Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Sự ra đời của Triết học Mác là bước ngoặc cách mạng trong lịch sử Triết học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.64 KB, 16 trang )

GVHD: TS. Bùi Văn Mưa
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
T.P HỒ CHÍ MINH
(Phòng Quản Lý Đào Tạo Sau Đại Học)
________________________________
TIỂU LUẬN MÔN TRIẾT HỌC
ĐỀ TÀI:
SỰ RA ĐỜI CỦA TRIẾT HỌC MÁC LÀ BƯỚC
NGOẶT TRONG LỊCH SỬ TRIẾT HỌC
GVHD : TS. Bùi Văn Mưa
HVTH : Phạm Khánh Hưng
Lp : Cao Hc Đêm 5
Kh#a : K20 (Xin hc lại vi K21)
STT : 11
Học viên: Phạm Khánh Hưng – CHKT K21- Đêm 5 1
GVHD: TS. Bùi Văn Mưa
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chủ nghĩa Mác - Lênin là một hệ thống lý luận khoa hc và cách mạng hoàn
chỉnh, là vũ khí tư tưởng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong cuộc
đấu tranh để nhận thức và cải tạo thế gii. Hiện nay, cuộc đấu tranh tư tưởng và
thực tiễn mi xây dựng đất nưc đòi hỏi chúng ta phải tìm hiểu và nhận thức lại
những giá trị đích thực của chủ nghĩa Mác - Lênin, trong đ# c# việc nghiên cứu và
quán triệt những nguyên lý cơ bản của triết hc duy vật biện chứng, để phát triển
và vận dụng hc thuyết cách mạng vào khoa hc đ# một cách sáng tạo trong hoạt
động thực tiễn. Vì vậy, việc khôi phục và bảo vệ những giá trị của triết hc mácxít
cũng như toàn bộ chủ nghĩa Mác - Lênin, khẳng định vị trí và vai trò của triết hc
mácxít trong lịch sử triết hc cũng như trong cuộc sống, trở thành một nhiệm vụ
bức thiết. Trong bài tiểu luận ngắn này em xin trình bày một cách ngắn gn và sơ
lược quá trình hình thành và ra đời của triết hc duy vật biện chứng mácxít: “Sự ra
đời của triết học Mác là một bước ngoặt có tính cách mạng trong lịch sử


Triết học”. Vì thời gian và trình độ c# hạn, bài tiểu luận không thể tránh khỏi
những thiếu s#t. Em mong được sự chỉ bảo của các thầy và những ai quan tâm đến
vấn đề này.
Học viên: Phạm Khánh Hưng – CHKT K21- Đêm 5 2
GVHD: TS. Bùi Văn Mưa
PHẦN I: ĐIỀU KIỆN, TIỀN ĐỀ RA ĐỜI CỦA TRIẾT
HỌC MÁC
1. Điều kiện kinh tế - xã hội:
Giữa thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản đã phát triển mạnh ở các nưc Tây Âu, nhất
là ở Anh, Pháp và một phần ở Đức. Vượt qua thời kì phong kiến, sự phát triển mạnh
mẽ của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã chứng minh tính ưu việt của n#
so vi các chế độ xã hội khác trong lịch sử. Nưc Anh và nưc Pháp trở thành
những quốc gia tư bản hùng mạnh, làm động lực cho sự phát triển của chủ nghĩa
tư bản châu Âu.
Quá trình hình thành và phát triển của chủ nghĩa tư bản tất yếu tạo ra trong
lòng n# một lực lượng đối lập là giai cấp vô sản hiện đại. Trong Tuyên ngôn đảng
cộng sản C.Mác và Ăngghen viết : “ Những vũ khí mà giai cấp tư sản đã dùng để
đánh đổ chế độ phong kiến thì ngày nay quay lại đập vào chính ngay giai cấp tư
sản. Nhưng giai cấp tư sản không những rèn nhứng vũ khí sẽ giết mình; n# còn tạo
ra những người vũ khí ấy chống lại n#, đ# là những người công nhân hiện đại,
những người vô sản.”
Triết hc Mác ( chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa vật lịch sử) là bộ
phận cấu thành đồng thời là cơ sở triết hc của chủ nghĩa Mác, là chìa khoá để giải
thích trên cơ sở khoa hc quá trình phát triển của tư tưởng nhân loại
Quê hương của chủ nghĩa Mác là nưc Đức. Sự phát triển mạnh mẽ của lực
lượng sản xuất ở Anh, Pháp, Đức và của các nưc tư bản chủ nghĩa khác đã
chứng tỏ phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ưu việt hơn hẳn phương
thức sản xuất phong kiến. Song cùng vi sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, những
mâu thuẫn giai cấp - xã hội vốn c# của bản thân n# cũng nẩy sinh và ngày càng bộc
lộ gay gắt, trưc hết là mâu thuẫn giữa hai giai cấp vô sản và tư sản. Mâu thuẫn

