Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www:lrc-tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ LỆ KHUYÊN
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ RỪNG
CỘNG ĐỒNG TRONG PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP
BỀN VỮNG TẠI HUYỆN BA BỂ - TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Thái Nguyên, năm 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào.
Tôi xin cam đoan: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện cho luận văn này
đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thị Lệ Khuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Phòng quản lý đào tạo sau đại học, cô giáo hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Đinh Ngọc Lan, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu phương
thức quản lý rừng cộng đồng trong phát triển lâm nghiệp bền vững tại huyện
Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn”.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đinh
Ngọc Lan cùng toàn thể các thầy cô, cán bộ Khoa Kinh tế và phát triển
nông thôn, Phòng quản lý đào tạo sau đại học trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ ban lãnh đạo các cấp của huyện Ba
Bể tỉnh Bắc Kạn; Tổ chức ICRAF, cán bộ dự án của ICRAF, bạn bè đồng
nghiệp, các bạn sinh viên và những người thân trong gia đình đã giúp đỡ và
tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 06 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thị Lệ Khuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
2.1. Mục tiêu tổng quát 3
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở lý luận quản lý rừng bền vững 4
1.1.1. Phát triển bền vững 4
1.1.2. Định nghĩa quản lý rừng bền vững 4
1.1.3. Các nguyên lý quản lý rừng bền vững 6
1.1.4. Phát triển bền vững trong Lâm nghiệp cộng đồng 7
1.2. Cơ sở lý luận về lâm nghiệp cộng đồng 8
1.2.1. Cộng đồng địa phương và quản lý rừng cộng đồng 8
1.2.2. Khái niệm về lâm nghiệp cộng đồng 9
1.2.3. Đặc điểm chủ yếu của LNCĐ 10
1.2.4. Tiêu chí nhận biết LNCĐ 11
1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam 14
1.3.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới 14
1.3.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam 16
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu 22
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu 22
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu 22
2.2.2. Thời gian nghiên cứu 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
2.3. Nội dung nghiên cứu 22
2.4. Phương pháp nghiên cứu 22
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin 22
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Ba Bể 25
3.1.1. Về đặc điểm tự nhiên 25
3.1.2. Về phát triển kinh tế - xã hội 30
3.1.3. Hoạt động trồng rừng 34
3.2. Thông tin về kinh tế xã hội của các hộ gia đình tại Ba Bể 36
3.3. Đặc điểm đất đai của các xã nghiên cứu liên quan đến quản lý
tài nguyên rừng 38
3.3.1. Đặc điểm chung của xã Đồng Phúc liên quan đến quản
lý tài nguyên rừng 38
3.3.2. Đặc điểm chung của xã Quảng Khê liên quan đến quản
lý tài nguyên rừng 44
3.3.3. Đặc điểm chung của xã Bành Trạch liên quan đến quản lý
tài nguyên rừng 50
3.4. Thực trạng sở hữu và sử dụng đất của phương thức quản lý
rừng cộng đồng trên địa bàn huyện Ba Bể 57
3.4.2. Phương thức quản lý rừng tư nhân 60
3.4.3. Phương thức quản lý rừng cộng đồng 63
3.5. Sự chia sẻ lợi ích trong phương thức quản lý rừng cộng đồng
tại huyện Ba Bể 68
3.6. Những xung đột trong phương thức quản lý rừng cộng đồng
tại huyện Ba Bể 75
3.6.1. Xung đột giữa hộ gia đình, cộng đồng với nhà nước 77
3.6.2. Xung đột giữa các hộ gia đình trong quản lý rừng cộng đồng 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.6.3. Xung đột giữa cộng đồng với bên ngoài 79
3.7. Đánh giá về hiệu quả của phương thức quản lý rừng cộng
đồng tại huyện Ba Bể 80
3.8. Phân thích SWOT cho phương thức quản lý rừng cộng đồng
tại huyện Ba Bể 84
3.9. Giải pháp phát triển rừng cộng đồng, phối hợp 3 phương thức
quản lý rừng 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
4.1. Kết luận 88
4.2. Kiến nghị 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1 : Thông tin chung về các hộ điều tra tại Ba Bể 36
Bảng 3.2: Đầu tư của các hộ gia đình tại Ba Bể năm 2012 37
Bảng 3.3: Tổng thu của các hộ gia đình tại Ba Bể năm 2012 38
Bảng 3.4: Thống kê diện tích đất đai xã Đồng Phúc năm 2012 39
Bảng 3.5: Lược sử thôn Tẩn Lùng, xã Đồng Phúc 41
Bảng 3.6: Lược sử thôn Lủng Mình, xã Đồng Phúc 43
