Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển một số giống và biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa tulip tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 135 trang )



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





HOÀNG MẠNH TOÀN




ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN
MỘT SỐ GIỐNG VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT SẢN XUẤT
HOA TULIP TẠI THÁI NGUYÊN



Chuyên Ngành : Khoa học cây trồng
Mã số : 60 62 01 10


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP







Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Đặng Thị Tố Nga








Thái Nguyên, năm 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 14 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn


Hoàng Mạnh Toàn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi luôn
nhận được sự quan tâm của cơ quan, nhà trường, sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo: TS. Đặng Thị Tố Nga,
người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi thực hiện đề tài và hoàn thành
công trình nghiên cứu này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Nông học -
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện, hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để có thể hoàn
thành luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể gia đình, bạn bè đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Thái Nguyên, ngày 13 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn



Hoàng Mạnh Toàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC



MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục đích và yêu cầu 2
2.1. Mục đích 2
2.2. Yêu cầu 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài 2
3.1. Ý nghĩa khoa học 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Giới thiệu chung về cây hoa tulip 3
1.1.1. Nguồn gốc 3
1.1.2. Đặc tính sinh vật học của hoa tulip 4
1.1.3. Yêu cầu sinh thái của hoa tulip 6
1.1.4. Giá trị kinh tế và sử dụng 7
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới và Việt Nam 7
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới 7
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa ở Việt Nam 10
1.2.3. Tình hình sản xuất và phát triển cây hoa Tulip trên thế giới và ở
Việt Nam 16
1.3. Tình hình nghiên cứu hoa tulip trên thế giới và Việt Nam 17
1.3.1. Tình hình nghiên cứu hoa tulip trên thế giới 17
1.3.2. Tình hình nghiên cứu hoa tulip ở Việt Nam 19
1.4. Cơ sở khoa học của đề tài 19
1.4.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu thời vụ 19
1.4.2. Cơ sở khoa học của nghiên cứu giá thể 20
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu 25
2.2. Nội dung nghiên cứu 25


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 25
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu 25
2.3.2. Thời gian nghiên cứu 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu 26
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 26
2.4.2. Phương pháp theo dõi thí nghiệm 29
2.4.3. Các bước tiến hành thí nghiệm 29
2.4.4. Các chỉ tiêu theo dõi 31
2.4.5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc hoa Tulip trong các thí nghiệm 33
2.5. Phương pháp xử lý số liệu 33
2.6 Hiệu quả kinh tế 33
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 34
3.1. Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển và chất lượng
hoa của 4 giống Tulip nhập nội 34
3.1.1. Đặc điểm hình thái các giống tulip tham gia thí nghiệm 34
3.1.2: Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa của
các giống hoa Tulip nhập nội 35
3.2. Kết quả nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng đến sinh trưởng
phát triển và chất lượng của giống hoa Tulip Leen Vandermark 45
3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sinh trưởng phát
triển và chất lượng hoa của giống hoa Tulip Leen Vandermark (LV) 45
3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể trồng đến sinh trưởng, phát
triển và chất lượng hoa của giống hoa Tulip Leen Vandermark (LV) 52
3.2.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian xử lý lạnh đến sinh
trưởng phát triển và chất lượng hoa của giống Tulip Leen Vandermark 60
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 66
1. Kết luận 66

2. Đề nghị 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CTTN
: Công thức thí nghiệm
CCC
: Chiều cao cây
CC
: Chiều cao
CT
: Công thức
ĐK
: Đường kính
CD
: Chiều dài
Đ/C
: Đối chứng
t
0

: Nhiệt độ
TB
: Trung bình
TG

: Thời gian

: Giai đoạn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Diện tích trồng hoa ở một số vùng trên thế giới năm 2012 8
Bảng 1.2. Tình hình xuất khẩu hoa của một số nước trên thế giới năm 2012 9
Bảng 1.3. Tình hình nhập khẩu hoa của một số nước trên thế giới năm 2012 . 10
Bảng 2.1: Các giống Tulip tham gia thí nghiệm 25
Bảng 3.1: Đặc điểm hình thái cây và hoa của các giống hoa tulip 34
Bảng 3.2: Tỷ lệ sống và các giai đoạn sinh trưởng của các giống tulip thí nghiệm 35
Bảng 3.3: Động thái tăng trưởng chiều cao cây và số lá của các giống
hoa tulip thí nghiệm 38
Bảng 3.4: Tỷ lệ hoa hữu hiệu và chất lượng hoa của các giống tulip 40
Bảng 3.5: Một số loại sâu bệnh hại chính trên các giống tulip thí nghiệm 43
Bảng 3.6: Hiệu quả kinh tế của các giống tulip trồng vào dịp tết Nguyên
đán tại Thái Nguyên 44
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến các thời kỳ sinh trưởng của
giống tulip thí nghiệm 46
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng
của giống tulip thí nghiệm 47
Bảng 3.9: Tỷ lệ hoa hữu hiệu và chất lượng hoa tulip thí nghiệm ở các
thời vụ trồng khác nhau 49
Bảng 3.10: Hiệu quả kinh tế của các thời vụ trồng tulip vào dịp tết
Nguyên đán tại Thái Nguyên 51