này là biểu hiện về mặt xã hội của mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa, mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hoá và trình độ phát triển ngày
càng cao của lực lượng sản xuất vi quan hệ sản xuất tư nhân tư bản chủ nghĩa.
Trong thời kỳ này, phong trào của giai cấp vô sản đã phát triển mạnh mẽ. Cuộc
đầu tranh của giai cấp vô sản ở nhiều nơi đã trở thành các cuộc khởi nghĩa vi
những yêu sách giai cấp rõ ràng. Cuộc khởi nghĩa của công nhân Liông (Pháp) năm
1831 và năm 1834, cuộc khởi nghĩa của thợ dệt ở Xilêdi (Đức) năm 1834 và phong
Học viên: Phạm Khánh Hưng – CHKT K21- Đêm 5 3
GVHD: TS. Bùi Văn Mưa
trào Hiến chương ở Anh vào cuối những năm 30 đầu những năm 40 của thế kỷ XIX
đã thu hút được sự chú ý của các đại biểu tiên tiến của các tầng lp tri thức tư sản
tiến bộ, trưc hết là C. Mác và Ph.Ăngghen ti vấn đề nguyên nhân, bản chất của
các cuộc đấu tranh giai cấp - xã hội và những triển vng của các cuộc đấu tranh
giai cấp ấy. Rõ ràng những cuộc đấu tranh giai cấp ở các nưc tư bản chủ nghĩa
tiên tiến ở châu Âu những năm 30 - 40 của thế kỷ XIX là nhân tố khách quan chứng
tỏ rằng đã c# những tiền đề xã hội - giai cấp và những điều kiện để xuất hiện chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, là chứng cứ để n#i rằng nhu
cầu xã hội đã chín muồi để xuất hiện một thế gii quan triết hc mi - triết hc
mácxít.
Mặt khác lý luận chủ nghiã xã hội không tưởng của Xanh Ximong, Phuriê , Về
bản chất, không đáp ứng được yêu cầu, lợi ích và sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô
sản. Chỉ c# triết hc Mác ra đời mi đáp ứng được nhu cầu là vũ khí tinh thần của
giai cấp vô sản cũng như giai cấp vô sản là vũ khí vật chất của triết hc Mác, bởi vì
chỉ c# triết hc Mác mi c# khảo năng cải tạo chủ nghĩa xã hội không tưởng thành
chủ nghĩa xã hội khoa hc.
2. Tiền đề lý luận:
Để xây dựng hc thuyết của mình ngang tầm vi trí tuệ nhân loại, Các Mác và
Ph.Ăngghen đã kế thừa những thành tựu trong lịch sử tư tưởng nhân loại. Triết hc
Đức vi hai nhà triết hc tiêu biểu Hêghen và Phoiơbắc là nguồn gốc trực tiếp của
triết hc Mác.

Các Mác và Ph.Ăngghen đã từng là những người theo hc triết hc Hêghen và
nghiên cứu triết hc Phoiơbắc. Qua đ#, hai ông đã nhận thấy: Tuy hc thuyết triết
hc của Hêghen mang quan điểm của chủ nghĩa duy tâm nhưng chứa đựng cái “hạt
nhân hợp lý” của phép biện chứng. Còn hc thuyết triết hc Phoiơbắc tuy còn mang
nặng quan niệm siêu hình nhưng nội dung lại thấm nhuần quan điểm duy vật. Các
Mác và Ph.Ăngghen đã kế thừa “hạt nhân hợp lý” của Hêghen và cải tạo, lột bỏ cái
vỏ thần bí để xây dựng nên lí luận mi của phép biện chứng. Hai ông đã kế thừa chủ
nghĩa duy vật của Phoiơbắc, khắc phục tính siêu hình và những hạn chế lịch sử
khác của n# để xây dựng nên lí luận mi của chủ nghĩa duy vật. Từ đ# tạo ra cơ sở
để hai ông xây dựng nên hc thuyết triết hc mi, trong đ# chủ nghĩa duy vật và
phép biện chứng thống nhất một cách hữu cơ.
Việc kế thừa và cải tạo kinh tế chính trị hc vi những đại biểu xuất sắc là
A.Smít và Đ.Ricácđô không những là nguồn gốc để xây dựng hc thuyết kinh tế mà
còn là tiền đề lý luận để hình thành quan điểm triết hc.
Học viên: Phạm Khánh Hưng – CHKT K21- Đêm 5 4
GVHD: TS. Bùi Văn Mưa
Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp vi những đại biểu nổi tiếng như Xanh
Ximông và S.Phuriê là một trong ba nguồn gốc lí luận của triết hc Mác. Các Mác và
Ph.Ăng ghen đã kế thừa những quan điểm tiến bộ của chủ nghĩa xã hội không
tưởng Pháp (quan điểm về vai trò của nền sản xuất trong xã hội, quan điểm về sở
hữu v.v ) và khắc phục tính không tưởng thiếu điều kiện lịch sử cụ thể của n# để
xây dựng những quan điểm duy vật lịch sử.
Vì vậy, khi tìm hiểu nguồn gốc lí luận của triết hc Mác cần tìm hiểu không chỉ
trong triết hc Đức mà trong cả chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp và kinh tế
chính trị hc Anh.
3. Tiền đề khoa học tự nhiên:
Giữa triết hc vi khoa hc n#i chung và khoa hc tự nhiên n#i riêng c# mối
quan hệ khăng khít. Sự phát triển của tư duy triết hc phải dựa trên cơ sở tri thức
do các khoa hc cụ thể đem lại. Vì thế, mỗi khi trong khoa hc c# những phát minh
mang tính chất vạch thời đại thì tạo ra sự thay đổi của triết hc.

