Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử tại
công ty cổ phần bảo hiểm bu điện (gọi tắt là PTI)
I- Vài nét sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển công ty PTI
Công ty PTI chính thức triển khai hoạt động từ ngày 01 .09. 1998 theo
quyết định số 3633 /GP-UD của UBND thành phố Hà nội .Công ty PTI có một
số chức năng chính nh sau :
- Kinh doanh trực tiếp các dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ trong phạm vi của
cả nớc và quốc tế .
- Kinh doanh nhận và nhợng tái bảo hiểm liên quan đến các nghiệp vụ bảo
hiểm phi nhân thọ.
- Tham mu t vấn cho các tổ chức kinh tế xà hội trong việc đánh giá và quản
lí rủi ro .
- Thực hiên các dịch vụ liên quan nh: Giám định, điều tra tính toán, phân
bổ tổn thất, đại lí giám định, xét giải quyết bồi thờng và đòi ngời thứ 3
- Hoạt động đầu t tài chính theo qui định của pháp luật
- Giúp các tổ chức khách hàng bảo hiểm đào tạo cán bộ chuyên ngành bảo
hiểm.
Hoạt động của công ty dới sự điều khiển của hội đồng quản trị sau đó đến
giám đốc và các phó giám đốc .
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty PTI
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
bảo hiểm
tài sản kĩ
thuật
Phòng
bảo hiểm
phi hàng
hải
Phó giám đốc
Phòng
tổng hợp
Phòng
kinh tế kế
hoạch
Phòng
bảo hiểm
hàng hải
Phòng
tái bảo
hiểm
ở sơ đồ trên nổi bật lên là phòng bảo hiểm tài sản kĩ thuật có chức năng là
chỉ đạo và thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản. Một trong những nghiệp vụ
u thế của phòng là nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử, nghiệp vụ này đà đợc
triển khai từ rất lâu trên thế giới nhng ở Việt nam thì đơn bảo hiểm thiết bị ®iÖn
tử đầu tiên mới có từ cuối tháng 10 năm 1996 do BAO VIET cấp cho trung tâm
kĩ thuật sản xuất chơng trình Đài truyền hình Việt nam. Đây là nghiệp vụ rất
mới mẻ cho nên việc công ty PTI triển khai gặp không ít khó khăn .
II-Kết quả kinh doanh của công ty PTI ở nghiệp vụ bảo hiểm thiết
bị điện tử
1. Công tác khai thác :
Khai thác là khâu đầu tiên của quá trình kinh doanh bảo hiểm. Vì thế nó
có ý nghĩa quyết định đối với sự thành bại của công ty bảo hiểm nói chung và
của từng nghiệp vụ bảo hiểm nói riêng. Khâu khai thác bảo hiểm là việc huy
động tập chung nguồn đóng góp từ các đơn vị tham gia bảo hiểm và đợc bổ
xung một phần lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, khâu
khai thác hình thành nên quĩ dự trữ bảo hiểm chi phối rất lớn đến hiệu quả kinh
doanhcủa ngành bảo hiểm .
Nh chúng ta đà biết trớc đây ở Việt nam chỉ tồn tại một công ty bảo
hiểm, đó là Tổng công ty bảo hiểm Việt nam gọi tắt là BAO VIET. Khi đó
khách hàng tham gia bảo hiểm không có cơ hội lựa chọn nơi mình muốn tham
gia và việc độc quyền này gây nhiều bất lợi cho khách hàng, tuy nhiên từ cuối
năm 1995 đà có sự ra đời của nhiều công ty bảo hiểm nên tạo ra sự cạnh tranh
mạnh mẽ và kết quả là có nhiều loại hình bảo hiểm mới ra đời và phát triển nh
bảo hiểm mọi rủi ro về tài sản, tổn thất lợi nhuận, các đơn bảo hiểm toàn diện và
trách nhiệm tổng quát. Những mẫu đơn bảo hiểm chuẩn đang đợc áp dụng trên
thị trờng bảo hiểm thế giới cũng đợc giới thiệu trên thị trờng bảo hiểm Việt nam.
Sự thay đổi nhanh chóng và đáng kể trên tạo nhiều ảnh hởng tốt, khách hàng
tham gia đợc chăm sóc chu đáo và quyền lợi đợc thực sự bảo đảm.
Nắm bắt đợc tình hình trên, công ty PTI mới ra đời và triển khai ngay một
nghiệp vụ rất mới đó là nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử. Để có thể xâm nhập và
chiếm lĩnh thị trờng về nghiệp vụ mới này công ty PTI đà có chiến lợc khách hàng
là mở rộng địa bàn hoạt động ra hầu hết bu điện các tỉnh trên cả nớc đồng thời đa
ra chính sách khách hàng hợp lí đặc biệt là chính sách khách hàng lớn thể hiện
trên các mặt u đÃi phí bảo hiểm, tiền thởng không có tổn thất hoặc ít tổn thất, về
chi phí đề phòng hạn chế tổn thất, về việc bồi thờng.... Thực hiện chiến lợc trên
và phân công cụ thể cho từng cán bộ quản lí khách hàng, rà soát lại khách hàng
trọng điểm, có tiềm năng để tập trung công sức, thờng xuyên theo dõi để phản
ánh với ban giám đốc nắm đợc tình hình khách hàng và những thông tin mới của
đối tác đa ra để thâm nhập thị trờng.