Bảng 3.11: Tỷ lệ sống và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của
tulip ở các nền giá thể trồng khác nhau 52
Bảng 3.12: Động thái tăng trưởng chiều cao cây, số lá của giống hoa
tulip thí nghiệm trên các giá thể khác nhau 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
Bảng 3.13: Tỷ lệ hoa hữu hiệu và chất lượng hoa tulip ở các giá thể khác
nhau 57
Bảng 3.14: Sâu bệnh hại tulip ở các giá thể khác nhau 59
Bảng 3.15: Hiệu quả kinh tế của giá thể trồng đến hoa tulip vào dịp tết
tại Thái Nguyên 59
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của thời gian xử lý lạnh đến tình hình sinh trưởng
của tulip thí nghiệm 60
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của thời gian xử lý lạnh đến tỷ lệ hoa hữu hiệu và
chất lượng hoa tulip thí nghiệm 62



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 3.1: Thời gian các giai đoạn sinh trưởng phát triển của các giống tulip 36
Hình 3.2: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống tulip 38
Hình 3.3: Chất lượng hoa của các giống hoa Tulip nghiên cứu 41
Hình 3.4: Thời gian sinh trưởng và chiều cao cây ở các thời điểm tại
Thái Nguyên 47

Hình 3.5: Chất lượng hoa tulip thể hiện qua một số chỉ tiêu 49
Hình 3.6: Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng ở các giá thể trồng
khác nhau 53
Hình 3.7: Chất lượng hoa tulip ở các nền giá thể khác nhau 57
Hình 3.8: Chiều cao cây và thời gian sinh trưởng của tulip trồng ở các
thời gian khác nhau 61
Hình 3.9: Tỷ lệ ra hoa và chất lượng hoa Tulip xử lý lạnh ở các thời
gian khác nhau 63



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, đời sống con người không ngừng được
nâng cao, nhu cầu chơi cây cảnh cũng được chú ý đến nhiều. Tulip đang trở
thành một loài hoa có ý nghĩa kinh tế đối với tỉnh Thái Nguyên đặc biệt là
vào dịp lễ Tết. Tuy nhiên, để phát triển nghề trồng hoa tulip tại Thái
Nguyên cần có những nghiên cứu cụ thể và đầy đủ về giống và biện pháp
kỹ thuật đối với hoa tulip. Từ đó, có cơ sở khoa học để đưa ra các giải pháp
cụ thể nhằm nâng cao năng suất và chất lượng hoa tulip tại Thái Nguyên là
hết sức cần thiết.
Hoa tulip hay còn gọi là hoa Uất Kim Cương thuộc chi Tulipa. Hoa có
thể sống ở vùng ôn đới và đặc biệt thích nghi với khí hậu và thời tiết Bắc Bộ.
Thái Nguyên nằm trong vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, có nhiều
dãy núi cao chạy theo hướng Bắc Nam và thấp dần xuống phía Nam. Địa
hình không phức tạp. Đây là một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác

nông nghiệp và phát triển kinh tế xã hội.
Khí hậu Thái Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô.
Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500mm, cao nhất vào
tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Với nhiệt độ trung bình tháng 6: 28,9
0
C,
tháng 1: 15,2
0
C. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750
giờ và phân bố tương đối đều cho các tháng trong năm.
Để lựa chọn được các giống hoa tulip có chất lượng cao, phù hợp với
điều kiện sinh thái của địa phương, đáp ứng được thị hiếu ngày càng cao
của người tiêu dùng, đồng thời xây dựng biện pháp kỹ thuật trồng, chăm
sóc phù hợp nhằm nâng cao chất lượng, tăng hiệu quả kinh tế, chúng tôi đã
tiến hành thực hiện để tài: “Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển
một số giống và biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa tulip tại Thái Nguyên”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
2. Mục đích và yêu cầu
2.1. Mục đích
- Lựa chọn được giống hoa tulip có năng suất, chất lượng tốt, màu sắc
đẹp phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và thích nghi với điều kiện sinh
thái của Thái Nguyên.
- Xác định được biện pháp, kỹ thuật trồng phù hợp với giống hoa tulip
Leen Vandermark để nâng cao năng suất, chất lượng hoa và tăng hiệu quả
kinh tế sản xuất.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống hoa

tulip nhập nội nhằm tìm ra giống phù hợp với điều kiện Thái Nguyên.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật trồng đến sinh
trưởng, phát triển và chất lượng hoa của giống hoa tulip nghiên cứu. Đưa ra
quy trình trồng hoa tulip vào dịp tết Nguyên Đán phù hợp với điều kiện
miền Bắc.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp số liệu khoa học có giá trị về đặc điểm sinh trưởng, phát
triển, năng suất, chất lượng các giống hoa tulip nhập nội.
- Là cơ sở khoa học để xác định ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật
trồng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng hoa tulip.
- Là tài liệu tham khảo trong giảng dạy, nghiên cứu hoa nói chung và
hoa tulip nói riêng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Bổ sung một số giống hoa mới vào cơ cấu chủng loại hoa phục vụ
sản xuất hoa tại Thái Nguyên.
- Là cơ sở khoa học cho việc xây dựng quy trình trồng, chăm sóc cho
giống hoa tulip.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giới thiệu chung về cây hoa tulip
1.1.1. Nguồn gốc
Hoa tulip xuất xứ là một loài hoa dại, mọc ở Trung Á, lần đầu tiên
được trồng ở Thổ Nhĩ Kỳ vào khoảng năm 1000 sau công nguyên. Các
trung tâm phát sinh của loài hoa này nằm ở dãy Thiên Sơn và dãy Pamir