Trong những năm đầu của thế kỷ XIX, khoa hc tự nhiên phát triển mạnh vi
nhiều phát minh quan trng: Định luật bảo toàn biến h#a năng lượng, Thuyết tế
bào, thuyết tiến h#a. Những phát minh khoa hc đ# đã vạch ra mối liên hệ thống
nhất giữa những sự vật, giữa các hình thức vận động khác nhau trong tính thống
nhất vật chất của thế gii, vạch ra tính biện chứng của sự vận động và phát triển.
Đồng thời đã làm bộc lộ rõ tính hạn chế và sự bất lực của phương pháp tư duy siêu
hình và của tư tưởng biện chứng cổ đại cũng như phép biện chứng của Hêghen. Từ
đ# đặt ra một yêu cầu trong tư duy nhân loại cần phải xây dựng một phương pháp
tư duy mi thật sự khoa hc. Vi những phát minh của mình, khoa hc đã cung cấp
những tri thức để Các Mác và Ph.Ăng ghen khái quát xây dựng phép biện chứng duy
vật.
Như vậy, triết hc Mác ra đời như một tất yếu lịch sử không những vì đời sống
thực tiễn mà còn vì những tiền đề lý luận, xã hội và khoa hc mà nhân loại đã tạo
ra.
Học viên: Phạm Khánh Hưng – CHKT K21- Đêm 5 5
GVHD: TS. Bùi Văn Mưa
PHẦN II: SỰ RA ĐỜI CỦA TRIẾT HỌC MÁC LÀ
BƯỚC NGOẶT TRONG LỊCH SỬ TRIẾT HỌC
1. Quá trình hình thành và phát triển triết học Mác - Lênin:
Sự hình thành và phát triển triết hc Mác - Lênin trải qua một quá trình. Quá
trình trải qua các giai đoạn sau: Giai đoạn chuyển biến tư tưởng của Các Mác và
Ph.Ăng ghen từ chủ nghĩa duy tâm và dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật
và cộng sản chủ nghĩa; giai đoạn hình thành những nguyên lý triết hc duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử; giai đoạn C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển lí
luận triết hc; giai đoạn Lênin bảo vệ hoàn thiện và tiếp tục phát triển triết hc
Mác.
1.1. Sự chuyển biến tư tưởng của Các Mác
Các Mác (5/5/1818 - 14/3/1883) sinh trưởng trong một gia đình trí thức
(bố là luật sư) ở thành phố Tơrevơ, tỉnh Ranh, một vùng c# nhiều ảnh hưởng của
cách mạng tư sản Pháp và đạo Kitô là tôn giáo độc tôn.

Những ảnh hưởng tốt của giáo dục gia đình, nhà trường và các quan hệ
xã hội khác đã giúp Các Mác hình thành tinh thần nhân đạo và xu hưng yêu tự do.
Phẩm chất đ# không ngừng được bồi dưỡng và đã trở thành định hưng cho cuộc
đời sinh viên và đưa Các Mác ti chủ nghĩa dân chủ cách mạng. Cũng vì thế, trong
tình hình lúc đ#, triết hc Hêghen vi tinh thần biện chứng cách mạng của n# được
Các Mác xem là chân lý. Trong thời gian hc ở khoa Luật trường Đại hc Tổng hợp
Béc lin (1836 - 1841) ông say mê nghiên cứu triết hc, nhằm giải đáp vấn đề giải
ph#ng con người, thực hiện dân chủ, vươn ti tự do. Năm 1837 Các Mác tập trung
nghiên cứu triết hc Hêghen và tham gia nh#m “Hêghen trẻ”.
Sau khi nhận bằng tiến sỹ triết hc (8/1841), Các Mác chuẩn bị vào giảng
dạy triết hc ở trường đại hc và dự định xuất bản một tạp chí vi tên gi “Tư liệu
của chủ nghĩa vô thần”. Nhưng dự định đ# không được thực hiện vì nhà nưc phong
kiến Phổ thực hiện chính sách đàn áp những người dân chủ cách mạng. Ông và một
số người theo phái “Hêghen trẻ” đã chuyển sang hoạt động chính trị đấu tranh
chống lại chủ nghĩa chuyên chế Phổ giành lại quyền tự do dân chủ; đánh dấu bưc
ngoặt quan trng trong tư tưởng của ông. Như vậy lúc này, trong tư tưởng của Các
Mác c# sự mâu thuẫn giữa thế gii quan duy tâm vi tinh thần dân chủ cách mạng
và vô thần. Mâu thuẫn bưc đầu được giải quyết khi Các Mác làm việc ở báo Sông
Học viên: Phạm Khánh Hưng – CHKT K21- Đêm 5 6
GVHD: TS. Bùi Văn Mưa
Ranh, ở đây lúc đầu là cộng tác viên sau trở thành linh hồn của tờ báo và ông đã
làm cho n# trở thành cơ quan ngôn luận của phái dân chủ cách mạng.
Thực tiễn đấu tranh báo chí đã làm cho tư tưởng dân chủ cách mạng ở
Các Mác c# nội dung rõ ràng hơn, đ# là đấu tranh cho lợi ích của quần chúng lao
động. Lúc này tư tưởng cộng sản chủ nghĩa chưa được hình thành, ông đấu tranh
bảo vệ “quần chúng nghèo khổ bất hạnh” dưi tinh thần nhân đạo. Vi tinh thần
nhân đạo, ông tập trung phê phán các chính sách của nhà nưc Phổ, nhà nưc đ#
chỉ là “cơ quan đại diện đẳng cấp của những lợi ích cá nhân”. Trong quá trình phê
phán đ# Các Mác đã nhận thấy hoạt động của nhà nưc không phải là hiện thân
của tinh thần tuyệt đối như Hêghen đã chứng minh.

