Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Nghiên cứu các hình thức hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ở thành phố bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.42 KB, 134 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
TrƯờng đại học nông nghiệp hà nội








Trần thị hải





N
N
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n


c


c


u
u


c
c
á
á
c
c


h
h
ì
ì
n
n
h
h


t
t
h
h



c
c


h
h


p
p


t
t
á
á
c
c




t
t
r
r
o
o
n

n
g
g


s
s


n
n


x
x
u
u


t
t


v
v
à
à


t

t
i
i
ê
ê
u
u


t
t
h
h




n
n
ô
ô
n
n
g
g


s
s



n
n








t
t
h
h
à
à
n
n
h
h


p
p
h
h





b
b


c
c


n
n
i
i
n
n
h
h





Chuyên ngành : kinh tế nông nghiệp
Mã số : 60.31.10

Ngời hớng dẫn khoa học: ts. Trần văn đức





Hà nội 2012

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều
được chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của
cá nhân tôi.

Tác giả thực hiện luận văn


Trần Thị Hải

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện đề tài: “Nghiên cứu các hình thức hợp tác
trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ở thành phố Bắc Ninh” tôi đã nhận được
sự giúp đỡ, hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình, trách nhiệm của các thầy cô giáo
thuộc khoa Kinh tế và phát triển nông thôn, trường Đại học nông nghiệp Hà

Nội, một số cơ quan, ban ngành, các đồng nghiệp và bạn bè. Tôi xin trân
trọng cảm ơn tất cả sự quan tâm giúp đỡ quý báu đó.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS.Trần Văn Đức đã trực
tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo UBND thành phố Bắc Ninh, Phòng Kinh tế
thành phố Bắc Ninh, Phòng thống kê thành phố Bắc Ninh và các cơ quan, đơn
vị có liên quan đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu một cách hệ thống
trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn gia đình và bè bạn đã động viên, khích lệ tôi trong suốt
quá trình học tập cũng như trong thời gian tôi tiến hành viết luận văn.
Tác giả thực hiện luận văn



Trần Thị Hải

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục sơ đồ và biểu đồ viii
Danh mục các kỹ hiệu chữ viết tắt ix
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Khái niệm 4
2.1.2 Sự cần thiết hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản 8
2.1.3 Các loại hình hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản 10
2.1.4 Hợp tác đa ngành, đa thành phần kinh tế 19
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ
nông sản 25
2.1.6 Những nội dung cơ bản của hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ
nông sản 27
2.2 Cơ sở thực tiễn 28
2.2.1 Kinh nghiệm một số nước về các hình thức hợp tác 28
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

iv

2.2.2 Một số nhận xét và bài học rút ra từ việc tham khảo HTX một
số nước trên thế giới 40
2.3 Tổng quan tài liệu các công trình đã nghiên cứu liên quan đến
đề tài 42
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 44
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 44
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 44

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 49
3.1.3 Điều kiện văn hóa- xã hội 56
3.2 Phương pháp nghiên cứu 58
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 58
3.2.2 Phương pháp phân tích kinh tế 59
3.2.3 Phương pháp chuyên gia 59
3.3 Một số chỉ tiêu nghiên cứu về các hình thức hợp tác 59
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 61
4.1 Tình hình sản xuất nông nghiệp của thành phố Bắc Ninh 61
4.2 Thực trạng các hình thức hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ
nông sản trên địa bàn thành phố Bắc Ninh 65
4.2.1 Các loại hình hợp tác sản xuất và tiêu thụ nông sản trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh 65
4.2.2 Quy mô các hình thức hợp tác sản xuất và tiêu thụ nông sản
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh 66
4.2.3 Đánh giá các hình thức hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông
sản trên địa bàn thành phố Bắc Ninh 69
4.2.4 Các nguyên nhân ảnh hưởng đến các hoạt động hợp tác ở thành
phố Bắc Ninh 80
4.2.5 Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân 88
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

v

4.3 Định hướng và các giải pháp tăng cường hợp tác trong sản xuất
và tiêu thụ nông sản 93
4.3.1 Định hướng 93
4.3.2 Giải pháp 94
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 106
5.1 Kết luận 106

5.2 Kiến nghị 108
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Các hình thức HTX của Thái Lan 37

Bảng 3.1: Đất đai và tình hình sử dụng đất đai của TP Bắc Ninh giai
đoạn 2008 – 2010 47

Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu về phát triển KTXH thành phố Bắc Ninh giai
đoạn từ năm 2006 - 2010 49

Bảng 3.3: Đối tượng và mẫu điều tra 58

Bảng 4.1: Tình hình diện tích, năng suất cây trồng của TP Bắc Ninh qua
3 năm 2008 – 2010 62

Bảng 4.2: Giá trị sản xuất nông nghiệp của thành phố Bắc Ninh (2008 -
2010) 63

Bảng 4.3: Số lượng HTX, tổ hợp tác trên địa bàn TP Bắc Ninh (2008 –
2010) 67

Bảng 4.4: Số hộ tham gia HTX, tổ hợp tác trên địa bàn thành phố Bắc
Ninh qua 3 năm 2008 – 2010 68