gần Is lanabad ngày nay, vùng gần giữa Nga và Trung Quốc. Chính từ khu
vực này, loài hoa tulip đã phát triển rộng sang khác về phía Tây và phía
Tây Bắc, về phía Đông và sang tận Trung Quốc và Mông Cổ. Vùng đất thứ
hai của tulip được hình thành là vùng Aidắc - bai - zan và Acmenia. Từ
những khu vực này, loài hoa tulip lại tiếp tục phát triển mạnh sang những
vùng lân cận, trong đó có vùng đất bao la của Châu Âu. Sau đó loài hoa
này được Carolus - Clusius một nhà sinh vật học nổi tiếng của Áo, được
công nhận là người đã có công đem tulip du nhập vào Hà Lan những năm
1593. Ông làm được điều này nhờ vào sự giúp đỡ của một người bạn –
Flemish De Busbecq. Trong thời gian làm sứ giả, Flemish De Busbecq đã
từng bị lôi cuốn bởi một loài hoa đẹp được trồng trong các vườn hoa cung
điện – tulip (hay là hoa Uất Kim Cương). Chính ông đã gửi một ít củ giống
hoa về cho Clusius để trồng chúng tại vườn hoa Leiden.
Những năm 1936 - 1937 tulip bắt đầu nổi tiếng. Nhiều loại tulip đắt
giá, một vườn hoa đắt ngang một căn nhà ở Amsterdam. Tulip nổi tiếng bởi
màu sắc tươi sáng.
Ngày nay, chúng ta vẫn tìm thấy loài hoa này mọc tự nhiên rất nhiều
nơi trên các quốc gia Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Pháp, Ý. Tại Hà Lan hoa
tulip vẫn đang rất thịnh hành, là nguồn hàng xuất khẩu có giá trị của Hà
Lan. 75% hoa tulip trồng ở Hà Lan dành cho xuất khẩu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
1.1.2. Đặc tính sinh vật học của hoa tulip
* Phân loại thực vật
Theo Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1978)[3], hoa tuylip thuộc chi
Tulipa, họ hành (Alliaceae), bộ hành (Liliales), phân lớp hành (Liliidae),
lớp một lá mầm (Monocotyledoneae), ngành thực vật hạt kín
(Angiospermatophyta). Chi Tulipa có khoảng 109 loài hoa tulip khác nhau.

Hầu hết các giống hoa tulip hiện nay có nguồn gốc từ Tulipa gesneriana.
* Đặc điểm thực vật học
Theo Đặng Văn Đông và cs (2009)[8], các đặc điểm thực vật chung
của tulip như sau:
- Thân củ: Củ tulip được coi là mầm dinh dưỡng lớn của cây. Một củ
già bao gồm đế củ có lớp vỏ cứng màu nâu, trục thân sơ cấp, thứ cấp và
đỉnh sinh trưởng. Củ to hay nhỏ được đo bằng kích thước và khối lượng củ.
Độ lớn của củ tương quan với độ lớn của hoa.
- Rễ: Được sinh ra từ gốc của củ, có nhiều nhánh, nằm ở dưới mặt đất
có tác dụng giữ cho cây bám vào đất, hút nước và chất dinh dưỡng. Rễ có ý
nghĩa rất quan trọng trong quá trình sinh trưởng, phát triển của cây. Rễ
được trồng trong đất hoặc trong chất nền khác sẽ sinh ra rễ bên hút nước và
dinh dưỡng cho cây. Củ thương phẩm cần được bảo vệ tốt bộ rễ. Bộ rễ tốt
hay xấu quyết định bởi các khâu thu hoạch, đóng gói, bảo quản lạnh. Rễ có
thể mọc mới sau khi trồng.
- Thân trục: Được tạo thành do mầm dinh dưỡng co ngắn lại, trục thân
thẳng có chiều cao từ 10 – 70 cm khi cây ra nụ thì số lá đã được cố định.
Chiều cao cây quyết định bởi số lá và chiều dài đốt, số lá phần lớn do đặc
điểm di truyền của giống quyết định.
- Lá: Hoa Tulip thông thường có từ 2-4 lá, lần lớn trên trục thân có lá,
rất ít loại không có lá. Có nhiều dạng khác nhau: Hình huyền, hình thuôn
dài, tròn dài….lá không có cuống xếp thành vòng xoắn kích thước phụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
thuộc vào giống và điều kiện chăm sóc, lá giòn, rễ gẫy, màu xanh nhạt hoặc
xanh đậm phụ thuộc vào giống. Chiều rộng lá 5-8cm, chiều dài lá 20-25cm.
- Hoa: Hoa có cuống thường có một hoa trên cây. Hoa có nhiều màu
sắc khác nhau như màu kem, màu xanh, cam viền, trắng, hồng, vằng, tím,

