Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

nghiên cứu khả năng sản xuất của lợn nái địa phương và lợn nái móng cái nuôi tại tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 84 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––



LONG THỊ THỊNH




NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
CỦA LỢN NÁI ĐỊA PHƢƠNG VÀ LỢN NÁI MÓNG CÁI
NUÔI TẠI TỈNH BẮC KẠN





LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP









THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––



LONG THỊ THỊNH



NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
CỦA LỢN NÁI ĐỊA PHƢƠNG VÀ LỢN NÁI MÓNG CÁI
NUÔI TẠI TỈNH BẮC KẠN

Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Văn Phùng





THÁI NGUYÊN - 2013
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
do bản thân tôi thực hiện và chưa hề được ai công bố dưới bất kỳ hình thức
nào ở trong nước và ngoài nước. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Long Thị Thịnh

ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, cùng với sự cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo, các cơ quan, các cấp lãnh đạo;
gia đình, bạn bè, đồng nghiệp trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS Trần
Văn Phùng, người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình tôi trong quá
trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn: các Thầy, Cô giáo Phòng quản lý Sau đại

học; Khoa Chăn nuôi Thú y- trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; Lãnh đạo
và cán bộ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn; Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn đã giúp đỡ và đóng
góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Lời cảm ơn chân thành của tôi xin được gửi tới: Các gia đình chăn nuôi
lợn nái tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn đã hợp tác và giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện đề tài; Gia đình cùng bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ động
viên tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này./.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
Tác giả


Long Thị Thịnh

iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình, biểu đồ và đồ thị viii
MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài 2
1.2.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Một số giống lợn nuôi tại Bắc Kạn 4
1.1.1. Giống lợn Địa phương 4
1.1.2 . Giống lợn Móng Cái 6
1.1.3. Giống lợn Yorshire 8
1.1.4. Giống lợn Landrace 8
1.2. Sức sản xuất lợn nái 9
1.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái 9
1.2.2. Các chỉ tiêu về sức sản xuất của lợn nái 12
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái 13
1.3. Sinh trưởng và sức sản xuất thịt 18
1.3.1. Cơ sở sinh lý của sự sinh trưởng 18
1.3.2. Đặc điểm về sinh trưởng phát dục của lợn 19
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng và sức sản xuất thịt của lợn 20
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và sức sản xuất thịt
của lợn 21
1.4. Cơ sở khoa học của việc lai tạo giống 25
1.4.1. Tính trạng số lượng 25
1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng 26
1.4.3. Bản chất di truyền của ưu thế lai 27
1.4.4. Ưu thế lai và ứng dụng trong chăn nuôi 29
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Đối tượng nghiên cứu 32
2.2. Địa điểm thời gian nghiên cứu 32
2.3. Nội dung nghiên cứu 32
2.4. Phương pháp nghiên cứu 32
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu khả năng sinh sản của lợn nái ĐP

và lợn nái MC 32
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu khả năng sinh trưởng của lợn
thương phẩm F
1
(Đực Yorkshire x nái ĐP) và F1 (Đực
Yorkshire x lợn nái MC) 33
2.5. Các chỉ tiêu theo dõi 34
2.5.1. Các chỉ tiêu sinh lý, sinh sản của lợn nái 34
2.5.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng của lợn thịt thương phẩm 34
2.6. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu 35
2.6.1. Các chỉ tiêu sinh lý, sinh sản 35
2.6.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng của lợn thịt 36
2.7. Phương pháp xử lý số liệu 38
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 39
3.1. Kết quả nghiên cứu về khả năng sinh sản của lợn nái Địa phương
và lợn nái Móng Cái nuôi tại tỉnh Bắc Kạn 39
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3.1.1. Kết quả nghiên cứu về sinh lý sinh dục của lợn nái ĐP và
lợn nái MC 39
3.1.2. Kết quả nghiên cứu về sức sản xuất của lợn nái ĐP và lợn
nái MC 41
3.1.2.1. Kết quả nghiên cứu về số lượng lợn con đẻ ra trên lứa 41
3.1.2.2. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng của lợn con 44
3.1.2.3. Kết quả nghiên cứu về hiệu quả sử dụng thức ăn của chăn nuôi lợn
nái sinh sản 49
3.2. Kết quả nghiên cứu về lợn lai thương phẩm nuôi tại tỉnh Bắc Kạn 53
3.2.1. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng của lợn thí nghiệm
thương phẩm 53

3.2.2. Kết quả nghiên cứu về sức sản xuất thịt của lợn thí nghiệm 57
3.2.3. Kết quả nghiên cứu về hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thí
nghiệm 58
3.2.3.1. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm 58
3.2.3.2. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm 60
Chƣơng 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 62
4.1. Kết luận 62
4.2. Đề nghị 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64



vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CS
Cai sữa
Cs
Cộng sự
ĐC
Đối chứng
ĐVT
ĐVTĂ
Đơn vị tính
Đơn vị thức ăn
F
1
(Y x ĐP )

Lợn lai giữa ♂ Yorkshire và ♀ Địa phương
F
1
(Y x MC )
Lợn lai giữa ♂ Yorkshire và ♀ Móng Cái
G
Gam
Kg
Kilôgam
KL
Khối lượng
Ld
Giống lợn Landrace
MC
ĐP
Giống lợn Móng Cái
Giống lợn Địa phương
Pi
Giống lợn Pietrain
TA
Thức ăn
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TN
Thí nghiệm
TTTA
Tiêu tốn thức ăn
Y
NT
TT