Sau đây là kết quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT của công ty PTI từ
01 tháng 9 năm 1998 đến 30 tháng 4 năm 1999
Bảng 8: Tình hình khai thác bảo hiểm TBĐT tại công ty PTI
Chỉ tiêu
Đơn vị
4 tháng cuối
năm 1998
4 tháng đầu năm
1999
Đơn
9
11
2.Số tiền bảo hiểm
-Lợng tăng tuyệt đối
-Tốc độ phát triển liên hoàn
Triệu đồng
Triệu đồng
%
476.181,818
604.000,000
127.818,182
126,84
3.Số tiền bảo hiểm /1đơn cấp
Triệu đồng
52.909,090
54.909,090
4.Doanh thu từ phí bảo hiểm TBĐT
-Lợng tăng tuyệt đối
-Tốc độ phát triển liên hoàn
Triệu đồng
Triệu đồng
%
2.619,000
3.322,000
703,000
126,84
5.Doanh thu của công ty
Triệu đồng
4.365,000
5.110,769
%
60
65
1.Số đơn bảo hiểm TBĐT
6.Tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm
TBĐT/doanh thu công ty
Nguồn: Phòng Bảo hiểm tài sản kỹ thuật Công ty PTI
Nhận xét về kết quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT qua hai năm 1998
và 1999:
*Về doanh thu phí
Nhìn chung công ty mới đi vào triển khai hoạt động từ 01/09/1998 song
cho đến nay công ty đà đạt đợc một số kết quả đáng chú ý. Đến hết năm 1998
công ty mới chỉ hoạt động đợc 4 tháng doanh thu từ phí của nghiệp vụ bảo hiểm
TBĐT là 2.619,000(triệu đồng), đây là con số không nhỏ xét về thời gian hoạt
động, nó thể hiện đợc sự nỗ lực của cán bộ và nhân viên của công ty bớc đầu
khởi hành trên lĩnh vực mới mẻ này, đồng thời phần nào cũng phản ánh đợc sự
chấp nhận của thị trờng về sản phẩm này của công ty. Doanh thu từ nghiệp vơ
nµy chiÕm tØ träng 60% trong tỉng doanh thu cđa cả công ty trong 4 tháng năm
1998.
Đến ngày 30/04/1999 doanh thu phí từ nghiệp vụ này là 3.322,000 (triệu
đồng) lớn hơn so với doanh thu 4 tháng năm 1998 là 703,000(triệu đồng). Điều
này chứng tỏ rằng trong năm 1999 công ty đà có đợc nhiều kinh nghiệm hơn
tong khâu tổ chức cũng nh khai thác, tình độ của cán bộ ,nhân viên. Doanh thu ở
nghiƯp vơ nµy chiÕm tØ träng 65% trong tỉng doanh thu 4 tháng năm 1999. Tỉ
trọng này tăng phản ánh doanh thu từ nghiệp vụ này đang có xu hớng chiếm
phần lớn trong tổng doanh thu của công ty. Thêm vào đó nghiệp vụ bảo hiểm
TBĐT chiếm tỉ trọng cao thể hiện đây là một nghiệp vụ bảo hiểm chủ yếu của
công ty PTI. Nếu ta so sánh doanh thu 4 tháng năm1998 và doanh thu 4 tháng
năm 1999 ở nghiệp vụ này ta thấy: về số tuyệt đối năm 1999 tăng 703(triệu
đồng )so với 4 tháng năm 1998. Về số tơng đối tăng 26,84% tức bằng 1,26 lần
của 4 tháng năm 1998 nh vậy ta dễ dàng thấy rằng cả số tuyệt đối và số tơng đối
4 tháng năm 1999 đều tăng hơn so với 4 tháng năm 1998.Kết quả này đang dần
chứng minh cho ta sự cần thiết và tính u việt của nghiệp vụ nà trên thị trờng bảo
hiểm Việt nam.
* Xét về số đơn bảo hiểm đà cấp :
Trong 4 tháng năm 1998 công ty PTI cấp đợc 9 đơn, đây là những hợp
đồng đầu tiên về bảo hiểm TBĐT mà công ty đà kí kết đợc với khách hàng,
những đơn này chủ yếu là do các bu điện trong ngành thuộc cổ phần của công ty
ngoài ra còn có thêm đơn của Đài phát thanh và truyền hình Việt nam đợc lấy từ
đơn của BAO VIET để lại.
Cho đến 30/04/1999 sau 4 tháng của năm 1999 số lợng đơn cấp tăng lên là
11 đơn, rõ ràng là có sự cố gắng nỗ lực của các cán bộ nhân viên phòng Bảo
hiểm Tài sản - kĩ tht rÊt nhiỊu. Nh vËy cïng mét lỵng thêi gian nh nhau, năm
sau số đơn bảo hiểm đà tăng hơn năm trớc hay cũng có nghĩa là số lợng khách
hàng ®· cã sù chó ý tíi nghiƯp vơ nµy cđa công ty.
*Về số tiền bảo hiểm :
- 4 tháng năm 1998: Giá trị của đơn bảo hiểm này khá lớn, với số tiền là
478.181,818 (triệu đồng).
- 4 tháng năm 1999: số tiền bảo hiểm của nghiệp vụ này là 604.000,000
(triệu đồng) tăng 127.818,182 (triệu đồng) so với 4 tháng năm 1998 xét về tốc
độ phát triển liên hoàn thì số tiền bảo hiểm đà tăng lên 26,84%. Đồng thời xét
về số tiền bảo hiểm trung bình cho một đơn cấp cũng tăng lên tơng ứng từ
52.909,090 (triệu đồng) năm 1998, lên đến 54.909,090 (triệu đồng) năm 1999.
Để có cái nhìn tổng quát hơn về doanh thu phí bảo hiểm thiết bị điện tử trong
thời gian 4 tháng của 2 năm 1998 và 1999
Ta xem biểu đồ sau:
Hình 1: Doanh thu phí bảo hiểm thiết bị điện tử 1998-1999
Đơn vị: tỷ đồng
3.5
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
1998
1999
b. Công tác giám định và bồi thờng tổn thất .