tía nhạt, đỏ thẫm…nhiều hình dạng đẹp mắt: Hình chuông, tháp, lục lăng,
hình kim, hình chén…hoa không có lá Bắc, có từ 6-7 cánh chia làm hai
hàng trong ngoài, có loại có hương thơm nhẹ có loại không có 6 nhị màu
đen hoặc màu vàng sáng nhạt ngắn hơn cánh, nhụy màu vàng nhạt có 3
thuỳ, mỗi thuỳ có 2 hàng hạt.
- Quả: Quả tulip thuộc loại quả nang bên trong có 3 ngăn, mỗi ngăn có
2 hàng hạt. Hạt dẹt xung quanh có cánh mỏng, hình bán cầu hoặc hình trụ.
* Đặc điểm sinh trưởng
- Đặc điểm sinh trưởng tự nhiên:
Quá trình sinh trưởng tự nhiên của chi Tulip có thể phần chia làm các
giai đoạn sau:
+ Từ khi trồng đến nảy mầm: Lá bắt đầu sinh trưởng, giai đoạn này
hoàn toàn dựa vào dinh dưỡng trong củ.
+ Từ khi nảy mầm đến hết sinh trưởng: Giai đoạn này lá sinh trưởng
mạnh, sản phẩm quang hợp được vận chuyển xuống thân.
+ Từ khi ra hoa đến khi tàn hoa: Khối lượng chất khô ở tất cả các bộ
phận của cây đều tăng nhanh, đặc biệt là ở củ.
+ Từ khi hoa tàn đến khi thu hoạch củ: Lúc này cây ngừng sinh trưởng
chỉ có củ tiếp tục quá trình tích luỹ dinh dưỡng để phát triển hoàn thiện về
dinh dưỡng trong củ để ra hoa ở vụ sau.
- Đặc điểm phát dục:
Giai đoạn phát dục của hoa Tulip gồm: Phát triển trục thân ra nụ, ra
hoa, kết hạt, chết. Củ vùi trong đất 70-80 ngày mới nảy mầm, để củ có hoa
thì củ phải trải qua mùa đông lạnh (0-10
0
C). Nếu củ giống được đem xử lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6

lạnh (phá ngủ) thì sau khoảng 7-15 ngày đã mọc mầm tuỳ thuộc vào điều
kiện thời tiết sau khi trồng. Xử lý lạnh không tốt, thời gian gieo trồng gặp
lạnh thì giai đoạn mọc mầm có thể kéo dài tới 3 - 4 tuần.
Theo Hoàng Ngọc Thuận (2000)[20], thì cây hoa Tulip là cây thuộc
nhóm cây dài ngày, yêu cầu thời gian chiếu sáng dài thì cây mới ra hoa,
thời gian tốt từ 8 – 10 giờ/ ngày. Nếu như trồng trong điều kiện ngày ngắn
thì sự tích luỹ Hyđrat cacbua giảm, Protein trong giai đoạn sinh trưởng sinh
thực giảm, cây không ra hoa.
Tulip xử lý lạnh ở 4
0
C trong 12 tuần, sau khi trồng khoảng 7-15 ngày
đỉnh sinh truởng mầm rút ngắn, bắt đầu hình thành mầm hoa nguyên thuỷ,
khi củ đã qua xử lý lạnh thì trước khi trồng củ có thể mọc mầm và phân
hóa hoa. Vì vậy, nếu không trồng kịp thời sẽ bất lợi cho sự phát dục mầm
hoa. Sự ra hoa và chất lượng hoa chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện
trước khi trồng nhưng tốc độ phát dục của nụ và hoa lại chịu ảnh hưởng của
điều kiện sau khi trồng.
1.1.3. Yêu cầu sinh thái của hoa tulip
Theo Đặng Văn Đông và CS (2002)[10] thì yêu cầu điều kiện ngoại
cảnh của chi Tulipa như sau:
- Nhiệt độ (t
0
C): Hoa Tulip chủ yếu được nhập từ vùng có vĩ độ cao
(Hà Lan) nên có tính chịu rét tốt, chịu nóng kém, ưa khí hậu mát và ẩm,
nhiệt độ thích hợp ban ngày là 16-20
0
C, ban đêm là 10-15
0
C. Dưới 10
0