Bảng 3.7: Thống kê diện tích đất đai xã Quảng Khê năm 2012 46
Bảng 3.8: Lược sử thôn Nà Hai, xã Quảng Khê 48
Bảng 3.9: Lược sử thôn Nà Vài, xã Quảng Khê 49
Bảng 3.10: Thống kê diện tích đất đai xã Bành Trạch 52
Bảng 3.11: Lược sử thôn Nà Lần, xã Bành Trạch 55
Bảng 3.12: Lược sử thôn Khuổi SLẳng, xã Bành Trạch 56
Bảng 3.13 : Diện tích rừng dưới hình thức nhà nước quản lý tại Ba Bể
năm 2012 59
Bảng 3.14 : Thống kê diện tích các loại rừng dưới hình thức nhà nước
quản lý tại Ba Bể năm 2012 59
Bảng 3.15: Diện tích đất rừng dưới hình thức quản lý tư nhân tại Ba
Bể năm 2012 61
Bảng 3.16: Thống kê diện tích các loại rừng dưới hình thức quản lý tư
nhân tại Ba Bể năm 2012 62
Bảng: 3.17: Thực trạng sở hữu đất của các hộ gia đình tại Ba Bể 63
Bảng 3.18: Diện tích đất rừng dưới hình thức quản lý cộng đồng tại 3
xã nghiên cứu năm 2012 66
Bảng 3.19: Tình hình sở hữu và quản lý rừng cộng đồng tại Ba Bể 67
Bảng 3.20: Đặc trưng về tài nguyên rừng cộng đồng tại Ba Bể 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
Bảng 3.21: Chia sẻ lợi ích trong rừng cộng đồng tại Ba Bể 72
Bảng 3.22: Những xung đột trong phương thức quản lý rừng cộng đồng
tại huyện Ba Bể 75
Bảng 3.23: Hiệu quả của phương thức quản lý rừng cộng đồng 80
Bảng 3.24: Thực trạng phương thức bảo vệ rừng cộng đồng 82
Bảng 3.25: Phân tích SWOT cho phương thức quản lý rừng cộng đồng 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 3.1: Vận chuyển cây giống đến nơi trồng rừng 34
Đồ thị 1: Cơ cấu diện tích rừng phân theo các phương thức quản lý tại
Ba Bể 58
Đồ thị 2: Diện tích các loại rừng dưới hình thức nhà nước quản lý tại
Ba Bể 60
Hình 3.2: Những cây nghiến tại Vườn quốc gia Ba Bể bị "lâm tặc"
khai thác chưa kịp vận chuyển 78
Hình 3.3: Ranh giới đất giữa các hộ chưa rõ ràng 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Quản lý rừng cộng đồng đang trở thành một trong những phương thức
quản lý rừng phổ biến ở Việt Nam và tồn tại song song với các phương thức
quản lý khác như quản lý rừng của hệ thống sản xuất kinh doanh lâm nghiệp
nhà nước, quản lý rừng tư nhân. Trong thực tiễn, có nhiều hình thái biểu hiện
khác nhau, đa dạng và phong phú của phương thức quản lý rừng này càng
khẳng định vai trò của quản lý rừng cộng đồng như: rừng và đất rừng do cộng
đồng tự công nhận và quản lý từ lâu đời; rừng và đất rừng sử dụng vào mục
đích lâm nghiệp được chính quyền địa phương giao cho cộng đồng quản lý,
sử dụng ổn định lâu dài; rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp
của các tổ chức nhà nước khoán cho các cộng đồng khoán bảo vệ, khoanh
nuôi và trồng mới theo hợp đồng khoán rừng; rừng và đất rừng của hộ gia
đình và cá nhân là thành viên trong cộng đồng tự liên kết lại với nhau thành
các nhóm cộng đồng (nhóm hộ) cùng quản lý để tạo nên sức mạnh để bảo vệ,
hỗ trợ, đổi công cho nhau trong các hoạt động lâm nghiệp.
Trong những năm qua, nhiều chương trình, đề án, dự án về quản lý
rừng cộng đồng của Chính phủ, các tổ chức Quốc tế được thực hiện ở nhiều
nơi mang lại nhiều kết quả. Nhiều hoạt động về quản lý rừng cộng đồng được
thực hiện trên khắp cả nước đã mang lại nhiều thành công. Bài học từ thực
tiễn chỉ ra rằng có nhiều điển hình tốt về quản lý rừng cộng đồng bởi các quy
ước của cộng đồng, nghĩa vụ và quyền lợi công bằng cho các thành viên trong
cộng đồng, các thành viên trong cộng đồng ý thức về rừng bằng sự tự giác
vốn có, bằng sự nghiêm khắc của cộng đồng và bằng sự tín ngưỡng hoặc tâm
linh. Nhưng điều quan trọng nhất đó chính là xác định được quyền sở hữu
rừng cho cộng đồng, xác định loại hình sử dụng đất nhằm mục tiêu lợi ích tối
đa và phân chia lợi ích từ rừng một cách hợp lí nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
Bắc Kạn là tỉnh miền núi vùng cao, nằm sâu trong lục địa, xa biên giới
và các trung tâm kinh tế phát triển, là tỉnh được đánh giá là một trong những
tỉnh nghèo nhất cả nước; công nghiệp, thương mại, dịch vụ kém phát triển,
trên 80% dân số sống bằng nghề nông, dân số ngày một tăng mạnh trong khi
đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp khó có thể mở rộng, cho nên phát triển
lâm nghiệp là một hướng đi nhiều tiềm năng để xoá đói giảm nghèo và vươn
lên làm giàu.
Sau một vài năm triển khai, mô hình giao đất, giao rừng cho cộng đồng
thôn bản ở Bắc Kạn đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, giải quyết cơ
bản phần lớn diện tích đất rừng chưa được giao hoặc rất khó giao do phát sinh
mâu thuẫn, tranh chấp, hoặc là những khu rừng nghèo, ở xa khu dân cư.
