Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

phát triển dịch vụ thanh toán hóa đơn điện tử trên cổng thanh toán ngânlượng.vn của công ty cổ phần giải pháp phần mềm hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.12 KB, 86 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là một sản phẩm nghiên cứu, đúc kết kiến thức của một quá trình
học tập, nghiên cứu lâu dài trong trường đại học của tác giả. Để có thể hoàn thành
bài luận văn này, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận được
nhiều sự chỉ dẫn, giúp đỡ nhiệt tình từ phía khoa Thương mại điện tử, trường Đại
học Thương mại cũng như từ phía Công ty Cổ phần Giải pháp phần mềm Hòa Bình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Văn Minh – Trưởng khoa
Thương mại điện tử đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ và truyền đạt kiến thức để tác
giả có thể hoàn thành cuốn luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các anh (chị) tại bộ phận Ngân Lượng đã tạo
mọi điều kiện cho tác giả nghiên cứu thực tế các hoạt động của Ngân Lượng. Đặc
biệt, với sự giúp đỡ, nhận xét tận tình của anh Trần Đại Nghĩa – trưởng phòng kinh
doanh phát triển thị trường Ngân Lượng đã góp phần làm cho luận văn tốt nghiệp
có được cái nhìn thực tế hơn về thị trường thanh toán trực tuyến, dịch vụ Thanh
toán hóa đơn điện tử còn đang rất non trẻ tại Việt Nam.
Tác giả cũng xin chân thành cám ơn anh Nguyễn Thế Chung – Nhân viên
công ty cổ phần dịch vụ thẻ Smartlink đã có những nhận xét sâu sắc giúp cho luận
văn của tác giả hoàn thiện hơn.
Mặc dù đã cố gắng hết sức tuy nhiên bài luận văn không tránh khỏi những
thiếu xót. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và
các cá nhân, tổ chức có liên quan để bài luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
GVHD. PGS.TS. NGUYỄN VĂN MINH SV. NGUYỄN ĐỨC
QUYẾT
i
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
TÓM LƯỢC
Hoạt động thanh toán trực tuyến tại Việt Nam tuy mới được triển khai
khoảng vài năm gần đây nhưng đã tỏ ra có ưu thế vượt trội về sự tiện lợi, nhanh
chóng, an toàn, tiết kiệm so với hoạt động thanh toán dùng tiền mặt. Hiện nay, hoạt


động này ngày càng phổ biến hơn tại Việt Nam. Sau một thời gian học tập, nghiên
cứu trên ghế nhà trường cũng như đã có thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Giải
pháp phần mềm Hòa Bình, tác giả đã tìm hiểu về hoạt động thanh toán trực tuyến
mà công ty cung cấp, một hoạt động vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển
thương mại điện tử nói chung và đối với công ty nói riêng.
Ngân Lượng là một sản phẩm của Công ty cổ phần Giải pháp phần mềm Hòa
Bình, hoạt động trong lĩnh vực thanh toán trực tuyến, Ngân Lượng vừa theo mô
hình ví điện tử vừa theo mô hình cổng thanh toán trung gian. Hiện nay Ngân Lượng
đã và đang xác lập vị trí dẫn đầu thị trường thanh toán trực tuyến trong thương mại
điện tử tại Việt Nam với khoảng 300.000 tài khoản, trên 2.000 website chấp nhận
thanh toán và ước tính chiếm 50% lưu lượng thanh toán. Ngân Lượng là một giải
pháp toàn diện đảm bảo an toàn giao dịch cho cả người mua và người bán. Bên
cạnh sự phát triển mạnh mẽ đó thì vẫn còn tồn tại những vướng mắc cần giải quyết
để phát triển hơn nữa hệ thống thanh toán của Ngân Lượng.
Đề tài “Phát triển dịch vụ thanh toán hóa đơn điện tử trên cổng thanh
toán NgânLượng.vn của Công ty cổ phần Giải pháp phần mềm Hòa Bình” được
tác giả nghiên cứu với mong muốn sẽ góp phần giải quyết được những vướng mắc
trong quá trình phát triển của Ngân Lượng. Từ đó cũng sẽ đóng góp vào sự phát
triển chung của hoạt động thanh toán trực tuyến tại Việt Nam.
GVHD. PGS.TS. NGUYỄN VĂN MINH SV. NGUYỄN ĐỨC
QUYẾT
ii
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
MỤC LỤC
Bảng 3.1: Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 23
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Tiếng anh đầy đủ Tiếng việt đầy đủ
1
ATM Automated teller
machine

Máy rút tiền tự động
2
B2C Business to consumer Giao dịch thương mại điện
tử giữa doanh nghiệp và cá
nhân
3
B2B Business to business Giao dịch thương mại điện
tử giữa doanh nghiệp và
doanh nghiệp
4
CRM Customer relationship
management
Quản lý mối quan hệ khách
hàng
5 CNTT Công nghệ thông tin
6 CP Cổ phần
GVHD. PGS.TS. NGUYỄN VĂN MINH SV. NGUYỄN ĐỨC
QUYẾT
iii
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
7 CSKH Chăm sóc khách hàng
8 CTCP Công ty cổ phần
9
EBPP Electronic bill
presentment and
payment
Thanh toán hóa đơn điện tử
10
EFAS External factors analysis
summary

Mô hình lượng giá các yếu
tố bên ngoài
11 GPKD Giấy phép kinh doanh
12
IFAS Internal factors analysis
summary
Mô hình lượng giá các yếu
tố bên trong
13 KT Kinh tế
14 MST Mã số thuế
15
NCCDVHĐ Nhà cung cấp dịch vụ hóa
đơn
16 NĐ – CP Nghị định – chính phủ
17 NH Ngân hàng
18 NHNN Ngân hàng nhà nước
19
P2P Peer to peer
( person to person)
Đồng cấp
(người tới người)
20
PDA Personal digital assistan Thiết bị kỹ thuật hỗ trợ cá
nhân
21 PR Public relations Quan hệ công chúng
22 PTTT Phát triển thị trường
23 QTKD Quản trị kinh doanh
24 TMĐT Thương mại điện tử
25 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
26 TTHĐĐT Thanh toán hóa đơn điện tử

27 TTĐT Thanh toán điện tử
28 TTTT Thanh toán trực tuyến
29
SPSS Statistical package for
social sciences
Phần mềm xử lí dữ liệu
GVHD. PGS.TS. NGUYỄN VĂN MINH SV. NGUYỄN ĐỨC
QUYẾT
iv
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng Nội dung Trang
3.1 Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 23
3.2
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên
ngoài đến việc phát triển dịch vụ TTHĐĐT tại website
NgânLượng.vn
26
3.3
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên
trong đến việc phát triển dịch vụ TTHĐĐT tại website
NgânLượng.vn
28
3.4
Số lượng các nhà cung cấp dịch vụ TTĐT và tình hình phát
triển TTĐT tại Việt Nam
30
3.5
Đánh giá mức độ quan trọng của các tiêu chí mà người Việt
Nam lựa chọn phương thức TTĐT khi tham gia TMĐT

hiện nay
30
3.6
Đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty trong quá trình
triển khai mô hình cổng thanh toán, ví điện tử Ngân Lượng
trong thời gian qua
32
3.7
Lợi ích mang lại khi Ngân Lượng phát triển TTHĐĐT 34
3.8
Đánh giá độ quan trọng của các nguồn lực trong quá trình
triển khai dịch vụ TTHĐ tại Ngân Lượng hiện nay
37
3.9 Hạ tầng công nghệ thông tin của Ngân Lượng 38
3.10 Cơ cấu nhân lực của Ngân Lượng 39
3.11 Một số chỉ tiêu chủ yếu công ty đã đạt được 40
GVHD. PGS.TS. NGUYỄN VĂN MINH SV. NGUYỄN ĐỨC
QUYẾT
v
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình vẽ Nội dung Trang
2.1 Quy trình thanh toán bằng HĐĐT 10
3.1
Cơ cấu tổ chức nhân sự của CTCP Giải pháp phần mềm
Hòa Bình
23
3.2 Sơ đồ tổ chức của NgânLượng.vn 24
3.3 Các hình thức TTĐT phát triển tại Việt Nam hiện nay 31
3.4 Vấn đề an toàn trong TTĐT của nước ta hiện nay 32