Giống lợn Yorkshire
Ngày tuổi
Tháng tuổi

vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Các chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái 39
Bảng 3.2. Khả năng sinh sản của lợn thí nghiệm 42
Bảng 3.3. Sinh trưởng tích lũy của lợn con 44
Bảng 3.4. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con 46
Bảng 3.5. Sinh trưởng tương đối của lợn con 48
Bảng 3.6. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con lúc cai sữa 49
Bảng 3.7. Chi phí thức ăn/kg lợn con cai sữa 51
Bảng 3.8. Hiệu quả sử dụng thức ăn/kg tăng khối lượng lợn con từ
cai sữa đến 60 ngày tuổi 52
Bảng 3.9. Sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm 53
Bảng 3.10. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm 55
Bảng 3.11. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm 56
Bảng 3.12. Sức sản xuất thịt của lợn thí nghiệm 57
Bảng 3.13. Kết quả nghiên cứu tiêu tốn thức ăn của lợn thí nghiệm 59
Bảng 3.14. Chi phí thức ăn của lợn thí nghiệm 60
viii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Nhóm lợn đen tuyền 5

Hình 1.2. Nhóm lợn đen có điểm trắng 6
Hình 1.3. Nhóm lợn lang trắng đen 6
Hình 1.4. Lợn nái Móng cái 8
Hình 3.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn con 46
Hình 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn con 47
Hình 3.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của lợn con 48
Hình 3.4. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn thịt 54
Hình 3.5. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm 55
Hình 3.6. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm 56

1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi phía Đông Bắc Việt Nam, trung tâm là
Thị xã Bắc Kạn cách thủ đô Hà Nội 168km. Với diện tích tự nhiên là 4.857,12
km
2
, trong đó đất nông lâm nghiệp là 3.322,3 km
2
chiếm 68,4%, còn lại là đất
khác. Những dãy núi cao có độ dốc lớn tạo nên nhiều thung lũng, dải đất hẹp
theo sông suối và nhiều thảm thực vật phong phú, có các vùng sinh thái đa
dạng để phát triển cây trồng, vật nuôi. Nhiệt độ trung bình ổn định trong
khoảng 20-22
0
C, lượng mưa và giờ nắng trong năm thấp hơn các tỉnh trung
du và đồng bằng, nhưng độ ẩm cao hơn đã tạo ra nguồn đất đai phì nhiêu,

mầu mỡ. Bắc Kạn có 7 dân tộc anh em sinh sống, trong đó gần 20% là dân tộc
Kinh và hơn 80% là đồng bào dân tộc thiểu số (Tày, Nùng, Dao, Mông, Sán
Chay, Hoa). Dân số toàn tỉnh (theo số liệu thống kê 2012) là 294.660 người.
Đối với chăn nuôi lợn tại tỉnh Bắc Kạn, tổng đàn qua các năm 2011,
2012 và 6 tháng đầu năm 2013 có 183.480 con; 183.726 con và 220.886 con.
trong đó đàn lợn nái có 17.242 con; 17.744 con, lợn thịt có 166.238 con;
165.982 con (Theo số liệu của Cục thống kê của tỉnh Bắc Kạn). Về lý thuyết,
số lượng đàn lợn nái như trên có thể sản xuất đủ số lượng lợn giống nuôi thịt
đáp ứng nhu cầu sản xuất trong tỉnh, nhưng thực tế hàng năm người chăn nuôi
phải nhập từ 80.000-100.000 lợn con giống từ tỉnh ngoài, gây khó khăn rất
lớn trong việc kiểm tra chất lượng giống và tình hình dịch bệnh trên địa bàn
tỉnh, với nguồn vốn đầu tư cho việc này khá lớn từ 160 - 200 tỷ đồng (Theo số
liệu báo cáo của Chi cục Thú y tỉnh Bắc Kạn năm 2012)[6]
Chăn nuôi lợn ở tỉnh Bắc Kạn hiện nay chủ yếu theo quy mô nhỏ, hộ
gia đình, với phương thức chăn nuôi bán thâm canh, tận dụng các phụ phẩm
của ngành trồng trọt, chế biến đậu, nấu rượu và bổ sung thêm một phần thức
ăn công nghiệp. Vùng cao, vùng sâu còn tồn tại phương thức chăn thả rông,
2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

cùng với chuồng trại sơ sài, chưa đảm bảo vệ sinh thú y, môi trường. Hiệu
quả kinh tế thấp. Một số hộ chăn nuôi lợn ngoại, do đòi hỏi đầu tư lớn, thị
trường tiêu thụ không ổn định, hệ thống dịch vụ chăn nuôi chưa phát triển nên
chưa nhân được ra diện rộng. Một số hộ dân đang nuôi các giống lợn địa
phương và lợn Móng Cái để cung cấp giống lợn nuôi thịt. Giống lợn Địa
phương đang nuôi tại đây có những ưu điểm như khả năng chịu đựng kham
khổ khá tốt, thích nghi với điều kiện khí hậu địa phương, không đòi hỏi thức
ăn dinh dưỡng cao, chi phí đầu tư thấp, sức đề kháng bệnh tật tốt hơn, thịt mỡ
lại thơm ngon, rất phù hợp thị hiếu người tiêu dùng. Tuy nhiên, lợn nái Địa

