi phí (khoản mục chi phí).
Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất. Theo quy định
hiện hành giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Ngoài ra, chi phí sản xuất còn được phân loại theo một số tiêu thức khác như:
- Chi phí ban đầu và chi phí biến đổi
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí khả biến và chi phí bất biến
- Chi phí năm trước và chi phí năm nay
- Chi phí chờ phân bổ và chi phí trích trước
- ….
II. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1. Giá thành sản phẩm.
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Xuân Hữu
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
2. Phân loại giá thành sản phẩm.
2.1. Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm ba loại:
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định trước khi bước vào kinh doanh và
được tính trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ
kế koạch.
+ Giá thành định mức: là giá thành được xác định trước khi bắt đầu vào sản xuất và
được căn cứ vào các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế

hoạch. Giá thành định mức luôn luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức
chi phí trong quá trình thực hiện kế hoạch.
+ Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc chế tạo
sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trên sổ kế toán.
2.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm hai loại:
+ Giá thành sản xuất (giá thành phân xưởng): là chỉ tiêu phản ánh chi phí liên quan
đến sản xuất và chế tạo sản phẩm, dịch vụ cung ứng trong phạm vi phân xưởng. Giá thành
sản xuất bao gồm các chi phí: NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung.
+ Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ): là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ. Giá thành toàn bộ được tính
bằng cách lấy giá thành sản xuất cộng với (+) chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Về thực chất chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Tất cả
những khoản chi phí (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước
có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên
chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn
bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối
lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ sau:

Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD – CD, hay:

SVTH: Nguyễn Thị Oanh Trang 13
Tổng giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất dở dang cuối
kỳ
Chi phí sản xuất dở dang đầu
kỳ

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng Chi phí Chi phí SX Chi phí
giá thành = sản xuất + phát sinh trong - sản xuất
sản phẩm dở dang kỳ ( đã trừ các khoản dở dang
hoàn thành đầu kỳ thu hồi ghi giảm trừ chi phí) cuối kỳ
A
C
D
B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Xuân Hữu
III. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM.
 Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành cho phù hợp với đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ của doanh nghiệp.
 Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất, ngăn ngừa kịp thời những biểu hiện lãng phí, tổn thất không đáng có.
 Tham gia vào việc xây dựng các chỉ tiêu hạch toán nội bộ và việc giao chỉ tiêu đó cho
phân xưởng và các bộ phận có liên quan.
 Xác định giá trị sản phẩm dở dang, tính giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, dịch
vụ hoàn thành, tổng hợp kết quả hạch toán kinh tế của các bộ phận sản xuất, kiểm tra việc
thực hiện dự toán CPSX và kế hoạch giá thành sản phẩm
 Lập báo cáo về CPSX và giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành, phát hiện mọi khả năng tiềm tàng để phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm.
IV. ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM.
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định giới hạn về mặt phạm vi cần được tập
hợp để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Tùy theo đặc điểm về tổ chức sản xuất, về quy trình sản xuất cũng như đặc điểm sản
xuất sản phẩm mà đối tượng hạch toán CPSX có thể là:

