Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp tại huyện bình xuyên- tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 91 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






NGUYỄN THANH TÂN



ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ
DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN BÌNH XUYÊN – TỈNH VĨNH PHÚC



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP










ii


THÁI NGUYÊN - 2013

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





NGUYỄN THANH TÂN



ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ
DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN BÌNH XUYÊN – TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số : 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS. LƢƠNG VĂN HINH





THÁI NGUYÊN - 2013


iii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc./.


Tác giả luận văn



Nguyễn Thanh Tân






iv
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo
Khoa Sau Đại học, Khoa Tài nguyên và Môi trƣờng, trƣờng Đại học Nông
Lâm - Đại học Thái Nguyên.
Để có đƣợc kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản

thân, tôi còn nhận đƣợc sự hƣớng dẫn chu đáo, tận tình của thầy giáo PGS.TS.
Lƣơng Văn Hinh là ngƣời hƣớng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu đề tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận đƣợc sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND huyện Bình
Xuyên, Phòng Nông nghiệp, Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên và Môi
Trƣờng huyện Bình Xuyên, các phòng ban và nhân dân các xã trong huyện,
Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Vĩnh Phúc, các anh chị em và bạn bè đồng
nghiệp, sự động viên, tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần của gia đình và
ngƣời thân.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý
báu đó./.

Tác giả luận văn



Nguyễn Thanh Tân

v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1 : Tăng trƣởng kinh tế trên địa bàn huyện 41
Bảng 3. 2 : Cơ cấu kinh tế huyện Bình Xuyên 42
Bảng 3. 3 : Hiện trạng sử dụng đất năm 2012 46
Bảng 3. 4 : Diện tích đất nông nghiệp huyện Bình Xuyên 47
Bảng 3. 5 : Biến động sử dụng đất huyện Bình Xuyên 48
Bảng 3. 6: Diện tích, năng xuất, sản lƣợng của một số cây trồng chính 50
Bảng 3. 7: Loại hình sử dụng đất chính của huyện Bình Xuyên 51
Bảng 3. 8:Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 1 53
Bảng 3. 9: Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 2 54
Bảng 3. 10: Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 3 54

Bảng 3. 11: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1 55
Bảng 3. 12: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2 56
Bảng 3. 13: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 3 57
Bảng 3. 14: Hiệu quả kinh tế trung bình các LUT trong toàn huyện 58
Bảng 3. 15: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trƣờng của các LUT
trên địa bàn huyện 61
Bảng 3. 16: Hiệu quả môi trƣờng của các loại hình sử dụng đất 62
Bảng 3. 17: So sánh mức đầu tƣ phân bón thực tế tại địa phƣơng với tiêu
chuẩn bón phân cân đối và hợp lý 63
Bảng 3. 18: Khả năng thích hợp của kiểu sử dụng đất theo độ ổn định năng
suất và kinh nghiệm của ngƣời dân 64
Bảng 3. 19: Định hƣớng sử dụng đất đến 2015 huyện Bình Xuyên 72


vi
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Yêu cầu 3
Chƣơng 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
1.1 Một số vấn đề lý luận cơ bản về sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp 4
1.1.1. Đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp 4
1.1.1.1. Đất nông nghiệp 4
1.1.1.2. Khái niệm về loại hình sử dụng đất nông nghiệp 5
1.1.1.3. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp 6
1.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến vấn đề sử dụng đất nông nghiệp 7
1.1.2.1. Nhóm yếu tố các điều kiện tự nhiên 7

1.1.2.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật 7
1.1.2.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức 7
1.1.2.4. Nhóm các yếu tố xã hội 9
1.1.3. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 9
1.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 12
1.1.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
13
1.1.5.1. Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp 13
1.1.5.2. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp 13
1.1.5.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp [10]. 14
1.2. Quan điểm về phát triển nông nghiệp bền vững và sử dụng đất bền
vững 15
1.2.1. Quan điểm về phát triển bền vững 15
1.2.2. Quan điểm về nông nghiệp bền vững 18
1.2.3. Quan điểm về sử dụng đất bền vững 20
1.3. Những nghiên cứu về phát triển nông nghiệp và sử dụng đất bền
vững ở Việt Nam 21
1.3.1. Định hƣớng phát triển bền vững ở Việt Nam 21
1.3.2. Phƣơng hƣớng phát triển bền vững nông nghiệp nông thôn 22
1.3.3. Chiến lƣợc sử dụng đất tiết kiệm và bền vững ở Việt Nam 24
1.4. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp vùng đồi núi Việt Nam 26
Chƣơng 2 : NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 29
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 29