phương cũng bộc lộ những hạn chế như năng suất sinh sản thấp, đẻ ít con…
Giống lợn Móng Cái được nhập từ các tỉnh vùng xuôi, số lượng nuôi hiện tại
chưa nhiều nhưng đang là một hướng đi bởi những thế mạnh như đẻ nhiều
con, nuôi con khéo, năng suất sinh sản cao hơn những giống lợn khác.
Quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-2015 và
tầm nhìn đến năm 2020 là phát triển đàn lợn nái để chủ động nguồn giống tốt
đẩy mạnh phát triển chăn nuôi lợn để trở thành ngành sản xuất chính trong
phát triển ngành chăn nuôi góp phần đảm bảo an ninh thực phẩm và hướng tới
xuất khẩu (UBND tỉnh Bắc Kạn, 2011)[27].
Để đánh giá chính xác khả năng sản xuất của các giống lợn làm cơ sở khoa
học cho việc hoạch định chính sách phát triển chăn nuôi, góp phần đáp ứng nhu
cầu sản xuất thực tế, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu khả năng sản xuất
của lợn nái Địa phương và lợn nái Móng Cái nuôi tại tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục tiêu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
1.2.1.1 Mục tiêu chung
Đánh giá được khả năng sản xuất của lợn nái Địa phương, lợn nái
Móng Cái và lợn lai F
1
(Đực Yorkshire x nái ĐP) và F
1
(Đực Yorkshire x nái
MC) nuôi tại tỉnh Bắc Kạn, để tạo ra các dòng lợn thương phẩm, phục vụ phát
3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

triển kinh tế xã hội của địa phương, góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả
chăn nuôi cho các nông hộ vùng miền núi tỉnh Bắc Kạn.
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá được năng suất sinh sản của lợn nái Địa phương và lợn nái
Móng Cái để tạo lợn lai F
1
(Đực Yorkshire x nái ĐP) và F
1
(Đực Yorkshire x
nái MC).
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của hai dòng
lợn lai thương phẩm nuôi thịt.
1.2.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Cung cấp thêm thông tin khoa học về khả năng
sinh sản của lợn nái Địa phương và lợn nái Móng Cái nuôi tại tỉnh Bắc Kạn
và sức sản xuất thịt của lợn lai F1 (Đực Yorksire x nái ĐP/MC).
- Ý nghĩa thực tiễn: Đưa ra những khuyến cáo để góp phần phát triển
chăn nuôi lợn nái tại Địa phương, nhằm chủ động giải quyết nhu cầu con
giống cho các hộ nông dân của khu vực.
4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số giống lợn nuôi tại Bắc Kạn
1.1.1. Giống lợn Địa phương
Ở nước ta hiện nay, tập đoàn giống lợn Đ ất phong phú.
Miề ắ ổ biến là các giống: lợn Mẹo, lợn Mường
Khương, lợn Táp Ná, lợn Đ ủa một số tỉnh miền núi phía Bắc,
Trải qua quá trình chọn lọc, các giống lợn ở nước ta đã thích nghi với điều
kiệ ế ủa địa phương. Chúng có đặc điểm di truyền
quý giá đó là khả năng sử dụng các loại thức ăn thô xanh, nghèo dinh dưỡng

và tính chống chịu các bệnh tật nhiệt đớ , nhất là bệnh ký sinh trùng.
Một số giống lợn đẻ nhiều con và có phẩm chất thịt thơm ngon, một số giống
thích nghi với vùng núi cao, nhiệt độ thấp và một số lại quen với môi trường
ẩm ướt (Lê Viết Ly, 1994) [13].
Giống lợn Địa phương có tầm quan trọng đặc biệt trong đời sống các
dân tộc thiểu số vùng núi phía Bắc, là con vật thân thuộc được nuôi nhiều
nhằm cung cấp thịt mỡ cho nhu cầu của con người. Giống lợn Địa phương có
những ưu điểm nổi bật như rất phù hợp với điều kiện tự nhiên miền núi phía
Bắc, điều kiện canh tác của nhân dân miền núi, khả năng chịu đựng kham khổ
cao, thích hợp với phương thức chăn nuôi chăn thả. Thịt và mỡ lợn thơm
ngon, được người dân ưa chuộng. Tuy nhiên, chúng cũng có nhiều nhược
điểm như kết cấu ngoại hình xấu, lưng võng, bụng xệ, tầm vóc nhỏ, đẻ ít con,
sinh trưởng chậm. Mặc dù có một số nhược điểm như vậy, nhưng đây vẫn là
con vật được người dân địa phương ưa chuộng và nuôi nhiều. Do một số quan
niệm chưa khoa học của người dân trong công tác chọn giống và chăm sóc
nuôi dưỡng, cùng với xu thế phát triển hiện nay, với trào lưu phát triển của
các giống lợn nhập nội có năng suất cao đã tạo ra các giống lợn lai với ưu thế
5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

hơn hẳn thì các giống lợn bản địa có xu hướng bị thu hẹp dần. Đặc biệt với
nhóm lợn đen tuyền của giống lợn bản địa nuôi tại Bắc Kạn, do những đặc
điểm ưu việt về chất lượng thịt được người tiêu dùng ưa chuộng cho nên xu
thế tuyệt chủng đang dần hiện hữu. Vì vậy chúng ta cần tìm ra các biện pháp
bảo tồ .
ại Bắc Kạn: d
:
Nhóm đen tuyền:
Toàn thân đen tuyền, nhóm này có đặc điểm là tương đối nhỏ, có đặc