Thành công ban đầu từ mô hình rừng cộng đồng tại địa phương không chỉ
giúp bà con ổn định cuộc sống, nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên rừng mà
còn tạo tiền đề cho việc áp dụng các công cụ quản lý rừng bền vững.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai các mô hình rừng cộng đồng tại
Bắc Kạn vẫn tồn tại một số khó khăn lớn: cộng đồng chưa phải là chủ thể có
đầy đủ tư cách pháp nhân để được hưởng các quyền lợi về giao đất giao rừng,
vay vốn tín dụng ưu đãi, khai thác thương mại sản phẩm rừng. Khung pháp lý
hiện hành còn thiếu những quy định về hưởng lợi, nhất là hưởng lợi gỗ trong
giao rừng tự nhiên cho cộng đồng và khai thác gỗ thương mại. Kế hoạch quản
lý rừng cộng đồng chưa được thừa nhận và thể chế hóa như một phương án
kinh doanh rừng hay một phương án điều chế rừng cộng đồng. Bên cạnh đó,
nhiều quy trình quy phạm lâm sinh hiện tại áp dụng trong điều kiện cộng
đồng dân tộc thiểu số để lập kế hoạch quản lý rừng còn chưa phù hợp.
Vì được xây dựng và duy trì hoạt động dựa trên hỗ trợ tài chính của các
dự án phát triển nên các mô hình rừng cộng đồng ở Bắc Kạn đang phải đối
mặt với tình trạng không bền vững khi các dự án kết thúc. Thực tế, những đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
tài về phát triển rừng cộng động, đặc biệt là vấn đề quyền sở hữu và sử dụng
đất rừng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn còn khiêm tốn, chủ yếu là các báo cáo,
đánh giá của các tổ chức nước ngoài tài trợ thực hiện, những giải pháp phát
triển thực sự chưa đem lại hiệu quả như mong đợi. Xuất phát từ những vấn đề
trên, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu phương thức quản lý
rừng cộng đồng trong phát triển lâm nghiệp bền vững tại huyện Ba Bể -
tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá tình hình sử dụng đất rừng, sự chia sẻ lợi ích của cộng đồng
dân cư trong phát triển lâm nghiệp cộng đồng trên địa bàn huyện Ba Bể để
đưa ra những giải pháp phát triển lâm nghiệp bền vững, bảo vệ môi trường và
nâng cao đời sống cho cộng đồng dân cư sống cạnh bìa rừng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng về quyền sở hữu và sử dụng đất rừng của
cộng đồng dân cư tại huyện Ba Bể.
- Phân tích được sự chia sẻ lợi ích của hình thức quản lý rừng dựa vào
cộng đồng tại huyện Ba Bể.
- Xác định được những xung đột về sử dụng, quản lý rừng trong hình
thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại huyện Ba Bể.
- Đánh giá được sự tác động của hình thức quản lý rừng dựa vào cộng
đồng đến đời sống người dân huyện Ba Bể.
- Đề xuất được các định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đưa ra
những những cơ chế về quyền sở hữu và sử dụng đất hữu hiệu đối với cộng
đồng dân cư sống cạnh bìa rừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận quản lý rừng bền vững
1.1.1. Phát triển bền vững
Khái niệm “phát triển bền vững” chính thức xuất hiện năm 1987 trong
báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” của Hội đồng Thế giới về Môi
trường và Phát triển (WCED) như là “sự phát triển đáp ứng được những yêu
cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các
thế hệ mai sau”. Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự
đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các
công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên;
phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa được ba mặt là phát triển
kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.
Định nghĩa này bao hàm 2 khái niệm: Thứ nhất, khái niệm về nhu cầu,
đặc biệt là nhu cầu thiết yếu của người nghèo, và thứ hai, khái niệm về sự giới
hạn, đó là giới hạn hay khả năng của môi trường có thể đáp ứng được nhu cầu
của hiện tại và cả tương lai.
Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến
trình phát triển của xã hội loài người. Điều đó đã được khẳng định qua Tuyên
bố Rio de Ja-neiro (1992) về môi trường và phát triển, bao gồm 27 nguyên tắc
cơ bản và chương trình nghị sự 21. Tại Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về
Phát triển bền vững (2002) ở Johannesburg, các nguyên tắc trên và chương
trình nghị sự 21 về phát triển bền vững đã được khẳng định lại và cam kết
thực hiện đầy đủ.
1.1.2. Định nghĩa quản lý rừng bền vững
Trong thời gian gần đây, quản lý rừng bền vững (QLRBV) đã trở thành
một nguyên tắc đối với quản lý kinh doanh rừng đồng thời cũng là một tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
chuẩn mà quản lý kinh doanh rừng phải đạt tới. Hiện tại có hai định nghĩa
đang được sử dụng ở Việt Nam.
Theo ITTO (tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế), QLRBV là quá trình quản lý
những lâm phận ổn định nhằm đạt được một hoặc nhiều hơn những mục tiêu
quản lý rừng đã đề ra một cách rõ ràng, như đảm bảo sản xuất liên tục những
sản phẩm và dịch vụ mong muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di
truyền và năng suất tương lai của rừng và không gây ra những tác động không
mong muốn đối với môi trường tự nhiên và xã hội.
Theo Tiến trình Hensinki, QLRBV là sự quản lý rừng và đất rừng theo
cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất, khả
năng tái sinh, sức sống của rừng và duy trì tiềm năng của rừng trong quá trình
thực hiện và trong tương lai, các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của
rừng ở cấp địa phương, cấp quốc gia và toàn cầu và không gây ra những tác
hại đối với hệ sinh thái khác. Các định nghĩa trên, nhìn chung tương đối dài
dòng nhưng tựu trung lại có mấy vấn đề chính sau:
Quản lý rừng ổn định bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục
tiêu đề ra (sản xuất gỗ nguyên liệu, gỗ gia dụng, lâm sản ngoài gỗ ; phòng hộ
môi trường, bảo vệ đầu nguồn, bảo vệ chống cát bay, chống sạt lở đất ; bảo
tồn đa dạng sinh học, bảo tồn loài, bảo tồn các hệ sinh thái ).