Như vậy, qua thực tiễn, nguyện vng muốn cắt nghĩa hiện thực, xác lập lý
tưởng tự do trong thực tế đã giúp Các Mác hình thành khuynh hưng duy vật, nhận
thấy mặt hạn chế của quan điểm duy tâm. Lúc này tinh thần dân chủ cách mạng
sâu sắc đã không dung hợp vi triết hc duy tâm tư biện. Vì thế sau khi báo Sông
Ranh bị cấm (1843), Các Mác đặt cho mình nhiệm vụ duyệt lại một cách c# phê
phán quan niệm duy tâm của Hêghen trưc hết về xã hội và nhà nưc. Ông đã viết
tác phẩm “g#p phần phê phán triết hc pháp quyền của Hêghen” để phê phán chủ
nghĩa duy tâm của Hêghen. Trong khi thực hiện phê phán ông nồng nhiệt tiếp nhận
quan điểm duy vật của triết hc Phoi Ơ Bắc. Song vi tinh thần phê phán ông đã
thấy những mặt hạn chế, nhất là việc xa rời những vấn đề chính trị n#ng hổi của
Phoi Ơ Bắc. Sự phê phán sâu rộng triết hc Hêghen, việc khái quát kinh nghiệm lịch
sử cùng vi ảnh hưởng quan điểm duy vật và nhân văn của triết hc Phoi Ơ Bắc đã
tăng cường mạnh mẽ xu hưng duy vật trong quan điểm triết hc của Các Mác.
Cuối tháng 10 - 1843, Các Mác sang Pari. ở đây, không khí chính trị sôi
sục và tiếp xúc vi các đại biểu của giai cấp vô sản đã dẫn đến bưc chuyển biến
dứt khoát quan điểm của ông sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản. Trong
bài báo “lời n#i đầu của cuốn sách g#p phần phê phán triết hc pháp quyền của
Hêghen”, Các Mác đã phân tích một cách sâu sắc theo quan điểm duy vật ý nghĩa và
hạn chế của cuộc cách mạng tư sản chỉ là “cuộc cách mạng bộ phận”; đồng thời ông
khẳng định, chỉ c# cuộc cách mạng do giai cấp vô sản thực hiện mi là “cuộc cách
mạng triệt để”. Các Mác nêu rõ: “Giống như triết hc thấy giai cấp vô sản là vũ khí
vật chất của mình, giai cấp vô sản cũng thấy triết hc là vũ khí tinh thần của mình”.
Vi bài báo này và một số bài báo khác đăng trong tạp chí Niên giám Đức - Pháp
năm 1844 đánh dấu bưc hoàn thành quá trình chuyển biến lập trường, quan điểm
của Các Mác.
1.2. Sự chuyển biến tư tưởng của Ph.Ăngghen
Học viên: Phạm Khánh Hưng – CHKT K21- Đêm 5 7
GVHD: TS. Bùi Văn Mưa
Ph.Ăngghen sinh ngày 28-11-1820, trong một gia đình chủ xưởng sợi ở
tỉnh Ranh. Khi còn là hc sinh trung hc đã c# thái độ căm ghét sự chuyên quyền và

độc đoán của bn quan lại phong kiến. Việc nghiên cứu triết hc trong thời gian ở
Béc lin, khi làm nghĩa vụ quân sự đã hưng ông đi vào con đường khoa hc. Song,
chỉ thời gian gần hai năm sống ở Manchestơ (Anh) từ mùa thu 1842 khi nghiên cứu
đời sống kinh tế và chính trị nưc Anh, nhất là việc trực tiếp tham gia phong trào
công nhân mi dẫn đến bưc chuyển căn bản trong thế gii quan của ông sang chủ
nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản.
Năm 1844 trên tạp chí Niên giám Đức - Pháp, Ph.Ăngghen đăng một số
bài báo: "Bản thảo g#p phần phê phán kinh tế - chính trị hc", "Tình cảnh giai cấp
công nhân Anh". Các tác phẩm đ# cho thấy ở Ăngghen, quá trình chuyển từ chủ
nghĩa duy tâm và dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa cộng sản đã hoàn thành. Quá trình này diễn ra độc lập vi Các Mác. Trong
các bài báo này, ông đã đứng trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa cộng sản để phê phán kinh tế chính trị hc của A.Xmit và Đ.Ricacdo.
2. Sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng
Trong lịch sử triết hc trưc C.Mác, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng tách
rời nhau. Các nhà duy vật dù đã thể hiện những tư tưởng biện chứng, nhưng suy
cho cùng do hạn chế bởi điều kiện lịch sử xã hội và khoa hc cho nên h vẫn bị chi
phối bơi phương pháp tư duy siêu hình. Tư tưởng bịên chứng đã đạt được những
thành tựu ln lao trong triết hc cổ điển Đức, đặc biệt là triết hc Hêghen, nhưng
n# lại phát triển trong hệ thồng triết hc duy tâm thần bí. Do đ#, nhìn chung, lịch sử
triết hc trưc Mác thể hiện thế gii quan duy vật trong mối quan hệ vi phương
pháp nhận thức siêu hình, hoặc là thế gii duy tâm trong mối quan hệ vi phương
pháp nhận thức biện chứng.
Phép biện chứng duy vật ra đời trong điều kiện phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa đang phát triển, cuộc đấu tranh giai cấp giữa vô sản và tư sản đã cung
cấp thực tiễn cho C.Mác và Ph.Ănghen để đúc kết và kiểm nghiệm lý luận về phép
biện chứng. Dựa trên cơ sở thành tựu khoa hc tự nhiên (cuối thế kỷ XVIII, đầu thế
kỷ XIX) đi vào hệ thống hoá tài liệu khoa hc thực nghiệm. Đây là hai tiền đề thực
tiễn rất quan trng cho sự ra đời của phép biện chứng duy vật.
Tiền đề lý luận của phép biện chứng duy vật chính là phép biện chứng duy tâm