C và
trên 30
0
C thì cây sinh trưởng kém, hoa dễ bị mù, thời gian khoảng 2 tuần
đầu nhiệt độ thấp (10 – 15
0
C) có lợi cho sự ra rễ và phân hoá mầm hoa.
- Ánh sáng: Hoa Tulip ưa cường độ ánh sáng từ trung bình đến yếu.
Chiếu sáng dài ngày ảnh hưởng đến thời gian phát dục của hoa. Trong điều
kiện Bắc Cạn nếu trồng vào thời vụ Thu Đông (thu hoạch vào dịp tết
Nguyên Đán), không cần che ánh sáng chỉ cần che mưa, sương muối.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
- Độ ẩm: Đất quá ẩm hoặc quá khô đều ảnh hưởng đến sự sinh trưởng
và phát triển của hoa Tulip. Thời kỳ đầu cây cần nhiều nước (tương đương
độ ẩm đất 75-80%) nếu quá lớn sẽ gây thối củ và thối rễ, thời kỳ ra hoa cây
cần ít nước hơn (độ ẩm đất 65-70%). Độ ẩm đất trung bình 70-75%, độ ẩm
không khí 80-85% là thích hợp với cây Tulip.
- Đất: Đất trồng Tulip có thành phần cơ giới nhẹ, tơi xốp, nhiều mùn,
độ ẩm vừa phải, thoát nước nhanh nhưng giữ ẩm tốt, giàu chất hữu cơ có
pH= 6,8 - 7,2. Đất sạch không có sâu bệnh, không bón lót.
- Phân bón: Tulip từ khi trồng đến khi thu hoa rất ngắn ở giai doạn
cây sinh trưởng không cần phải bón phân vì cây sử dụng chất dinh
dưỡng ở củ. Khi cây có nụ tiến hành phun phân bón lá hoặc tưới phân
với nồng độ loãng.
1.1.4. Giá trị kinh tế và sử dụng
Hoa Tulip có màu sắc sặc sỡ, có mùi thơm nhẹ có giá trị thưởng thức
cao. Hoa được sử dụng trong các ngày lễ hội lớn trong nước và quốc tế,

ngày tết, làm quà tặng rất trang trọng với giá trị thưởng thức như: Hoa
cắt cành, trồng chậu, trồng thảm. Ngoài ra hoa còn dùng để tinh chế dầu
thơm cung cấp cho ngành công nghiệp mỹ phẩm, nước hoa, bánh kẹo,…
Bên cạnh việc phục vụ nhu cầu giải trí, thưởng thức…hoa tulip còn
mang lại nguồn lợi kinh tế cao. Ở Việt Nam vào dịp tết Nguyên đán hoa
bán với giá từ 20.000 – 25.000 đồng/ cây lợi nhuận từ 200-250%. Ở Hà
Lan hàng năm thu 300 triệu USD từ việc trồng hoa tulip.
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới
Với sự phát triển của các ngành công nghiệp, ngành sản xuất hoa, cây
cảnh trên thế giới đang rất phát triển và trở thành một ngành có giá trị
thương mại cao. Sản xuất hoa cây cảnh đã mang lại nhiều lợi ích cho nền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
kinh tế các nước. Theo báo cáo năm 2005 của FAO, giá trị sản lượng hoa
cây cảnh của toàn thế giới năm 1995 đạt 35 tỷ USD, đến năm 2005 tăng lên
56 tỷ USD (tốc độ tăng bình quân năm là 20%).
Diện tích trồng hoa trên thế giới ngày càng được mở rộng. Ba nước
sản xuất hoa hoa lớn nhất thế giới chiếm 50% sản lượng hoa thế giới là
Nhật Bản, Hà Lan, Mỹ.

Bảng 1.1. Diện tích trồng hoa ở một số vùng trên thế giới năm 2012

Vùng
Diện tích(ha)
Châu Âu
54.815
Nam Mỹ

45.980
Châu Á- Thái Bình dương
244.263
Tổng thế giới
400.000

(Nguồn: AIPA- Union Fleurs, International Statistics Flowers and Plants, 2012)
Theo số liệu thống kê của WTO, sản lượng hoa xuất khẩu chiếm hơn
13,362 tỷ USD năm 2006, trong đó hoa cắt cành là 6,12 tỷ USD chiếm
45,9% hoa chậu và hoa trồng thảm là 5,79 tỷ USD chiếm 43,3% loại chỉ
dùng lá để trang trí là 893 triệu USD chiếm 6,7% và các loại hoa khác là
559 triệu USD chiếm 4,1%.
Trong các nước châu Âu, Hà Lan có thể xem là nước đứng đầu trên
thế giới về sản xuất và xuất khẩu hoa phục vụ cho thị trường tiêu thụ rộng
lớn gồm 80 nước trên thế giới. Trung bình một năm Hà Lan cung cấp cho
thị trường 7 tỷ bó hoa tươi và 600 triệu chậu hoa cảnh các loại, với tổng
kim ngạch xuất khẩu là 2 tỷ USD/năm. Hà Lan cũng là nước dẫn đầu về áp
dụng thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến để tạo ra các giống hoa cây cảnh
có giá trị kinh tế cao.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
Bảng 1.2. Tình hình xuất khẩu hoa của một số nƣớc
trên thế giới năm 2012
TT
Nước
% thị trường
Loại hoa

1
Hà lan
64,8
Lily, hồng, layơn, đồng tiền, phăng
2
Colombia
12,0
Cúc, hồng, layơn, đồng tiền
3
Israel
5,7
Phăng, hồng, đồng tiền
4
Italia
5,0
Phăng, hồng,
5
Tây ban nha
1,9
Phăng, hồng,
6
Thái lan
1,6
Phăng, phong lan…
7
Kenya
1,1
Phăng, hồng, đồng tiền
8
Các nước khác

7,9

( Nguồn: Nguyễn Xuân Linh. 2012)