3.5
Uy tín của các doanh nghiệp dẫn đầu thị trường dịch vụ
TTHĐĐT tại Việt Nam
33
3.6
Đánh giá thói quen người Việt Nam khi thanh toán các
loại hình hóa đơn về dịch vụ công
34
3.7
Những trở ngại Ngân Lượng gặp phải khi triển khai dịch
vụ TTHĐĐT
35
3.8
Đánh giá mức độ cần thiết của việc phát triển hình thức
TTHĐĐT tại Ngân Lượng trong thời gian tới
36
GVHD. PGS.TS. NGUYỄN VĂN MINH SV. NGUYỄN ĐỨC
QUYẾT
vi
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
CHUƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: “PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THANH TOÁN HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ TRÊN CỔNG THANH TOÁN
NGÂNLƯỢNG.VN CỦA CÔNG TY CP GIẢI PHÁP
PHẦN MỀM HÒA BÌNH”.
1.1. TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Theo đường lối của Đảng và nhà nước, Việt Nam sẽ xây dựng thành công sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vào năm 2020. Hiện nay, Việt Nam
đang cố gắng, phấn đấu hết mình vừa xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, vừa phát
triển nền kinh tế đất nước về mọi mặt để có thể hoàn thành mục tiêu đã đề ra. Với

những nỗ lực trong thời gian qua, nền kinh tế Việt Nam phát triển không ngừng
nghỉ, tăng trưởng luôn ở mức cao. Đặc biệt, với cuộc cách mạng trong lĩnh vực
công nghệ thông tin, sự phát triển bung nổ của internet đã và đang làm thay đổi sâu
sắc bộ mặt của nhiều nghành, nhiều lĩnh vực. Trong hoạt động thương mại, việc
mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử, Internet và các
mạng viễn thông khác đã xuất hiện, đó chính là TMĐT.
TTĐT chính là chìa khóa cho sự phát triển thành công của TMĐT. Bởi vì
TTĐT với những lợi ích không thể phủ nhận như sự thuận tiện, nhanh chóng, tiết
kiệm đối với người sử dụng, cho nên nó giữ vai trò quyết định trong việc thúc đẩy
TMĐT phát triển. TMĐT tại các nước trên thế giới đã phát triển từ lâu một phần do
hệ thống TTĐT của các quốc gia đó rất phát triển và được sử dụng rộng rãi và phổ
biến.
TTĐT tại Việt Nam bắt đầu có những bước đi đầu tiên từ cuối năm 2006 và
đầu năm 2007 khi xuất hiện các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mô hình cổng
TTĐT payment Gateway ra đời như OnePay, Smartlink, VietPay…hay mô hình ví
điện tử như Mobiví, Vinapay…tiếp theo đó là sự xuất hiện của các ví điện tử ngân
lượng, bảo kim, payoo… Trải qua một thời gian phát triển, mặc dù các doanh
nghiệp chưa thể nhanh chóng đưa TTĐT tại Việt Nam phát triển nhưng một vài
doanh nghiệp có định hướng phát triển đúng đắn đã gặt hái được những thành công
nhất định. Và công ty cổ phần giải pháp phần mềm Hòa Bình là một trong những
doanh nghiệp đó. Công ty đã nhận định để có thể phát triển thành công, tạo được
thương hiệu và uy tín đối với người dùng thì cần phải chuyên nghiệp ngay từ đầu.
GVHD. PGS.TS. NGUYỄN VĂN MINH SV. NGUYỄN ĐỨC QUYẾT
1
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Cung cấp đầy đủ các dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu, mong muốn của người sử
dụng. Chính vì vậy, công ty đã triển khai xây dựng Ngân Lượng dựa theo cổng
thanh toán PayPal của tập đoàn ebay một mô hình chuẩn trên thế giới hiện nay.
Ngân Lượng hoạt động theo mô hình ví điện tử và cổng thanh toán trực

tuyến. Kể từ khi ra đời cho đến nay, Ngân Lượng đã khẳng định được thương hiệu,
uy tín, và gặt hái được nhiều thành công. Ngân Lượng hiện nay đang dẫn đầu thị
trường thanh toán điện tử về số lượng thành viên sử dụng (khoảng 300.000 thành
viên) cũng như về lượng giao dịch. Với thành tích đó Ngân Lượng 2 năm liền 2009,
2010 đã vinh dự được bình chọn là ví điện tử ưu thích nhất do Hiệp hội thương mại
điện tử Việt Nam (VECOM), Sở công thương TP.HCM và người dùng bình chọn.
Hiện nay, Ngân Lượng đang là trung gian thanh toán đảm bảo an toàn giao dịch cho
người mua, người bán. Để người dùng có thể an tâm tuyệt đối khi mua sắm cũng
như bán hàng qua môi trường mạng. Tuy nhiên, dịch vụ đó là chưa đủ đáp ứng
mong muốn của người dùng thanh toán qua Ngân Lượng. Bên cạnh việc hoàn thiện
các dịch vụ đang cung cấp, Ngân Lượng cần phải triển khai các dịch vụ mới để mở
rộng thị trường, nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh và đặc biệt cung cấp
thêm dịch vụ thỏa mãn nhu cầu người dùng.
1.2 XÁC ĐỊNH VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình thực tập và làm việc tại Công ty CP Giải pháp phần mềm
Hòa Bình, tác giả nhận thấy công ty đang muốn phát triển dịch vụ thanh toán hóa
đơn điện tử để đa dạng hóa các dịch vụ của mình, mở rộng qui mô, tăng khả năng
cạnh tranh với các công ty khác trên nhiều lĩnh vực, đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách
hàng về thanh toán điện tử. Vì vậy tác giả đã đề xuất đề tài: “Phát triển dịch vụ
thanh toán hóa đơn điện tử trên cổng thanh toán nganluong.vn của Công ty CP Giải
pháp phần mềm Hòa Bình” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Trong khuôn khổ những vấn đề nghiên cứu trong luận văn của mình tác giả
hướng đến 3 mục tiêu nghiên cứu sau:
Thứ nhất, Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lí luận về thanh toán điện tử và
thanh toán hóa đơn điện tử.
GVHD. PGS.TS. NGUYỄN VĂN MINH SV. NGUYỄN ĐỨC QUYẾT
2
2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