của Hêghen. Các ông đã tách ra cái hạt nhân hợp lý vốn c# của n# là phép biện
chứng và vứt bỏ cách giải thích hiện tượng tự nhiên xã hội và tư duy một cách thần
thánh hoá tư duy, n#i cách khác các ông đã cải tạo một cách duy vật phép biện
chứng duy tâm Hêghen.
Học viên: Phạm Khánh Hưng – CHKT K21- Đêm 5 8
GVHD: TS. Bùi Văn Mưa
Phép biện chứng duy vật là sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện
chứng, trong khi đ# các hc thuyết triết hc trưc đây duy vật nhưng siêu hình
(Triết hc cận đại) hoặc biện chứng nhưng duy tâm (cổ điển Đức). Phép biện chứng
duy vật không chỉ duy vật trong tự nhiên mà đi đến cùng trong lĩnh vực xã hội, do
đ# các ông đã xây dựng sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Theo C.Mác: Biện chứng khách quan là cái c# trưc, còn biện chứng chủ quan
(tư duy biện chứng) là cái c# sau và là phản ánh của biện chứng khách quan, đây là
sự khác nhau giữa phép biện chứng duy vật của ông vi phép biện chứng duy tâm
của Hêghen. C.Mác cho rằng ông chỉ làm cái công việc là đặt phép biện chứng duy
tâm của Hêghen "đứng trên hai chân của mình" tức là đứng trên nền tảng duy vật.
Theo C.Mác thì phép biện chứng chính là "khoa hc về mối liên hệ phổ biến
trong tự nhiên xã hội và tự nhiên, trong tư duy". Theo Lênin thì phép biện chứng là
"hc thuyết về sự phát triển đầy đủ, sâu sắc và toàn diện nhất, hc thuyết về tính
tương đối của sự vật".
Ba mối liên hệ chủ yếu trong phép biện chứng duy vật là: 1. Mối liên hệ cùng
tồn tại và phát triển; 2. Mối liên hệ thâm nhập lẫn nhau tuy c# sự khác nhau nhưng
vẫn c# sự giống nhau; 3. Mối liên hệ về sự chuyển hoá vận động và phát triển. Các
mối liên hệ được khái quát thành các cặp phạm trù như( phần tử - hệ thống,
nguyên nhân - kết quả, lượng - chất) và các quy luật (quy luật lượng - chất, quy
luật đấu tranh và thống nhất của các mặt đối lập, quy luật phủ định của phủ định).
Lần đầu tiên trong lịch sử triết hc, Mác đã công khai tính giai cấp của để bảo
vệ lợi ích của giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động. Trong khi đ# các
nền triết hc trưc Mác che dấu lợi ích của n#, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị,
của một nh#m người thiểu số trong xã hội.

Triết hc C.Mác là một hệ thống sáng tạo, là một hệ thống mở, không ngừng
được bổ sung, được làm phong phú thêm bởi chính thực tiễn và phát triển. Cùng vi
chính sự phát triển thực tiễn, hc thuyết của C.Mác là kim chỉ nam cho hành động.
Những nội dung chính của phép biện chứng được C.Mác và Ph.Ănghen luận
chứng trong tác phẩm: "Biện chứng của tự nhiên" (1873 - 1883), "Chống Đuy -rinh"
(1876 -1878), "Lút-vich Phoiơ Bắc và sự cáo chung của triết hc cổ điển Đức" và
một số tác phẩm do V.I.Lênin viết như: "Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh
nghiệm phê phán" (1908 -1909), "Bút ký triết hc".
T#m lại, phép biện chứng duy vật Mác - xít là kết quả của sự chín muồi về mặt
lịch sử của nhận thức khoa hc và của thực tiễn xã hội. Sự ra đời của n# đáp ứng
nhu cầu về mặt lý luận của giai cấp công nhân. Giai đoạn mi trong sự phát triển
của phép biện chứng gắn vi tên tuổi của V.I.Lênin đã vận dụng thành công phép
Học viên: Phạm Khánh Hưng – CHKT K21- Đêm 5 9
GVHD: TS. Bùi Văn Mưa
biện chứng Mác-xít trong cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga năm
1917. Sự phát triển của V.I.Lênin về phép biện chứng duy vật thể hiện trong lý luận
cách mạng xã hội chủ nghĩa như là một công cụ sắc bén để cải tạo thế gii một cách
cách mạng nhất.
Triết hc Mác ra đời đã chứng minh tính thống nhất giữa thế gii quan và
phưng pháp luận: thế gii quan duy vật biện chứng trong sự thống nhất hữu cơ vi
phương pháp biện chứng duy vật. Kế thừa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng
trong triết hc cổ điển Đức, C.Mác đã xây dựng chủ nghĩa duy vật biện chứng, hình
thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lich sử triết hc và phép biện
chứng duy vật vi tính cách là khoa hc về sự phát triển của thế gii tự nhiên, lịch
sử xã hội loài người và tư duy. Chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng trong triết
hc C.Mác và Ph.Ăngghen là cơ sở hình thành nên triết hc vĩ đại nhất trong lịch
sử : triết hc Mac-Lênin. Đánh giá về tính triệt để trong triết hc Mác, V.I.Lênin viết:
“ Triết hc của Mác là một triết hc hoàn bị, n# cung cấp cho loài người và nhất là
giai cấp công nhân những công cụ nhận thức vĩ đại”.
3. Sáng tạo ra chủ nghĩ duy vật lịch sử