Do cây hoa mang lại lợi nhuận khá cao nên một số nước rất chú trọng
đầu tư, đặc biệt là cho công tác nghiên cứu ứng dụng những thành tựu tiên
tiến nhất của các ngành nghề khác có nhiều liên quan như: Công nghệ sinh
học, tin học, tự động hoá, vật lý, hoá học, ngành công nghiệp làm nhà kính,
nhà lưới, ngành công nghiệp sản xuất giá thể, phân bón, thuốc phòng trừ
sâu bệnh…
Kết quả là mỗi năm trên thế giới tạo ra hàng trăm chủng loại hoa và
giống hoa mới, đã xây dựng rất nhiều “nhà máy” sản xuất hoa với hàng tỷ
bông hoa chất lượng cao cung cấp cho người tiêu dùng đồng thời đã thúc
đẩy rất nhiều ngành nghề khác phát triển.
Theo phân tích và dự báo của các chuyên gia kinh tế, ngành sản xuất
kinh doanh hoa trên thế giới còn tiếp tục phát triển và vẫn có tốc độ phát
triển cao (từ 12 – 15%) trong những năm tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
Bảng 1.3. Tình hình nhập khẩu hoa của một số nƣớc
trên thế giới năm 2012

TT
Nước
% thị trường
Loại hoa
1
Đức

36,0
Phăng, cúc, hồng, layơn, lan…
2
Mỹ
21,9
Phăng, cúc, hồng
3
Pháp
7,4
Phăng, hồng, layơn, đồng tiền
4
Anh
7,0
Phăng, cúc, hồng, layơn, đồng tiền
5
Thụy Điển
4,9
Phăng, cúc, hồng
6
Hà lan
4,0
Hồng, layơn, lan…
7
Italia
2,9
Cúc, hồng, layơn, đồng tiền
8
Các nước khác
15,9



( Nguồn: Nguyễn Xuân Linh, 2012)

Phát triển hoa cây cảnh không chỉ đóng một vài trò quan trọng là
mang lại lợi nhuận to lớn cho nền kinh tế của đất nước mà còn góp phần
đáng kể trong việc cải tạo môi trường sống phục vụ cho nhu cầu thiết kế,
xây dựng, trang trí công cộng và làm cho con người trở nên gần gũi với
thiên nhiên hơn.
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa ở Việt Nam
Việt Nam có điều kiện khí hậu phù hợp cho nhiều loài hoa và cây
cảnh phát triển. Tính đến năm 2005, nước ta có khoảng 13.200ha diện tích
trồng hoa cây cảnh (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2007)[2]. Sản
xuất hoa cho thu nhập cao, bình quân đạt 70 – 130 triệu đồng/ha nên rất
nhiều địa phương trong cả nước đang mở rộng diện tích trồng hoa trên
những vùng đất có tiềm năng.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
Bảng 1.4. Diện tích và giá trị sản lượng hoa cây cảnh ở Việt Nam năm 2012


Diện tích (ha)
Giá trị sản lượng (Tr.đ)
Cả nước
9.430
482.606
Hà Nội
1642

81.729
Hải Phòng
814
12.210
Vĩnh Phúc
1.029
38.144
Hưng Yên
658
26.320
Nam Định
546
8.585
Lào Cai
52
12.764
TP. Hồ Chí Minh
572
24.194
Lâm Đồng
1.467
193.500
Bình Thuận
325
6.640
Các tỉnh khác
2.325
78.520

Nguồn: Số liệu Cục thống kê, 2012


Mặc dù diện tích trồng hoa cây cảnh nước ta tăng, nhưng việc sử dụng
hoa cắt ở nước ta chưa nhiều, bình quân 1USD/người/năm. So với các nước
khác trên thế giới như: Mỹ, Đức, Nhật, Hà Lan…( bình quân 1 người
16,6USD/năm )thì nước ta sử dụng hoa cắt cành còn ít. Tiêu thụ hoa trong
nước đa dạng về chủng loại, nhưng chất lượng hoa thấp, giá rẻ, hiệu quả
kinh tế khồn cao; hoa tiêu thụ tập chung vào những ngày lễ, tết, các ngày kỉ
niệm. Hiện nay, Việt Nam đã xuất khẩu một số loại hoa cắt cành như:
hồng, phong lan, cúc, đồng tiền…sang Trung Quốc, Đài Loan, Nhật
Bản…nhưng số lượng hoa chưa nhiều bình quân 10 triệu USD/năm. Sở dĩ
sản phẩm hoa cây cảnh của Việt Nam khó thâm nhập thị trường thế giới là
do chủng loại, chất lượng, kích cỡ không đồng đều, chưa đáp ứng được thị
hiếu của khách hàng quốc tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
Nghề sản xuất hoa cây cảnh ở Việt Nam có từ lâu đời nhưng nó chỉ
được coi là một ngành kinh tế và có giá trị hàng hoá từ những năm 1980.
Cũng như một số ngành trên thế giới, ngành kinh tế này có tốc độ phát triển
khá nhanh.
Bảng 1.5: Tốc độ phát triển của ngành sản xuất hoa cây cảnh
giai đoạn 1997 - 2009
Năm