Mỗi khi nhận đợc thông báo tổn thất, thì nhân viên của công ty sẽ cùng ngời đợc bảo hiểm tiến hành giám định thiệt hại. Giá trị thiệt hại của tài sản đợc
bảo hiểm xác định theo giá trị tại thời điểm xảy ra tổn thất, dựa vào đó để xác
định số tiền bồi thờng một cách hợp lí. Ví dụ nh: trong trờng hợp một hạng mục
đợc bảo hiểm nào đó bị phá huỷ, số tiền bồi thờng mà công ty sẽ trả là giá trị
thực tế của hạng mục đó ngay trớc thời ®iĨm x¶y ra tỉn thÊt, bao gåm c¶ cíc phÝ
vËn chuyển thông thờng, chi phí lắp ráp, thuế và các chi phí hải quan (nếu có)
trong phạm vi các chi phí này đà bao gồm trong số tiền bảo hiểm. Giá trị thực tế
này đợc tính toán bằng cách trừ đi giá trị thay thế của hạng mục đó 1 tỉ lệ khấu
hao thích hợp .
Đối với phơng tiện chứa dữ liệu bên ngoài :công ty sẽ bồi thờng bất kỳ một
chi phí nào nếu chứng minh đợc rằng ngời đợc bảo hiểm đà bỏ ra trong thời hạn
là 12 tháng kể từ ngày phát sinh sự cố nhằm mục đích duy nhất là phục hồi lại
các phơng tiện lu trữ dữ liệu bên ngoài trở lại tình trạng bình thờng, kể từ ngày
xảy ra một sự đợc bồi thờng, số tiền bảo hiểm đối với thời hạn bảo hiểm còn lại
sẽ giảm đi một lợng bằng số tiền bồi thờng, trừ khi số tiền bảo hiểm sẽ lại đợc
phục hồi lại nh ban đầu.
Số tiền bồi thờng đợc giói hạn bởi số tiền bảo hiểm trừ đi mức khấu trừ
theo thoả thuận. Sau cùng là xét duyệt hồ sơ bồi thờng và thông báo cho khách
hàng, hoàn chỉnh hồ sơ trình ban giám đốc. Sau khi thông báo ,nếu khách hàng
chấp nhận thì chuyển cho kế toán tài vụ trả tiền bồi thờng ,nếu không phải tìm
hiểu lại và giải quyết cho thoả đáng.
Có thể nói, công ty PTI rất đề cao công tác giám định và bồi thờng để chất
lợng sản phẩm luôn đợc nâng cao.
Sau đây là các bớc công tác chủ yếu và nội dung cụ thể trong công tác
giám định và bồi thờng tổn thất của công ty PTI:
Bớc 1: Tiếp nhận và xử lý thông tin về tổn thất
Trong bớc này khi nhận đợc thông báo tổn thất ngời đợc bảo hiểm bằng các
văn bản (hoặc qua điện thoại, hoặc qua các nguồn tin khác). Cán bộ công ty cần
nắm ngay những thông tin cần thiết nh:
- Tên và địa chỉ của ngời thông báo tổn thất
- Địa điểm, thời gian xảy ra tổn thất
- Thông tin ban đầu về hậu quả thiệt hại
- Đánh giá ban đầu về nguyên nhân tổn thất
- Các biện pháp hạn chế tổn thất đà áp dụng
Tuy nhiên để đảm bảo chính xác thì công ty phải kiểm tra thông tin vừa
nhận đợc qua các nguồn tin khác nh: công an, chính quyền sở tại, cấp chủ quản
của đơn vị xảy ra tổn thất. Sau đó các cán bộ công ty báo cáo ngay cho cấp lÃnh
đạo trực tiếp để đề xuất phơng án xử lý hoặc chủ động xử lý thông tin về tổn
thất với các vụ đợc phân cấp. Đối với các vụ tổn thất ớc tính thiệt hại đến
50.000USD các đơn vị phải báo cáo ngay với công ty bằng văn bản.
Bớc 2: Công tác giám định
Nếu vụ tổn thất xảy ra trên địa bàn thuộc đơn vị quản lý thì:
Một là, đơn vị cử cán bộ giám định đến hiện trờng nơi xảy ra tổn thất để
thu thập đủ thông tin về vụ tổn thất, bao gồm các công việc cụ thể sau:
- Ghi chép và thu thập đầy đủ thông tin, số liệu có liên quan đến hiƯn trêng
vơ tỉn thÊt.
- Thu thËp vËt chøng vµ lêi khai nhân chứng.
- Đề xuất, phối hợp với ngời đợc bảo hiểm và các cơ quan chức năng để
áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế tổn thất.
- Thu thập, tham khảo ý kiến của các bên có liên quan có mặt tại hiện trờng
(cảnh sát PCCC, đơn vị xảy ra tổn thất, chính quyền địa phơng).
- Lập biên bản hiện trờng vụ tổn thất mô tả chi tiết hiện trờng, sơ bộ diễn
biến, dự đoán nguyên nhân, ớc tính thiệt hại.
Hai là, việc giám định đợc thực hiện gồm những việc sau:
- Phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra, kết luận diễn biễn, nguyên
nhân vụ tổn thất.
- Thu thập đầy đủ hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc xác định số lợng và
giá trị tài sản đợc bảo hiểm tại thời điểm trức khi xảy ra tổn thấtl.
- Tiến hành so sánh, đối chiếu giữa chứng từ với những thông tin tài liệu
thu thập đợc tại hiện trờng vụ tổn thất để xác định chính xác mức độ thiệt hại.
Từ đó lập biên bản giám định tổn thất.
- Tuy nhiên, đối với những vụ tổn thất lớn hoặc đòi hỏi có kiến thức chuyên
ngành hoặc theo yêu cầu của nhà tái bảo hiểm hoặc theo chỉ đạo của công ty thì
việc giám định có thể sẽ do một tổ chức giám định độc lập thực hiện trên cơ sở
hợp đồng giám định.
-Thẩm quyền kí kết và thực hiện hợp đồng giám định của các đơn vị theo
mức phân cấp bồi thờng đợc qui định cụ thể ở phần phân cấp bồi thờng. Trong
những trờng hợp cụ thể khi cần công ty có thể cử cán bộ giám định của công ty
giúp các công ty tiến hành công tác giám định. Nhng các đơn vị là ngời chủ trì
và kí biên bản giám định vụ tổn thất .