Bảng 4.5: Nhu cầu hộ tham gia hợp tác sản xuất, tiêu thụ nông sản trên

địa bàn thành phố Bắc Ninh 70

Bảng 4.6: Nhu cầu và đánh giá của các hộ về sự giúp đỡ, hướng dẫn của
các tổ chức xã hội về một số hoạt động trong sản xuất, tiêu
thụ nông sản 72

Bảng 4.7: Khối lượng nông sản hàng hóa của hộ nông dân được tiêu
thụ qua các kênh 73

Bảng 4.8: Đánh giá của các hộ về vai trò HTX, tổ hợp tác trong thực
hiện một số hoạt động chủ yếu 74

Bảng 4.9: Dự định và nguyện vọng khác của hộ nông dân 75

Bảng 4.10: Các loại hình kinh tế hợp tác ký kết hợp đồng với các doanh
nghiệp về hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ nông sản 77

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

vii

Bảng 4.11: Tình hình tổ chức dịch vụ của HTX, tổ hợp tác năm 2010 78

Bảng 4.12: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX, tổ hợp tác
năm 2010 79

Bảng 4.13: Một số chỉ tiêu cơ bản của nhóm hộ điều tra 81

Bảng 4.14 Đánh giá của nhóm hộ điều tra về thực hiện các chính sách
trong nông nghiệp, nông thôn 82


Bảng 4.15: Năng lực cán bộ quản lý của HTX, tổ hợp tác 83

Bảng 4.16: Tình hình tập huấn cho cán bộ chủ chốt HTX, tổ hợp tác 84

Bảng 4.17: Tình hình tài sản - vốn của HTX, tổ hợp tác 86

Bảng 4.18: Thu nhập bình quân/tháng của chủ nhiệm HTX, tổ trưởng
tổ hợp tác năm 2010 87

Bảng 4.19: Phân phối lãi của HTX, tổ hợp tác năm 2010 88


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ B IỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Hợp tác gián tiếp thông qua trao đổi trên thị trường 20

Sơ đồ 2.2: Hợp tác trực tiếp trên cơ sở hợp đồng cá nhân 22

Sơ đồ 2.3: Hợp tác trực tiếp trên cơ sở hợp đồng theo nhóm 23

Sơ đồ 2.4: Hợp tác trực tiếp trên cở hợp đồng với hợp tác xã 24

Bản đồ 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh 44

Biểu đồ 3.1: Tốc độ phát triển giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của

thành phố Bắc Ninh qua các năm 50

Biểu đồ 3.2: Cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp của TP Bắc Ninh qua
các năm 51

Biểu đồ 3.3: Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp
trên địa bànTP Bắc Ninh qua các năm 52


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ Bình quân
GTSX Giá trị sản xuất
CNH Công nghiệp hóa
HĐH Hiện đại hóa
HTX Hợp tác xã
DVNN Dịch vụ nông nghiệp
THT Tổ hợp tác
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
KTXH Kinh tế xã hội
KHKT Khoa học kỹ thuật
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
DT Diện tích
NS Năng suất
SL Sản lượng

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

1

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sản xuất và tiêu thụ nông sản hàng hoá luôn là vấn đề được Đảng, Nhà
nước ta quan tâm chỉ đạo từng bước nâng cao hiệu quả giá trị sản xuất nông
nghiệp góp phần quan trọng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn, cải thiện đời sống cho người nông dân góp phần ổn định an
sinh xã hội.
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá, trước sức ép
cạnh tranh ngày càng lớn và yêu cầu phát triển kinh tế hàng hoá lớn theo
hướng tập trung, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế hộ nông dân
với quy mô còn nhỏ bé, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông sản
chưa được phổ biến rộng rãi và thường xuyên, năng lực kinh doanh và tiếp
cận thị trường thấp đang bộc lộ nhiều hạn chế. Đặc biệt, yêu cầu về chuyển
dịch cơ cấu sản xuất nông sản hàng hoá ở nông thôn theo định hướng nhu cầu
thị trường nhằm tiêu thụ nông sản đang đặt ra những đòi hỏi cho sự phát triển
của các hình thức hợp tác để chúng thực sự trở thành cầu nối dẫn dắt các hộ
sản xuất nông nghiệp chủ động hơn trong việc tiếp cận và thâm nhập vững chắc
vào thị trường tiêu thụ nông sản góp phần nâng cao thu nhập của các hộ sản
xuất nông nghiệp. Mặt khác, các hình thức hợp tác là một trong những giải
pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chỉ thị số 25/2008/CT-TTg của Thủ tướng
Chính Phủ về việc "Tăng cường chỉ đạo tiêu thụ nông sản qua hợp đồng".
Thành phố Bắc Ninh đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa
hiện đại hóa gắn với đô thị hóa phấn đấu đến năm 2015 cùng tỉnh Bắc Ninh
đạt tiêu chí đô thị loại 2 đến năm 2020 trở thành thành phố trực thuộc trung
ương, dẫn đầu vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Thành phố Bắc Ninh vẫn

đang tiếp tục triển khai phát triển mô hình nông thôn mới phấn đấu đến năm
2015 sẽ có 50% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới. Thành phố Bắc Ninh với vị
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