điểm hoang sơ hơn. Nhóm lợn này được nuôi nhiều ở bà con dân tộc Mông và
dân tộc Dao. Hiện nay số lượng lợn này còn không nhiều chỉ chiếm từ 6,10%
- 8,33% đàn lợn nái điều tra, 2,42 - 3,92% đàn lợn thịt. Nguyên nhân là do
mặc dù có khối lượng nhỏ, lớn chậm nhưng thịt ngon, nên nhiều người tìm
mua bán về dưới xuôi, làm suy giảm đáng kể số lượng đàn lợn. Địa phương
cần có biện pháp bảo tồn tránh nguy cơ tuyệt chủng.

Hình 1.1. Nhóm lợn đen tuyền
Nhóm lợn đen có một số điểm trắng
Toàn thân lợn có màu đen và có điểm trắng ở một số vị trí như gương
mũi, 4 ngón chân, giữa trán và đuôi có một nhúm lông màu trắng. Nhóm lợn
này được nuôi nhiều ở bà con dân tộc Mông và dân tộc Dao. Về số lượng đàn
6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

lợn này chiếm tỷ lệ tương đối cao trong đàn lợn địa phương. Trong đàn lợn nái,
nhóm lợn đen có một số điểm trắng chiếm từ 40,24% - 58,33%; đối với đàn lợn
thịt chiếm từ 30,99% - 43,79%. Nhóm lợn này được nuôi nhiều ở khu vực các
thôn vùng cao của các xã, khối lượng cũng lớn hơn nhóm đen tuyền.
Nhóm lợn lang trắng đen
Nhóm lợn này có màu lông trắng và đen xen kẽ. Các vết lang trắng
không cố định và mức độ lang không giống nhau, con nhiều, con ít. Các vết
lang này thường phân bố ở bụng, ngang sườn, cổ, vai, lưng, gương mũi, 4
ngón chân, giữa trán và đuôi. Phần còn lại có da và lông màu đen. Nhóm
lợn này chiếm từ 33,34% - 53,66% tổng đàn lợn nái; từ 52,29 - 66,59%
tổng đàn lợn thịt. Nhìn chung, nhóm lợn lang trắng đen này có tầm vóc to
hơn và lớn nhanh hơn được nuôi nhiều ở vùng thấp hơn nơi có người dân
tộc Tày sinh sống.


Hình 1.2. Nhóm giống lợn đen
có điểm trắng
Hình 1.3. Nhóm giống lợn lang
trắng đen
1.1.2 . Giống lợn Móng Cái
Giống lợn Móng Cái (MC) là giống lợn nội phổ biến nhất ở Việt Nam,
có nguồn gốc từ huyện Đầm Hà và huyện Móng Cái tỉnh Quảng Ninh. Lợn
MC được nuôi hầu hết ở các tỉnh miền Bắc, miền Trung và một số tỉnh Tây
Nguyên.
7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Lợn MC có tầm vóc trung bình khối lượng lúc 8 tháng tuổi đạt khối
lượng 65-75kg. Lợn có mình ngắn, cổ ngắn, tai nhỏ, lưng võng, bụng sệ. Phần
lớn cơ thể có màu đen, trừ 6 điểm trắng đó là một đốm trắng hình tam giác
hoặc hình thoi giữa trán, mõm trắng, cuối đuôi có chùm lông màu trắng, bụng
trắng và bốn chân trắng. Đặc biệt, mỗi khoang trắng nối giữa 2 bên hông với
nhau vắt qua vai giống hình yên ngựa là nét đặc trưng nhất về màu sắc của
giống lợn MC (Nguyễn Thiện và cộng sự, 2005) [23]. Lợn MC sinh trưởng
chậm: 2 tháng tuổi nặng 6 kg, 10 tháng tuổi đạt khoảng 80-85kg, phát dục
sớm; lợn cái 5 tháng tuổi, lợn đực 4 tháng tuổi có khả năng phối giống và có
chửa. Lợn MC có từ 8-16 vú, thông thường là 12 vú. Lợn có khả năng sinh
sản tốt nhất trong số các giống lợn nội Việt Nam. Số con sơ sinh mỗi lứa cao
(11-13 con), khoảng cách giữa 2 lứa đẻ là 165-175 ngày, lợn nái đẻ 2,1-2,2
lứa/năm, có khả năng nuôi con khéo. Khối lượng sơ sinh thấp khoảng 0,5-0,6
kg/con. Tăng trưởng chậm, tốc độ tăng khối lượng thuần nuôi thịt trung bình
đạt 330g/con/ngày, biến động từ 200-400g/con/ngày. Tỷ lệ móc hàm thấp 70-
75%, tỷ lệ thịt nạc/thịt xẻ 33-35%, tỷ lệ mỡ/thịt xẻ 35-38%, tiêu tốn thức ăn
cao 4,0-4,5kg thức ăn/kg tăng khối lượng. Lợn MC dễ nuôi, có khả năng thích