Bảo đảm sự bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, cụ thể:
Bền vững về kinh tế là bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài liên tục với
năng suất, hiệu quả ngày càng cao (không khai thác lạm vào vốn rừng; duy trì
và phát triển diện tích, trữ lượng rừng; áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm
tăng năng suất rừng).
Bền vững về mặt xã hội là bảo đảm kinh doanh rừng phải tuân thủ
các luật pháp, thực hiện tốt các nghĩa vụ đóng góp với xã hội, bảo đảm
quyền hạn và quyền lợi cũng như mối quan hệ tốt với nhân dân, với cộng
đồng địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
Bền vững về môi trường là bảo đảm kinh doanh rừng duy trì được khả
năng phòng hộ môi trường và duy trì được tính đa dạng sinh học của rừng,
đồng thời không gây tác hại đối với các hệ sinh thái khác.
1.1.3. Các nguyên lý quản lý rừng bền vững
Nguyên lý thứ nhất là: Sự bình đẳng giữa các thế hệ trong sử dụng tài
nguyên rừng:
Cuộc sống con người luôn gắn với sử dụng tài nguyên thiên nhiên và để
sử dụng nó, chúng ta cần phải bảo vệ nó vì tài nguyên thiên nhiên không phải
là vô tận. Theo định nghĩa Brundtland thì phát triển bền vững là “sự phát triển
đáp ứng được các nhu cầu của hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến các khả
năng của các thế hệ tương lai đáp ứng được các nhu cầu của họ”.
Vấn đề chìa khoá để bảo đảm nguyên lý bình đẳng giữa các thế hệ
trong quản lý tài nguyên rừng là bảo đảm năng suất và các điều kiện tái
sinh của nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo này. Một trong những
nguyên tắc cần tuân thủ là tỷ lệ sử dụng lâm sản không được vượt quá khả
năng tái sinh của rừng.
Nguyên lý thứ hai là: Trong quản lý tài nguyên rừng bền vững, sự
phòng ngừa, nó được hiểu là: ở đâu có những nguy cơ suy thoái nguồn tài
nguyên rừng và chưa có đủ cơ sở khoa học thì chưa nên sử dụng biện pháp
phòng ngừa suy thoái về môi trường.
Nguyên lý thứ ba là: Sự bình đẳng và công bằng trong sử dụng tài
nguyên rừng ở cùng thế hệ: Đây là một vấn đề khó, bởi vì trong khi cố tạo ra
sự công bằng cho các thế hệ tương lai thì chúng ta vẫn chưa tạo được những
cơ hội bình đẳng cho những người sống ở thế hệ hiện tại. Rawls, 1971 cho
rằng, sự bình đẳng trong cùng thế hệ hàm chứa hai khía cạnh:
- Tất cả mọi người đều có quyền bình đẳng về sự tự do thích hợp trong
việc được cung cấp các tài nguyên từ rừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
- Sự bất bình đẳng trong xã hội và kinh tế chỉ có thể được tồn tại nếu:
sự bất bình đẳng này là có lợi cho nhóm người nghèo trong xã hội và tất cả
mọi người đều có cơ hội tiếp cận nguồn tài nguyên rừng như nhau.
Nguyên lý thứ tư là tính hiệu quả: Tài nguyên rừng phải được sử dụng
hợp lý và hiệu quả nhất về mặt kinh tế và sinh thái.
1.1.4. Phát triển bền vững trong Lâm nghiệp cộng đồng
Trong chiến lược quản lý tài nguyên rừng, để đạt được mục tiêu bền
vững của nguồn tài nguyên rừng, hiện nay người ta đã sử dụng một số phương
pháp tiếp cận nhằm huy động sự tham gia của các bên liên quan như sau:
Quản lý tài nguyên đất/thiên nhiên dựa vào cộng đồng: Quản lý tài
nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng là chiến lược toàn diện nhằm xác định
những vấn đề mang tính nhiều mặt ảnh hưởng đến tài nguyên thiên nhiên và
môi trường thông qua sự tham gia tích cực và có ý nghĩa của những cộng
đồng địa phương.
Đồng quản lý tài nguyên thiên nhiên: Đồng quản lý tài nguyên thiên nhiên
là một cách tiếp cận đa nguyên để quản lý tài nguyên thiên nhiên bằng cách kết
hợp nhiều đối tác với nhiều vai trò, với mục đích cuối cùng là bảo vệ môi
trường, quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên và phân chia đồng đều những
quyền lợi và trách nhiệm liên quan đến tài nguyên cho các bên liên quan.
Quản lý mang tính thích nghi: Quản lý mang tính thích nghi là một
cách quản lý tài nguyên thiên nhiên áp dụng cho việc hoạch định chính sách,
tổ chức sản xuất cho cộng đồng phải phù hợp với phong tục tập quán sản xuất
của các vùng sinh thái nhằm phát huy tối đa điều kiện tự nhiên và tri thức bản
địa của cộng đồng, không tác động nhiều làm phá vỡ hệ sinh thái tự nhiên và
tri thức bản địa của cộng đồng.