Một đặc điểm c# ý nghĩa to ln của cuộc cách mạng trong triết hc là mở rộng
chue nghĩa duy vật sang xã hội loài người, hình thành nên chủ nghĩa duy vật lịch sử
.V.I.Lenin đánh giá rằng : “ Trong khi nghiên cứu sâu và phát triển chủ nghĩa duy
vật triết hc, Mác đã đưa ra hc thuyết đ# ti chõ hoàn bị và mở rộng nhận thức ấy
từ chỗ nhận thức gii tự nhiên đến chõ nhận thức xã hội loài người. Chủ nghĩa duy
vật lịch sử của Mác là thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa hc. Một lý luận
khoa hc hết sức hoàn chỉnh và chặt chẽ đã thay cho sự tuỳ tiện, vẫn ngự trị từ
trưc đến nay trong các quan niệm về lịch sử và chính trị ”
Chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết hc Mác đã chỉ ra quy luật vận động của
lịch sử xã hội loài người, sự thay thế các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình
lịch sử – tự nhiên. Trong các quy luật của lịch sử xã hội, quy luật biện chứng giữa
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất c# vai trò quyết định. Các quan hệ về kinh tế
quyết định các quan hệ về kiến trúc thượng tầng. Triết hc lịch sử cũng đã phát
hiện vai trò sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là người “đào huyệt chôn chủ
nghĩa tư bản” thực hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa, hưng ti mục tiêu giải ph#ng
con người. Vi bản chất duy vật triệt để trong lĩnh vực xã hội, triết hc Mác trở
thành công cụ vĩ đại để nhận thức và cải tạo thế gii, tạo ra bưc phát triển mi về
chất, một bưc nhảy vt so vi các hệ thống triết hc khác trong lịch sử.
4. Thống nhất giữa lý luận với thực tiễn
Học viên: Phạm Khánh Hưng – CHKT K21- Đêm 5 10
GVHD: TS. Bùi Văn Mưa
Từ sau “Tuyên ngôn cộng sản”, hc thuyết triết hc Mác tiếp tục được phát
triển trong sự gắn b# hơn nữa vi thực tiễn cách mạng vô sản mà hai ông là lãnh
tụ. Bằng hoạt động của mình, hai ông đã đưa phong trào cách mạng của giai cấp vô
sản từ tự phát thành phong trào tự giác; chính qua đ#, hc thuyết triết hc của hai
ông không ngừng được phát triển.
Các Mác đã tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của phong trào đấu tranh cách
mạng để khái quát tìm ra những kết luận, qua đ# bổ sung và phát triển lý luận.
Điều đ# được biểu hiện qua nội dung của một số tác phẩm như: "Đấu tranh giai cấp
ở Pháp", "Nội chiến ở Pháp", "Phê phán cương lĩnh Gôta". Đặc biệt qua bộ Tư bản,