Chỉ tiêu
1997
2000
2003
2006

2009
Tổng DT
(ha)
5.500
7.600
10.300
13.400
15.200
Giá trị
sản lượng
(Tr. đ)
319.000
463.600
669.500
1.045.200
1.440.000
Giá trị
thu nhập
trung bình
(Tr. đ/ha/năm)
55
61
65
78
94,7
Mức tăng diện
tích so với
năm 1997
(lần)
1,0

1,38
1,87
2,43
2,76
(Nguồn: Thống kê và điều tra của Viện Nghiên cứu rau quả năm 2010)
So với năm 1997, diện tích hoa năm 2009 đã tăng 2,76 lần, giá trị sản
lượng tăng 4,5 lần và mức tăng giá trị thu nhập/ha là 39,7tr.đ/ha/năm. Tốc
độ tăng trưởng này là rất cao so với các ngành nông nghiệp khác. Sự tăng
trưởng của ngành sản xuất hoa cây cảnh luôn ổn định và theo cấp số cộng
trong suốt 12 năm qua.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
Theo phân tích và đánh giá của các chuyên gia Viện nghiên cứu Rau
quả, có được kết quả trên là nhờ sự đóng góp của nhân tố xã hội (do thu
nhập ngày càng cao, đời sống người dân ngày càng được cải thiện), chiếm
40%; sự đầu tư của Nhà nước về cơ sở hạ tầng và cơ chế chính sách chiếm
15%; sự nỗ lực của người dân 25% và kết quả đóng góp của khoa học 20%.
Trước năm 1995, Việt Nam chủ yếu sử dụng những loại hoa truyền
thống, thông dụng như: Quất, đào, mai, hồng, cúc, lay ơn, thược dược. Trong
những năm gần đây một số giống hoa cây cảnh mới, cao cấp đã dần dần
được trú trọng và đang có xu hướng tăng dần về sản lượng và giá trị.
Bảng 1.6: Cơ cấu số lượng, chủng loại hoa ở Việt Nam qua một số năm
ĐVT: %
Năm

Chủng loại
1995
2000

2009
I. Cây cảnh
100
100
100
1. Đào
25
24
22
2. Quất
32
32
30
3. Mai
24
23
22
4. Cây cảnh khác
19
21
26
II. Cây hoa
100
100
100
1. Hồng
25
24
20
2. Cúc

24
23
21
3. Lay ơn
15
14
14
4. Huệ
11
11
9
5. Đồng Tiền
5
7
8
6. Lan
2
3
7
7. Lily
2
3
6
8.Cẩm chướng
3
3
3
9. Thược dược
6
4

2
10. Hoa khác
7
8
10
(Nguồn: Thống kê và điều tra của Viện Nghiên cứu Rau quả năm 2010)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
Việt Nam là nước nông nghiệp, diện tích trồng trọt trên 7 triệu ha,
80% dân số làm nông nghiệp, nhân dân ta cần cù chịu khó, có kinh nghiệm
sản xuất hoa lâu đời. Nước ta có nhiều vùng thuận lợi cho nghề trồng hoa
phát triển như: Hải Phòng, Sapa, Đà Lạt, Hà Nội (Ngọc Hà, Nghi Tàm,
Quảng Bá, Nhật Tân), Mộc Châu - Sơn La.
Sự phát triển của một nền nông nghiệp bền vững góp phần thúc đẩy
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đưa một phần diện tích trồng lúa, rau sang
trồng hoa nâng cao thu nhập cho cuộc sồng người dân như việc chuyển đổi
cơ cấu cây trồng sang sản xuất cây cảnh lâu năm: Chi phí cho 1 ha là
28.000.000 đồng, lợi nhuận thu được là: 90.000.000 đồng/ha/năm so với
trồng 2 lúa + 1 màu chi phí là 11,4 triệu/ha/năm lợi nhuận đạt 7,6 triệu
đồng /ha. Trong thời gian 3-3,5 tháng, chi phí đầu tư trên 1 sào bắc bộ
trồng hoa Lily theo phương thức nhà lưới đơn giản chi phí 88.700.000 đồng
cho thu nhập 133.770.000 đồng từ hoa và phần củ có thể là vật liệu giống
nếu bảo quản và xử lý lạnh.
Hiện nay, do nhu cầu thị trường đòi hỏi về hoa cây cảnh với sản lượng
lớn, phong phú về chủng loại và chất lượng cao trong khi hàng năm chúng
ta vẫn phải nhập khẩu hoa từ nước ngoài. Nắm được cơ hội này, một số
doanh nghiệp lớn đang có kế hoạch đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh
doanh hoa như Công ty Rừng hoa Đà Lạt, Công ty Langbian, Công ty