- Trong trờng hợp cán bộ giám định của PTI không có mặt tại hiện trờng
xảy ra vụ tổn thất trong thời hạn ghi trong quy tắc bảo hiểm hoặc vì lý do cấp
thiết phải dọn dẹp hiện trờng và cơ quan chức năng thụ lý hồ sơ chuyển cho PTI,
cán bộ giám định và đơn vị có nhiệm vụ tìm hiểu nguyên nhân, diễn biến vụ tổn
thất nếu có điểm nào không rõ phải xác minh, bổ xung bằng chứng cứ đủ tính
pháp lý cần thiết.
Bớc 3: Lập hồ sơ tổn thất
1. Trách nhiệm lập hồ sơ
Các đơn vị có trách nhiệm xử lý thông tin tổn thất và lập hồ sơ đối với
những vụ tổn thất xảy ra trên địa bàn đơn vị mình phụ trách. Căn cứ từng vụ việc
cụ thể, nếu vợt phân cấp thuộc các đơn vị thì công ty cã thĨ cư c¸n bé nghiƯp vơ
trùc tiÕp gióp c¸c đơn vị lập hồ sơ.
2. Hồ sơ đối với các tổn thất theo đơn bảo hiểm thiết bị điện tử bao gåm:
- Giấy yêu cầu bảo hiểm của ngời đợc bảo hiểm.
- Danh mục tài sản đợc bảo hiểm.
- Hoá đơn thanh toán phí bảo hiểm.
- Hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Giấy thông báo tổn thất của ngời đợc bảo hiểm.
- Bản kê khai thiệt hại và các chứng từ chứng minh thiệt hại.
- Biên bản hiện trờng của các cơ quan chức năng hoặc của PTI
- Các văn bản, phim ảnh và tài liệu khác có liên quan đến vụ tổn thất.
- Biên bản giám định vụ tổn thất của PTI hoặc của tổ chức giám định độc
lập PTI chỉ định hoặc do PTI và ngời đợc bảo hiểm thoả thuận chỉ định.
- Tờ trình đề xuất giải quyết bồi thờng
- Thông báo bồi thờng cđa PTI.
Bíc 4: Thđ tơc xÐt gi¶i qut båi thêng
1. Phân cấp xét giải quyết bồi thờng .
Khi có thông tin về các vụ tổn thất phải đợc giải quyết kịp thời và báo cáo
đầy đủ với công ty sau khi cử cán bộ đến hiện trờng nơi xảy ra vụ tổn thất .
Riêng đối với những vụ tổn thất ớc tính thiệt hại đến 50.000USD thì các đơn vị
phải báo cáo ngay để công ty chỉ đạo kịp thời .
* Việc phân cấp xét giải quyết bồi thờng nh sau :
Căn cứ xét giải quyết bồi thờng theo phân cấp đà đợc qui định . Các đơn
vị chủ động xét, giải quyết bồi thờng đối với các vụ tổn thất thuộc mức phân cấp
nói trên, sau đó chuyển bản sao hồ sơ về công ty chậm nhất là 10 ngày kể từ khi
chuyển tiền bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm .
Trong quá trình lập hồ sơ nếu xét thấy chắc chắn thuộc trách nhiệm bảo
hiểm của công ty bảo hiểm Bu Điện thì có thể tạm ứng tối ®a ®Õn 50% cđa sè
tiỊn dù kiÕn båi thêng cho ngời đợc bảo hiểm để tạo điều kiện cho việc ổn định
sản xuất -kinh doanh của khách hàng, nâng cao uy tín của công ty bảo hiểm Bu
Điện trên thị trờng bảo hiểm .
* Mối quan hệ giữa các phòng chức năng trong việc xét giải quyết bồi thờng:
- Phòng nghiệp vụ chịu trách nhiệm trớc lÃnh đạo đơn vị về việc lập hồ sơ,
biên bản giám định, xác định phạm vi trách nhiệm bảo hiểm , đề xuất bồi thêng
và các công việc có liên quan đến việc giải quyÕt båi thêng (nh tæ chøc thanh lÝ
thu håi phÕ liệu, tổ chức sửa chữa tài sản bị h hại, mua mới tài sản để thay thế tài
sản bị tổn thất hoàn toàn trong trờng hợp bồi thờng bằng hiện vật...)
Phòng kế toán - tài chính có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của các
chứng từ, kiểm soát giá cả để tham mu cho lÃnh đạo đơn vị giải quyết đúng đắn.
1. Căn cứ xét bồi thờng:
* Tổn thất có thuộc phạm vi bảo hiểm không?
- Khiếu nại có thuộc phạm vi bảo hiểm không?
- Có điều kiện bảo hiểm nào bị vi phạm làm vô hiệu hoá hoặc thu hẹp phạm
vi đợc bảo hiểm của khiếu nại không?
- Xem xét thời hạn bảo hiểm
* Xác định số tiền bồi thờng cho tổn thất
- Xác định thiệt hại thực tế (căn cứ biên bản giám định tổn thất, hồ sơ
chứng từ chứng minh tổn thất).
- Số tiền bảo hiểm (bảo hiểm có đúng giá trị hay dới giá trị)
- Mức miễn bồi thờng
- Phần vật t, tài sản đợc thu hồi còn lại sau tổn thất, xác định trị giá.
3. Thủ tục xét duyệt bồi thờng
* Xét duyệt
+ Đối với các vụ tổn thất thuộc thẩm quyền giải quyết các chi nhánh, văn
phòng đại diện.
- Cán bộ giám định lập phiếu đề xuất.
- Trởng phòng nghiệp vụ trình lÃnh đạo.
- Phòng kế toán kiểm tra chứng từ.
- Giám đốc chi nhánh hoặc văn phòng đại diện quyết định bồi thờng.
- Đơn vị gửi bản sao hồ sơ cho Công ty thay cho báo cáo.