ứng với hầu hết môi trường sinh thái của Việt Nam, kể cả nơi có điều kiện
chăn nuôi chưa phát triển, môi trường sinh thái chưa tốt. Lợn MC ăn tạp có
khả năng ăn được hầu hết các loại thức ăn, tận dụng được hầu hết các nguồn
thức ăn dư thừa và các loại thức ăn chất lượng thấp, có sức kháng bệnh cao
(Nguyễn Văn Thiện và cộng sự, 2005) [23].
Hướng sử dụng: Lợn MC chủ yếu làm lợn nái nền cho phối giống với
đực giống ngoại để khai thác ưu thế lai, nhằm phát huy những gen sinh sản
tốt. Ngoài việc sử dụng làm cái nền còn dùng lợn MC lai với các giống lợn
nhập nội như: Yorkshire, Landrace tạo ra đàn nái lai để tạo các tổ hợp lai 3
hoặc 4 máu nuôi thịt để đạt tăng khối lượng và tăng tỷ lệ nạc cao, chất lượng
8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

thơm ngon và hiệu quả kinh tế nhờ khai thác tối đa ưu thế lai đối với các tính
trạng sản xuất.

Hình 1.4. Lợn nái Móng Cái
1.1.3. Giống lợn Yorshire
Giống lợn Yorkshire có nguồn gốc từ vùng Yorkshire của nước Anh.
Lợn Yorkshire có lông trắng ánh vàng (cũng có một số con đốm đen), đầu cổ
hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai to trung bình và hướng về
phía trước, mình dài lưng hơi cong, bụng gọn chân dài chắc chắn, có 14 vú.
Lợn có khả năng sinh sản cao, trung bình 10 - 12 con/lứa, khối lượng sơ sinh
trung bình 1,2kg/con. Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trưởng phát dục nhanh,
khối lượng khi trưởng thành lên tới 300kg (con đực), 250kg (con cái), có mức
tăng khối lượng bình quân 700g/con/ngày, tiêu tốn thức ăn trung bình khoảng
3,0kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ nạc 56%. Lợn nái Yorkshire mỗi năm có thể
đẻ từ 1,8 - 2,2 lứa, mỗi lứa trung bình 8 - 10 con, trọng lượng sơ sinh của heo
con đạt từ 1,0 - 1,8kg, sản lượng sữa thường cao, nuôi con giỏi (Ngọc Lễ,

2001), [52]
1.1.4. Giống lợn Landrace
Có nguồn gốc từ Đan Mạch thân hình nêm, lông da màu trắng tuyền,
mõm dài và thẳng, hai tai to ngả về phía trước che cả mắt, mình lép, bốn chân
9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

hơi yếu. Thích nghi khá tốt với điều kiện ở Việt Nam. Đẻ nhiều và nuôi con
khéo, giống này thường được chọn làm dòng cái trong chăn nuôi. Đây là
giống lợn chuyên hướng nạc và được dùng để lai kinh tế. Lợn có năng suất
cao, sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn 3,0kg/kg tăng khối lượng, tăng khối
lượng bình quân 750g/con/ngày, tỷ lệ nạc 59%. Khối lượng lợn trưởng thành
có thể lên tới 320kg ở con đực và 250 kg ở con cái, khả năng sinh sản khá cao
và nuôi con khéo, mỗi lứa đẻ từ 10-14 con, ở 6 tháng tuổi, lợn Landrace đạt
thể trọng 80 - 90kg, lợn nái mỗi năm đẻ 1,8 - 2,2 lứa, nếu chăm sóc nuôi
dưỡng tốt có thể đạt 2,5 lứa. Mỗi lứa đẻ nái sinh từ 8 - 12 con, lợn nái nuôi
con tốt, tỷ lệ nuôi sống cao, nhưng dễ mắc các bệnh sinh sản như: Mất sữa
hoặc viêm nhiễm đường sinh dục (Atlas các giống vật nuôi ở Việt Nam), [51]
1.2. Sức sản xuất của lợn nái
1.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
Lợn cái khi thành thục về tính có biểu hiện động dục, hoạt động sinh
dục theo chu kỳ, trứng có thể rụng, con cái có khả năng có chửa, đẻ và tiết sữa
nuôi con. Tuổi thành thục về tính của các giống lợn có sự khác nhau, đối với
lợn ngoại và lợn lai thời gian thành thục về tính khoảng 6 - 8 tháng tuổi, sự
thành thục về thể vóc chậm hơn thành thục về tính. Sự hoàn chỉnh về tầm vóc
liên quan đến khả năng đảm bảo cho việc tiết sữa nuôi con, do đó xác định
thời gian phối giống lần đầu tiên còn phụ thuộc vào cường độ sinh trưởng của
lợn cái trong giai đoạn hậu bị.
Xác định thời điểm phối giống để đạt kết quả là hết sức quan trọng,

điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế. Thời điểm phối giống thích
hợp được nhận biết thông qua chu kỳ tính của lợn nái.
Chu kỳ tính xuất hiện từ khi con vật thành thục về tính kèm theo sự
thay đổi của cơ quan sinh dục, quá trình này lặp lại theo một chu kỳ nhất định
với thời gian trung bình là 18-21 ngày chia làm 4 giai đoạn:
10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