+ Loại sản phẩm (nhóm sản phẩm)
+ Đơn đặt hàng
+ Giai đoạn sản xuất
+ Phân xưởng sản xuất…
2. Đối tượng tính giá thành.
Xác định đối tượng tính giá thành là xác định đối tượng mà hao phí vật chất được
doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm định lượng hao phí cần
được bù đắp cũng như tính toán được kết quả kinh doanh.
Tùy theo đặc điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng tính giá thành sản phẩm có thể là:
+ Chi tiết sản phẩm
+ Bán thành phẩm
+ Sản phẩm hoàn chỉnh
+ Đơn đặt hàng
+ Hạng mục công trình…
3. Kỳ tính giá thành.
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Xuân Hữu
Tùy theo chu kỳ sản xuất dài hay ngắn cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà xác
định kỳ tính giá thành phù hợp. Kỳ tính giá thành có thể là cuối mỗi tháng, cuối mỗi quý,
cuối mỗi năm hoặc khi đã thực hiện hoàn thành đơn đặt hàng, hoàn thành hạng mục công
trình…
V. TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT.
1. Trình tự hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
+ Bước 1: Mở sổ (hoặc thẻ) hạch toán chi tiết CPSX theo từng đối tượng tập hợp chi phí
(phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm…). Sổ được mở riêng cho từng
tài khoản 621, 622, 627, 154, 631, 142, 242, 335, 641, 642. Căn cứ để ghi vào sổ là sổ chi
tiết các tài khoản tháng trước và các chứng từ gốc, các bảng phân bổ (tiền lương, các khoản
trích theo lương, vật liệu, dụng cụ, khấu hao…), bảng kê chi phí theo dự toán. Sổ có thể
được mở riêng cho từng đối tượng hoặc mở chung cho nhiều đối tượng.
+ Bước 2: Tập hợp các chi phí phát sinh có liên quan cho từng đối tượng hạch toán.

+ Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc từng đối tượng
hạch toán vào cuối kỳ làm cơ sở cho việc tính giá thành. Đồng thời, lập thẻ tính giá thành
sản phẩm, dịch vụ theo từng loại. Căn cứ để lập thẻ tính giá thành từng loại sản phẩm, dịch
vụ là các thẻ tính giá thành sản phẩm kỳ trước, sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh
doanh kỳ này và biên bảng kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cùng với bảng kê
khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
2. Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.
+ Bước 1: Tập hợp CPSX phát sinh theo ba khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
+ Bước 2: Tổng hợp các khoản CPSX phát sinh, phân bổ CPSX chung cho các đối tượng
có liên quan và tiến hành kết chuyển các khoản chi phí này về tài khoản tính giá thành.
+ Bước 3: Tổng hợp CPSX phát sinh trong kỳ và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Bước 4: Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
VI. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT.
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.1 Khái niệm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí về nguyên vật liệu (nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, năng lượng…) sử dụng trực tiếp vào quy trình sản xuất công nghệ
sản phẩm hoặc liên quan trực tiếp đến quá trình cung cấp dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ được xác định như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Trang 15
CPNVLTT Số NVL Số NVL Số NVL
trong kỳ = đưa vào sử - còn lại - sử dụng vượt
dụng trong kỳ cuối kỳ trên mức bình thường
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Xuân Hữu
Số NVL còn lại cuối kỳ là số nguyên vật liệu để lại nơi sản xuất hoặc nộp lại trong kho.
Số NVL sử dụng vượt trên mức bình thường là số nguyên vật liệu phát sinh thêm do sử
dụng lãng phí hoặc sản xuất ra sản phẩm hỏng ngoài định mức.
1.2 Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành.