2

trí địa lý thuận lợi, thời tiết ôn hòa, đất đai mầu mỡ thuộc vùng châu thổ bờ
nam sông Cầu, tiếp giáp với Hà Nội cũng là nơi có nhiều lợi thế đầu mối giao
thông thuận tiện với Hà Nội và các địa phương lân cận. Tuy nhiên tốc độ đô
thị hóa diễn ra nhanh trong thời gian vừa qua dẫn đến tình trạng đất nông
nghiệp trên địa bàn thành phố ngày càng bị thu hẹp. Nhưng thành phố Bắc
Ninh cũng là địa phương có lợi thế nhất và là địa bàn sản xuất nông sản hàng
hóa lớn nhất trong số 8 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Bắc Ninh. Đặc biệt,
có nhiều vùng chuyên canh trồng các loại nông sản rau mầu hàng hóa được
đầu tư cả về cơ sở hạ tầng, giống, vốn, kỹ thuật. Việc nghiên cứu các hình
thức hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản trên địa bàn thành phố là vấn
đề đặt ra không chỉ với các hộ nông dân, các nhà sản xuất và tiêu thụ nông sản
mà còn đặt ra với các cơ quan quản lý Nhà nước nhằm không ngừng phát huy
lợi thế cạnh tranh tạo ra hiệu quả lớn trong sản xuất nông nghiệp.
Câu hỏi đặt ra cần giải quyết là:
- Thực trạng các hình thức hợp tác ở địa bàn thành phố Bắc Ninh trong
những năm qua diễn biến như thế nào ?
- Nguyên nhân nào ảnh hưởng đến sự phát triển các hình thức hợp tác
trong sản xuất và tiêu thụ nông sản?
Để phát triển các hình thức hợp tác trong sản xuất tiêu thụ nông sản
một cách có hiệu quả cần có những giải pháp nào? Có những kiến nghị gì?
Chính vì vậy, tôi chọn đề tài "Nghiên cứu các hình thức hợp tác trong
sản xuất và tiêu thụ nông sản ở thành phố Bắc Ninh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung

Nghiên cứu thực trạng các hình thức hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ
nông sản, phân tích các nhân tố ảnh hưởng từ đó đưa ra định hướng, giải pháp
nhằm hoàn thiện các hình thức hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản
một cách có hiệu quả trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về các hình thức hợp tác trong
sản xuất và tiêu thụ nông sản.
- Đánh giá thực trạng các hình thức hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ
nông sản trên địa bàn thành phố Bắc Ninh những năm gần đây.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường và phát
triển các hình thức hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản.
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về các hình thức hợp tác, kinh tế
hợp tác, liên kết kinh tế, hợp tác xã trong sản xuất nông nghiệp. Các hình thức
hợp tác giữa chủ thể là hộ nông dân với các đơn vị tham gia sản xuất và tiêu
thụ nông sản, các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Nội dung: Nghiên cứu thực trạng các hình thức hợp tác trong sản xuất
và tiêu thụ nông sản hàng hoá trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
- Không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn thành phố Bắc Ninh
- Thời gian: Các tài liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2008 đến năm
2010 và khảo sát thực trạng hoạt động sản xuất và tiêu thụ nông sản tại thành
phố Bắc Ninh năm 2010.









Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm
Hợp tác là sự kết hợp sức lực của các cá nhân hoặc đơn vị để tạo nên
sức mạnh lớn hơn, nhằm thực hiện những công việc mà mỗi cá nhân, đơn vị
hoạt động riêng rẽ sẽ gặp khó khăn, thậm chí không thể thực hiện được, hoặc
thực hiện được cũng kém hiệu quả so với hợp tác [5].
Hợp tác là hình thức tất yếu trong lao động sản xuất và hoạt động kinh
tế của con người. Hợp tác bắt nguồn từ tính chất xã hội của hoạt động nói
chung, của lao động sản xuất và hoạt động kinh tế nói riêng của con người.
Do vậy, sự phát triển của hợp tác gắn liền và bị quy định bởi tiến trình nâng
cao trình độ xã hội hóa sản xuất và hoạt động kinh tế. Trong lao động sản
xuất, hợp tác có tác dụng làm tăng năng suất lao động. Sự phát triển của các
hình thức và tính chất thích hợp của hợp tác có tác dụng thúc đẩy phát triển
kinh tế.
Hợp tác lao động được thực hiện từ khi loài người xuất hiện và ngày
càng phát triển. Cùng với tiến trình phát triển xã hội, phân công lao động xã
hội và chuyên môn hóa sản xuất ngày càng phát triển cả chiều rộng và chiều
sâu, do đó nhu cầu về hợp tác lao động ngày càng tăng, mối quan hệ hợp tác

ngày càng chặt chẽ và mở rộng. Nó không bị giới hạn trong phạm vi từng đơn
vị, từng ngành, từng địa phương, trong một nước, mà còn mở rộng trên phạm
vi quốc tế.
Hợp tác có nhiều hình thức với các đặc điểm, tính chất, trình độ khác
nhau: hợp tác ngẫu nhiên, nhất thời; hợp tác thường xuyên, ổn định; hợp tác
lao động như Mác đã phân tích về ba giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản
trong công nghiệp; hợp tác giữa các đơn vị, các ngành; v.v…
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