+ Giai đoạn trước động dục: là giai đoạn từ khi thể vàng tiêu huỷ tới lần
động dục tiếp theo, chuẩn bị điều kiện để tiếp nhận tinh trùng đón trứng rụng
và thụ tinh. Giai đoạn này biểu hiện các đặc điểm như: bao noãn phát triển về
khối lượng, chất lượng, nổi lên bề mặt buồng trứng và tăng tiết oestrogen.
Dưới ảnh hưởng của oestrogen cơ quan sinh dục có nhiều biến đổi, tế bào
vách ống dẫn trứng tăng sinh có nhiều nhung mao để đón trứng rụng.
+ Giai đoạn động dục: gồm 3 thời kỳ liên tiếp đó là hưng phấn, chịu
đực và hết chịu đực, đặc điểm của giai đoạn này là:
* Lượng oestrogen tiết ra đạt mức cao nhất 112 g% trong khi đó bình
thường chỉ có 64 g%, do đó gây hưng phấn mạnh mẽ toàn thân, âm hộ xung
huyết và chuyển từ màu hồng nhạt sang màu hồng đỏ, càng gần tới thời điểm
rụng trứng thì âm hộ càng thẫm màu và chuyển màu mận chín.
* Các biểu hiện về thần kinh: con cái hưng phấn kêu la, con vật ăn ít
hoặc không ăn, bồn chồn không yên, phá chuồng…
* Biểu hiện trứng rụng: ở lợn sau khi động dục 24 - 30h thì trứng rụng
và thời gian trứng rụng kéo dài từ 10 - 15h, kèm theo các biến đổi sinh lý
khác như thân nhiệt tăng 0,8 -1,2
0
C, nhịp tim tăng, bạch cầu trung tính tăng.
+ Giai đoạn sau động dục: Bắt đầu từ khi kết thúc động dục và kéo dài
trong khoảng 7 ngày. Thể vàng hình thành tiết progesteron có tác dụng ức chế

trung khu sinh dục vùng dưới đồi (hypothalamus) ngừng tiết yếu tố giải
phóng và ức chế tuyến yên tiết FSH và LH. Do đó con vật ngừng động dục,
giảm hưng phấn thần kinh, không muốn gần con đực, dần dần trở lại trạng
thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: là giai đoạn dài nhất với khoảng thời gian 8 ngày,
thường bắt đầu tính từ ngày thứ 4 sau khi trứng rụng không được thụ tinh và
kết thúc khi thể vàng tiêu biến, giai đoạn này không có các biểu hiện về hành
11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi sinh dục, đây là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh để khôi phục lại cấu trúc chức
năng cũng như năng lượng cho chu kỳ tiếp theo.
- Điều tiết hoạt động của chu kỳ tính: chu kỳ tính thực hiện được điều
tiết của thần kinh - thể dịch, có sự tham gia của hệ thống hypothalamus -tuyến
yên - tuyến sinh dục, theo cơ chế điều hoà ngược.
Dưới tác dụng của các yếu tố như: pheromon của con đực, âm thanh,
ánh sáng… cùng với sự tác động của prostaglandin F

của tử cung theo máu
đi tới buồng trứng làm co mạch máu ngoại vi nuôi thể vàng làm cho thể vàng
bị tiêu biến, lượng hormone progesteron giảm và theo cơ chế điều hoà ngược
hypothalamus tiết yếu tố giải phóng GnRF kích thích tuyến yên tiết FSH tác
động vào nang trứng tăng tiết dịch nang trứng, kích thích tế bào hạt tăng tiết
oestrogen điều khiển sự thay đổi của cơ quan sinh dục chuẩn bị đón trứng
rụng (niêm mạc tử cung và ống dẫn trứng tăng sinh). Khi nồng độ oestrogen
tăng cao đạt tới 112 g% con vật thể hiện hưng phấn mạnh, theo vòng điều
hoà ngược dương tính, tuyến yên tiết LH kích thích nang trứng tăng cường
tiết dịch. Khi nồng độ LH/FSH đạt tỷ lệ 3/1 thì LH hoạt hoá men phân giải
làm tan rã đỉnh nang trứng và gây nên hiện tượng rụng trứng, đồng thời LH

kích thích hình thành thể vàng tại nơi rụng trứng. Hormone thể vàng
progesteron theo cơ chế điều hoà ngược âm tính ức chế hypothalamus tiết yếu
tố giải phóng FRF và LRF ức chế tuyến yên tiết FSH và LH, con vật ngừng
động dục trở lại trạng thái yên tĩnh. Nếu phối giống có kết quả, thể vàng tồn
tại đến cuối thời kỳ có chửa, nếu con cái không có chửa, thể vàng tiêu biến và
chu kỳ mới lại tiếp tục bắt đầu.
Thời gian trong chu kỳ động dục phụ thuộc vào giống, lứa đẻ, dinh dưỡng.
Lợn đẻ lứa 2 - 3 chu kỳ động dục là 19,4 ngày; Lợn đẻ lứa 4 - 5 chu kỳ
động dục là 20,4 ngày; Lợn đẻ lứa 6 - 7 chu kỳ động dục là 21,5 ngày; Lợn đẻ
12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