Thứ hai, Vận dụng tổng hợp cơ sở lí luận kết hợp với phương pháp điều tra,
phân tích, nghiên cứu, đánh giá thực trạng triển khai và định hướng phát triển của ví
điện tử Ngân Lượng.
Thứ ba, Đề xuất giải pháp phát triển thanh toán hóa đơn điện tử tại website
NgânLượng.vn của Công ty CP Giải pháp phần mềm Hòa Bình. Cung cấp thêm dịch vụ
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vị nghiên cứu về đối tượng: tác giả tập trung nghiên cứu phát triển
dịch vụ thanh toán hóa đơn điện tử của ví điện tử Ngân Lượng.
Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: tìm hiểu hoạt động kinh doanh, các
dịch vụ triển khai của ví điện tử Ngân Lượng tại Công ty CP giải pháp phần mềm Hòa
Bình.
Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Do điều kiện hạn chế về thời gian cũng
như về nguồn thông tin thu thập nên trong đề tài luận văn tác giả tập trung nghiên
cứu những vấn đề mang tính chất cần thiết, liên quan đối với việc phát triển dịch vụ
thanh toán hóa đơn điện tử của công ty trong thời gian 3 năm từ 2009 -2011. Kết
hợp với việc phân tích số liệu thứ cấp bên ngoài trong vòng 5 năm trở lại đây.
1.5 KẾT CẤU LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Kết cấu của luận văn tốt nghiệp bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài: “Phát triển dịch vụ thanh toán hóa đơn
điện tử trên cổng thanh toán nganluong.vn của Công ty CP Giải pháp phần mềm Hòa
Bình”.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thanh toán điện tử và thanh toán
hóa đơn điện tử.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng website
nganluong.vn
Chương 4: Các kết luận và đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán
hóa đơn điện tử trên cổng thanh toán nganluong.vn của công ty CP Giải pháp phần
mềm Hòa Bình.

GVHD. PGS.TS. NGUYỄN VĂN MINH SV. NGUYỄN ĐỨC QUYẾT
3
3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
VÀ THANH TOÁN HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
2.1. TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
2.1.1. Khái niệm thanh toán điện tử
Theo Ủy ban Châu Âu, TTĐT được hiểu là việc thực hiện các hoạt động thanh
toán thông qua các phương tiện điện tử dựa trên việc xử lý truyền dữ liệu điện tử.
Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc thanh toán tiền thông qua
thông điệp điện tử (electronic message). Sự hình thành và phát triển của TMĐT đó
hướng thanh toán điện tử mở rộng sang các lĩnh vực mới đó là: trao đổi dữ liệu điện
tử tài chính, tiền mặt internet, ví tiền điện tử hay kios điện tử, thẻ thông minh, giao
dịch ngân hàng số hóa (Bài giảng Thanh toán điện tử trong TMĐT – Trường Đại
học Thương mại).
2.1.2. Các hình thức thanh toán điện tử
2.1.2.1. Thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán: phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt , do Ngân hàng
phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ hoặc để
rút tiền mặt tự động hay tại các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư của tài khoản tiền
hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa Ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
Thẻ thanh toán cung cấp cho người tiêu dùng phương thức thanh toán an
toàn hơn, tiện lợi, linh hoạt, nhanh chóng, dễ kiểm soát hơn các phương thức thanh
toán khác đồng thời cũng hoàn toàn yên tâm về tính an toàn. Người sử dụng có thể
thanh toán tiền mua hàng hóa ở các điểm bán hàng có bất cứ đâu không bị hạn chế
về mặt không gian, thời gian, thanh toán khi mua sắm trên internet, an toàn hơn là
mang tiền mặt trực tiếp. Bên cạnh đó, sự đa dạng của thẻ thanh toán ngày nay mang
đến cho người tiêu dùng sự linh hoạt khi trả tiền mua hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng

được nhanh chóng các nhu cầu chi phí bất thường khác. Thẻ thanh toán giúp việc
theo dõi và quản lí chi tiêu dễ dàng hơn bởi việc cung cấp thông tin cập nhật trực
tuyến nhanh chóng về các giao dịch và báo cáo chi tiết hàng tháng. Từ đó, giúp
người sử dụng có thể cân đối tốt nhất tài chính của mình.
GVHD. PGS.TS. NGUYỄN VĂN MINH SV. NGUYỄN ĐỨC QUYẾT
4
4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Theo cơ chế thanh toán của thẻ thì thẻ thanh toán có các loại thẻ sau:
Thẻ tín dụng: là loại thẻ mà theo đó người chủ thẻ được sử dụng một hạn
mức tín dụng tuần hoàn để mua sắm hàng hóa dịch vụ, tại những cơ sở chấp nhận
loại thẻ này. Thẻ tín dụng thường do ngân hàng phát hành và thường được quy định
một hạn mức tín dụng nhất định trên cơ sở khả năng tài chính, tài sản thế chấp của
chủ thẻ. Chủ thẻ phải thanh toán cho Ngân hàng phát hành thẻ theo kỳ hàng tháng.
Tính chất tín dụng của thẻ còn thể hiện ở việc chủ thẻ ứng trước một hạn mức tiêu
dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một ký hạn nhất định. Thẻ tín
dụng được coi là một công cụ tín dụng trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng. Trong thời
gian gần đây, việc sử dụng thẻ tín dụng và các hình thức tín dụng tăng lên rất nhiều
và nó được sử dụng phổ biến nhất hiện nay.
Thẻ ghi nợ: đối với loại thẻ này, chủ thẻ có thể chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ
dựa trên số dư tài khoản tiền gửi của mình tại ngân hàng phát hành thẻ. Thẻ ghi nợ
không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của
chủ thẻ. Thẻ ghi nợ là một giải pháp thay thế an toàn và thuận tiện thay vì mang
theo tiền mặt. Nó cho phép người tiêu dùng có thể mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút
tiền từ máy rút tiền tự động tại bất cứ nơi đâu. Khi người tiêu dùng sử dụng một thẻ
ghi nợ, số tiền giao dịch được khấu trừ trực tiếp từ việc kiểm tra tài khoản của họ.
Tùy thuộc vào loại thẻ các tổ chức tài chính đã ban hành các chủ thẻ, số tiền hiện có
có thể được khấu trừ ngay lập tức hoặc sau một vài ngày.
Thẻ ATM: cũng là một dạng của thẻ ghi nợ dùng để rút tiền mặt từ tài khoản
của chủ thẻ tại các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc tại ngân hàng và sử dụng các

dịch vụ khác do máy ATM cung cấp như kiểm tra số dư, chuyển khoản, chi các
khoản vay… Với chức năng chuyên dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra với chủ thẻ là
phải ký gửi tiền vào tài khoản hoặc được ngân hàng cấp tín dụng thấu chi.
Chủ thẻ cũng có thể được ngân hàng chấp nhận cho một mức thấu chi, tùy
theo sự thỏa thuận của chủ thẻ và ngân hàng. Đó là một khoản tín dụng ngắn hạn mà
ngân hàng cấp cho chủ thẻ. Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản đó là: thẻ online và thẻ offline.
Thẻ lưu trữ giá trị (thẻ trả trước): được phát hành bằng cách nộp một số tiền
nhất định để mua một thẻ, mỗi lần sử dụng thì số tiền trên thẻ bị trừ dần. Thẻ này
thường được sử dụng để mua bán hàng hóa có giá trị tương đối nhỏ. Ở Việt Nam ta
GVHD. PGS.TS. NGUYỄN VĂN MINH SV. NGUYỄN ĐỨC QUYẾT
5
5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
điển hình nhất cho loại thẻ này đó là thẻ điện thoại di động, thẻ thanh toán tiền
xăng, thanh toán phí cầu đường.
Phân loại theo công nghệ thì thẻ thanh toán có ba loại: thẻ chữ nổi, thẻ băng
từ và thẻ thông minh.
Trong đó thẻ thông minh là thế hệ mới nhất của thẻ hiện nay, dựa trên kĩ
thuật vi xử lí tin học, một chip điện tử có cấu trúc hoạt động như một máy tính được
gắn vào thẻ khiến cho thẻ có tính an toàn và bảo mật rất cao. Tuy vậy, do là một
công nghệ mới và có nhiều ưu điểm nên giá thành cao, hệ thống máy móc chấp
nhận loại thẻ này cũng đắt nên sử dụng còn chưa phổ biến như thẻ từ. Việc phát
hành và chấp nhận thanh toán loại thẻ này mới chỉ phổ biến ở các nước phát triển
dù các tổ chức thẻ quốc tế vẫn đang khuyến khích các ngân hàng thành viên đầ tư
để phát hành và chấp nhận loại thẻ này nhằm giảm tỉ lệ rủi ro do giả mạo thẻ.
2.1.2.2. Séc điện tử
Séc điện tử (séc ảo) là một hình thức thanh toán mới kết hợp sự an toàn, tốc
độ, và hiệu quả xử lý của tất cả các nghiệp vụ điện tử. Được sử dụng để tiến hành
các khoản thanh toán có giá trị cao trên mạng công cộng. Séc điện tử hoạt động như
séc giấy bình thường nhưng dưới dạng điện tử thuần túy với rất ít các bước bằng