vii
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 29

2.2. Nội dung 29
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến sử
dụng đất sản xuất nông sản nông nghiệp 29
2.2.2. Đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
29
2.2.3. Đánh giá hiệu quả loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 29
2.2.4. Đề xuất và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả loại hình sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp bền vững 30
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 30
2.3.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu 30
2.3.2. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu, điều tra nhanh nông thôn có
sự tham gia của ngƣời dân 31
2.3.3. Phƣơng pháp thống kê kinh tế 31
2.3.4. Các phƣơng pháp khác 31
Chƣơng 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 33
3.1.1.1. Vị trí địa lý 33
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo 33
3.1.1.3. Đặc điểm khí hậu 36
3.1.1.4. Thổ nhưỡng 37
3.1.1.5. Tài nguyên đất 40
3.1.1.6. Thuỷ văn 40
3.1.2. Về kinh tế, xã hội 40
3.1.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 40
3.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 43
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh
tế xã hội 44
3.1.3.1. Những lợi thế 44
3.1.3.2. Khó khăn 44

3.2. Đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
45
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2012 45
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất và sản xuất nông nghiệp 47
3.2.2.1. Đất sản xuất nông nghiệp 47
3.2.2.2. Biến động diện tích đất nông nghiệp 47
3.2.2.3. Hệ thống cây trồng chính của huyện 48
3.2.2.4. Giá trị sản lượng ngành nông nghiệp qua các năm 49
3 3.1. Loại hình sử dụng đất 51
3.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 52
3.3.2.1. Hiệu quả kinh tế các loại cây trồng 52

viii
3.4. Đánh giá tổng hợp và lựa chọn các LUT có triển vọng 65
3.4.1 Nguyên tắc lựa chọn LUT có triển vọng 65
3.4.2. Tiêu chuẩn để lựa chọn các LUT có triển vọng 66
3.4.2.1. Loại hình sử dụng đất 1 lúa 66
3.4.2.2. Loại hình sử dụng đất 2 lúa 66
3.4.2.3. Loại hình sử dụng đất 1lúa – 1 màu 67
3.4.2.4. Loại hình sử dụng đất 1 lúa – 2 màu 67
3.4.2.5. Loại hình sử dụng đất 2 lúa – 1 màu 68
3.4.2.6. Loại hình sử dụng đất chuyên màu 68
3.4.2.6. Loại hình sử dụng đất cây ăn quả 68
3.5. Quan điểm, định hƣớng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện
Bình Xuyên 69
3.5.1. Định hƣớng sử dụng đất huyện Bình Xuyên 69
3.5.2. Dự kiến chu chuyển các loại hình sử dụng đất trong tƣơng lai 70
3.5.3.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất huyện Bình Xuyên 72
3.5.3.1.Giải pháp về cơ chế chính sách trong nông nghiệp 72
3.5.3.2. Giải pháp về vốn 73

3.5.3.2 Giải pháp về nguồn nhân lực 74
3.5.3.4. Giải pháp về khoa học kỹ thuật 74
3.5.3.5. Các giải pháp khác 75
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 77
1. Kết luận 77
2. Đề nghị 77

ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

TT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
BVTV
Bảo vệ thực vật
2
CNH - HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
3
CPTG
Chi phí trung gian
4
ĐKTN

5
GTGT
Giá trị gia tăng
6
GTSX

Giá trị sản xuất
7

Lao động
8
LX – LM
Lúa xuân – lúa mùa
9
LUT
Loại hình sử dụng đất
10
NTTS
Nuôi trồng thuỷ sản
11
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
12
XDCB
Xây dựng cơ bản

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là cơ sở của sản xuất nông nghiệp,
là đối tƣợng lao động độc đáo đồng thời cũng là môi trƣờng sản xuất ra luơng
thực, thực phẩm với giá thành thấp nhất, là một nhân tố quan trọng của môi
trƣờng sống và trong nhiều trƣờng hợp lại chi phối sự phát triển hay huỷ diệt
các nhân tố khác của môi trƣờng.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài
ngƣời. Hầu hết các nƣớc trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên

cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm
bàn đạp cho việc phát triển các ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài
nguyên đất hợp lý, có hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển bền
vững đang trở thành vấn đề mang tính toàn cầu. Mục đích của việc sử dụng
đất là làm thế nào để bắt nguồn tƣ liệu có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế,
hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao nhất, đảm bảo lợi ích trƣớc mắt và lâu
dài. Nói cách khác, mục tiêu hiện nay của loài ngƣời là phấn đấu xây dựng
một nền nông nghiệp toàn diện về kinh tế, xã hội, môi trƣờng một cách bền
vững.
Xã hội ngày càng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao,
con ngƣời tìm ra nhiều phƣơng thức sử dụng đất có hiệu quả hơn. Tuy nhiên,
do có sự khác nhau về chất lƣợng, mỗi loại đất bao gồm những yếu tố thuận
lợi và hạn chế cho việc khai thác sử dụng, nên phƣơng thức sử dụng đất cũng
khác nhau ở mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi điều kiện kinh tế xã hội cụ thể.
Thực tế, trong những năm qua, đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả nhƣ tiến hành giao quyền sử dụng đất lâu dài, ổn định cho ngƣời sử
dụng đất, hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa dạng
hoá các giống cây tốt, năng suất cao vào sản xuất, nhờ đó mà năng suất cây
trồng, hiệu quả sử dụng đất tăng lên rõ rệt. Trong đó, việc thay đổi cơ cấu cây

2
trồng, sử dụng giống mới với năng suất và chất lƣợng cao, áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật đã ảnh hƣởng rõ rệt đến hiệu quả sử dụng đất.
Nghiên cứu tiềm năng đất đai, tìm hiểu một số loại hình sử dụng đất
nông nghiệp, xem xét mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất làm cơ
sở cho việc đề xuất sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, đảm bảo sự phát triển bền
vững là vấn đề có tính chiến lƣợc và cấp thiết của Quốc gia và của từng địa
phƣơng.
Huyện Bình Xuyên là một huyện có cả đồng bằng, trung du và miền
núi, nằm gần trung tâm của tỉnh Vĩnh Phúc, nên cũng có phần ảnh hƣởng của

quá trình đô thị hoá, đất nông nghiệp cũng chuyển dần sang các mục đích
khác. Mặc dù vậy, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ yếu của huyện.
Những năm gần đây, kinh tế nông nghiệp, nông thôn tuy có những bƣớc phát
triển mới, song nhìn chung vẫn còn lạc hậu, sản xuất nông nghiệp manh mún,
nhỏ lẻ, công cụ sản xuất đa phần là thủ công, năng suất lao động và hiệu quả
kinh tế chƣa cao.
2010 di
,
i năm 2005. Với lợi thế về vị trí
địa lý, Bình Xuyên sẽ trở thành đô thị tƣơng đối quan trọng của Vĩnh Phúc
trong tƣơng lai. Tuy nhiên quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa sẽ dẫn đến
khó khăn trong giải quyết việc làm, ảnh hƣởng đến an sinh xã hội và việc thu
hẹp diện tích đất nông nghiệp [9]. Để giúp huyện Bình Xuyên có hƣớng đi
đúng về phát triển ngành nông nghiệp, giúp ngƣời dân lựa chọn đƣợc phƣơng

3
thức sản xuất phù hợp trong điều kiện cụ thể của từng loại hình sử dụng đất,
từng loại nông sản phẩm sao cho có hiệu quả kinh tế, góp phần tăng thu nhập
cho ngƣời nông dân. Vì vậy việc đánh giá quỹ đất nông nghiệp và định
hƣớng sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất nông nghiệp còn lại cho một sự
phát triển bền vững là vấn đề rất quan trọng trong chiến lƣợc của huyện. Xuất
phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá thực
trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Bình Xuyên – tỉnh
Vĩnh Phúc".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp nhằm góp phần giúp
ngƣời dân lựa chọn loại hình sử dụng đất phù hợp với điều kiện cụ thể của
huyện.
- Định hƣớng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp trên địa bàn huyện.

3. Yêu cầu
- Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến sử dụng
đất sản xuất nông sản nông nghiệp.
- Điều tra thu thập thông tin về hiệu quả của các loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp huyện Bình Xuyên - tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp.


4
Chƣơng 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Một số vấn đề lý luận cơ bản về sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp
1.1.1. Đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1.1. Đất nông nghiệp
Đất là một thể vật chất đặc biệt đƣợc hình thành do sự tác động tổng
hợp của Sinh quyển, Khí quyển, Thuỷ quyển, năng lƣợng bức xạ mặt trời lên
bề mặt Thạch quyển. V.V.Docuchaev và các nhà khoa học khác đã xác định
đƣợc rằng: Đất trong tự nhiên đƣợc hình thành là kết quả của sự tác động của
6 yếu tố là: Đá mẹ và mẫu chất, Sinh vật, Khí hậu, Địa hình, Thời gian và con
ngƣời. Sự tác động của các yếu tố hình thành đất tạo nên các quá trình hình
thành và biến đổi diễn ra trong đất. Sản phẩm của quá trình hình thành và biến
đổi tạo thành các loại đất khác nhau [5].
Theo FAO (1976) thì đất đai đƣợc nhìn nhận là một nhân tố sinh thái
bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh
hƣởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất đai bao gồm:
Khí hậu; Dáng đất/địa mạo, địa hình; Đất (thổ nhƣỡng); Thuỷ văn; Thảm thực
vật tự nhiên bao gồm cả rừng; Cỏ dại trên đồng ruộng; Động vật tự nhiên;

Những biến đổi của đất do các hoạt động của con ngƣời.
Từ những định nghĩa trên ta có thể hiểu một cách đơn giản: Đất đai là
một vùng lãnh thổ có ranh giới, vị trí cụ thể và có các thuộc tính tổng hợp về
các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội nhƣ: thổ nhƣỡng, khí hậu, địa hình, con
ngƣời và các hoạt động sử dụng đất của con ngƣời đối với đất đai.
Theo Luật Đất đai 2003 thì ở Nƣớc ta phân loại đất thành 3 nhóm theo
mục đích sử dụng, đó là: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp
và nhóm đất chƣa sử dụng. Đất nông nghiệp là đất đƣợc xác định chủ yếu để
sử dụng vào sản xuất nông nghiệp nhƣ trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu
năm, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất rừng trồng, đất

5
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối hoặc đất dùng để nghiên cứu thí nghiệm về
nông nghiệp [17]. Đất nông nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đất nông nghiệp tham gia vào quá trình
sản xuất và làm ra sản phẩm cần thiết nuôi sống xã hội.
Đất đai trong đó bao gồm cả đất nông nghiệp là sản phẩm của thiên
nhiên, đất đai có những tính chất riêng khiến nó trở thành tƣ liệu sản xuất đặc
biệt không giống nhƣ bất kỳ một tƣ liệu sản xuất nào khác, đó là: đất có độ
phì, giới hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian, rất khó cải tạo
nếu sử dụng đất không đi kèm các biện pháp bảo vệ tuy nhiên có thể duy trì
độ phì mãi mãi nếu sử dụng đất đúng đắn và hợp lý.
1.1.1.2. Khái niệm về loại hình sử dụng đất nông nghiệp
Loại hình sử dụng đất (LUT: Land Use Type): Là bức tranh mô tả thực
trạng sử dụng đất của một vùng đất với những phƣơng thức quản lý sản xuất
trong các điều kiện kinh tế - xã hội và kỹ thuật xác định. Nói cách khác loại
hình sử dụng đất là những hình thức sử dụng đất khác nhau để trồng một loại
cây hay trồng một tổ hợp cây trồng.
Loại hình sử dụng đất cho thấy các loại cây trồng sản xuất có trong
vùng nghiên cứu.

Việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất sẽ lựa chọn các LUT từ các loại
sử dụng đất có triển vọng.
Liệt kê các LUT hiện tại theo thứ tự đánh giá hiện trạng: Các LUT có ý
nghĩa sản xuất của vùng; Các LUT có triển vọng của vùng và các vùng lân
cận có cùng điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội; Các LUT có triển vọng theo
kinh nghiệm của các nông dân, các nhà khoa học - kỹ thuật trong vùng nghiên
cứu; Các LUT có triển vọng theo các kết quả thử nghiệm từ việc nghiên cứu
khoa học hay khuyến nông.
Việc lựa chọn, chắt lọc các LUT dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả sử
dụng đất của các LUT.

6
1.1.1.3. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
Hiện nay, nhìn chung việc sử dụng đất nông nghiệp của cả nƣớc đang
phát triển mạnh. Nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lƣợng
cao đƣợc đƣa vào sản xuất mang lại lợi ích kinh tế cho ngƣời nông dân. Tuy
nhiên, cùng với những kết quả đã đạt đƣợc thì vấn đề sử dụng đất còn gặp
nhiều khó khăn. Do diện tích đồi núi nƣớc ta chiếm khoảng ¾ diện tích đất tự
nhiên, đây là vùng có địa hình phức tạp, vấn đề sử dụng đất rất nhạy cảm, dễ
dẫn tới suy thoái, xói mòn đất nếu không sử dụng hợp lý.
Mục tiêu của con ngƣời trong quá trình sử dụng đất là sử dụng khoa
học và hợp lý. Trong thực tế trong quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về sử
dụng đất còn hạn chế dẫn tới nhiều vùng đất đai đang bị thoái hoá, ảnh hƣởng
tới môi trƣờng sống của con ngƣời. Những diện tích đất đai thích hợp cho sản
xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, do đó con ngƣời phải mở mang thêm
diện tích đất canh tác trên các vùng không thích hợp. Hậu quả đã gây ra quá
trình thoái hoá rửa trôi và phá hoại đất một cách nghiêm trọng.
Trong những năm gần để sử dụng đất có hiệu quả và có tính bền vững
thì đã có rất nhiều các quan điểm về sử dụng đất đã đƣợc đƣa ra:
Tận dụng triệt để các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học,

kỹ thuật, đất đai, lao động để phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hóa
cao, tăng sức cạnh tranh và hƣớng tới xuất khẩu. Thực hiện sử dụng đất nông
nghiệp theo hƣớng tập trung chuyên môn hóa, sản xuất hàng hóa theo hƣớng
ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục [4].
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện đa
dạng hóa hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hóa cây
trồng vật nuôi, chuyển dổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và
bảo vệ môi trƣờng.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phù hợp và gắn liền với
định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc.

7
Chú ý đầu tƣ có trọng điểm để tạo ra vùng kinh tế làm động lực lôi
cuốn nhƣng không lãng quên đầu tƣ diện rộng nhằm giảm bớt sự chênh lệch
giữa thành thị và nông thôn, giữ các tầng lớp dân cƣ [21].
1.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến vấn đề sử dụng đất nông nghiệp
1.1.2.1. Nhóm yếu tố các điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nƣớc, khí hậu, thời tiết, địa hình ) có ảnh
hƣởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Các yếu tố tự nhiên là tài nguyên
để sinh vật tạo nên sinh khối. Đây là nhóm yếu tố quan trọng nhất trong sản
xuất nông nghiệp, vì đất là tƣ liệu sản xuất chính, còn nƣớc, điều kiện thời tiết
lại ảnh hƣởng quan trọng tới năng suất của cây trồng, vật nuôi. Do vậy cần
đánh giá đúng điều kiện tự nhiên trên cơ sở đó xác định cây trồng, vật nuôi
phù hợp và định hƣớng đầu tƣ chuyên canh, thâm canh [16].
Theo N.Borlang - ngƣời đƣợc giải Nobel về giải quyết lƣơng thực cho
các nƣớc đang phát triển cho rằng: Yếu tố duy nhât quan trọng hạn chế năng
suất cây trồng ở tầm cỡ thế giới của các nƣớc đang phát triển đặc biệt là đối
với nông dân thiếu vốn là độ phì đất.
1.1.2.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật
Các biện pháp kỹ thuật của con ngƣời tác động vào đất đai, cây trồng,

vật nuôi nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp. Đây là những
tác động có sự hiểu biết sâu sắc về đối tƣợng sản xuất, về các yếu tố tự nhiên,
môi trƣờng để tác động kịp thời và dự báo chính xác giúp thúc đẩy các yếu tố
của quá trình sản xuất [6].
Đến thế kỷ XXI, trong nông nghiệp nƣớc ta ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất góp phần tăng cao đến 30% năng suất kinh tế. Nhƣ vậy,
nhóm các biện pháp kỹ thuật có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả sử dụng đất theo chiều sâu và sử dụng đất bền vững.
1.1.2.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Nhóm các yếu tố này gồm:

8
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Thực hiện phân vùng sinh thái
nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên (khí hậu, địa hình, tính chất đất, khả
năng thích hợp của cây trồng theo từng loại hình sử dụng đất, nguồn nƣớc )
làm cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi hợp lý, nhằm khai thác
đất một cách đầy đủ, hợp lý nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp tạo điều
kiện để sử dụng đât bền vững [4].
- Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh
hƣởng trực tiếp đến việc tổ chức khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp [12].
Vì thế, phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong
từng cơ sở sản xuất là rất cần thiết. Muốn vậy, cần phải đa dạng hóa các hình
thức hợp tác trong sản xuất nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản
xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức đó.
Nông nghiệp nƣớc ta thời kỳ 1958 - 1980 là thời kỳ xây dựng HTX
nông nghiệp đã phát triển với nhiều hình thức khác nhau, từ thấp đến cao, từ
quy mô nhỏ đến vừa và lớn và trải qua nhiều cuộc vận động, củng cố và mở
rộng quy mô ô thửa tƣơng đối lớn đã tạo điều kiện tốt cho việc cơ giới hóa và
áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất. Tuy nhiên do ảnh hƣởng của cơ chế

quan liêu bao cấp nên sức sản xuất trong nông thôn bị kìm hãm, năng suất lao
động thấp, công tác quản ký của ban quản lý HTX cồng kềnh. Đời sống nông
dân nhất là xã viên HTX vẫn thấp, làm không đủ ăn, mô hình HTX kiểu cũ đã
tỏ ra không còn phù hợp [2].
Thời kỳ từ 1981 đến nay là thời kỳ đổi mới từng bƣớc cơ chế quản lý
HTX nông nghiệp gắn liền với cơ chế đổi mới kinh tế nông nghiệp, nông
thôn. Thời kỳ này đƣợc mở đầu bằng Chỉ thị 100 CT/TW của Ban Bí thƣ TW
Đảng ngày 13/1/1981. Sau đó, thực hiện Nghị quyết 10, theo tinh thần đổi
mới đã giải phóng đƣợc sức sản xuất, năng suất lao động cao. Tính chủ động,
sáng tạo, quyền tự chủ và vai trò của hộ nông dân đƣợc khẳng định nhƣ là

9
một thành phần kinh tế tự chủ trong nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, sau
khi thực hiện khoán hộ, ruộng đấ bị chia nhỏ, manh mún đã gây cản trở đến
quá trình hiện đại hóa nông nghiệp. Vì vậy, trong tƣơng lai cần tạo dựng cơ
sở nền tảng từng bƣớc phát triển mới trong nông nghiệp, nông thôn, đó là
hình thành nên quy mô sản xuất trên ô thửa lớn bằng việc tích tụ ruộng đất và
dồn ô đổi thửa, cùng với việc xác lập các hệ thống tô chức sản xuất nhƣ HTX
kiểu mới hình thành các trang trại tập trung để phát triển sản xuất [20].
1.1.2.4. Nhóm các yếu tố xã hội
- Hệ thống thị trƣờng và sự hình thành thị trƣờng đất nông nghiệp, thị
trƣờng nông sản phẩm. Có 3 yếu tố chủ yếu ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp là: Năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất, và thị trƣờng
cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
- Hệ thống chính sách (chính sách đất đai, giao quyền sử dụng ruộng
đất ổn định lâu dài, chính sách điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ, chính sách hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp )
- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tƣ
phát triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nƣớc.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực

của các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tƣ.
1.1.3. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau
là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý, trong đó
đánh giá hiệu quả sử dụng đất là một nội dung hết sức quan trọng. Vậy hiệu
quả sử dụng đất là gì? Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel-Norhuas; “Hiệu
quả không có nghĩa là lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi
phí cơ hội. Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng số lƣợng một
loại hàng hoá này mà không cắt giảm số lƣợng một loại hàng hoá khác”.
Theo Trung tâm từ điển ngôn ngữ, hiệu quả chính là kết quả cũng nhƣ

10
yêu cầu của việc làm mang lại.
Theo khái niệm trên thì hiệu quả sử dụng đất phải là kết quả của quá
trình sử dụng đất. Trong đó ta quan tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một đại
lƣợng vật chất tạo ra do mục đích của con ngƣời, đƣợc biểu hiện bằng những
chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên đất
đai là hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con ngƣời mà ta phải xem xét
kết quả sử dụng đất đƣợc tạo ra nhƣ thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả
đó là bao nhiêu? Có đƣa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế khi đánh
giá hoạt động sản xuất nông nghiệp không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết
quả mà còn phải đánh giá chất lƣợng các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm
đó. Đánh giá chất lƣợng của hoạt động sản xuất là nội dung đánh giá hiệu
quả.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi phù hợp là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của
hầu hết các nƣớc trên thế giới [11]. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các
nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông
nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân, những ngƣời trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.

Căn cứ vào nhu cầu của thị trƣờng, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ƣu thế ở từng địa phƣơng, từ đó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao. Đó là một trong những điều kiện vô cùng quan trọng để phát triển
nền nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá vừa mang tính ổn định vừa
đảm bảo sự bền vững.
Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng: xác định đúng khái niệm, bản
chất hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và
những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải đƣợc
xem xét trên 3 mặt hiệu quả: kinh tế, xã hội, môi trƣờng [16].

11
* Hiệu quả kinh tế
Theo Các-Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian
lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học Đức
(Stenien, Hanau, Rusteruyer, Simmerman-1995): Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu
so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức
tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp
phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội.
Nhƣ vậy hiệu quả kinh tế đƣợc hiểu là mối tƣơng quan so sánh giữa
lƣợng kết quả đạt đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Kết quả đạt đƣợc là phần giá trị thu đƣợc của sản phẩm đầu ra, lƣợng
chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tƣơng quan đó
cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tƣơng đối cũng nhƣ xem xét mối quan
hệ chặt chẽ giữa 2 đại lƣợng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá
trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.
Nếu đạt đƣợc một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản

xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của hiệu quả kinh
tế sử dụng đất là: trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lƣợng
của cải vật chất nhiều nhất, với một lƣợng đầu tƣ chi phí về vật chất và lao
động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
Xuất phát từ lý do này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải
chỉ ra đƣợc loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu đƣợc xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp.

12
Từ quan niệm trên đây của các tác giả cho ta thấy giữa hiệu quả kinh tế
và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của
nhau và là một phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản
xuất và các lợi ích xã hội mang lại Trong giai đoạn hiện nay việc đánh giá
hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là nội dung đƣợc
nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trƣờng:
Hiệu quả môi trƣờng là môi trƣờng đƣợc sản sinh do tác động của hoá
học, sinh học, vật lý chịu ảnh hƣởng tổng hợp của các yếu tố môi trƣờng
của các loại vật chất trong môi trƣờng. Hiệu quả môi trƣờng phân theo
nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả hoá học môi trƣờng, hiệu quả vật lý môi
trƣờng và hiệu quả sinh vật môi trƣờng. Hiệu quả sinh vật môi trƣờng là hiệu
quả khác nhau của hệ thống sinh thái do sự phát sinh biến hoá của các loại
yếu tố môi trƣờng dẫn đến. Hiệu quả hoá học môi trƣờng là hiệu quả môi
trƣờng do các phản ứng hoá học giữa các vật chất chịu ảnh hƣởng của điều
kiện môi trƣờng dẫn đến. Hiệu quả vật lý môi trƣờng là hiệu quả môi trƣờng
do tác động vật lý dẫn đến [18].
Nhƣ vậy hiệu quả môi trƣờng là hiệu quả mang tính lâu dài. Hiệu quả

môi trƣờng vừa đảm bảo lợi ích trƣớc mắt vì phải gắn chặt với quá trình khai
thác, sử dụng đất vừa đảm bảo lợi ích lâu dài là bảo vệ tài nguyên đất và môi
trƣờng sinh thái. Khi hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của một loại hình sử
dụng đất nào đó đƣợc đảm bảo thì hiệu quả môi trƣờng càng cần đƣợc quan
tâm.
1.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Đối với nông nghiệp, tiểu chuẩn để đánh giá là mức đạt đƣợc các mục
tiêu kinh tế, xã hội, môi trƣờng do xã hội đặt ra. Cụ thể nhƣ tăng năng suất
cây trồng, vật nuôi, tăng chất lƣợng và tổng sản phẩm hƣớng tới thỏa mãn tốt
nhu cầu nông sản cho thị trƣờng trong nƣớc và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp

13
ứng nhu cầu bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững.
Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hóa chi phí các yếu tố đầu vào và
theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lƣợng nông sản nhất định.
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất
ngành nông nghiệp, đến hệ thống môi trƣờng sinh thái nông nghiệp, đến
những ngƣời sống bằng nông nghiệp. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất
phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hƣớng vào ba tiêu chuẩn
chung nhƣ sau: Bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt xã hội và bền vững
về mặt môi trƣờng, vì vậy tính hiệu quả và sự bền vững có quan hệ mật thiết
với nhau trong sản xuất nông nghiệp mà chúng ta cần hết sức chú ý nhằm cân
bằng tính hiệu quả và tính bền vững.
1.1.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.5.1. Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp
- Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp.
- Nhu cầu của địa phƣơng về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng
đất nông nghiệp.

- Các khả năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới đƣợc đề xuất cho các thay đổi sử dụng đất đó.
1.1.5.2. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp
- Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so
sánh có thang bậc.
- Đề đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu chính,
các chỉ tiêu cơ bản, biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan điểm và tiêu
chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội

14
của hiệu quả biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn [15], [23].
- Hệ thống chỉ tiêu phải biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, trung
thực và đúng đắn nhất theo tiêu chuẩn và quan điểm đã vạch ra ở trên để soi
sáng sự lựa chọn các giải pháp tối ƣu và phải găn với cơ chế quản lý kinh tế,
phù hợp với đặc điểm và trình độ hiện đại của nền kinh tế.
- Các chỉ tiêu phải phù hợp với trình độ phát triển nông nghiệp nƣớc ta,
đồng thời có khả năng so sanh quốc tế trong quan hệ đối ngoại (nhất là những
sản phẩm có khả năng hƣớng xuất khẩu).
- Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học [10] và
phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
- Các chỉ tiêu phản ánh khách quan, trung thực các điều kiện thực tế về
điều kiện kinh tế, môi trƣờng, xã hội.
1.1.5.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
[10].
- Hiệu quả kinh tế (tính trên 1ha đất nông nghiệp), bao gồm các chỉ
tiêu: Giá trị sản xuất (GTSX); Chi phí trung gian (CPTG) Thu nhập hỗn hợp
(TNHH)
+ Hiệu quả kinh tế (tính trên một lao động CPTG), bao gồm:

GTSX/CPTG và TNHH/CPTG. Đây là chỉ tiêu tƣơng đối của hiệu quả, nó chỉ
ra hiệu quả sử dụng các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
+ Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động (LĐ) quy đổi, bao
gồm : GTSX/LĐ và TNHH/LĐ. Thực chất là đánh giá kết quả đầu tƣ lao
động sống cho từng kiểu sử dụng đất và từng cây trồng, làm cơ sở đề so sánh
với chi phí cơ hội của từng ngƣời lao động.
+ Các chỉ tiêu phân tích đƣợc đánh giá định lƣợng (giá trị tuyệt đối)
bằng tiền theo thời giá hiện hành và định tính (giá tƣơng đối), đƣợc tính bằng
mức độ cao, thấp. Các chỉ tiêu đạt mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
- Đánh giá hiệu quả xã hội thông qua các chỉ tiêu sau:

15
+ Trình độ dân trí, trình độ tay nghề sản xuất.
+ Theo hiệp hội khoa học đất Việt Nam [8] hiệu quả xã hội đƣợc phân
tích bởi các chỉ tiêu.
+ Mức độ thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm (công/ha)
+ Đảm bảo an ninh lƣơng thực và an toàn thực phẩm, gia tăng lợi ích
cho ngƣời nông dân, ghóp phần xóa đói giảm nghèo.
+ Mức độ tham gia vào loại hình sử dụng đất của ngƣời dân tộc bản
địa.
+ Góp phần định canh định cƣ, mức độ chuyển giao tiến bộ khoa học
kỹ thuật.
+ Tăng cƣờng sản phẩm hàng hóa , đặc biệt là các mặt hàng xuất khẩu.
- Chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng môi trƣởng thông qua chỉ tiêu:
+ Đánh giá các nguồn tài nguyên nƣớc bền vững.
+ Đánh giá quản lý đất đai bền vững.
+ Đánh giá hệ thống quản lý cây trồng.
+ Đánh giá về tính bền vững với việc duy trì, bảo vệ độ phì của đất và
bảo vệ cây trồng.
+ Sự thích hợp với môi trƣờng đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất [14].

Tiếp đó là việc xác định các cơ sở các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng
che phủ đất và nguy cơ gây ra xói mòn, suy thoái đất, về vấn đề sử dụng phân
bón, vấn đề sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật
- Việc xác định hiệu quả về mặt môi trƣờng của quá trình sử dụng đất
là rất phức tạp, rất khó định lƣợng, đòi hỏi phải đƣợc nghiên cứu, phân tích
trong một thơì gian để có thể kiểm và đánh giá, dựa trên cơ sở điều tra đánh
giá phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân.
1.2. Quan điểm về phát triển nông nghiệp bền vững và sử dụng đất bền
vững
1.2.1. Quan điểm về phát triển bền vững

16
Khái niệm “phát triển bền vững” (PTBV) chính thức xuất hiện năm
1987 trong Báo cáo “Tƣơng lai chung của chúng ta” của Hội đồng Thế giới
về Môi trƣờng và Phát triển (WCED) nhƣ là “sự phát triển đáp ứng đƣợc
những yêu cầu của hiện tại, nhƣng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu
cầu của các thế hệ mai sau”. Mục tiêu tổng quát của sự PTBV là đạt đƣợc sự
đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tình thần và văn hóa, sự bình đẳng của các
công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con ngƣời và tự nhiên,
phát triển phải kết hợp chặt chẽ hợp lý và hài hòa đƣợc ba mặt là phát triển
kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trƣờng. Phát triển bền vững là nhu cầu
cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội loài ngƣời.
Điều đó đã đƣợc khẳng định Tuyên bố Rio de janeiro (1992) về môi trƣờng và
phát triển, bao gồm 27 nguyên tắc cơ bản và Chƣơng trình nghị sự 21. Tại
Hội nghị Thƣợng đỉnh Thế giới về PTBV (2002) ở Johannesburg, các nguyên
tắc trên và Chƣơng trình nghị sự 21 về phát triển bền vững đã đƣợc khẳng
định lại và cam kết thực hiện đầy đủ.
PTBV là sự phát triển hài hoà cả về 3 mặt: Kinh tế - Xã hội - Môi
trƣờng để đáp ứng những nhu cầu về đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của
thế hệ hiện tại nhƣng không làm tổn hại, gây trở ngại đến khả năng cung cấp

tài nguyên để phát triển KTXH mai sau, không làm giảm chất lƣợng cuộc
sống của các thế hệ trong tƣơng lai.
Hay nói một cách khác: muốn phát triển bền vững thì phải cùng đồng
thời thực hiện 3 mục tiêu: (1) Phát triển có hiệu quả về kinh tế; (2) Phát triển
hài hòa các mặt xã hội; nâng cao mức sống, trình độ sống của các tầng lớp
dân cƣ và (3) cải thiện môi trƣờng môi sinh, bảo đảm phát triển lâu dài vững
chắc cho thế hệ hôm nay và mai sau.
- Về mặt xã hội, bền vững có nghĩa xã hội công bằng, cuộc sống bình
an. Sự PTBV đòi hỏi phải đề phòng tai biến, không có ngƣời sống ngoài lề xã
hội hoặc bị xã hội ruồng bỏ. Xã hội của một nƣớc không thể PTBV nếu một

×