Hương sắc, Công ty Mặt Trời (Đà Lạt), Công ty cổ phần Hoa Nhiệt đới
(Mộc Châu – Sơn La)…. Đây là những doanh nghiệp có tiềm lực kinh tế
khá lớn, mạnh dạn đầu tư và đã đạt được kết quả nhất định trong sản xuất
kinh doanh hoa cung cấp trong thời gian qua.
Dự báo nhu cầu thị trường và khả năng phát triển của ngành hoa cây
cảnh trong tương lai. Theo kết quả điều tra của Viện Nghiên cứu Rau Quả
Trung Ương cho thấy nhu cầu tiêu dùng hoa cây cảnh của Việt Nam giai đoạn
2000 - 2005 là 25.000 đồng/người/năm, Hà Lan là 350.000 đồng/người/năm,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
Pháp 230.000 đồng/người/năm, Hàn Quốc 260.000 đồng/người/năm, Trung
Quốc 80.000 đồng/người/năm. Theo dự báo với tốc độ tăng trưởng như giai
đoạn trước thì đến năm 2015 nhu cầu tiêu dùng hoa của Việt Nam sẽ tăng
lên đến 35.000 đồng/người/năm và 2020 là 45.000 đồng/người/năm. Nếu
giá trị sản lượng 1 ha hoa năm 2015 đạt trung bình 180 triệu đồng/ha (tính
quy giá trị tiền năm 2010) thì cần phải phát triển khoảng 20.000 ha hoa và
cây cảnh (tăng xấp xỉ 1,3 lần so với năm 2009). Đó là chúng ta chưa kể đến
nếu xuất khẩu được thì diện tích trên càng tăng nhiều hơn.
Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO thì ngoài việc tăng diện tích,
sẽ có rất nhiều doanh nghiệp (trong và ngoài nước), các trang trại đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh hoa cây cảnh, đồng thời những giống hoa
truyền thống có phẩm chất kém, nhanh tàn sẽ được thay thế bằng các giống
hoa cây cảnh mới có chất lượng cao như lily, lan, hoa hồng, layơn.
Đến năm 2015 sẽ chỉ còn những hộ gia đình sản xuất hoa cây cảnh
nhỏ lẻ chủ yếu cây cảnh trang trí, cây bonsai, dễ làm còn các loại hoa cao
cấp sẽ chuyển dần cho các công ty, các chủ trang trại có đầy đủ cơ sở vật
chất, công nghệ và thị trường đảm nhận.
* Định hướng phát triển: Tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất, dự kiến

năm 2015 sẽ phát triển 20.000 ha hoa cây cảnh các loại tăng 133% so với
năm 2009, giá trị sản lượng đạt 1.900 tỷ đồng/năm (trong đó xuất khẩu 640
tỷ đồng tương đương 40 triệu USD) thu nhập trung bình đạt 180 triệu
đồng/ha/năm. Đầu tư xây dựng một số vùng sản xuất chuyên canh ở những
nơi có điều kiện như Đà Lạt (Lâm Đồng), Mộc Châu, Ngọc Chiến (Sơn La),
Đồng bằng Sông Hồng, các tỉnh miền núi Phía Bắc, các tỉnh ven Thành phố
Hồ Chí Minh, một số tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Cửu Long.
Hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư sản xuất hoa theo hướng công nghệ tiên
tiến nhằm tạo ra các loại sản phẩm hoa có chất lượng cao tương đương với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
hoa ngoại nhập, đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm hoa cùng loại của các
nước trong khu vực.
* Tồn tại:
Diện tích trồng hoa của nước ta còn nhỏ lẻ, chỉ bằng 0,04% diện tích
trồng trọt tập trung chủ yếu ở Hà Nội 1.000ha và Thành Phố Hồ Chí Minh
với 800 ha, Đà Lạt 200 ha. Diện tích trồng hoa tại khu vực thành phố và đô
thị có xu hướng giảm nhưng sản lượng tăng thể hiện sự đóng góp của khoa
học công nghệ áp dụng trong sản xuất hoa cây cảnh.
Trong những năm gần đây sản xuất hoa của nước ta tăng nhanh nhưng
chủ yếu trồng ngoài tự nhiên, người nông dân trồng hoa cây cảnh phải chịu
nhiều rủi ro có thể thất thu do ảnh hưởng của thời tiết như tại làng hoa Hiệp
Bình Chánh - Thành phố Hồ Chí Minh hàng nghìn cây mai vàng bị hư hại vì
ngập lũ.
1.2.3. Tình hình sản xuất và phát triển cây hoa Tulip trên thế giới và ở
Việt Nam
1.2.3.1. Tình hình sản xuất và phát triển cây hoa Tulip trên thế giới
Hoa Tulip được phát hiện khoảng 400 năm, được ông Debusbecq

người Đức phát hiện năm 1554. Đến năm 1593 khi nhà thực vật học
Carolus Clusius (1526 – 1609), với những công trình nghiên cứu về các
loại cây thuốc đến Hà Lan và trở thành nhà thực vật học đứng đầu vườn
thực vật của trường ĐH Leiden.
Hoa Tulip đã trở thành một trào lưu mới ở Hà Lan. Nó đã đem lại lợi
nhuận khổng lồ cho những giới thương mại khi họ nâng giá bán cao gấp
nhiều lần.
Ở Mỹ, thành phố Seattle, tiểu bang Washinhton hoa tulip nở từ tháng
4 đến nửa đầu tháng 5 với những cánh đồng hoa rực rỡ màu sắc. Ngành
trồng hoa tulip ở Mỹ chỉ mới phát triển hơn một thập niên qua nhưng hiện
quy mô và chủng loại hoa ở nơi đây không thua kém gì Hà Lan.

×