tay. Nó được thiết kế để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp và người tiêu dùng
trong thế kỷ 21. Séc điện tử sẽ là một hình thức thanh toán quan trọng trong việc
chuyển đổi và dẫn dắt các doanh nghiệp và người tiêu dùng vào thế giới mới của
thương mại điện tử.
2.1.2.3. Ví điện tử
Ví điện tử có chức năng như một ví tiền truyền thống nhằm lưu giữ thông tin
thẻ tín dụng, tiền điện tử, chứng minh thư nhân dân, thông tin về địa chỉ, và cung
cấp các thông tin này vào các mẫu khai thông tin trong quy trình thanh toán tại các
trang web thương mại điện tử. Tại các trang web chấp nhận sử dụng ví tiền điện tử
trong thanh toán, người mua sau khi đặt mua hàng chỉ cần kích vào ví tiền điện tử,
nhập tên và mật khẩu của mình là hoàn tất giao dịch. Trên thế giới hình thức này đã
phát triển từ lâu còn tại Việt Nam hình thức thanh toán này bắt đầu hình thành từ năm
2007 với sự ra đời của Mobiví tiếp theo có nhiều ví điện tử xuất hiện như Ngân Lượng,
payoo…đã góp phần thúc đẩy sự phát triển loại hình thanh toán này tại Việt Nam.
GVHD. PGS.TS. NGUYỄN VĂN MINH SV. NGUYỄN ĐỨC QUYẾT
6
6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
2.1.2.4. Thư điện tử P2P (Peer to Peer or Person to Person)
Hình thức thanh toán qua thư điện tử P2P cho phép các cá nhân có thể sử
dụng thẻ tín dụng hoặc tài khoản ngân hàng của họ để thanh toán qua thư điện tử.
Với phương pháp P2P, người sử dụng cần tìm kết nối với trang có sẵn các mẫu
thanh toán để gửi thư và tại trang liên kết đó, người nhận có thể tiếp tục gửi khoản
tiền nhận được đến tài khoản ngân hàng hay thẻ tín dụng của họ. Hình thức thanh
toán này cũng khá phát triển bởi vì các thuận lợi nhất định của nó so với các hình
thức thanh toán khác như các bên thanh toán có thể giữa bí mật các thông tin cá
nhân, thủ tục dăng ký thanh toán không quá phức tạp…
2.1.2.5. Thanh toán trên điện thoại di động , PDA và các thiết bị di động khác
Thanh toán qua các thiết bị di động đang ngày càng trở nên phổ biến trên thế
giới, hòa nhịp với một trào lưu phát triển mới của TMĐT là thương mại di động.

Thanh toán trên điện thoại di động là hình thức thanh toán sử dụng điện thoại di
động để thực hiện thanh toán. Đây là một xu hướng tất yếu nhờ sự phát triển của
các nhà cung cấp dịch vụ điện thoại. Các ứng dụng cho điện thoại ngày càng nhiều
và đa dạng làm cho việc thanh toán qua điện thoại di động không còn gặp khó khăn
nữa. Những sản phẩm phù hợp với phương thức kinh doanh thương mại di động là
phần mềm trò chơi, nhạc và các dịch vụ tin nhắn. Phương thức thanh toán hợp lí
cho hình thức kinh doanh này là trừ tiền trực tiếp vào phí điện thoại của khách
hàng.
2.1.3. Các vấn đề dặt ra trong thanh toán điện tử
2.1.3.1. Cở sở hạ tầng – Công nghệ thông tin:
Để đạt được thành công thì cơ sở hạ tầng của việc thanh toán phải được công nhận rộng
hơn, đảm bảo quyền lợi cho cả khách hàng và doanh nghiệp, cần phải áp dụng công nghệ
hiện đại áp dụng đồng bộ ở các ngân hàng cũng như ở các tổ chức thanh toán.
2.1.3.2. Nhận thức, tập quán, thói quen:
Thanh toán điện tử được phát triển từ lâu trên thế giới, với những sự thuận tiện của
nó, người tieu dùng các nước phát triển họ đã coi đây là phương thức thanh toán
chính không thể thiếu. Tuy nhiên tại những nước nền thanh toán điện tử phát triển
chưa mạnh trong đó có Việt Nam, hầu hết người tiêu dùng mặt dù biết sự tiện lợi,
những lợi ích mà TTĐT mang lại nhưng cũng không sử dụng vì do tập quán, thói
GVHD. PGS.TS. NGUYỄN VĂN MINH SV. NGUYỄN ĐỨC QUYẾT
7
7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
quen tiêu dùng, muốn thanh toán tiền trực tiếp khi mua hàng. Đó cũng là khó khăn
cản trở đà phát triển của thanh toán điện tử. Việc nâng cao nhận thức, xóa bỏ thói
quen, tập quán của người sử dụng cần thời gian và rất nhiều công sức.
2.1.3.3. An toàn và bảo mật:
Thực hiện các giao dịch tài chính qua môi trường mạng mở như internet đây sẽ là
mục tiêu cho các tội phạm, các kẻ sử dụng tín dụng trái phép, các hacker…Chúng
sẽ thực hiện những hành động phi pháp để chiếm đoạt tài sản của người sử dụng.