Phát triển bền vững về mặt sinh thái: Là hình thức sử dụng, bảo tồn và
phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên của các cộng đồng cho phù hợp với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
các vùng sinh thái khác nhằm làm sao cho hệ sinh thái tự nhiên được duy trì
bền vững, nhưng chất lượng cuộc sống tổng thể của các cộng đồng được nâng
cao trong hiện tại và tương lai.
Phát triển bền vững về mặt sinh thái có nghĩa là thích ứng giữa sự tăng
trưởng kinh tế của cộng đồng với điều kiện tự nhiên, vì nền kinh tế cộng đồng
bền vững chỉ có thể thực hiện được trên nền tảng hệ sinh thái ổn định.
Như vậy để phát triển bền vững nguồn tài nguyên rừng và đất rừng, thì
việc xác định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ các bên có liên quan rất quan trọng,
trong đó thay đổi nhận thức của các cộng đồng sống gần rừng trong bảo vệ
nguồn tài nguyên là vô cùng quan trọng.
1.2. Cơ sở lý luận về lâm nghiệp cộng đồng
1.2.1. Cộng đồng địa phương và quản lý rừng cộng đồng
Theo Darcy Davis Case (1990), cộng đồng địa phương là nhóm người
cùng sống trên một khu vực và thường cùng nhau chia sẻ các mục tiêu chung,
các luật lệ xã hội chung hoặc có quan hệ gia đình với nhau. Trong báo cáo hội
thảo quốc gia “Khuôn khổ chính sách hỗ trợ quản lý rừng cộng đồng ở Việt
Nam” được tổ chức tại Hà Nội tháng 11/2001cho rằng: “Cộng đồng bao gồm
toàn thể những người sống thành một xã hội có những điểm tương đồng về
mặt văn hoá truyền thống, có mối quan hệ sản xuất, đời sống gắn bó với nhau
và thường có danh giới không gian trong một làng bản”.
Theo điều 3 của Luật bảo vệ và phát triển rừng (BV&PTR) năm 2004,
thì cộng đồng dân cư thôn là toàn bộ các hộ gia đình, cá nhân sống trong cùng
một thôn, làng, bản, ấp, buôn, phum, sóc hoặc đơn vị tương đương.
Như vậy, cộng đồng có thể là cộng đồng dân cư thôn, làng bản, cộng
đồng các dòng họ, các nhóm người có những đặc điểm và lợi ích chung,…
trong phạm vi nghiên cứu này, cộng đồng được hiểu theo nghĩa cộng đồng địa
phương là thôn, xóm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
Quản lý rừng cộng đồng là quản lý tài nguyên rừng mà trong đó phát huy
được năng lực nội sinh của cộng đồng cho hoạt động quản lý. Những giải pháp
quản lý rừng cộng đồng luôn chứa đựng những sắc thái của phong tục tập quán,
ý thức tôn giáo, nhận thức, kiến thức của người dân, đặc điểm quan hệ gia đình,
họ hàng, làng xóm, chính sách pháp luật,… trong khi các nước công nghiệp phát
triển đề cao vai trò cá nhân, thì các nước đang phát triển đặc biệt là vùng Châu Á
- Thái Bình Dương vấn đề gia đình và cộng đồng lại được đánh giá cao.
Trong nhiều trường hợp, quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng
đồng đã đem lại những hiệu quả to lớn cho phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ
môi trường sinh thái.
Quản lý rừng cộng đồng là hoạt động quản lý rừng được thực hiện trên
diện tích được giao cho các hộ gia đình, các nhóm hộ, các tổ chức chính trị xã
hội ở thôn bản, hay cho cả thôn bản. Trên cơ sở giao đất lâm nghiệp, các tổ
chức lâm nghiệp của Nhà nước hỗ trợ cộng đồng thôn bản tự quản lý một
cách bền vững tài nguyên rừng dựa trên sự phối hợp và hợp tác giữa các thành
viên trong cộng đồng cũng như giữa cộng đồng với tổ chức chính quyền địa
phương. Quản lý bền vững nguồn tài nguyên rừng tại cộng đồng nhằm đạt
được các mục tiêu tăng thu nhập, tăng các sản phẩm lấy từ rừng, tăng độ che
phủ của rừng, cải thiện nguồn nước nhưng không trái pháp luật của Nhà nước.
Như vậy, quản lý rừng cộng đồng là tất cả các hoạt động quản lý rừng do
người dân thôn bản (hộ gia đình, nhóm hộ, thôn, bản) thực hiện trên diện tích
đất lâm nghiệp được giao và khoán trên cơ sở hợp tác giữa các thành viên
trong cộng đồng với các tổ chức ngoài cộng đồng.
1.2.2. Khái niệm về lâm nghiệp cộng đồng
Thuật ngữ “lâm nghiệp cộng đồng”, có nhiều định nghĩa khác nhau,
theo FAO “Lâm nghiệp cộng đồng là bao gồm bất kỳ tình huống nào mà
người dân địa phương tham gia vào hoạt động lâm nghiệp”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
Khái niệm lâm nghiệp cộng đồng được đề cập ở nhiều quốc gia trên thế
giới, nó được hình thành với mục đích tạo dựng một phương thức quản lý rừng
dựa vào cộng đồng, phân cấp trong quản lý rừng, nhằm làm cho rừng được
quản lý tốt hơn từ những người đang sinh sống gần rừng và phụ thuộc vào
rừng, tìm ra những giải pháp nhằm sử dụng tài nguyên rừng hợp lý đồng thời
quản lý bảo vệ phát triển bền vững nguồn tài nguyên này. Với quan điểm đó đã
hình thành phương thức, các chương trình hoạt động quản lý rừng dựa vào
cộng đồng được hiểu là một phương thức nhằm duy trì và phát triển rừng cũng
như giải quyết vấn đề đói nghèo ở vùng cao, một nguyên nhân làm suy giảm tài
nguyên rừng. Quản lý rừng dựa vào cộng đồng dựa trên quan điểm “Con người
trước và lâm nghiệp bền vững sẽ đi sau đó”, nó trao cho các cộng đồng quyền
và trách nhiệm trực tiếp quản lý và hưởng lợi từ nguồn tài nguyên rừng.