5

Theo Từ điển tiếng Việt năm 1992, “Hợp tác là hoạt động có mục tiêu
cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong công việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm
mục đích chung”. Hợp tác được hiểu là sự cộng tác, phối hợp cùng nhau tiến
hành một công việc nào đó vì lợi ích chung.
Có thể nói, hợp tác là một hoạt động diễn ra phổ biến trong đời sống
hàng ngày của con người, trong các công việc từ giản đơn đến phức tạp ở mọi
lĩnh vực: từ việc khiêng một vật nặng đến nghiên cứu khoa học chinh phục tự
nhiên; từ lao động sản xuất, tổ chức đời sống trong mỗi gia đình đến toàn xã
hội… Sự hợp tác này xuất phát từ tính cộng đồng của con người và tính xã
hội của cuộc sống. Có nhiều việc mỗi người có thể làm được nhưng vẫn muốn
có người khác làm cùng, có nhiều việc một người không thể làm được bắt
buộc phải có người khác cộng tác, giúp đỡ mới có thể thực hiện được.
Để làm rõ hơn khái niệm về hợp tác, trong cuốn Danh từ Kinh tế - Nhà
xuất bản Sự thật, Hà nội, 1987 đưa ra hai định nghĩa về hợp tác lao động và
hợp tác giản đơn:
- “Hợp tác lao động” là hình thức tổ chức lao động xã hội của nhiều
người cùng tham gia một quá trình lao động hay những quá trình lao động
khác nhau, nhưng có liên quan với nhau trong quá trình sản xuất.
- “Hợp tác giản đơn” là hình thức tổ chức lao tập thể mà trong đó tất cả

những người lao động tham gia cùng nhau thực hiện những thao tác giống
nhau để hoàn thành một loại công việc như nhau.
“Biểu hiện đặc trưng của hợp tác là sự liên kết. Đối với bất kỳ một hình
thức hợp tác nào cũng yêu cầu cần có một khoảng không gian và thời gian
nhất định, đủ để phát huy sức mạnh của liên kết”.[2]
Như vậy, hợp tác của con người thật phong phú và đa dạng. Sự hợp tác
này xuất phát từ yêu cầu của cuộc sống nhằm giúp đỡ, hỗ trợ nhau và bảo vệ
cho nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu này tác giả chỉ đề cập tới hợp
tác trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

6

Hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp là một nhu cầu khách quan. Đó là
con đường phát triển tất yếu của kinh tế hộ nông dân. Trong lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp, không phân biệt chế độ chính trị, xã hội, xuất phát từ mục tiêu
kinh tế nông dân đều có nhu cầu hợp tác từ hình thức giản đơn đến phức tạp,
từ đơn ngành đến đa ngành. Lực lượng sản xuất càng phát triển thì nhu cầu
hợp tác càng tăng, mối quan hệ hợp tác ngày càng sâu rộng, do đó tất yếu
hình thành và ngày càng phát triển các hình thức kinh tế hợp tác ở trình độ
cao hơn.
Trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, sự hình thành và phát triển hợp tác
xã của các hộ, trang trại gia đình nông dân còn xuất phát từ nhu cầu kết hợp
để làm tăng sức mạnh giúp đỡ lẫn nhau chống lại sự chèn ép, lũng đoạn của tư
bản độc quyền lớn nhằm bảo đảm sự tồn tại và phát triển của kinh tế hộ và
trang trại gia đình nông dân. Đây là tầng lớp người có khó khăn hơn và chịu
nhiều thiệt thòi, rủi ro hơn trong xã hội tư bản. Từ góc độ này mà kinh tế hợp
tác của nông dân còn được coi là loại hình kinh tế mang bản chất xã hội –
nhân đạo. Nó là hình thức kinh tế cần thiết cho những người nghèo có tiềm
lực kinh tế yếu hơn trong xã hội chống lại xu hướng chèn ép, “cá lớn nuốt cá

bé” trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh tàn khốc.
Mặc dù các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin không có nhiều điều
kiện nghiên cứu về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; song, khi nói đến
nhiệm vụ đưa nông nghiệp, nông dân đi lên chủ nghĩa xã hội, các ông đều
nhấn mạnh vai trò quan trọng của hình thức kinh tế hợp tác và coi đó là con
đường để đưa nông dân đi tới chủ nghĩa xã hội. Kế thừa và phát triển tư tưởng
của Mác, Ăngghen về nông nghiệp, nông dân và hợp tác hóa vào hoàn cảnh cụ
thể của nước Nga, Lênin đã giành sự quan tâm đặc biệt đến quá trình nghiên
cứu về con đường hợp tác hóa để đưa nông dân đi lên chủ nghĩa xã hội.
Trong tác phẩm Bàn về chế độ hợp tác xã, Lênin đã nêu lên những vấn
đề lý luận cơ bản về chế độ hợp tác dưới chủ nghĩa xã hội. Người chỉ rõ vai
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