lứa 8 - 9 chu kỳ động dục là 22,4 ngày. Như vậy chu kỳ động dục dài ngắn
phụ thuộc vào giai đoạn sinh sản của lợn nái (Lê Thị Thanh, 2006)[20]
- Thời gian động dục
+ Thời gian động dục của lợn nái trung bình khoảng 3 - 4 ngày (biến
động từ 2-7) ngày, phụ thuộc vào giống, lứa tuổi, mùa vụ, chế độ dinh dưỡng.
- Số trứng rụng trong một chu kỳ phụ thuộc vào các yếu tố:
+ Các giống khác nhau có số trứng rụng khác nhau: lợn Đại Bạch có số
trứng rụng trong một lần động dục khoảng 17 trứng, lợn Pietrain khoảng 14 trứng.
+ Tuổi và lứa đẻ: theo nghiên cứu trong lần động dục đầu tiên số trứng
rụng trung bình là 9,8 trứng, lần động dục thứ 2 là 11,8 trứng.
+ Dinh dưỡng: khẩu phần dinh dưỡng tốt số trứng rụng 13,5 còn nuôi
theo mức dinh dưỡng thấp đều số trứng rụng trung bình là 10,6 trứng.
Ngoài những yếu tố trên, số lượng trứng rụng còn phụ thuộc rất nhiều
vào mùa vụ và nhiệt độ môi trường. Xác định thời điểm rụng trứng và phối
giống là hết sức quan trọng, điều này sẽ quyết định tỷ lệ thụ thai, số con đẻ
ra/lứa, và số lứa đẻ/năm.
1.2.2. Các chỉ tiêu về sức sản xuất của lợn nái

Sinh sản là một quá trình sinh học hết sức phức tạp của cơ thể động vật
đồng thời là chức năng tái sản xuất của gia súc, gia cầm. Sinh sản hữu tính là
hình thức sinh sản cao nhất và phổ biến nhất ở cơ thể động vật, đó là quá trình
có sự tham gia của hai cơ thể đực và cái, ở đó con đực sản sinh ra tinh trùng,
con cái sản sinh ra trứng, sự thụ tinh giữa tinh trùng và trứng hình thành hợp
tử, hợp tử phát triển trong tử cung của con cái, cuối cùng sinh ra đời con.
Hiệu quả của chăn nuôi lợn nái sinh sản được đánh giá bằng số lợn con
cai sữa /nái/ năm và tổng khối lượng lợn con cai sữa. hai chỉ tiêu này phụ
thuộc vào tuổi thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra, số lứa đẻ/ năm,
tỷ lệ nuôi sống con theo mẹ. Sản lượng sữa của mẹ, kỹ thuật nuôi dưỡng,
13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

chăm sóc. Do đó để tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái sinh sản thì
phải cải tiến nâng cao số lợn con cai sữa, khối lượng lợn con lúc cai sữa.
Đồng thời cũng phải làm giảm khoảng cách giữa hai lứa đẻ bằng cách cai sữa
sớm lợn con và làm giảm số ngày động dục lại sau cai sữa của lợn mẹ ở
những lứa sau.
Trần Đình Miên và cộng sự (1997)[15] cho biết: việc tính toán khả năng
sinh sản của lợn nái cần xét đến các chỉ tiêu như chu kỳ động dục, tuổi thành thục
về tính, tuổi có khả năng sinh sản, thời gian chửa và số con đẻ ra /lứa.
Theo Van der Steen (1986)[49], sức sinh sản của lợn nái bao gồm các
chỉ tiêu về tuổi động dục lần đầu, tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra /ổ và thời gian từ
khi cai sữa đến động dục lại, phối giống có kết quả.
Ian Gordon (2004)[40] cho rằng trong các trang trại chăn nuôi hiện đại,
số lợn con cai sữa do một lợn nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu đánh giá
đúng đắn nhất năng suất sinh sản của lợn nái. Tác giả cũng cho biết tầm quan
trọng của các thành phần cấu thành ảnh hưởng đến chỉ tiêu số lợn con cai sữa
do một nái sản xuất trong một năm lần lượt là: số con đẻ ra trong ổ, tỷ lệ chết

của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi đẻ lứa đầu và thời
gian từ cai sữa đế khi thụ thai lứa sau. Theo Ducos (1994) [35] cho biết các
thành phần đóng góp vào chỉ tiêu số con còn sống khi cai sữa gồm: số trứng
rụng, tỷ lệ sống khi sơ sinh và tỷ lệ lợn con sống tới lúc cai sữa. Để có được
số lợn con cai sữa/nái/năm cao thì chúng ta cần phải hoàn thiện tất cả các
bước trong quá trình chăn nuôi.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái
Năng suất sinh sản của lợn nái được thể hiện qua các chỉ tiêu như số
con sinh ra/ổ, số con còn sống/ổ, khối lượng sơ sinh/ổ, số con cai sữa/ổ,
khoảng cách lứa đẻ, các chỉ tiêu này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc
xác định hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, Theo Ducos
(1994)[35], yếu tố quyết định cho số con cai sữa gồm số trứng rụng, tỷ lệ lợn
14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