Chi phí NVL trực tiếp phát sinh gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu ( Bao gồm NVL
chính và NVL phụ) được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong
kỳ SXKD. Chi phí NVL phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
+ Đối với chi phí nguyên vật liệu chính: khi NVL chính xuất kho sử dụng cho một
loại sản phẩm duy nhất đã xác định cụ thể thì kế toán chỉ cần ghi trực tiếp chi phí NVL
trực tiếp vào đối tượng tính giá thành. Trường hợp NVL chính xuất kho sử dụng cho nhiều
loại sản phẩm hoặc cùng loại sản phẩm nhưng có quy cách, phẩm chất khác nhau thì căn
cứ vào định mức tiêu hao NVL, hệ số phân bổ quy định, tỷ lệ với trọng lượng sản phẩm
được sản xuất…để phân bổ trị giá NVL đã sử dụng.
Mức phân bổ chi phí NVL chính dùng cho từng loại sản phẩm có thể được áp dụng
theo công thức sau:
+ Đối với nguyên vật liệu phụ: có thể được phân bổ cho từng đối tượng tính giá
thành theo những tiêu thức giống như NVL chính.
1.3 Chứng từ, tài khoản sử dụng và kế toán các nghiệp vụ chủ yếu.
+ Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, Hóa đơn mua vật liệu (trường hợp mua NVL
đưa ngay vào sử dụng, không qua nhập kho), Phiếu báo vật liệu còn lại cuối kỳ (vật liệu để
lại nơi sản xuất để kỳ sau sử dụng), Phiếu nộp kho vật liệu (vật liệu sử dụng không hết, nộp
lại kho), Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu …
+ Tài khoản sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 dùng để theo dõi tình hình tập hợp và kết chuyển hoặc phân bổ chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong quá trình sản xuất với nội dung kinh tế và kết cấu như
sau:
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Trang 16
Mức phân bổ Tổng trị giá NVL chính thực tế Khối lượng
CPNVL chính xuất sử dụng của từng
cho từng loại = X loại sản phẩm
sản phẩm Tổng khối lượng của các sản phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Xuân Hữu
+ Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
2.1. Khái niệm.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ như: tiền lương chính, tiền lương phụ,
các khoản trợ cấp có tính chất lương và các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ do người
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Trang 17
- Giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu
xuất dung trực tiếp cho hoạt động sản
xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ
trong kỳ hạch toán
- Giá trị nguyên, vật liệu sử dụng không hết
nhập lại kho;
- Kết chuyển giá trị nguyên liệu, vật liệu
thực tế sử dụng cho SXKD trong kỳ vào
TK154 “ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang” hoặc TK631 “Giá thành sản phẩm”
- Kết chuyển giá trị nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp vượt mức bình thường vào TK 632
“ Giá vốn hàng bán”
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
TK này không có số dư cuối kỳ
TK 152
TK 621 – Chi phí NVLTT
TK 154,631
Xuất NVL dùng cho sản xuất
Cuối kỳ kết chuyển CP
NVL trực tiếp
TK 111,112,331,141
TK 133
NVL mua sử dụng ngay

Thuế GTGT
Được khấu trừ
TK 632
Kết chuyển CP
NVL vượt mức
NLV sử dụng không hêt
nhập lại kho
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
TK 152
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Xuân Hữu
sử dụng lao động chịu tính vào chi phí SXKD theo một tỷ lệ quy định trên số tiền lương
phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp.
2.2. Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp vào đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành.
Chi phí nhân công trực tiếp có thể liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi
phí hoặc có thể liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tổ chức theo dõi chi tiết cho từng loại sản
phẩm, chủ yếu là tiền lương nhân công trực tiếp tham gia sản xuất. Trường hợp chi phí
nhân công liên quan đến nhiều đối tượng chi phí, do đó không thể tách riêng để theo dõi thì
kế toán phải tiến hành phân bổ vào các đối tượng tính giá thành khác nhau theo những tiêu
thức thích hợp như định mức lao động, định mức tiền công kế hoạch…
Mức phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng được xác định theo công
thức sau:
2.3. Chứng từ, tài khoản sử dụng và kế toán các nghiệp vụ chủ yếu.
+ Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công, Bảng chấm công làm thêm giờ, Bảng thanh toán tiền lương , Bảng
thanh toán tiền thưởng, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Bảng thanh
toán tiền làm thêm giờ, Bảng thanh toán tiền thuê ngoài, Hợp đồng giao khoán, Biên bảng
thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán, Bảng kê trích nộp các khoản theo lương, Bảng
phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.

+ Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 622 dùng để theo dõi tình hình tập hợp và kết chuyển hoặc phân bổ chi phí
nhân công trực tiếp trong quá trình sản xuất với nội dung kinh tế và kết cấu như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Trang 18
- Chi phí nhân công trực tiếp tham gia
quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm:
tiền lương, tiền công lao động và các
khoản trích BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định
phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang” hoặc bên Nợ TK
631 “Giá thành sản xuất”.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
vượt mức vào TK 632.
Tổng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
TK này không có số dư cuối kỳ
Mức phân bổ Tổng CPNCTT Tiền lương định
CPNCTT = X mức của NCTT sản
cho từng đối Tổng tiền lương theo định mức xuất sản phẩm
tượng tương ứng
Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Xuân Hữu
+ Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh qua sơ đồ:
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
3.1. Khái niệm.
Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm hoặc

thực hiện dịch vụ nhưng không liên quan trực tiếp (không phải chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp hay chi phí nhân công trực tiếp) mà liên quan gián tiếp.
Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các khoản chi phí sản xuất ngoài hai khoản mục chi
phí như trên:
- Chi phí lao động gián tiếp, phục vụ, tổ chức quản lý sản xuất tại phân xưởng.
- Chi phí nguyên vật liệu dùng trong máy móc thiết bị.
- Chi phí công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, TSCĐ khác dùng trong hoạt động sản xuất.
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ sản xuất như: điện, nước, sửa chữa, bảo hiểm
tài sản tại xưởng sản xuất.
3.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung vào đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành.
Chi phí sản xuất chung thường được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất hoặc bộ
phận cung cấp dịch vụ và phân loại theo chi phí cố định, chi phí biến đổi. Chi phí sản xuất
chung cố định chỉ được tính vào giá thành theo mức bình thường (tính trên công suất bình
thường của máy móc thiết bị), phần chi phí sản xuất chung cố định vượt mức tính vào chi
phí kinh doanh (giá vốn hàng bán). Chi phí sản xuất chung biến đổi tính vào giá thành theo
chi phí thực tế phát sinh.
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Trang 19
TK 334 TK 622 – Chi phí NCTT TK 154,631
Tiền lương phải trả NCTT
Kết chuyển CPNCTT để
xác định giá thành
TK 335
TK 338
Tiền lương nghỉ
phép phải trả
cho công nhân
Các khoản trích theo lương
TK 632

Kết chuyển CP
vượt mức
Trích trước tiền
lương nghỉ
phép của công
nhân SX
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Xuân Hữu
Để phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán thường chọn tiêu thức phân bổ như: chi
phí sản xuất chung dự toán, tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất, .…. Mức phân bổ chi
phí sản xuất chung cho từng đối tượng có thể xác định theo công thức sau:

3.3. Chứng từ, tài khoản sử dụng và kế toán các nghiệp vụ chủ yếu.
+ Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho, Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, Bảng phân bổ tiền
lương, Bảng phân bổ khấu hao, Hóa đơn dịch vụ.
+ Tài khoản sử dụng: TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 627 dùng để theo dõi tình hình tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí
sản xuất chung thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất với nội dung kinh tế và kết cấu
như sau:
TK 627 gồm có 6 TK cấp 2:
- TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
- TK 6272: Chi phí vật liệu
- TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
+ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung được phản ánh qua sơ đồ sau:
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Trang 20
- Các chi phí SXC phát sinh trong kỳ,
gồm: lương, phụ cấp lương, tiền ăn giữa

ca của các công nhân viên quản lý phân
xưởng, bộ phận, đội sản xuất, các khoản
trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ
theo tỷ lệ quy định hiện hành;
- Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động
của phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất và
những chi phí khác liên quan đến hoạt
động phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất.
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất
chung vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang” hoặc bên Nợ TK
631 “Giá thành sản xuất”.
- Kết chuyển biến phí sản xuất chung vượt
trên mức bình thường vào TK 632.
- Chi phí SXC cố định không phân bổ được
ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do
mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn
mức công suất bình thường.
Tổng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
TK này không có số dư cuối kỳ
Mức phân bổ Tổng CPSXC phát sinh Lương NCTT
CPSXC = X sản xuất từng loại
cho từng loại SP Tổng tiền lương NCTTSX sản phẩm

Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Xuân Hữu
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất chung
VII. KẾ TOÁN TẬP HỢP CP SX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1. Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX).

Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Trang 21
TK 334,338
TK 627 – Chi phí SXC
TK 154, 631
Lương và các khoản trích theo lương
Kết chuyển chi phí sản xuất
được tính vào giá thành
TK 152,153…
TK 142,242,335
Chi phí Vật liệu, dụng cụ
Sản xuất
Phân bổ chi phí trả trước
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 331…
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 111, 112
Chi phí bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT khấu trừ
CPSXC cố định không phân
bổ vào giá thành,
được ghi nhận vào giá vốn
TK 632
của nhân viên phân xưởng
và trích trước
TK 111,112
Khoản thu giảm chi

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Xuân Hữu
Tài khoản sử dụng làm cơ sở tổng hợp chi phí để tính giá thành: TK 154 – Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang. TK 154 có nội dung kết cấu như sau:
Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ
phận sản xuất) và quá trình tổng hợp chi phí sản xuất được phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất (theo phương pháp KKTX)
2. Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK).
Những đơn vị được sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ là những đơn vị có quy
mô sản xuất kinh doanh nhỏ, không đồng thời tiến hành từ hai hoạt động sản xuất kinh
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Trang 22
SDĐK: Chi phí sản xuất KD dở dang
kỳ trước chuyển qua
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí SXC phát sinh
trong kỳ liên quan đến SXSP;
- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang cuối kỳ (nếu doanh nghiệp sử
dụng phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất như:
phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng
không sửa chữa được…
- Giá trị nguyên vật liệu, hàng hóa gia công
xong nhập kho.
- Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm đã
hoàn thành nhập kho hay dịch vụ cung cấp
cho khách hàng.
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã
hoàn thành cung cấp cho khách hàng.
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có

SDCK: Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ
Phân bổ, kết chuyển
Chi phí NVLTT
TK 621
TK 622
TK 627
TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
TK 152,156
TK 155
TK 632
(5) Hàng hóa, vật liệu gia công
chế biến hoàn thành nhập kho
(6a) Sản phẩm
hoàn thành
nhập kho
(7) Sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành tiêu thụ ngay
Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
(1) Phân bổ, kết chuyển
Chi phí NCTT
Khoản CP SXC cố định không phân bổ vào giá thành SP
được ghi nhận vào giá vốn
(2) Phân bổ, kết chuyển
Chi phí SXC
(6b) Xuất bán
thành phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Xuân Hữu
doanh trở lên. Khác với doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX để đánh giá hàng tồn
kho, trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK các nghiệp vụ phát sinh liên
quan đến hàng tồn kho thì không được ghi sổ liên tục.Vì vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải

tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên liệu, thành phẩm trong kho tại các phân xưởng
cùng với các sản phẩm dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành.
Theo phương pháp này, kế toán sử dụng TK 631 “Giá thành sản xuất”. TK 631 cũng
được mở chi tiết theo đối tượng. Nội dung phản ánh:
Có thể khái quát trình tự hạch toán TK 631 theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất (theo phương pháp KKĐK)
VIII. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm, bán thành phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế
biến còn nằm trong quy trình sản xuất hoặc đã kết thúc giai đoạn chế biến nhưng chưa làm
thủ tục nghiệm thu, nhập kho thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là xác định chi phí sản xuất của sản phẩm dở
dang cuối kỳ. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ có thể tiến hành trước khi tính giá thành
hoặc song song với khi tính giá thành. Công việc này được thực hiện như nhau trong cả hai
trường hợp KKTX và KKĐK.
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Trang 23
- Chi phí sản xuất kinh doanh, dịch vụ dở
dang đầu kỳ.
- Chi phí sản xuất kinh doanh, dịch vụ
thực tế phát sinh trong kỳ.
- Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ
hoàn thành kết chuyển vào TK 632 “Giá
vốn hàng bán”.
- Chi phí sản xuất kinh doanh, dịch vụ dở
dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 “Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.
Tổng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
TK này không có số dư cuối kỳ
- Kết chuyển giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ

TK 154
TK 622,621,627
TK 631
(3) - Kiểm kê, xác định và kết
chuyển giá trị SPĐ cuối kỳ
TK 154
TK 632
(2)- Kết chuyển CP NVLTT,
NCTT, CP SXC
Tài khoản 631 – Giá thành sản xuất
(4) - Tổng giá thành sản xuất
sản phẩm hoàn thành
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Xuân Hữu
Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm
mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
sau:
1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phương pháp này chỉ tính vào chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ phần chi phí
NVL trực tiếp, các chi phí còn lại được tính vào chi phí sản xuất của sản phẩm hòan thành.
Công thức:
Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp này thường được áp dụng ở những
doanh nghiệp có chi phí NVL trực tiếp chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất
và số lượng sản phẩm dở dang qua các kỳ ít biến động.
2. Đánh giá SPDD theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Theo phương pháp này, CP SXDD cuối kỳ bao gồm tất cả các khoản mục chi phí sản
xuất. Số lượng SPDD cuối kỳ quy đổi theo sản phẩm hoàn thành tương đương. Chi phí sản
xuất tính vào CP SXDD cuối kỳ khi đánh giá SPDD theo sản lượng hoàn thành tương
đương được tính như sau:

+ Những chi phí sản xuất sử dụng theo mức độ sản xuất và tham gia vào sản phẩm

hoàn thành và sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành thì được tính vào chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ theo công thức:
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Trang 24
Chi phí CP NVL trực tiếp CP NVL trực tiếp
sản xuất dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ Số Tỷ
dở dang = X lượng lệ
cuối kỳ Số lượng + Số lượng Tỷ lệ SP dở X hoàn
SP hoàn SP dở X hoàn dang thành
thành dang cuối thành cuối kỳ
kỳ
Chi phí CPSX dở dang + CPSX phát sinh
sản xuất đầu kỳ trong kỳ Số lượng
dở dang = X SP
cuối kỳ Số lượng SP + Số lượng SP dở dang
hoàn thành dở dang cuối kỳ
trong kỳ cuối kỳ
Chi phí CP sản xuất CP sản xuất
sản xuất dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ Số Tỷ
dở dang = X lượng lệ
cuối kỳ Số lượng + Số lượng Tỷ lệ SP dở X hoàn
SP hoàn SP dở X hoàn dang thành
thành dang cuối thành cuối kỳ
trong kỳ kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Xuân Hữu
Đánh giá sản phẩm dở dang theo theo phương pháp này tuy phức tạp nhưng chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ được tính tương đối chính xác. Vì vậy, phương pháp này được sử
dụng phổ biến ở các doanh nghiệp.
3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ được đánh giá tương tự như
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương đương.

Tuy nhiên, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính là chi phí định mức. Vì vậy, phương
pháp này chỉ phát huy tác dụng khi hệ thống định mức chi phí có độ chính xác cao.
Công thức:
IX. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
Phương pháp tính giá thành là một hoặc hệ thống các phương pháp được sử dụng để
tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm theo từng khoản mục chi phí sản xuất đã
xác định cho từng đối tượng tính giá thành. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, đặc điểm sản
phẩm, yêu cầu quản lý về giá thành kế toán có thể lựa chọn một trong các phương pháp
tính giá thành sau:
1. Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn).
Phương pháp này được áp dụng đối với những quy trình công nghệ sản xuất giản
đơn. Đối tượng tập hợp chi phí cũng là đối tượng tính giá thành.
Công thức:
2. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp mà trong cùng một phân
xưởng hay cùng một quy trình công nghệ vừa thu được sản phẩm chính vừa thu được sản
phẩm phụ (sản phẩm phụ không phải là đối tượng tính giá thành và được định giá theo mục
đích tận thu). Giá trị sản phẩm phụ được ước tính căn cứ vào: giá thành kế hoạch, giá bán,
giá bán trừ lợi nhuận định mức.
3. Phương pháp hệ số.
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Trang 25
Chi phí
sản xuất Số lượng SP Tỷ lệ Định
dở dang = ∑ dở dang X hoàn X mức
cuối kỳ cuối kỳ thành chi phí
Tổng giá thành CPSX CPSX CPSX Phế liệu
SP hoàn thành = dở dang + phát sinh - dở dang - thu hồi
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ (nếu có)
Tổng giá thành CPSX CPSX CPSX Giá trị Phế liệu
SP hoàn thành = dở dang + phát sinh - dở dang - SP phụ - thu hồi

trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ thu được (nếu có)

×