Điều này là rất nguy hiểm do các dịch vụ trên internet hiện nay được cung cấp toàn
cầu với mọi tiện ích phục vụ cho mọi khách hàng, mọi thành phần trong xã hội. Do
đó khi tiến hành thanh toán điện tử các thông tin cần phải được bảo mật an toàn
chống được mọi cuộc tấn công bên ngoài.
2.1.3.4. Các tiêu chí cơ bản trong Thanh toán điện tử
Tính riêng tư: Khi mua bán hàng hóa qua môi trường mạng, khách hàng đã
cung cấp đầy đủ thông tin để người bán có thể nhận được thanh toán. Vì vậy nếu
như được khách hàng yêu cầu, người bán phải đảm bảo không làm lộ các thông tin
cá nhân của khách hàng.
Khả năng có thể hoán đổi: tiền số có thể chuyển thành các kiểu quỹ khác. Có
thể dễ dàng chuyển đổi từ tiền điện tử sang tiền mặt hay chuyển từ quỹ tiền điện tử
về tài khoản cá nhân. Từ tiền điện tử có thể phát hành séc điện tử, séc thật. Tiến số
bằng ngoại tệ này có thể dễ dàng chuyển sang ngoại tệ khác với tỷ giá tốt nhất.
Tính hiệu quả: để mang lại lợi ích tốt nhất cho người sử dụng thì chi phí cho
mỗi giao dịch chỉ là một con số nhỏ.
Tính linh hoạt: cung cấp nhều phương thức thanh toán để có thể mang lại
nhiều sự lựa chọn cho khách hàng.
Tính tin cậy: hệ thống thanh toán phải luôn thích ứng, tránh những sai sót
không đáng có, tránh cho nó không phải là mục tiêu của sự phá hoại.
Tiện lợi, dễ sử dụng: Cần phải tạo sự thuận tiện thanh toán trên mạng như
trên thực tế.
2.2. TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
2.2.1 Khái niệm hóa đơn, hóa đơn điện tử, thanh toán hóa đơn điện tử
GVHD. PGS.TS. NGUYỄN VĂN MINH SV. NGUYỄN ĐỨC QUYẾT
8
8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Khái niệm hóa đơn là một tài liệu yêu cầu thanh toán cho một đơn hàng ,
dịch vụ được thực hiện trước đó. Việc xuất trình hóa đơn được áp dụng phổ biến ở
các nhà hàng, các công ty cung cấp tiện ích công cộng và các công ty cung cấp dịch

vụ khác.
Khái niệm hóa đơn điện tử là hóa đơn được khởi tạo, thiết lập, xử lý trên hệ
thống máy tính của tổ chức, cá nhân kinh doanh đã được cấp mã số thuế khi bán
hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp
luật về giao dịch điện tử. (Theo quy định tại điều 7 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 của Chính Phủ).
Thanh toán hóa đơn điện tử: là dịch vụ giúp khách hàng thanh toán các
khoản tiền hàng hóa, dịch vụ có tính chất định kỳ của mình hoặc của người thân cho
Nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ bằng cách ủy quyền cho ngân hàng nơi khách hàng
mở tài khoản hoặc thông qua bên thứ ba thanh toán cho Nhà cung cấp theo hóa đơn
sử dụng.
2.2.2. Một số lợi ích của thanh toán hóa đơn điện tử
Với nhiều ưu điểm nổi trội hơn so với thanh toán truyền thống như thuận tiện
trong sử dụng, làm tăng tốc độ lưu thông tìên tệ và hàng hóa đồng thời góp phần
quan trọng vào việc thúc đẩy thương mại điện tử phát triển. Thanh toán điện tử
ngày càng trở nên quan trọng và dần chiếm được lòng tin của người sử dụng. Với
việc cung cấp nhiều hình thức thanh toán, thanh toán điện tử đã phục vụ tốt nhất
nhu cầu của người sử dụng trong lĩnh vực mua bán hàng hóa trực tuyến. Thanh toán
điện tử ngày càng phát triển mạnh mẽ không những chỉ phục vụ mua bán hàng hóa
trực tuyến mà còn cung cấp các dịch vụ khác như chuyển tiền, thanh toán tiền các
dịch vụ và đặc biệt là TTHĐĐT. Dịch vụ thanh toán hóa đơn điện tử trở nên hữu ích
cho cuộc sống cũng như trong công việc của người sử dụng. Sau đây là một số lợi
ích của thanh toán hóa đơn điện tử:
- Người sử dụng sẽ không bao giờ bị cắt điện, điện thoại, Internet…do với
việc thanh toán hóa đơn điện tử thì sẽ hoàn toàn nhanh chóng và tiện lợi.
- Người sử dụng sẽ không phải ngồi chờ đợi người thu tiền đến nhà thu phí
hay không phải tranh thủ giờ làm để đi đóng tiền có thể thực hiện thanh toán nhanh,
tại bất cứ nơi đâu và vẫn làm các công việc của mình.
GVHD. PGS.TS. NGUYỄN VĂN MINH SV. NGUYỄN ĐỨC QUYẾT
9

9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
- Người sử dụng sẽ không phải lo tắc đường, bụi bặm để đến các điểm thu tiền.
- Người sử dụng sẽ không phải ra đường giữa trời mưa hay nắng để đến các
điểm đóng tiền, không phải xếp hàng giờ đồng hồ để chờ đóng cước các loại dịch vụ.
- Người sử dụng sẽ tiết kiệm được chi phí và thời gian đi lại để hoàn thành
các công việc khác của mình.
2.2.3. Thanh toán hóa đơn điện tử trong TMĐT B2C
Thanh toán hóa đơn điện tử đã được triển khai từ lâu trên thế giới và nó
được triển khai cả trong TMĐT B2C và TMĐT B2B, tuy nhiên gần đây tại Việt
Nam mới bắt đầu phát triển loại hình dịch vụ này trong lĩnh vực TMĐT B2C cụ thể
là trong việc thanh toán các dịch vụ công như tiền điện, nước, internet, điện thoại,
truyền hình cáp.
2.2.3.1 Quy trình thanh toán bằng hóa đơn điện tử:
Nguồn: Phần dịch tiếng anh
Bước 1: Người dùng lên các trang web của nhà cung cấp dịch vụ thanh toán
hóa đơn hoặc trang web của người lập hóa đơn xem thông tin cần thiết. Thường là
thông tin các hóa đơn mà người dùng phải thanh toán.
Bước 2: Người dùng lấy các thông tin về hóa đơn của mình phải thanh toán về
máy tính của mình.
GVHD. PGS.TS. NGUYỄN VĂN MINH SV. NGUYỄN ĐỨC QUYẾT
10
10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Bước 3: Người dùng kiểm tra các thông tin và thực hiện xác thực việc thanh
toán với người lập hóa đơn.
Bước 4: Người lập hóa đơn yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ thanh toán của mình
ghi nợ vào tài khoản của người dùng.
Bước 5: Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán hóa đơn yêu cầu ngân hàng của
người dùng ghi nợ vào tài khoản của người dùng và chuyển tiền để ngân hàng của

người lập hóa đơn ghi có vào tài khoản của người lập hóa đơn.
2.2.3.2 Rủi ro trong thanh toán hóa đơn điện tử:
Rủi ro đối với người tiêu dùng tham gia thanh toán hóa đơn điện tử: Người
tiêu dùng có thể gặp rủi ro như không thể hoàn tất một khoản thanh toán mặc dù có
đủ tiền thể thực hiện việc thanh toán, ví dụ: gặp trục trặc khi tham gia thanh toán
trên môi trường điện tử, gặp trục trặc khi tham gia các thiết bị ngoại vi….
Rủi ro do các hoạt động gian lận và phi pháp: lợi dụng chưa hoàn hảo trong
các hệ thống bảo mật, các dữ liệu về thông tin người dùng , hình thức thanh toán có
thể bị kẻ xấu đánh cắp và sử dụng bất hợp pháp.
Rủi ro do nhân viên cơ sở chấp nhận thanh toán: Khi thực hiện giao dịch,
nhân viên tại cơ sở chấp nhận thanh toán cố tình in ra nhiều bộ hóa đơn thanh toán
cho một giao dịch nhưng chỉ đưa người dùng ký vào một bộ hóa đơn. Các hóa đơn
còn lại sẽ bị giả mạo chữ ký của người dùng để thu hồi tiền từ Ngân hàng thanh
toán.
Rủi ro đối với các tổ chức tài chính: các tổ chức tài chính cũng có thể phải
chịu các rủi ro lừa đảo, vận hành sai, sai qui trình, bồi thường tiền điện tử giả mạo
khi nó được người bán hoặc người dùng chấp nhận.
2.2.3.3. Những khó khăn khi triển khai thanh toán hóa đơn điện tử
Để có thể phát triển thanh toán hóa đơn điện tử thì trước tiên thanh toán điện
tử cần phải phát triển. Cho nên những vấn đề khó khăn, những yêu cầu đặt ra của
thanh toán điện tử cũng là những khó khăn mà thanh toán hóa đơn điện tử cần phải
giải quyết và hoàn thiện. Do thanh toán hóa đơn điện tử là một dịch vụ riêng cho nên
nó còn bao hàm những khó khăn đặc thù khác. Việc triển khai dịch vụ này là một
thách thức đối với những doanh nghiệp, tổ chức mới bắt đầu vào thị trường thanh
toán điện tử.
GVHD. PGS.TS. NGUYỄN VĂN MINH SV. NGUYỄN ĐỨC QUYẾT
11
11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Những khó khăn trong việc nâng cao nhận thức, thói quen thanh toán của

người tiêu dùng, giúp cho người tiêu dùng nhận biết được uy tín của doanh nghiệp
để có thể hoàn toàn yên tâm sử dụng dịch vụ. Đây là khó khăn của hầu hết các
doanh nghiệp trên thế giới đặc biệt là các nước mà TMĐT và TTĐT chưa phát triển.
Những khó khăn trong việc gặp phải sự cạnh tranh của các doanh nghiệp đã
triển khai các dịch vụ trước đó cũng là điều khiến các doanh nghiệp phải quan tâm.
Khi thực hiện thanh toán hóa đơn điện tử doanh nghiệp muốn làm trung gian
thanh toán thì cần phải làm cầu nối để kết nối được các ngân hàng đặc biệt là các
ngân hàng uy tín, có thương hiệu trên thị trường mới có thể thu hút được nhiều
người sử dụng dịch vụ kết nối với các bên cung cấp dịch vụ thanh toán hóa đơn
(như tiền điện thoại di động trả sau, tiền internet, tiền điện, tiền nước, tiền truyền
hình cáp…). Để các ngân hàng , các nhà cung cấp dịch vụ uy tín tham gia thì các
doanh nghiệp, tổ chức gặp rất nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó còn có các vấn đề kinh tế vĩ mô, vi mô, các vấn đề liên quan
đến môi trường bên trong cũng như môi trường bên ngoài của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp cần phải xem xét để đưa ra những chính sách, chiến lược chính xác trong
việc triển khai hình thức dịch vụ thanh toán hóa đơn điện tử.
2.2.4. Sự cần thiết và mức độ ứng dụng của thanh toán hóa đơn điện tử
2.2.4.1 Sự cần thiết việc triển khai dịch vụ thanh toán hóa đơn điện tử
Đây thực sự là một bước tiến của thanh toán điện tử, với việc cung cấp thêm
một dịch vụ gia tăng thanh toán hóa đơn điện tử đã đáp ứng tốt hơn những mong
muốn của người sử dụng, với dịch vụ thanh toán hóa đơn điện tử đem lại lợi ích cho
tất cả các chủ thể tham gia.
Lợi ích đối với người sử dụng: người sử dụng tiết kiệm cả về thời gian, công
sức và tiền bạc. Với chỉ vài click, khách hàng đã có thể thanh toán các hóa đơn hàng
tháng rất an toàn, tiện lợi và hoàn toàn nhanh chóng.
Lợi ích đối với doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ thanh toán:
- Hiệu quả về kinh tế: Mức chi phí dành cho doanh nghiệp khi sử dụng hình
thức thanh toán qua trung gian điện tử luôn thấp hơn các hình thức thanh toán khác
hiện nay do không mất tiền thuê các nhân viên đi thu tiền hàng tháng mà lại nhanh
chóng tiện lợi mang lại hiệu quả kinh tế tối ưu cho doanh nghiệp.

GVHD. PGS.TS. NGUYỄN VĂN MINH SV. NGUYỄN ĐỨC QUYẾT
12
12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
- Dịch vụ tin cậy và luôn sẵn sàng: Hệ thống hạ tầng công nghệ của các trung
gian thanh toán được đầu tư áp dụng các công nghệ hiện đại, quy trình bảo mật và
phòng chống rủi ro chặt chẽ đảm bảo doanh nghiệp luôn có thể sử dụng dịch vụ ổn
định vào bất cứ thời gian nào.
- An toàn, bảo mật, ổn định và chống gian lận: các trung gian thanh toán triển
khai luôn có tính ổn định, an toàn và bảo mật cao, mang tới sự an tâm cho người sử
dụng thu hút nhiều người dùng sử dụng. Ngoài ra, quy trình quản lý chống gian lận
của các trung gian thanh toán sẽ giúp các nhà cung cấp được bảo vệ tối đa, giảm
thiểu gian lận thương mại.
Lợi ích của ngân hàng:
- Đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng: Hiện nay, nhiều nhà cung cấp và
khách hàng cá nhân có nhu cầu thanh toán hóa đơn điện tử. Thông qua việc hợp tác
cung cấp công cụ thanh toán hiện đại, an toàn và nhanh chóng cho khách hàng,
ngân hàng có thể nâng cao hình ảnh thương mại điện tử của mình.
- Cơ hội tăng doanh thu và lượng tiền gửi: Với dịch vụ thanh toán hóa đơn
điện tử, khách hàng sẽ giảm nhu cầu rút tiền mặt do khách hàng phải để lại tiền để
thanh toán các hóa đơn. Lượng tiền gửi và thời gian tiền gửi nằm trong ngân hàng
sẽ tăng, do đó, ngân hàng có thêm nhiều cơ hội kinh doanh nguồn tiền gửi này.
Thêm nguồn thu phí giao dịch từ các dịch vụ thanh toán điện tử mới.
- Chi phí đầu tư thấp: Ngân hàng có thể cung ứng những dịch vụ thanh toán
mới, thuận tiện cho khách hàng mà không phải đầu tư nhiều về hạ tầng công nghệ.
Bên cạnh đó các ngân hàng sẽ được các trung gian thanh toán quảng bá thương hiệu
mà không phải tốn chi phí.
Lợi ích của doanh nghiệp, tổ chức làm trung gian thanh toán cung cấp dịch vụ
thanh toán: mở rộng được tập khách hàng cũng như các đối tác. Tăng doanh thu do cả
khách hàng và các đối tác sử dụng các dịch vụ giá trị của trung gian thanh toán. Tạo

được uy tín, thương hiệu trên thị trường thanh toán điện tử. Từ đó làm tiền đề để kinh
doanh phát triển các dịch vụ khác, phát triển đa dạng hóa các dịch vụ của doanh
nghiệp.
Lợi ích với nhà nước và các cơ quan quản lý: thúc đẩy việc thanh toán không
dùng tiền mặt theo mục tiêu của nhà nước hiện nay. Đồng thời, giảm chi phí quản lý
của nhà nước với các đơn vị ngân hàng, nhà cung cấp dịch vụ hóa đơn, các doanh
GVHD. PGS.TS. NGUYỄN VĂN MINH SV. NGUYỄN ĐỨC QUYẾT
13
13
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
nghiệp làm trung gian thanh toán. Quản lý hiện quả hơn tình hình tài chính doanh
nghiệp.
Lợi ích với xã hội: mang lại những lợi ích thiết thực nhất cho người dân, giảm
chi phí xã hội nói chung và góp phần tạo nên văn minh xã hội.
2.2.4.2. Mức độ ứng dụng của thanh toán hóa đơn điện tử:
Thanh toán hóa đơn điện tử sử dụng trong thương mại điện tử B2C
Hiện nay, thanh toán dịch vụ này có thể có hoặc không thông qua các đơn vị
trung gian thanh toán. Tuy nhiên, loại hình thanh toán mà trung gian thanh toán kết
nối ngân hàng với các nhà cung cấp dịch vụ hóa đơn trả sau cố định như hóa đơn
thanh toán internet, truyền hình cáp, hóa đơn tiền điện, tiền nước…cung cấp cho
người sử dụng có thể thanh toán các loại hình dịch vụ này một cách nhanh chóng và
thuận tiện nhất.
Thanh toán hóa đơn điện tử sử dụng trong thương mại điện tử B2B
Loại hình thanh toán mà trung gian thanh toán kết nối các doanh nghiệp với nhau.
Giúp các doanh nghiệp có thể thanh toán được dễ dàng với nhau. Phân chia thành 3
dạng cụ thể sau:
Trực tiếp người bán: Giải pháp này liên kết một người bán với nhiều người
mua về việc xuất trình hóa đơn. Mô hình này được dùng một cách điển hình khi có
quan hệ đã được thiết lập từ trước giữa người mua và người bán. Nếu một người
bán phát hành nhiều hóa đơn hoặc hóa đơn có giá trị cao, thì sau đó có thể nhận

được khoản thưởng đáng kể khi thực hiện EBPP. Chính vì lý do này mà mô hình
này thường được các công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, viễn thông, ngành
phục vụ công cộng, chăm sóc sức khỏe, ngành dịch vụ tài chính áp dụng.
Trực tiếp người mua: Trong mô hình này, có một người mua trong khi nhiều
người bán. Đây là mô hình đang phát triển, dựa trên vị trí chi phối của người mua
trong các giao dịch B2B. Nó được sử dụng khi người mua thực hiện khối lượng lớn
hóa đơn. Các công ty như Wal-Mart đang tiến hành thiết lập EBPPs trực tiếp người
mua.
Nhà cung cấp dịch vụ: Đây là mô hình nhiều người bán - nhiều người mua,
trong đó người cung cấp dịch vụ đóng vai trò là trung gian thu gom và tập hợp hóa
đơn từ nhiều người bán và thanh toán từ nhiều người mua khác nhau. Người cung
cấp dịch vụ là bên thứ ba không chỉ cung cấp dịch vụ EBPP mà còn các dịch vụ tài
chính khác (ví dụ như bảo hiểm, giữ các bản giao kèo. Khi ngươi mua cho phép
thanh toán hóa đơn, người cung cấp dịch vụ tiến hành việc thanh toán.
GVHD. PGS.TS. NGUYỄN VĂN MINH SV. NGUYỄN ĐỨC QUYẾT
14
14
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu về thanh toán điện tử và thanh
toán hóa đơn điện tử
2.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Tình hình thị trường thanh toán điện tử trên thế giới đã bắt đầu phát triển
mạnh mẽ từ những năm 1998, trong giai đoạn bùng nổ của internet và các công ty
Dotcom trên thế giới nhờ có một nền tảng công nghệ thông tin vững chắc từ thanh
toán điện tử truyền thống. Hàng loạt các nghiên cứu về thanh toán điện tử trong đó
có thanh toán hóa đơn điện tử trên thế giới đã được tiến hành nghiên cứu. Có hàng
loạt các trường đại học mở nghành đào tạo về TMĐT, đào tạo một cách chính qui,
rất bài bản và chuyên nghiệp.
Những cuốn sách và các tài liệu viết về TTĐT như Electronic payment
system for E-commerce của Donal O’Mahony, Michael peirce, Hitesh Tenari, cuốn

sách đã giới thiệu khá đầy đủ và chi tiết công nghệ và hệ thống sử dụng cho phép
thực hiện việc thanh toán qua internet. New payment world của Mary S.Schaeffer
đã cho chúng ta thấy cái nhìn tổng thể về dịch vụ thanh toán điện tử trên thế giới.
The truth about online payments của Pussell O’brien đã giúp chúng ta nhận ra
những thuận lợi cũng như những khó khăn của thanh toán điện tử….
Bên cạnh đó có những sách viết về thanh toán hóa đơn điện tử như
Electronic bill presentment and payment của Kornel Terplan tác giả bên cạnh việc
đề cập tới thanh toán điện tử đã đề cập tới dịch vụ thanh toán hóa đơn điện tử, một
dịch vụ mới tiện lợi cho mọi người sử dụng….
2.3.2. Các nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam thanh toán điện tử chỉ mới manh nha bắt đầu từ cuối năm 2006
đầu năm 2007, và hiện nay đang trên đà phát triển. Nước ta có rất ít các tài liệu,
sách hay công trình nghiên cứu khoa học nào viết về TTĐT. Các doanh nghiệp hiện
nay chủ động tìm hiểu các nguồn tài liệu trên thế giới và hợp tác sử dụng các dịch
vụ thanh toán với các doanh nghiệp quốc tế. Các trường đại học tại Việt Nam cũng
đã có triển khai đào tạo chuyên nghành về TMĐT tuy nhiên vẫn còn rất ít. Hiện nay
chỉ có duy nhất trường đại học Thương Mại là có khoa TMĐT, đào tạo chuyên
nghành Quản Trị TMĐT. Bên cạnh đó cũng có một số trường khác triển khai nhưng
chưa bài bản. Và hiện tại cũng chưa có giáo trình chính thức về TTĐT mà chủ yếu
vẫn là các tài liệu tổng hợp và dịch từ các tài liệu của các chuyên gia, giáo trình của
các trường đại học trên thế giới.
GVHD. PGS.TS. NGUYỄN VĂN MINH SV. NGUYỄN ĐỨC QUYẾT
15
15
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Bài giảng Thanh toán điện tử trong thương mại điện tử - Trường Đại học
Thương mại.
Bài giảng Thương mại điện tử căn bản – Khoa Thương mại điện tử - Trường
Đại học Thương mại.
Luận văn: Thanh toán trong Thương mại điện tử - sinh viên Nguyễn Viết