1.2.3. Đặc điểm chủ yếu của LNCĐ
Đặc điểm liên quan đến vai trò của cộng đồng trong quá trình quản lý
tài nguyên rừng:
- Cộng đồng ra các quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định quản
lý rừng. Sự tham gia của cộng đồng địa phương vào công tác quản lý rừng là
cần thiết ngay từ những bước ban đầu của quá trình lập kế hoạch và ra quyết
định cho tới khi thực thi.
- Cộng đồng tự chịu trách nhiệm về các chi phí, sự may rủi và hưởng lợi
ích từ rừng theo quy định của pháp luật và theo quy ước/hương ước của họ.
Đặc điểm liên quan đến mục đích quản lý rừng: Rừng cộng đồng không
phải sản xuất hàng hoá lâm sản để bán trên thị trường mà chủ yếu là sản xuất
những lâm sản gia dụng, tư liệu tiêu dùng trong đời sống gia đình và cộng
đồng đồng thời bảo vệ môi trường của thôn, đặc biệt là bảo vệ, duy trì nguồn
nước cho cộng đồng, góp phần vào việc đáp ứng những yêu cầu về xã hội như
tín ngưỡng, truyền thống văn hoá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
Đặc điểm về sử dụng lao động và nguồn lực để quản lý rừng: Sử
dụng nguồn vốn và lao động hiện có của cộng đồng là chủ yếu kết hợp với
sự giúp đỡ tài chính của Nhà nước và các tổ chức phi chính phủ trong nước
và ngoài nước.
Đặc điểm về hoạt động quản lý rừng: Hoạt động quản lý rừng tương
đối linh hoạt, chủ yếu tập trung vào việc bảo vệ, khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh
tự nhiên rừng. Các hoạt động thực tiễn của LNCĐ chủ yếu trong phạm vi cá
nhân, hộ gia đình và cộng đồng thôn. Nó được thể hiện thông qua hệ thống
trang trại nông lâm nghiệp hộ gia đình, rừng cộng đồng, chế biến sản phẩm,
dịch vụ trong phạm vi thôn và hộ gia đình. Ngoài ra còn bao gồm các hoạt
động phục vụ cho phát triển cộng đồng như: phát triển cơ sở hạ tầng trong
phạm vi thôn, chuyển giao kỹ thuật, phổ cập lâm nghiệp
Đặc điểm vai trò của người dân trong LNCĐ: Người dân giữ vai trò trung
tâm, họ vừa là nhân tố hành động vừa là người hưởng lợi, các nhà chuyên môn
chỉ đóng vai trò tư vấn, không có vai trò thực hiện và chịu trách nhiệm.
1.2.4. Tiêu chí nhận biết LNCĐ
Tiêu chí về LNCĐ được xây dựng dựa trên cơ sở khái niệm LNCĐ, do có
những quan niệm khác nhau về LNCĐ nên có những ý kiến khác nhau về tiêu
chí nhận biết LNCĐ, tuy nhiên có thể khái quát một số tiêu chí chính sau đây:
Quyền sử dụng đất và quyền sử dụng rừng thuộc về cộng đồng. Đây là
một trong những tiêu chí quan trọng nhất để xác lập rừng cộng đồng. Rừng và
đất rừng có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó rừng với tư cách là tài
sản gắn liền với đất. Quyền sử dụng đất và quyền sử dụng rừng thuộc về cộng
đồng, điều đó có nghĩa “cộng đồng” là chủ rừng, được Nhà nước công nhận
quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng ổn định, lâu dài. Cộng đồng được
khai thác lâm sản và các lợi ích khác của rừng phục vụ cho mục đích công
cộng và cung cấp gỗ gia dụng cho các thành viên trong cộng đồng, cộng đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên diện tích đất, diện tích
rừng được giao.
Rừng cộng đồng chủ yếu đáp ứng các yêu cầu của cộng đồng về sản
phẩm, môi trường sinh thái và xã hội.
Tiêu chí này có thể hiểu như sau:
- Nhu cầu gỗ gia dụng của cộng đồng dân cư thôn, đặc biệt là những
thôn, bản ở vùng sâu, vùng xa, nơi kinh tế chưa phát triển. Đó là nhu cầu thiết
yếu như gỗ và lâm sản để làm nhà mới, sửa chữa lớn nhà cửa, củi, măng, chăn
thả gia súc.
Cộng đồng dân cư thôn có nhu cầu sử dụng một số khu rừng vì lợi ích
chung của cộng đồng như rừng bảo vệ nguồn nước, rừng gỗ quý, rừng thiêng,
rừng ma gắn liền với phong tục tập quán, tín ngưỡng của các đồng bào dân tộc.