ông đã trình bày những tất yếu phát triển của nền sản xuất xã hội, lịch sử thay thế
các hình thái kinh tế xã hội v.v.
Trong khi đ#, Ăngghen đã khái quát các thành tựu khoa hc để viết các tác
phẩm như: “Chống Đuyrinh”, “ Biện chứng của tự nhiên”, “ Nguồn gốc của gia đình,
của chế độ tư hữu và của nhà nưc”v.v Trong các tác phẩm đ#, ngoài việc phê
phán các quan điểm triết hc duy tâm, siêu hình và duy vật tầm thường, ông đã
trình bày hc thuyết triết hc Mác dưi dạng hệ thống lý luận hoàn thiện hơn.
5. Thống nhất giữa tính khoa học với tính cách mạng
Chủ nghĩa Mác và triết hc Mác sau khi trở thành hệ thống lý luận hoàn chỉnh
n# đã trực tiếp đi vào đời sống xã hội, trở thành vũ khí lý luận của giai cấp vô sản.
Vì thế, nội dung của n# được lan truyền nhanh ch#ng ở các quốc gia thuộc châu Âu,
trong đ# c# nưc Nga. Nhưng sau khi Các Mác và Ph.Ăngghen mất, phong trào cộng
sản thế gii c# nguy cơ bị những người của phái chủ nghĩa xã hội dân chủ chi phối.
Những người này tuyên truyền những luận điểm để bác bỏ những giá trị của chủ
nghĩa Mác n#i chung và triết hc Mác n#i riêng. Tình hình đ# cũng diễn ra ở nưc
Nga trong thời cuối của thế kỷ XIX và những năm đầu của thế kỷ XX.
Những năm cuối thế kỷ XIX bưc sang thế kỷ XX trong khoa hc tự nhiên c#
những phát minh mi, nhất là việc tìm ra điện tử và cấu tạo của nguyên tử làm đảo
lộn căn bản quan niệm vật lý hc cổ điển, dẫn ti "cuộc khủng khoảng vật lý". Lợi
dụng tình hình đ#, chủ nghĩa duy tâm, trong đ# c# chủ nghĩa Makhơ (duy tâm chủ
quan) công kích chủ nghĩa duy vật của Mác. Nưc Nga sau khi cuộc cách mạng
1905-1907 thất bại, những người theo chủ nghĩa Makhơ tăng cường hoạt động lý
luận, h viện c "bảo vệ chủ nghĩa Mác" để xuyên tạc triết hc Mác.
Do vậy, Lênin đã viết hàng loạt các tác phẩm như: "Những người bạn dân là
thế nào" và "Nội dung kinh tế của chủ nghĩa dân túy", "Sự phê phán trong cuốn
sách của ông Xtơruve", để vạch trần bản chất phản cách mạng của bn dân tuý Nga
và phê phán những luận điểm duy tâm chủ quan về lịch sử của h. Trong cuộc đấu
Học viên: Phạm Khánh Hưng – CHKT K21- Đêm 5 11
GVHD: TS. Bùi Văn Mưa
tranh đ#, Lênin đã bảo vệ chủ nghĩa Mác và còn làm phong phú thêm quan điểm

duy vật lịch sử, nhất là lý luận về hình thái kinh tế xã hội.
Năm 1900 Lênin viết tác phẩm: “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm
phê phán” để vạch rõ quan điểm duy tâm, siêu hình của những người theo chủ
nghĩa Ma Khơ và chỉ rõ tác hại của n# đến phong trào cách mạng ở Nga. Trong tác
phẩm, Lênin đã bổ sung và phát triển chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử dựa trên sự phân tích, khái quát những thành tựu khoa hc mi
nhất. Lênin xây dựng định nghĩa vật chất vi tính cách là phạm trù triết hc, đồng
thời còn làm rõ thêm nhiều vấn đề về lý luận nhận thức mác xít.
Năm 1914-1915, Lênin nghiên cứu nhiều tác phẩm triết hc, đặc biệt quan
tâm nghiên cứu về phép biện chứng của Hêghen để làm phong phú thêm phép biện
chứng duy vật, nhất là lý luận về sự thống nhất và đấu tranh giữa hai mặt đối lập.
Thông qua đ#, Lênin chuẩn bị lý luận cho cuộc cách mạng 1917. Tinh thần sáng tạo
của tư duy biện chứng đã giúp cho Lênin c# những đ#ng g#p quan trng vào kho
tàng lý luận của chủ nghĩa Mác về triết hc như: vấn đề về nhà nưc nưc, bạo lực
cách mạng, chuyên chính vô sản, lý luận về đảng kiểu mi. Lênin đã là tấm gương
mẫu mực trong việc bảo vệ và phát triển triết hc Mác. Vi tinh thần biện chứng
duy vật, xem chân lý là cụ thể, c# khi Lênin đã phải thay đổi một cách căn bản đối
vi một quan điểm nào đ# của mình về chủ nghĩa xã hội, không chấp nhận mi thứ
biểu hiện của chủ nghĩa giáo điều. Chính vì vậy mà một giai đoạn mi trong sự phát
triển của chủ nghĩa Mác n#i chung, triết hc Mác n#i riêng đã gắn liền vi tên tuổi
của Lênin và từ đ# triết hc Mác mang tên triết hc Mác - Lênin.
6. Xác định đúng mối quan hệ giữa triết học với các khoa học cụ thể
Đặc điểm của thời đại hiện nay là sự tương tác giữa hai quá trình cách mạng -
cách mạng khoa hc công nghệ và cách mạng xã hội, đã tạo nên sự biến đổi rất
năng động của đời sống xã hội. Trong điều kiện đ#, quá trình tạo ra những tiền đề
của chủ nghĩa xã hội diễn ra trong các nưc tư bản phát triển được đẩy mạnh như
một xu hưng khách quan. Sự ra đời của công ty cổ phần từ cuối thế kỷ trưc đã
được Các Mác xem là "hình thái quá độ từ phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa"
sang "phương thức sản xuất tập thể". Song, hiện thực khách quan đ# đã vượt khỏi
gii hạn nhận thức chật hẹp của chủ nghĩa giáo điều tồn tại trong một số người.

Tính biện chứng của sự tiến h#a xã hội diễn ra trong những mâu thuẫn và thông
qua các mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản cũng là một trong những nguồn gốc nảy
sinh những khuynh hưng sai lầm khác nhau, thậm chí đi ti "xét lại" trong phong
trào cộng sản và công nhân thế gii. Điều này đã được Lênin phân tích, chỉ rõ: Do
không nắm vững phép biện chứng duy vật, c# những cá nhân hay nh#m người luôn
ph#ng đại khi thì đặc điểm này, khi thì đặc điểm n của sự phát triển tư bản chủ
Học viên: Phạm Khánh Hưng – CHKT K21- Đêm 5 12
GVHD: TS. Bùi Văn Mưa
nghĩa; khi thì "bài hc" này, khi thì "bài hc" n của sự phát triển ấy, thành lý
thuyết phiến diện, thành một hệ thống sách lược phiến diện.
Sự khủng khoảng của chủ nghĩa xã hội làm cho yêu cầu phát triển triết hc
Mác - Lênin càng trở nên cấp bách. Thực tiễn cuộc đấu tranh bảo vệ thành quả mà
chủ nghĩa xã hội đã giành được, nhất là cuộc đấu tranh bảo vệ đưa sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội vượt qua thách thức to ln hiện nay và tiếp tục tiến lên, đòi
hỏi các Đảng cộng sản phải nắm vững lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin n#i chung
và triết hc Mác - Lênin n#i riêng. Trưc hết phải thấm nhuần thế gii quan duy vật
và phép biện chứng khoa hc của n#.
Hiện nay ở các nưc do Đảng cộng sản nắm quyền lãnh đạo đang thực hiện
quá trình đổi mi đã tạo ra một số thành công và gặp không ít thất bại. Cả sự thành
công và thất bại đ# đều đòi hỏi phải kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa xét lại,
khắc phục bệnh giáo điều trong việc vận dụng lý luận. Phải biết tổng kết những
thành tựu của khoa hc hiện đại, khái quát sự phát triển của lịch sử xã hội, tổng kết
kinh nghiệm thực tiễn qua công cuộc đổi mi để bổ sung, hoàn thiện triết hc Mác -
Lênin. Chúng ta không thể đổi mi thành công nếu xa rời lập trường của chủ nghĩa
Mác - Lênin, rơi vào chủ nghĩa xét lại.
Như vậy, phát triển lý luận triết hc Mác - Lênin và đổi mi chủ nghĩa xã hội
trong thực tiễn là một quá trình thống nhất, bởi vì "Thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác - Lênin".
Học viên: Phạm Khánh Hưng – CHKT K21- Đêm 5 13
GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

Học viên: Phạm Khánh Hưng – CHKT K21- Đêm 5 14
GVHD: TS. Bùi Văn Mưa
KẾT LUẬN
Nhờ sự ra đời của triết hc Mác mà vai trò xã hội cũng như vị trí của triết
hc trong hệ thống tri thức khoa hc và đối tượng triết hc c# thay đổi căn bản.
Khi ra đời triết hc Mác đã trở thành thế gii quan khoa hc của giai cấp vô
sản, giai cấp vô sản c# cơ sở lý luận khoa hc để nhận thức thực tiễn xã hội; từ đ#
định ra được đường lối chiến lược và đề ra những biện pháp đấu tranh cải biến xã
hội c# hiệu quả. Sự kết hợp giữa lý luận triết hc Mác vi phong trào vô sản đã tạo
nên bưc chuyển biến về chất của phong trào từ trình độ tự phát lên tự giác. Triết
hc Mác còn là vũ khí tư tưởng để đấu tranh chống lại hệ tư tưởng tư sản, chủ
nghĩa xét lại, cơ hội và chủ nghĩa giáo điều, g#p phần quan trng tạo ra sự thống
nhất của phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản.
Triết hc Mác cũng đã chấm dứt tham vng ở nhiều triết hc coi triết hc là
"khoa hc của mi khoa hc" đứng trên mi khoa hc, Các Mác và Ph.Ăngghen đã
xây dựng lý luận triết hc của mình trên cơ sở khái quát các thành tựu của khoa
hc tự nhiên và khoa hc xã hội. Đến lượt mình, triết hc Mác ra đời đã trở thành
thế gii quan khoa hc và phương pháp luận chung định hưng sự phát triển của
các khoa hc và phương pháp luận chung định hưng sự phát triển của các khoa
hc. Sự phát triển của khoa hc ngày càng chứng tỏ sự cần thiết phải c# tư duy biện
chứng duy vật và ngược lại, phải phát triển lý luận triết hc Mác dựa trên những
thành tựu của khoa hc hiện đại. Như vậy, triết hc Mác đã phân định rõ ranh gii
giữa triết hc vi các khoa hc khác và thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ giữa
chúng, cũng như xác định rõ đối tượng nghiên cứu của triết hc là tìm ra quy luật
vận động, phát triển chung nhát của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Học viên: Phạm Khánh Hưng – CHKT K21- Đêm 5 15
GVHD: TS. Bùi Văn Mưa
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS. Lê Doãn Tá - Triết học Mácxít quá trình hình thành và phát triển
(giai đoạn Mác Ăngghen và Lênin)

2. Giáo trình triết học Mác - Lênin (Giáo trình dùng trong các trường Đại hc,
Cao đẳng - NXB chính trị quốc gia 2002)
3. Đề cương bài giảng triết học Mác - Lênin (Khoa triết hc Trường ĐHKHXH &
NV - 1998)
4. Triết học (Dùng cho nghiên cứu sinh và cao hc thuộc ngành không chuyên
triết hc tập I, II, III - NXB chính trị Quốc gia)
5. />option=com_content&task=view&id=378&Itemid=265
6. />7. />%C3%A1c_-_L%C3%AAnin
CÁM ƠN THẦY ĐÃ HƯỚNG DẪN VÀ GIÚP EM HOÀN
THÀNH BÀI TIỂU LUẬN NÀY!
Học viên: Phạm Khánh Hưng – CHKT K21- Đêm 5 16

×