con sống lúc sơ sinh, và tỷ lệ lợn con sống đến cai sữa. Do đó việc nâng cao
số con đẻ ra còn sống và số con cai sữa là hết sức quan trọng, ảnh hưởng
trực tiếp tới lợi nhuận của người chăn nuôi, như vậy năng suất sinh sản phụ
thuộc chặt chẽ vào sự tác động của tính di truyền và các yếu tố ngoại cảnh.
- Yếu tố di truyền: giữa các dòng, giống lợn có sự khác nhau về tuổi
thành thục, sức sản xuất. Nhiều nghiên cứu cho thấy năng suất sinh sản của
lợn nái có hệ số di truyền thấp, theo Perrocheau (1994)[18], hệ số di truyền về
sinh sản của lợn là:
Số lứa đẻ/nái/năm: h
2
= 0,10 - 0,15
Tuổi động dục lần đầu: h
2
= 0,3

Số vú h
2
= 0,3
Số con đẻ ra/ổ: h
2
= 0,15
Số con cai sữa/ổ: h
2
= 0,12
Khối lượng lúc cai sữa: h
2
= 0,17
Qua đó thấy rằng năng suất sinh sản phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện
ngoại cảnh và những tác động của con người trong quá trình nhân giống, nuôi
dưỡng chăm sóc. Phương pháp nhân giống khác nhau sẽ cho năng suất khác
nhau, việc chọn lọc, nhân và phát triển đàn hạt nhân để làm cơ sở tạo ra lợn
lai 3- 4 máu ở con lai thương phẩm đã mang lại hiệu quả kinh tế cho chăn
nuôi lợn sinh sản. Đánh giá ảnh hưởng của lai giống đối với năng suất sinh
sản, nhiều tác giả cho biết nhờ có ưu thế lai đã cải thiện được năng suất sinh
sản của cả đàn. Nái lai có các tính trạng về năng suất sinh sản cao hơn nái
thuần: tuổi thành thục về tính sớm hơn (11,3 - 14,3 ngày), tỷ lệ thụ thai cao
hơn (2 - 4%), số trứng rụng nhiều hơn (0,5 trứng), số con đẻ ra/ổ cao hơn( 0,6
- 0,7 con), số con cai sữa/ổ cao hơn (0,8 con). Tỷ lệ nuôi sống ở lợn nái lai
cao hơn lợn nái thuần (5-10%), khối lượng sơ sinh/ổ cao hơn (1- 4,2kg), khối
lượng 21 ngày tuổi/ổ cao hơn (4,2-6,4)kg. Tuổi trưởng thành về thành thục
15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

sinh dục phụ thuộc vào đặc điểm giống và điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc.

Giữa cường độ sinh trưởng của lợn nái và khả năng sinh sản, nhiều tác giả
cho thấy tương quan thuận. Hutchens và Cs (1981)[39] cho biết tuổi động dục
lần đầu, khối lượng cơ thể lúc động dục lần đầu có tương quan di truyền; khối
lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa, mức tăng khối lượng trung bình/ngày, hệ
số di truyền trong khoảng (0,19- 0,40). Phương thức chăn nuôi cũng có ảnh
hưởng tới tuổi động dục lần đầu. Lợn hậu bị nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động
dục lần đầu lớn hơn nuôi chăn thả, nếu cho đực tiếp xúc với lợn cái hậu bị 5 -
6 tháng tuổi mỗi ngày 15 phút sẽ làm cho lợn hậu bị động dục sớm. Tuy
nhiên, ở lần động dục đầu tiên nếu cho phối giống ngay, tỉ lệ thụ thai thấp và
số con đẻ ra ít, do vậy chỉ nên phối giống từ lần động dục thứ 2.
- Chế độ dinh dưỡng: là một trong những nhân tố ngoại cảnh quan
trọng tác động đến năng suất sinh sản, làm thế nào để có chế độ ăn phù hợp
đối với lợn nái, đảm bảo làm tăng tính dục, tăng số lượng trứng rụng và sự
phát triển của phôi thai để có số con đẻ ra cao và khối lượng sơ sinh cao. Tinh
bột cao trong khẩu phần ăn đối với lợn nái chửa sẽ làm tăng tích luỹ các mô mỡ
dẫn đến làm giảm tính thèm ăn của lợn nái khi tiết sữa nuôi con. Mặt khác,
nhiều nghiên cứu cho thấy sự tích luỹ mỡ của lợn mẹ trong giai đoạn tiết sữa có
quan hệ tới khoảng cách từ cai sữa đến động dục trở lại. Protein là thành phần
hết sức quan trọng cho sự duy trì, phát triển của cơ thể con mẹ. Đặc biệt đối với
lợn hậu bị, protein có vai trò quan trọng trong việc phát triển bào thai, khi khẩu
phần ăn của lợn nái không đáp ứng nhu cầu protein cần thiết, nhất là các axit
amin không thay thế, con mẹ phải huy động protein dự trữ, do vậy sẽ ảnh
hưởng tới năng suất sinh sản. Nhiều nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của tiêu
thụ protein trong giai đoạn chửa đến sinh trưởng của mẹ và thành tích sinh sản.
Mặt khác, chế độ cho ăn phù hợp với từng giai đoạn cũng ảnh hưởng
tới năng suất của lợn nái. Micheev (1975)[49] thông báo: với mức tăng khối

×