* Đối với các vụ tổn thất thuộc thẩm quyền giải quyết của Công ty:
- Trởng phòng nghiệp vụ Chi nhánh hoặc văn phòng đại diện trình giám
đốc Công ty và chuyển toàn bộ hồ sơ vỊ C«ng ty.
- Phòng nghiệp vụ và phòng kế toán Công ty phối hợp theo chức năng quy
định trình phơng án giải quyết bồi thờng.
- Giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách khối quyết định
* Đối với các vụ tổn thất thuộc thẩm quyền giải quyết của phòng nghiệp vụ
Công ty:
- Cán bộ giám định lập phiếu đề xuất
- Phòng kế toán kiểm tra chứng từ
- Khi phòng nghiệp vụ và phòng kế toán đà thống nhất thì trởng phòng
nghiệp vụ ký quyết định bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm. Hồ sơ đợc chuyển
cho phó giám đốc phụ trách khối để báo cáo.
- Nếu có vớng mắc thì báo cáo phó giám đốc phụ trách khối xem xét quyết
định. Trong trờng hợp này bản thông báo bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm do
phó giám đốc ký hoặc có thẩm qun cho trëng phßng nghiƯp vơ ký.
4. Thêi gian xÐt bồi thờng
Đối với các vụ tổn thất dới 50.000USD theo quy tắc của Bộ tài chính ban
hành thì sau 30 ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ công ty sẽ giải quyết xong bồi
thờng cho ngời đợc bảo hiểm.
- Phòng nghiệp vụ xét hồ sơ làm tờ trình, biên bản giám định: 7 ngày kể từ
khi nhận đủ hò sơ và trình lÃnh đạo xét.
- Chuyển phòng kế toán xem xét tính hợp pháp của chứng từ: 7 ngày.
- LÃnh đạo xét duyệt hồ sơ lần cuối: 7 ngày
- Làm thông báo bồi thờng và đề nghị khách hàng chấp thuận.
Đối với các vụ tổn thất có giá trị đến 100.000USD thời gian giải quyết bồi
thờng sẽ phụ thuộc vào việc cơ quan giám định trung gian hoặc Công ty nhân tái
tham gia hay không.
5. Thủ tục trả tiền bồi thờng
Căn cứ quyết định bồi thờng của toàn quốc, giám đốc, phó giám đốc chi
nhánh, văn phòng đại diện, trởng phòng nghiệp vụ. Phòng kế toán của các đơn vị
thực hiện chuyển ngay tiền bồi thờng cho khách hàng. Đối với các vụ tổn thất
của các khách hàng do chi nhánh hoặc văn phòng đại điện quản lý nhng thuộc
thẩm quyền giải quyết của công ty việc trả tiền bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm
do các chi nhánh hoặc các văn phòng đại diện thực hiện theo uỷ quyền của công
ty.
* Một số điểm cần lu ý đối với những trờng hợp bồi thờng trên phân cấp
của đơn vị:
- Sau khi giám đốc công ty quyết định việc bồi thờng, các đơn vị có trách
nhiệm thông báo cho khách hàng biết quyết định đó và báo cáo kịp thời ý kiến
của khách hàng với công ty. Nếu khách hàng không chấp nhận thì đề nghị có
công văn khiếu nại nêu rõ lý do, cung cấp thêm bằng chứng... Nếu xét thấy hợp
lý thì các đơn vị bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo giám đốc quyết định điều
chỉnh cho phù hợp.
- Trớc khi trả tiền bồi thờng cho khách hàng, yêu cầu khách hàng phải
làm thủ tục chuyển quyền bồi thờng bên thứ ba cho PTI (nếu phát sinh thêm
trách nhiệm).
- Các đơn vị có trách nhiệm lập hồ sơ, thống kê tổn thất trên địa bàn và
báo cáo định kỳ 6 tháng với Công ty.
- Mọi việc xử lý, giải quyết bồi thờng phải thực hiện kip thời, đúng thoả
thuận với khách hàng trong hợp đồng bảo hiểm hoặc trong Quy tắc bảo hiểm.
Nghiêm cấm việc gây phiền hà, áp dụng chế tài một cách tuỳ tiện gây thiệt hại
cho quyền lợi của khách hàng cũng nh quyền lợi của công ty.
Trên đây là một số bớc chủ yếu trong quy trình giám định bồi thờng của
nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử.
Xét tình hình thực tế qua 4 tháng cuối năm 1998 và 4 tháng đầu năm 1999
có 3 vụ tổn thất xảy ra. Năm 1998 có hai vụ tổn thất, vụ thứ nhất là tổn thất xảy
ra ở bu điện tỉnh Đồng tháp với số tiền bồi thờng là 12,268 (triệu đồng), vụ thứ
hai là xảy ra tại bu điện Phú Yên, số tiền bồi thờng lên tới 210,336 (triệu đồng).
Tổng cộng số tiền phải bồi thờng năm 1998 là 222,6059 (triệu đồng). Sang năm
1999 có một vụ tổn thất xảy ra tại bu điện tỉnh Ninh thuận số tiền mà công ty đÃ
bồi thờng là 332,29 (triệu đồng).
c. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất :
Nếu làm tốt công tác này không chỉ mang lại hiệu quả kinh doanh mà còn
thực hiện đợc mục tiêu cao cả là mang lại an toàn về tài sản, tính mạng cho ngời
tham gia bảo hiểm làm cho họ yên tâm trong kinh doanh và nó còn thể hiện sự
quan tâm của công ty đối với khách hàng.
ở nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử hàng năm công ty PTI trÝch ra 2% tõ
doanh thu phÝ b¶o hiĨm để làm quĩ dự phòng và hạn chế tổn thất. Cụ thể là 4
tháng đầu hoạt động của năm 1998 công ty đà trích ra 52,380 (triệu đồng) và
đến năm 1999 sau 4 tháng đầu năm cũng trích ra một khoản là 66,44 (triệu
đồng).
Bên cạnh đó công ty PTI còn cử cán bộ giảng giải cho khách hàng cách sơ
cứu khi gặp hoả hoạn, ngập nớc do ma bÃo nh giảm nhẹ độ ẩm trong phòng chứa
thiết bị xuống dới 40%, chuyển các thiết bị ra khỏi môi trờng ẩm tới phòng chứa
thích hợp và không đợc khởi động lại thiết bị .
Những việc làm trên của công ty PTI đà tạo dợc mối quan hệ thân thiết
giữa khách hàng với công ty. Đồng thời làm giảm bớt số tiền chi phí hàng năm
để bồi thờng tổn thất.
Sau đây ta xem xét kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty PTI ở
nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tö.
Bảng 9: Hiệu quả và kết quả kinh doanh bảo hiểm thiết bị điện tử năm 1998
và năm 1999
Chỉ tiêu
Đơn vị
4 tháng cuối
năm1998
4 tháng đầu
năm1999
1.Tổng doanh thu phí bảo hiểm
thiết bị điện tử
triệu vnđ
2.619,000
3.322,000
triệu vnđ
triệu vnđ
triệu vnđ
triệu vnđ
triệu vnđ
triệu vnđ
triệu vnđ
triệu vnđ
triệu vnđ
222,605
130,950
225,234
36,666
785,700
52,380
130,950
104,760
1689,245
332,200
166,100
285,692
46,508
996,600
66,440
166,100
332,200
2.391,840
3.Cơ cấu chi
-Chi bồi thờng
-Chi hoa hồng
-Chi dự trữ tổn thất lớn
- Chi về tuyên truyền quảng cáo
-Chi tái bảo hiểm
-Chi đề phòng hạn chế tổn thất
-Chi quản lí
-Chi thuế
%
%
%
%
%
%
%
%
100
13,17
7,75
13,33
2,17
46,51
3,1
7,75
6,20
100
13,89
6,94
11,94
1,95
41,66
2,79
6,94
13,89
4.Tổng chi /doanh thu
%
64,49
72
5.Chênh lệch thu chi
triệu vnđ
929,775
930,160
1,55
0,55
1,388
0,388
2.Chi hoạt ®éng
-Chi båi thêng
-Chi hoa hång
-Chi dù tr÷ tỉn thÊt lín
- Chi tuyên truyền quảng cáo
-Chi tái bảo hiểm
-Chi đề phòng hạn chế tổn thất
-Chi quản lí
-Chi thuế
Tổng chi
6.Hiệu quả kinh tế
-Doanh thu/ giá thành
-Lợi nhuận /giá thành
Nguồn: Phòng Bảo hiểm tài sản kỹ thuật Công ty PTI
(1) Doanh thu bảo hiÓm
Nhìn vào bảng 9 ta thấy doanh thu bảo hiểm thiết bị điện tử đà tăng đáng
kể cùng với một lợng thời gian nh nhau sau 2 năm 1998 và 1999 là 703 (triệu).
Để có đợc kết quả nh vậy công ty PTI nói chung và phòng bảo hiểm tài sản Kĩ
thuật nói riêng đà cố gắng hết sức để khai thác đợc nhiều đơn bảo hiểm mới, tạo
điều kiện tăng doanh thu năm sau cao hơn năm trớc.
(2). Chi hoạt động :
Nhìn chung qua bảng 9 ta thấy các khoản chi hầu nh có xu hớng tăng về số
tuyệt đối.
- Trong 4 tháng đầu mới triển khai do phải båi thêng 2 vơ tỉn thÊt nªn møc chi
båi thêng là 222,605(triệu đồng). Sang đến năm 1998 lại có thêm vụ tổn thất là phải
bồi thờng cho bu điện tỉnh Ninh thuận số tiền là 332,2(triệu đồng).
- Chi hoa hồng xét về số tuyệt đối tăng từ 130,950 (triệu đồng) năm1998,
đến 166,1 (triệu đồng) năm 1999. Nhng tỉ lệ hoa hồng /tổng chi lại giảm :
4 tháng năm 98: 7,75%
4 tháng năm 99: 6,94%
Đó là do tình trạng hiện nay hầu hết các đơn về bảo hiểm TBĐT mà công
ty cấp đều do cán bộ nhân viên phòng bảo hiểm Tài sản -kĩ thuật trực tiếp khai
thác mà không phải qua môi giới. Đây là một trong những thuận lợi lớn cho
công ty PTI, nhất là những thiết bị có giá trị lớn cần phải tái bảo hiểm. trong trờng hợp mà phải thông qua môi giới thì số hoa hồng phải trả cho ngời môi giới
đôi khi rất lớn làm giảm số lợi nhuận của công ty.
- Tiếp đến là chi đề phòng hạn chế tổn thất cũng tăng cụ thể là năm 1998:
là 52,38(triệu đồng) sang đến năm 1999 tăng lên là 66,44(triệu đồng), tuy nhiên
tỉ lệ chi lại giảm xuống từ năm 1998 là 2,86% đến năm 1999 còn 2,79 %.Điều
này công ty PTI cần xem xét lại vì chi phí đề phòng hạn chế tổn thất đóng một
vai trò hết sức quan trọng góp phần nâng cao tính hiệu quả kinh doanh hạn chế
bồi thờng giảm tổn thất cho ngời tham gia .
- Nhìn vào bảng 9: Chi dự trữ tổn thất lớn tăng về số tuyệt đối nhng lại
giảm về tỉ lệ chi. Cụ thể là năm 1998 số tiền chi là 225,234 (triệu đồng) nhng
đến năm 1999 tăng lên là 285,692 (triệu đồng) và tỉ lệ chi giảm từ 13,33%
xuống còn 11,94%. Lí do tỉ lệ chi này giảm xuống là do năm 1999 c¬ cÊu chi
thay đổi đặc biệt là chi thuế có phần tăng lên do Bộ tài chính áp dụng luật thuế
giá trị gia tăng (VAT).
- Chi tuyên truyền quảng cáo: Đối với nghiệp vụ thiết bị điện tử là nghiệp
vụ mới nhng có đặc điểm là ở những đơn vị có loại thiết bị này thờng tập trung
vào một số khách hàng lớn. Do vậy hình thức quảng cáo hiện nay ở công ty Bảo
hiểm bu điện là giới thiệu trực tiếp với khách hàng bằng việc phát hành tài liệu
hớng dẫn đồng thời giải thích tỉ mỷ cho khách hàng về loại hình nghiệp vụ này.
Do vậy chi phí quảng cáo so với tổng chi còn ở mức khiêm tốn. Cụ thể là qua
bảng 12 ta thấy năm 1998 về số tuyệt đối chi quảng cáo là 36,666 triệu đồng.
Nhng đến năm 1999 thì lợng chi này đà tăng lên 46,508 triệu đồng. Tuy nhiên,
xét về tỷ lệ chi lại có xu hớng giảm từ 2,17% xuống còn 1,95%. Điều này một
phần là do ảnh hởng của thuế VAT nhng công ty PTI cũng cần xem xét lại để
nâng tỷ lệ chi quảng cáo lên một tỷ lệ thích hợp nhằm tạo điều kiện cho việc
giới thiệu rộng rÃi sản phẩm của công ty cho khách hàng biết. Khi đà có số đông
công chúng biết về vai trò và tác dụng của sản phẩm này thì đối tợng tham gia
bảo hiểm thiết bị điện tử chắc chắn sẽ tăng lên không chỉ ở trong cổ đông mà
còn cả ngoài cổ đông nữa.
- Cũng qua bảng 9 ta thấy chi tái bảo hiểm tăng về số tuyệt đối từ
785,7(triệu đồng) năm 1998 lên đến 996,6(triệu đồng) năm 1999. Điều này
chứng tỏ phí bảo hiểm thu đợc trên mỗi đơn của năm 1999 lớn hơn của năm
1998 nên phần chi phải tăng lên. Nhng xét về tỉ lệ chi thì lại có phần giảm
xuống, năm 1998 tỉ lệ chi là 46,51% đến năm 1999 giảm xuống còn 41,66%.
- Chi quản lí cũng tăng về số tuyệt đối nhng lại giảm về số tơng đối. Năm
1998 chi cho quản lí là 130,950(triệu đồng) sang đến năm 1999 chi quản lí là
166,1(triệu đồng) .Tỉ lệ chi giảm từ 7,75% xuống 6,94%.
- Cuối cùng là chi thuế. Khoản chi này tăng cả về số tuyệt đối lẫn tỉ lệ chi
và đặc biệt là tăng rất nhanh gấp hơn 3 lần năm trớc. Cụ thể là ở năm 1998 chi
về thuế là 104,76 (triệu đồng) nhng đến năm 1999 con số này tăng lên 332,2
(triệu đồng). Về tỉ lệ chi cũng tăng từ 6,2% lên đến 13,89%. Nguyên nhân là do
năm 1998 vẫn áp dụng thuế doanh thu nªn møc thuÕ thÊp (4% doanh thu phÝ)
nhng tõ ngày 01/01 1999 Bộ tài chính đà ban hành luật thuế giá trị gia tăng
(VAT) với mức thuế cao hơnlà 10% tính trên doanh thu phí điều này làm cho
công ty gặp không ít khó khăn trong việc chi phí hợp lí .
(4).Xét về tỉ lệ tổng chi/ doanh thu:
Năm 1998 tỉ lệ tổng chi /doanh thu ở mức 64,49% sang đến năm 1999 tỉ lệ
này tăng lên 72%. Điều này là do áp dụng luật thuế mới, đồng thời là chi bồi thờng cũng tăng cao hơn năm 1998.
(5).Kết quả kinh doanh :
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là tốt, nhìn vào bảng chỉ tiêu doanh
thu tăng dần năm 1998 là 2619(triệu đồng), năm 1999 là 3322(triệu đồng).
Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận năm 1999 tăng không lớn so với năm 1998 cụ
thể là năm 1998 là 929,775 (triệu đồng) đến năm 1999 là 930,160 (triệu đồng).
Điều này có nguyên nhân trực tiếp từ việc chi thuế năm 1999 lớn hơn nhiều so
với chi thuế năm 1998 ( gấp 3,17 lần ).
(6).Hiệu quả kinh doanh :
Nhìn vào chỉ tiêu 6 ở bảng 9 ta thấy hiệu quả kinh doanh không đợc tốt lắm
và có xu hớng giảm.
Năm 1998: Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thu đợc 1,55đ doanh thu
Năm 1999: Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thu đợc 1,388đ doanh thu
Về lợi nhuận:
Năm 1998: Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thu đợc 0,55đ lợi nhuận
Năm 1999: Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thu đợc 0,388đ lợi nhuận
* Để hiểu đợc sâu sắc hơn do đâu mà công ty có đợc kết quả tốt cũng nh
những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của mình ở nghiệp vụ bảo
hiểm TBĐT ta đi tìm nguyên nhân của nó :
Nguyên nhân dẫn đến kết quả trên :
Chúng ta phải khẳng định rằng khai thác là khâu quan trọng hàng đầu trong
mọi loại hình bảo hiểm nói chung và bảo hiểm TBĐT nói riêng .Doanh thu
muốn đạt đợc ở mức cao tất yếu khai thác phải đợc nhiều bởi thế ta đi tìm
nguyên nhân cho doanh thu cao cũng chính là tìm nguyên nhân từ khâu khai
thác :
+Bảo hiểm TBĐT là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ và đầy triển vọng
trong tơng lai nên các cán bộ nhân viên trong công ty tin tởng vào sự phát triển
của lĩnh vực này từ đó tạo nên cho họ một động lực thúc đẩy họ hăng say làm
việc, nỗ lực phấn đấu vơn lên .Họ đà làm việc không kể ngày đêm ,đi khai thác
vào mọi thời điểm ... các cán bộ nhân viên công ty luôn cố gắng tìm ra những
phơng pháp tiếp cận, khai thác mới nhất để tăng thêm số khách hàng cho mình.
+Công ty PTI nghiên cứu sản phẩm bảo hiểm TBĐT một cách kĩ lỡng có cơ
sở khoa học đồng thời tiến hành đánh giá thị trờng bảo hiểm TBĐT theo tổng
thể theo từng thành phố, tỉnh và khu vực từ đó nắm lấy thị trờng,ở chỗ nào có
nhu cầu lớn nhất hiện tại, hoặc có tiềm năng lớn trong tơng lai. Đồng thời chủ
động sáng tạo áp dụng nhiều phơng pháp khác nhau và kịp thời đúc kết kinh
nghiệm để tìm ra phơng pháp khai thác hợp lí nhất ,điều này đợc thể hiện: Hàng
tuần công ty luôn họp giao ban vào sáng thứ 2 để thảo luận kiến nghị đa ra
những cách thức,phơng pháp khai thác, tiếp cận khách hàng phù hợp nhất.
+Công ty PTI đà tuyển chọn và đào tạo đợcmột đội ngũ nhân viên có trình
độ, năng lực hầu hết đà có kinh nghiệm thực tế trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Do đó họ rất sáng tạo trong công việc và luôn luôn có ý chí vơn lên khắc phục
mọi khó khăn, vì vậy họ đà tìm ra nhiều phơng pháp khai thác tốt đối với từng
đối tợng khách hàng .
+Một điểm rất quan trọng tác động đến kết quả khai thác ở nghiệp vụ này
là u thế của công ty kinh doanh trong ngành Bu điện nên phần lớn các thiết bị
điện tử đều tập chung vào phạm vi khai thác của công ty. Hơn nữa các cổ đông
nh Tổng công ty xây dựng, Tổng công ty xuất nhập khẩu, Công ty tái b¶o hiĨm
ViƯt nam ... cã mèi quan hƯ réng r·i tạo tiền đề vững chắc cho những mối quan
hệ làm ăn lâu dài của công ty .
+Nguyên nhân cuối cùng là có sự chỉ đạo kịp thời của công ty, sự quyết
tâm của ban giám đốc và sự nỗ lực của phòng bảo hiểm Tài sản -Kĩ thuật .
*Những khó khăn đang tồn tại :
+Đối tợng khách hàng tơng đối hạn chế trong giai đoạn đầu triển khai
nghiệp vụ (chỉ một số đơn vị có khối lợng tài sản TBĐT cao nh Đài phát thanh
và truyền hình ,Bu điện ,bệnh viện ...) Các văn phòng làm việc, các cá nhân có
sử dụng một số TBĐT (nh máy vi tính , điện thoại ,các thiết bị văn phòng
khác ...) hầu nh cha có nhu cầu bảo hiểm cho thiết bị của họ hoặc họ chỉ bảo
hiểm theo đơn bảo hiểm cháy.
+Loại hình bảo hiểm này còn mới mẻ đối với nhiều doanh nghiệp và thậm
chí đây là loại bảo hiểm còn mới mẻ ngay cả với các cán bộ khai thác ở các địa
phơng ở vùng sâu vùng xa ... Hơn nữa loại hình bảo hiểm này tơng đối phức tạp,
phạm vi bảo hiểm rất rộng, các cán bộ địa phơng cần có thời gian nghiên cứu kĩ
các tài liệu hớng dẫn của công ty. Vì thế họ ít nhiều có tâm lí ngại khai thác loại
hình bảo hiểm này, mà chỉ thích khai thác các nghiệp vụ đà quen thuộc nh bảo
hiểm cháy, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu... Một lí do khác nữa là, việc điều
tra rủi ro trớc khi chấp nhận bảo hiểm và điều tra đánh giá tổn thất khi có khiếu
nại theo đơn bảo hiểm TBĐT phức tạp hơn rất nhiều so với đơn bảo hiểm cháy vì
thế bản thân công ty PTI cũng rất thận trọng khi cho phép các địa phơng cấp đơn
bảo hiểm này .
+Vì đơn bảo hiểm này bảo hiểm rất nhiều rủi ro nên đơng nhiên phí bảo
hiểm phải cao hơn đơn bảo hiểm cháy .Ví dụ cùng một đối tợng rủi ro thì đơn
bảo hiểm cháy có thể từ 0.2% đến 0,3% nhng theo đơn bảo hiểm TBĐT có thể
lên đến 0,4%đến 0,6% hoặc có thể cao hơn .Từ đó mà một số cơ quan, doanh
nghiệp cha nhận thức đợc chính xác những rủi ro điển hình đối với bảo hiểm
TBĐT của họ cộng với những nhận thức về bảo hiểm còn hạn chế khiến họ
quyết định mua những loại bảo hiểm khác với số phí ít hơn nhằm "tiết kiệm" đợc chi phí .
+ Phần lớn các đơn vị có khối lợng tài sản lớn đều là đơn vị nhà nớc, một
số các đơn vị liên quan đến chuyển tải thông tin vẫn còn chế độ bao cấp của nhà
nớc ,khi thiết bị mà hỏng hóc thì đợc trang bị ngay cái khác (vì việc duy trì
mạng thông tin liên lạc liên quan đến an ninh quốc gia). Vì vậy ý thức mua bảo
hiểm để tự bảo vệ mình của những đơn vị này rất kém .
+Cuối cùng là cơ sở hạ tầng của Việt nam còn quá kém ,khối lợng các thiết
bị có thể bảo hiểm theo đơn bảo hiểm TBĐT là rất ít .Thậm chí có những đơn vị
nghe tên tởng khối lợng TBĐT của họ phải rất lớn nhng thực tế chỉ có khoảng
vài tỉ đồng (ví dụ nh đàI phát thanh và truyền hình các huyện )