- Tùy theo vị trí, đặc điểm và khả năng kinh doanh của cộng đồng, rừng
cộng đồng sẽ dần có khả năng sản xuất hàng hoá. Cộng đồng sẽ hình thành
các tổ chức kinh tế để kinh doanh hàng hoá dựa trên cơ sở tài nguyên do cộng
đồng quản lý theo đúng các quy ước của cộng đồng và luật pháp của Nhà
nước. Do khả năng sản xuất hàng hoá còn thấp nên những lợi ích mà các
thành viên cộng đồng được hưởng lợi thường là những sản phẩm được khai
thác từ rừng cộng đồng.
Quản lý rừng cộng đồng được thực hiện chủ yếu thông qua sử dụng các
nguồn lực sẵn có của cộng đồng kết hợp với sự hỗ trợ của Nhà nước .
Đây là tiêu chí quan trọng để phân biệt rừng cộng đồng với rừng của
các tổ chức kinh tế khác. Phần lớn các cộng đồng sử dụng nguồn lao động của
chính cộng đồng để bảo vệ và phát triển rừng. Một vấn đề mang tính đặc thù
là rừng cộng đồng chủ yếu đáp ứng nhu cầu về lâm sản gia dụng, bảo vệ môi
trường sản xuất và sinh sống ở cộng đồng nên nhìn chung, cộng đồng không
có doanh thu và lợi nhuận đáng kể từ rừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
Cộng đồng không có sẵn nguồn tài chính thu từ rừng để trả công lao
động. Tuy nhiên, cộng đồng dân cư thôn có nguồn lao động dồi dào, có những
kiến thức bản địa tốt về lâm sinh, nông lâm kết hợp và quản lý rừng. Mặc dù
dân còn nghèo, nhưng nếu biết huy động tốt các nguồn lực lao động và kiến
thức bản địa cũng sẽ tạo nên một nguồn lực rất quan trọng để phát triển rừng
cộng đồng. Mặt khác, Chính phủ có nhiều chính sách hỗ trợ để tăng cường sự
tham gia của người dân vào quản lý rừng như tư vấn kỹ thuật,chuyển giao
công nghệ thông qua khuyến nông, khuyến lâm, cho vay vốn với lãi suất ưu
đãi để phát triển rừng, xây dựng cở sở hạ tầng nông thôn.
Quản lý rừng cộng đồng bằng những quy ước được xây dựng với
sự tham gia của toàn thể cộng đồng và được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chấp nhận.
Cộng đồng dân cư thôn sống gần rừng luôn luôn có tác động vào
rừng. Vì vậy, mặc dù Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về
quản lý rừng nhưng quy ước/hương ước của thôn cũng có tác dụng không
kém phần quan trọng. Cộng đồng muốn quản lý được rừng của mình phải
dựa vào văn bản pháp luật của Nhà nước, nhu cầu của cộng đồng, trình độ
dân trí để soạn thảo và ban hành quy ước/hương ước quản lý và bảo vệ
rừng cộng đồng Nội dung quy ước/hương ước quy định quyền lợi và nghĩa
vụ của mọi thành viên cộng đồng trong việc bảo vệ và phát triển rừng, khai
thác, mua bán vận chuyển gỗ và lâm sản, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa
các thành viên của cộng đồng trong quá trình bảo vệ và phát triển rừng
cộng đồng. Có thể nói, quy ước/hương ước quản lý và bảo vệ rừng cộng
đồng là một trong những tiêu chí quan trọng để nhận biết địa phương đó đã
có rừng cộng đồng hay chưa.
e) Các hình thức tổ chức quản lý rừng cộng đồng tương đối linh hoạt,
mềm dẻo để thu hút sự tham gia của các thành viên trong cộng đồng .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
Tổ chức sự tham gia của các thành viên trong cộng đồng trên tinh thần
tự nguyện, hưởng lợi lâu dài đòi hỏi phải có những hình thức tổ chức và quản
lý đa dạng, linh hoạt và mềm dẻo. Có thể áp dụng các hình thức tổ chức quản
lý rừng để thu hút mọi nguồn lực sẵn có ở cộng đồng như: thành lập tổ quản
lý bảo vệ rừng thôn, hình thành nhóm hộ gia đình, các câu lạc bộ trong cộng
đồng để luân phiên tuần tra rừng hoặc huy động các tổ chức đoàn thể cấp
cộng đồng tham gia bảo vệ rừng. Các hình thức tổ chức cứng nhắc như kiểu
làm công, thuê khoán thì đó không phải là quản lý rừng cộng đồng.
1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới
Trong giai đoạn hiện nay quản lý rừng cộng đồng đang được xem như
là một giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, hỗ trợ
giải quyết tình trạng suy thoái tài nguyên, đã có không ít những mô hình quản
lý tài nguyên cộng đồng được hình thành ở Trung Quốc, Thái Lan Đây là
những bài học quý giá cho quá trình xây dựng những giải pháp quản lý bền
vững tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng ở Việt Nam.