7

trò quan trọng của hợp tác xã và cho rằng đó là “bước quá độ sang một chế độ
mới bằng con đường giản đơn nhất, dễ dàng nhất, dễ tiếp thu nhất đối với
nông dân”.
Cũng trong tác phẩm này, Người đã nêu lên phương châm, nguyên tắc
xây dựng hợp tác xã nông nghiệp, về vai trò, trách nhiệm của Chính quyền Xô
viết đối với hợp tác xã. Đó là những chỉ dẫn quý báu cho việc đề ra đường lối,
chiến lược, chính sách đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn của các
Đảng Cộng sản sau khi giành chính quyền [21].
Vận dụng tư tưởng của Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định tầm quan trọng đặc biệt của vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn trong cuộc cách mạng dân tộc dân chủ và cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Người khẳng định, công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta phải bắt đầu từ nông dân. Việt Nam là một nước sống
về nông nghiệp, nền kinh tế của ta lấy canh nông làm gốc. Trong công cuộc
xây dựng nước nhà, Chính phủ trông mong vào nông dân, nông nghiệp một

phần lớn. Muốn cho nông nghiệp và nông dân giàu lên cần phải xây dựng hợp
tác xã.
Nói về sự cần thiết khách quan, ý nghĩa của hợp tác xã trong nông
nghiệp, Chủ tịch Hồ Chí Minh giải thích: “Tuy cách làm thì có khác nhau ít
nhiều, nhưng mục đích thì nước nào cũng như nhau… trong lời tuyên ngôn
của hợp tác xã Anh đã nói: “Cốt làm cho những người vô sản giai cấp hóa ra
anh em… làm giùm nhau, nhờ lẫn nhau. Bỏ hết thói tranh cạnh. Làm sao cho ai
trồng cây thì được ăn trái, ai muốn ăn trái thì giùm vào trồng cây… Tục ngữ An
Nam có những câu: “Nhóm lại thành giàu, chia nhau thành khó” và “Một cây
làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao”. Lý luận hợp tác xã đều ở
trong những điều ấy. Từ ý nghĩa đó, Người kêu gọi nông dân: “Muốn làm hòn
núi cao, phải vào tổ đổi công và hợp tác xã”, vì nhiều người họp lại thì làm được
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

8

nhiều, được tốt, “nông dân ta mới có thêm sức để cải tiến kỹ thuật, đẩy mạnh sản
xuất. Do đó mà đưa nông thôn… đến chỗ ấm no, sung sướng”.
Thực tế lịch sử thế giới hơn 100 năm qua đã chứng minh tính đúng đắn
của quan điểm về sự cần thiết khách quan của kinh tế hợp tác trong quá trình
phát triển kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
2.1.2 Sự cần thiết hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản
Hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản là quá trình không thể tách
rời nhau đặc biệt với sản xuất nông sản hàng hóa vì quan hệ hợp tác có vai trò
rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế hộ nông dân. Trong nền kinh tế thị
trường quan hệ hợp tác giúp hộ nông dân làm được những việc mà từng
người, từng nông hộ không thể làm được hoặc làm không có hiệu quả; Nâng
cao được năng suất lao động, tiết kiệm được nhiều khoản chi phí trong đầu tư
cho sản xuất kinh doanh; Huy động được nhiều nguồn vốn, nhân lực, hạn chế
được ảnh hưởng của thiên tai, những yếu tố khách quan bất khả kháng, đáp

ứng kịp thời yêu cầu về sản xuất và tiêu thụ nông sản. Quan hệ hợp tác góp
phần thực hiện chuyên môn hóa, tập trung hóa, phát triển hợp lý các lĩnh vực
sản xuất nông sản, dịch vụ và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phát
triển sản xuất hàng hóa, thúc đẩy sự phát triển của sản xuất nông sản hàng
hóa, mở rộng thị trường trong nước cũng như xuất khẩu, đảm bảo các yếu tố
về cạnh tranh và điều tiết thị trường một cách hợp lý và hiệu quả giữa quá
trình sản xuất và tiêu thụ nông sản. Hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông
sản với các ưu thế vượt trội so với sản xuất đơn thuần, tự cung tự cấp, cụ thể
như sau:
Hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản sẽ phát huy được thế mạnh
nội lực của các hộ nông dân trong việc đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ sản xuất, lựa chọn giống có năng suất và hiệu quả kinh tế cao về việc
tiếp thu ứng dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất đặc biệt chính việc
tự điều tiết của thị trường so yêu cầu về chất lượng của hàng hóa nông sản mà
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

9

các hộ nông dân phải tự điều tiết sản xuất ra sản phẩm nông sản đáp ứng yêu
cầu của thị trường. Hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản cũng đồng
thời phát huy ưu thế của Nhà nước trong việc điều tiết thị trường, trong việc
quy hoạch và triển khai thực hiện quy hoạch sản xuất nông sản phát huy được
những thế mạnh lợi thế của địa phương từ đó chỉ đạo, định hướng và triển khai
thực hiện sản xuất nông sản hàng hóa tới các hộ nông dân tạo thành những vùng
chuyên canh nông sản của địa phương.
Hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản sẽ hạn chế tối đa rủi ro,
thiệt hại mà các hộ nông dân gặp phải khi gặp các yếu tố bất lợi, bất khả
kháng về thiên tai, dịch bệnh trên cơ sở hỗ trợ của doanh nghiệp và Nhà nước
về cơ sở hạ tầng, giống, vốn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật. Nếu trong sản xuất
nông sản hộ nông dân gặp phải những rủi ro do các yếu tố khách quan đem lại

thì Nhà nước, doanh nghiệp sẽ là những đối tác hỗ trợ, tạo điều kiện khắc
phục nhằm hạn chế phần nào đó những khó khăn của hộ nông dân. Hợp tác
trong sản xuất và tiêu thụ nông sản cũng đồng thời hướng đến khắc phục
những manh mún trong tiêu thụ tự phát của các hộ nông dân qua đó tránh
được tình trạng các hộ nông dân bị tư thương ép giá, ép thời gian trong tiêu
thụ sản phẩm nông sản.
Hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản giữa nông dân và các tổ chức
kinh tế hợp tác sẽ yên tâm hơn trong sản xuất khi sản phẩm của người nông dân
sản xuất ra được ký hợp đồng tiêu thụ, được bao tiêu sản phẩm, đồng thời hộ
nông dân không phải tự tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đối với các tổ chức
kinh tế hợp tác thì việc hợp tác với nông dân sẽ giúp họ yên tâm về đầu vào sản
phẩm, chất lượng sản phẩm theo đơn đặt hàng của mình từ đó cũng giúp họ yên
tâm thực hiện hợp đồng cam kết với chính đối tác của họ.
Từ những phân tích trên cho thấy việc hợp tác giữa sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm nông sản là việc hợp tác tất yếu giữa hộ nông dân và các tổ chức
kinh tế hợp tác trong nền kinh tế thị trường. Đồng thời, hiệu quả kinh tế của
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

10

việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quyết định khẳng định
sự cần thiết của quá trình hợp tác này trong giai đoạn hiện nay.
2.1.3 Các loại hình hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản
Từ thực tế của Việt Nam và nhiều nước trên thế giới cho thấy mối quan
hệ nói trên có thể thực hiện dưới các dạng sau:
2.1.3.1 Kinh tế hợp tác giản đơn
a. Tổ, hội nghề nghiệp
Trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nước ta hiện nay đang tồn tại
các loại tổ, hội nghề nghiệp như: tổ nuôi ong, tổ làm vườn, tổ nuôi cá, tổ nuôi
tôm, tổ trồng rừng, tổ trồng cây cảnh v.v…

Tổ, hội nghề nghiệp được hình thành trên cơ sở tự nguyện của các chủ
thể kinh tế độc lập có hình thức và mục đích hoạt động kinh doanh giống
nhau, nhằm cộng tác, trao đổi kinh nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động
sản xuất- kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của
mỗi thành viên (ở đây không nói đến các tổ, hội hoạt động, vì thú vui không
có mục tiêu lợi nhuận).
Tổ, hội nghề nghiệp gồm từ 5- 30 thành viên tự nguyện gia nhập, hoặc
rút khỏi tổ. Thông thường, các tổ loại này có xây dựng quỹ hội do các thành
viên tự thỏa thuận. Tổ, hội nghề nghiệp hoạt động không có điều lệ, không có
tư cách pháp nhân. Quan hệ ràng buộc giữa các thành viên chủ yếu được xây
dựng trên cơ sở quan hệ tình cảm, tập quán, truyền thống cộng đồng, không
mang tính pháp lý.
Nội dung hoạt động mang tính khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư:
họ giúp nhau trao đổi kinh nghiệm hoạt động sản xuất, chăm sóc, phát hiện và
phòng trừ sâu bệnh, chọn giống, giúp nhau về thông tin tiếp cận thị trường: về
nhu cầu, giá cả, nơi tiêu thụ, về quan hệ cung - cầu, phối hợp trong khâu cung
ứng đầu vào và tiêu thụ sản phẩm để giảm chi phí lưu thông…
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

11

Hoạt động của tổ, hội nghề nghiệp có tác dụng hạn chế mức độ rủi ro
cho người sản xuất, góp phần tích lũy kinh nghiệm, tăng năng suất lao động,
phát triển sản xuất và tăng tỷ suất lợi nhuận cho các thành viên.
Hiện nay, hình thức này đang phát triển và có tác dụng tốt trong lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn, bao gồm: nông, lâm, ngư nghiệp (nuôi trồng
thủy sản) ở nhiều địa phương trong cả nước.
b. Tổ, nhóm hợp tác
Đây là loại hình kinh tế hợp tác giản đơn do các chủ thể kinh tế độc lập
tự nguyện thành lập, xuất phát từ nhu cầu của các thành viên. Các tổ, nhóm

hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, gia nhập hoặc ra khỏi tổ, thành
lập hoặc giải thể tổ chức, quản lý dân chủ, cùng có lợi. Tổ, nhóm hợp tác rất
đa dạng với nhiều tên gọi khác nhau.
+ Tổ, nhóm hợp tác "đơn mục đích": là loại tổ, nhóm hợp tác của
những chủ thể hoạt động kinh doanh giống nhau, như tổ trồng rừng, tổ trồng
nấm, tổ nuôi cá lồng v.v…
+ Tổ, nhóm hợp tác "đa mục đích": là loại tổ, nhóm hợp tác của những
chủ thể hoạt động sản xuất - kinh doanh tổng hợp, như trồng trọt kết hợp với
chăn nuôi, chế biến, làm dịch vụ v.v…
+ Tổ, nhóm hợp tác có quy mô nhỏ (từ 5-10 thành viên): quan hệ hợp
tác không mang tính ổn định thường xuyên, không xây dựng quy chế hoạt
động thành văn bản, không mang tính pháp lý, không có tư cách pháp nhân.
Quan hệ hợp tác giữa các thành viên được xây dựng trên cơ sở quan hệ tình
cảm, truyền thống cộng đồng, làng, xóm. Họ tự nguyện thỏa thuận “quy ước
nội bộ” và chỉ hợp tác khi có nhu cầu như: hợp tác đổi công cho nhau trong
khâu gieo trồng, thu hoạch để bảo đảm tính thời vụ. Quan hệ hợp tác không
tính đến giá trị ngày công. Các thành viên trong tổ tự thỏa thuận lịch đổi công
cho nhau. Khi không có nhu cầu thì tổ hợp tác hầu như không hoạt động.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

12

Đây là loại hình hợp tác giản đơn nhất. Nó đã có từ xa xưa trong nông
thôn nước ta. Hiện nay, hình thức này vẫn phát huy tác dụng, đặc biệt ở
những nơi sản xuất nông nghiệp còn mang tính tự cấp tự túc. Nông dân hợp
tác để giúp cho công việc của họ kịp thời vụ, cùng nhau khắc phục thiên tai,
sâu bệnh v.v… Loại hình tổ, nhóm hợp tác kiểu này cũng thường gặp ở những
nơi sản xuất cây công nghiệp hàng hóa tập trung, như trồng chè, cà phê, mía,
nguyên liệu giấy, v.v… Các chủ thể hợp tác đổi công cho nhau theo từng
khâu công việc, phổ biến hơn cả là khâu thu hoạch, vận chuyển bán nguyên

liệu cho cơ sở chế biến. Tổ hợp tác kiểu này còn có tên gọi là tổ đổi công
(không thường xuyên).
c. Tổ kinh tế hợp tác, thường gọi tắt là “tổ hợp tác”
Đây là loại hình kinh tế hợp tác giản đơn, có quy mô lớn hơn, thường
từ 5 - 30 hộ thành viên. Quan hệ hợp tác mang tính ổn định, thường xuyên, có
cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý lãnh đạo. Tổ hoạt động theo quy chế được
các thành viên thảo luận dân chủ và xây dựng thành văn bản. So với hợp tác
xã thì tổ hợp tác loại này có nội dung, nguyên tắc hoạt động gần giống hợp tác
xã nhưng khác nhau ở chỗ tổ hợp tác hoạt động không có điều lệ, không có tư
cách pháp nhân.
Tổ hợp tác hoạt động đa dạng trong nhiều lĩnh vực khác nhau (sản xuất
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ), với nhiều tên gọi: tổ
kinh tế hợp tác có gắn với địa danh nơi tổ hoạt động, hoặc tính chất nghề
nghiệp- lĩnh vực tổ hợp tác hoạt động như: tổ tín dụng, tổ đường nước, tổ
đường điện, tổ nuôi cá, tổ trồng và bảo vệ rừng, tổ làm vườn, tổ sản xuất -
kinh doanh v.v…
2.1.3.2 Hợp tác xã
Hợp tác xã là loại hình kinh tế hợp tác phát triển ở trình độ cao hơn loại
hình kinh tế hợp tác giản đơn. Ở nhiều nước trên thế giới, hợp tác xã đã có lịch
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

13

sử hình thành và phát triển hơn 100 năm. Trong Luật Hợp tác xã của nhiều nước
cũng như một số tổ chức quốc tế đều có các định nghĩa về hợp tác xã.
Liên minh hợp tác xã quốc tế (International cooperative alliance – ICA)
được thành lập tháng 8 năm 1895 tại Luân Đôn, Vương quốc Anh, đã định
nghĩa hợp tác xã như sau: “Hợp tác xã là một tổ chức tự trị của những người
tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ
về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý

dân chủ”. Năm 1895, định nghĩa này đã được hoàn thiện: “Hợp tác xã dựa
trên ý nghĩa tự cứu giúp mình, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, công bằng và
đoàn kết. Theo truyền thống của những người sáng lập ra hợp tác xã, các xã
viên hợp tác xã tin tưởng vào ý nghĩa đạo đức, về tính trung thực, cởi mở,
trách nhiệm xã hội và quan tâm chăm sóc người khác”[27].
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa hợp tác xã là sự liên kết của
những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện
liên kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản
mà họ đã chuyển giao vào hợp tác xã phù hợp với các nhu cầu chung và giải
quyết những khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và
bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ
cho lợi ích vật chất và tinh thần chung v.v… Mặc dù, có nhiều định nghĩa
khác nhau về hợp tác xã, cũng như sự khác nhau về đặc điểm, cơ chế tổ chức,
phương thức hoạt động v.v… của các mô hình hợp tác xã ở các nước trên thế
giới, song các loại hình hợp tác xã đều có một số đặc điểm chung sau đây:
- Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế do các chủ thể kinh tế tự nguyện
góp vốn, góp sức hình thành. Hoạt động của hợp tác xã chủ yếu nhằm mục
đích phục vụ hoạt động kinh tế của các thành viên tham gia với phương châm
giúp đỡ lẫn nhau (cũng là giúp đỡ chính mình). Ngoài ra, hoạt động của hợp
tác xã còn mang tính cộng đồng xã hội – tương trợ, giúp đỡ cộng đồng. Bởi
vậy, lợi nhuận không phải là mục tiêu duy nhất của hợp tác xã.[29]
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

14

Nguyên tắc cơ bản của hợp tác xã là tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi
và quản lý dân chủ.
Ở các nước tư bản, kinh tế hợp tác mặc dù chỉ là dòng “kinh tế phụ”,
nhưng nó đặc biệt quan trọng đối với nông dân. Hợp tác xã giúp đỡ các chủ
trang trại nông dân tồn tại trước những tác động của kinh tế thị trường và ảnh

hưởng của các tổ chức độc quyền lớn. Do vậy, ngoài mục tiêu kinh tế, hợp tác
xã còn là loại hình kinh tế mang tính chất xã hội – nhân đạo.
Ở Việt Nam, từ những quy định trong Luật Hợp tác xã năm 1996, gồm
10 chương, 56 điều và các nghị định dưới Luật, hướng dẫn triển khai Luật Hợp
tác xã có thể rút ra một số đặc trưng cơ bản về hợp tác xã kiểu mới như sau:
2.1.3.3 Những đặc điểm cơ bản của hợp tác xã kiểu mới ở Việt Nam
Thứ nhất, hợp tác xã kiểu mới là tổ chức kinh tế tự chủ của những
người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức
lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của
từng xã viên, nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản
xuất - kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước. Hợp tác xã có tư cách pháp nhân, có tổ chức chặt chẽ, hạch
toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình và được đối xử bình
đẳng như các thành phần kinh tế khác.
Thứ hai, về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã
Khi xây dựng hợp tác xã kiểu mới phải bảo đảm năm nguyên tắc cơ
bản: tự nguyện gia nhập và ra khỏi hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp
tác xã; quản lý dân chủ và bình đẳng, mỗi xã viên đều có quyền ngang nhau
trong biểu quyết (điều này khác với công ty cổ phần); tự chịu trách nhiệm và
cùng có lợi; chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của xã viên với sự phát triển của
hợp tác xã, của cộng đồng và do Đại hội xã viên quyết định.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….

15

Thứ ba, quan hệ sở hữu và phân phối trong hợp tác xã.
Khi gia nhập hợp tác xã, mỗi xã viên bắt buộc phải góp vốn theo quy
định của Điều lệ, vốn góp có thể nhiều hơn mức tối thiểu, nhưng không được
vượt quá 30% tổng số vốn Điều lệ của hợp tác xã. Cùng với vốn góp của xã
viên, vốn hoạt động của hợp tác xã còn bao gồm vốn được tích lũy trong quá

trình hoạt động và các nguồn vốn khác, như giá trị tài sản được cho, biếu,
tặng v.v…
Thứ tư, xã viên hợp tác xã.
Xã viên hợp tác xã có thể là cá nhân, hoặc hộ gia đình, mỗi xã viên có
thể đồng thời là thành viên của nhiều hợp tác xã, không phân biệt ngành,
nghề, địa giới hành chính. Mỗi xã viên đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa
vụ bao gồm: quyền làm việc, hưởng lãi, tiếp nhận thông tin, đào tạo bồi
dưỡng, hưởng phúc lợi của hợp tác xã, được phép chuyển các quyền lợi, nghĩa
vụ của mình cho người khác và xin ra khỏi hợp tác xã, được trả lại vốn góp và
các quyền lợi khác khi ra khỏi hợp tác xã. Mỗi xã viên có trách nhiệm thực
hiện nghĩa vụ theo quy định của Điều lệ như: góp vốn vào hợp tác xã và chia
sẻ mọi rủi ro của hợp tác xã theo mức vốn đóng góp. Thực hiện các cam kết
kinh tế với hợp tác xã v.v…
Thứ năm, quan hệ giữa hợp tác xã và xã viên.
Quan hệ giữa hợp tác xã và xã viên được xây dựng chủ yếu trên cơ sở
quan hệ kinh tế. Nó được xác lập từ nhu cầu phát triển sản xuất, tăng thu nhập
của các thành viên hợp tác xã. Hợp tác xã tôn trọng quyền độc lập tự chủ kinh
tế của xã viên. Trong hợp tác xã nông nghiệp, xã viên là hộ, trang trại gia
đình, hoặc đại diện hộ, đó là những đơn vị kinh tế tự chủ tham gia vào hợp tác
xã với trách nhiệm, nghĩa vụ và lợi ích theo Điều lệ quy định. Sự hình thành
và phát triển hợp tác xã nông nghiệp không phá vỡ tính độc lập tự chủ của
kinh tế hộ, trang trại gia đình. Nó có tác dụng tạo điều kiện phát triển tăng thu

×