Huy – Đại học Hải Phòng. Đề cập những hình thức thanh toán và đề cập tới các yêu
cầu để triển khai thành công thanh toán điện tử.
Luận văn: “Thanh toán trong giao dịch TMĐT tại Công ty Gol” – sinh viên
Lê Thị Duy Linh – Đại học Thương mại. Đề cập đến các phương tiện thanh toán
trong TMĐT và những khó khăn khi áp dụng các mô hình TTĐT trên thế giới vào
TMĐT tại Việt Nam.
Luận văn: “Phát triển hệ thống thanh toán bằng đồng tiền ảo Vcoin của công
ty VTC Intecom” – sinh viên Nguyễn Văn Mạnh – Đại học Thương mại. Mong
muốn sẽ giải quyết được những vướng mắc trong quá trình phát triển hệ thống
thanh toán bằng đồng tiền ảo Vcoin của công ty. Từ đó cũng sẽ góp phần vào sự
phát triển chung của hoạt động thanh toán trực tuyến tại Việt Nam.
Luận văn: “Phát triển mô hình nhà cung cấp dịch vụ TTTT của Onepay cho
các doanh nghiệp du lịch” – sinh viên Nguyễn Thế Chung – trường Đại học Thương
Mại. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa các cơ sở lý luận về TTTT và
nhà cung cấp dịch vụ TTTT, từ đó xem xét, đánh giá về thực trạng việc cung cấp
dịch vụ của OnePay cho các doanh nghiệp du lịch và đề xuất phát triển các dịch vụ
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch va mở ra một
kênh kinh doanh TMĐT mới cho nghành du lịch.
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu
Với mục tiêu phát triển thêm dịch vụ thanh toán hóa đơn trên cổng thanh
toán trực tuyến Ngân Lượng, Luận văn có những nội dung chính sau:
Chương 2 tác giả sẽ làm rõ lý thuyết về TTĐT và TTHĐĐT. Các hình thức
thanh toán, các vấn đề đặt ra trong thanh toán điện tử. Các vấn đề lý thuyết xoay
quanh thanh toán hóa điện tử. Tiếp theo là nghiên cứu sơ bộ về tình hình nghiên cứu
của Việt Nam và trên thế giới về TTĐT và TTHĐĐT.
Chương 3 song song với việc nghiên cứu tình hình ứng dụng triển khai thanh
toán hóa đơn của các công ty khác. Tác giả sẽ nghiên cứu tổng quan tình hình và
ảnh hưởng của các nhân tố môi trường kinh doanh đến thực trạng triển khai ví điện
GVHD. PGS.TS. NGUYỄN VĂN MINH SV. NGUYỄN ĐỨC QUYẾT
16

16
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
tử Ngân Lượng. Thông qua việc phát phiếu điều tra đánh giá cho nhân viên, phỏng
vấn chuyên gia . Trên sơ sở đó tác giả sẽ phân tích thực trạng hoạt động của ví điện
tử Ngân Lượng trong quá trình ba năm hoạt động.
Từ các kết quả đánh giá trong chương ba, ở chương 4 tác giả sẽ đưa ra kết
luận luận về những thành công và hạn chế mà ví điện tử Ngân Lượng đã triển khai
được từ khi thành lập, các nguyên nhân cảu các vấn đề tồn tại. Đánh giá và nhận
định định hướng phát triển thêm dịch vụ thanh toán hóa đơn tại công ty. Cuối cùng
sẽ đề xuất các nhóm giải pháp nhằm phát triển tốt nhất dịch vụ thanh toán hóa đơn
điện tử cho ví điện tử Ngân Lượng.
GVHD. PGS.TS. NGUYỄN VĂN MINH SV. NGUYỄN ĐỨC QUYẾT
17
17
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN HÓA ĐƠN
ĐIỆN TỬ TRÊN CỔNG THANH TOÁN NGÂNLƯỢNG.VN
3.1. HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.1. Các phương pháp thu thập dữ liệu
Trong quá trình thu thập dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu và thực hiện
luận văn tốt nghiệp, tác giả đã sử dụng hai phương pháp thu thập dữ liệu là phương
pháp điều tra dữ liệu sơ cấp và phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
3.1.1.1. Phương pháp điều tra dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp sử dụng phiếu điều tra là phương pháp dùng hệ thống câu hỏi
theo trật tự nhất định, được chính thức hóa trong cấu trúc chặt chẽ nhằm ghi chép
những thông tin xác đáng có liên quan tới mục đích nghiên cứu.
+ Nội dung điều tra: tìm hiểu qua về việc ứng dụng và triển khai TTĐT đặc
biệt là dịch vụ thanh toán hóa đơn điện tử tại Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó tìm

hiểu về hoạt động của cổng thanh toán trực tuyến Ngân Lượng hiện tại đồng thời
cũng đánh giá hiệu quả hoạt động của nó. Chủ yếu điều tra tình hình triển khai, phát
triển dịch vụ thanh toán hóa đơn điện tử tại công ty.
+ Cách thức tiến hành: Sau khi thiết kế xong phiếu điêu tra phát phiếu cho
các nhân viên trong cổng thanh toán trực tuyến Ngân Lượng. Các nhân viên sau khi
trả lời xong các phiếu điều tra sẽ gửi trả lại và được tập hợp rồi đưa vào cơ sở dữ
liệu của phầm mềm SPSS để xử lý và phân tích. Mục đích áp dụng cách thức này là
giúp thu thập thông tin một cách nhanh chóng, tiết kiệm và xử lý một cách chính
xác nhất để có thể đưa ra những đánh giá và kết quả chuẩn xác nhất.
+ Ưu nhược điểm của phương pháp điều tra này
Ưu điểm: Trả lời nhanh, tập hợp và thống kê có hệ thống, dễ dàng cho quá trình
phân tích và đạt hiệu quả cao.
Nhược điểm: Câu trả lời bó hẹp theo suy nghĩ của người lập phiếu, ít sáng tạo, bên
cạnh đó các nhân viên có thể không trả lời phản hồi hoặc không cung cấp các câu
trả lời chính xác.
GVHD. PGS.TS. NGUYỄN VĂN MINH SV. NGUYỄN ĐỨC QUYẾT
18
18
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
+ Đối tượng mẫu nghiên cứu: là các nhân viên của Công ty cổ phần Giải
pháp phần mềm Hòa Bình hoạt động trong bộ phận cổng thanh toán trực tuyến
Ngân Lượng.
+ Số lượng phiếu điều tra:
Số lượng phiếu điều tra đưa ra là: 20 phiếu và mỗi phiếu gồm 15 câu hỏi.
Số lượng phiếu thu về là: 20 phiếu.
- Phỏng vấn chuyên gia là phương pháp dùng hệ thống câu hỏi nhằm thu
được những thông tin nói lên nhận thức hoặc thái độ của người được phỏng vấn với
sự kiện hay vấn đề được hỏi.
+ Nội dung phỏng vấn: Quan điểm đánh giá của Ngân Lượng về tình hình
thị trường TTĐT tại Việt Nam. Đánh giá về mô hình cổng thanh toán trung gian, ví

điện tử mà Ngân Lượng đang triển khai, chất lượng dịch vụ hiện nay của Ngân
Lượng và định hướng phát triển của Ngân Lượng trong việc triển khai phát triển
dịch vụ thanh toán hóa đơn điện tử.
+ Cách thức tiến hành: gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp tại công ty.
+ Ưu nhược điểm của phương pháp điều phỏng vấn
Ưu điểm: Được tiếp xúc thực tế với các nhà quản lý nên có thể đánh giá được chất
lượng thông tin, số lượng thông tin nhiều, thực hiện nhanh chóng, thuận lợi.
Nhược điểm: thông tin không mang tính khái quát, lượng thông tin thu được khó
thống kê và xử lý, đôi khi các câu hỏi có thể bị bỏ qua.
+ Đối tượng mẫu nghiên cứu: các chuyên gia được mời phỏng vấn trực tiếp
tại doanh nghiệp gồm có giám đốc, trưởng phòng kinh doanh, trưởng phòng kỹ
thuật, trưởng phòng marketing.
3.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập dữ liệu thông
qua nguồn nội bộ doanh nghiệp như báo cáo kinh doanh, thống kê bán hàng, đơn
khiếu nại…hoặc thông qua nguồn dữ liệu bên ngoài, thông tin đại chúng như ấn
phẩm, báo chí, đề tài nghiên cứu, internet…
- Các nguồn thông tin dữ liệu
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Hòa Bình, đặc biệt là
kết quả kinh doanh của cổng thanh toán trực tuyến Ngân Lượng. Đây là kết quả
GVHD. PGS.TS. NGUYỄN VĂN MINH SV. NGUYỄN ĐỨC QUYẾT
19
19

×