Ở Canada, trong bài viết của Sherry, E,1999 về quản lý rừng cộng
đồng ở vườn quốc gia (VQG) Vutut vừa là một khu bảo tồn thiên nhiên
(BTTN) vừa là khu di sản văn hoá của người thổ dân ở vùng Bắc Cực. Ban
quản lý VQG đã phối hợp với chính quyền và thổ dân huy động lực lượng
đã làm thay đổi chiều hướng bảo tồn tự nhiên hoang dã và tăng các giá trị
của VQG. Sự tham gia quản lý rừng cộng đồng đã kết hợp được các mối
quan tâm và kiến thức bản địa với mục tiêu bảo tồn. Ban quản lý VQG giúp
về kỹ thuật xây dựng các mô hình bảo tồn thiên nhiên và phát triển kinh tế
xã hội, còn dân bản địa có thể thực hiện các mô hình đó. Quản lý rừng cộng
đồng đã giải quyết hài hoà mâu thuẫn giữa chính sách của chính quyền và
bản sắc truyền thống của người dân, đảm bảo cho sự thành công của công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
tác bảo tồn hoang dã và bảo tồn các di sản văn hoá. Quản lý rừng cộng
đồng tại VQG Vutut được đánh giá là rất thành công, theo tác giả thì nó
được thiết kế để “kết hợp giữa sự tốt đẹp nhất của hai thế giới” Nhà nước
văn minh và cộng đồng thổ dân.
Ở Nam Phi trong báo cáo “Hợp tác quản lý với người dân ở Nam Phi”
đã nghiên cứu các hoạt động hợp tác quản lý tại VQG Richtersveld là khu vực
giàu có về tài nguyên thiên nhiên và mỏ kim cương. Các cộng đồng dân cư ở
đây là những người di cư từ tỉnh Cape tới chủ yếu làm nghề khai thác kim
cương. Tuy nhiên đời sống của người dân vẫn rất khó khăn, cơ sở hạ tầng thấp
kém, điều kiện làm việc trong các hầm mỏ nguy hiểm. Người dân nhận thức
chưa cao về BTTN, trong khi đó công việc của họ là ảnh hưởng tới đa dạng
sinh học. Ban quản lý VQG đã phải nghiên cứu phương thức bảo tồn trong
nhiều năm và cho đến năm 1999 mới chính thức tìm ra được phương thức hợp
tác quản lý với cộng đồng dân cư. Phương thức này chủ yếu dựa trên hương
ước quản lý bảo vệ tài nguyên. Trong đó người dân cam kết bảo vệ đa dạng
sinh học trên địa phận của mình, còn chính quyền và ban quản lý hỗ trợ người
dân xây dựng cơ sở hạ tầng và cải thiện các điều kiện kinh tế xã hội khác.
Theo báo cáo của Oli Krishna Prasad 1999, tại khu bảo tồn Hoàng gia
Chitwan ở Nepal, cộng đồng dân cư vùng đệm được tham gia hợp tác với một
số các bên liên quan quản lý tài nguyên vùng đệm phục vụ cho du lịch. Lợi ích
của cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên là khoảng 30% - 50% lợi nhuận
thu được từ du lịch hàng năm sẽ đầu tư trở lại cho các hoạt động phát triển kinh
tế, xã hội của cộng đồng. Nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở mức thu hút cộng
đồng vào quản lý tài nguyên rừng để phục vụ cho du lịch ở vùng đệm.
Thái Lan là một nước châu Á được đánh giá đã đạt được nhiều thành
tựu trong công tác xây dựng các chương trình quản lý bảo vệ rừng dựa vào
cộng đồng. Các cộng đồng dân cư có đời sống phụ thuộc vào tài nguyên rừng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
16
thường rất thành thạo khi đóng vai trò là người bảo vệ hoặc tham gia quản lý
khu Bảo tồn. Poffenberger, M. và McGean, B. 1993. trong báo cáo “Liên
minh cộng đồng quản lý rừng ở Thái Lan” đã có nghiên cứu điểm tại VQG
Dong Yai nằm ở Đông Bắc và khu rừng phòng hộ Nam Sa ở phía Bắc Thái
Lan. Đó là những vùng quan trọng đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học,
đồng thời cũng là những vùng có nhiều điểm độc đáo về kinh tế xã hội, về thể
chế truyền thống của cộng đồng người dân địa phương trong quản lý và sử
dụng tài nguyên thiên nhiên. Tại Dong Yai, người dân đã chứng minh được
khả năng của họ trong việc tự tổ chức các hoạt động bảo tồn, đồng thời phối
hợp với Cục Lâm nghiệp Hoàng gia xây dựng quản lý hệ thống quản lý rừng
đảm bảo ổn định về môi trường sinh thái cũng như phục vụ lợi ích của người
dân trong khu vực. Tại Nam Sa, cộng đồng dân cư cũng rất thành công trong
công tác quản lý rừng phòng hộ. Họ khẳng định rằng nếu Chính phủ có chính
sách khuyến khích và chuyển giao quyền lực thì họ chắc chắn sẽ thành công
trong việc kiểm soát các hoạt động khai thác quá mức nguồn tài nguyên rừng,
các hoạt động phá rừng và tác động tới môi trường.
Quản lý rừng cộng đồng ở Thái Lan có thể trở thành bài học kinh
nghiệm quý báu cho Việt Nam, bởi Thái Lan cũng là một nước vùng Đông
Nam Á, có một số đặc điểm tương đồng với Việt Nam về điều kiện tự nhiên
và văn hoá xã hội.
1.3.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam
1.3.2.1. Quá trình phát triển lâm nghiệp cộng đồng ở Việt Nam
Tính cộng đồng của các dân tộc Việt Nam đã là yếu tố quan trọng tạo
nên cơ sở cho những thành quả đã đạt được trong công cuộc bảo vệ và phát
triển tài nguyên rừng. Vì vậy, vấn đề phát huy vai trò của các cộng đồng để
quản lý nguồn tài nguyên này là vấn đề vừa mang ý nghĩa phát huy truyền
thống, vừa có thể tạo ra một cách quản lý tài nguyên có hiệu quả và bền vững
hơn, phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới.