Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất xây dựng dự án đường cao tốc nội bìa - lào cai đến đời sống, việc làm của người dân trên địa bàn huyện sông lô, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 96 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




ĐỖ PHÚC DƢƠNG




ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC THU HỒI
ĐẤT XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐƢỜNG CAO TỐC
NỘI BÀI - LÀO CAI ĐẾN ĐỜI SỐNG, VIỆC
LÀM CỦA NGƢỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC





KHOA HỌC









Thái Nguyên - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN


ĐỖ PHÚC DƢƠNG


ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC THU HỒI
ĐẤT XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐƢỜNG CAO TỐC
NỘI BÀI - LÀO CAI ĐẾN ĐỜI SỐNG, VIỆC
LÀM CỦA NGƢỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC

KHOA HỌC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 60.85.01.03

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC NÔNG








Thái Nguyên - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kì công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc./.

Tác giả luận văn



Đỗ Phúc Dƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN


Luận văn đƣợc hoàn thành ngoài sự cố gắng của bản thân, tác giả đã nhận đƣợc
sự hƣớng dẫn tận tình, tận tâm của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông. Tác giả xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo hƣớng dẫn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo trong trƣờng Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi giúp tác giả thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu của mình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo UBND huyện Sông Lô đã tạo điều
kiện giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin cảm ơn tập thể Lãnh đạo, Cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Sông Lô và các hộ tham gia phỏng vấn
đã tạo điều kiện để tác giả có đƣợc kết quả nghiên cứu tốt nhất.
Tác giả cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tác giả
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
Tác giả





Đỗ Phúc Dƣơng










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BAH
CCN
CHXHCN
CNH-HĐH
GCNQSDĐ
GPMB
HĐBT
HĐND
HSĐC
KCN
KHSDĐ
KT-XH
NĐ-CP
QĐ-UBND
QHSDĐ
TĐC
TT-BTC
TT-BTNMT
TTLT
TW
UBMTTQ
UBND
: Bị ảnh hƣởng
: Cụm công nghiệp

: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
: Giải phóng mặt bằng
: Hội đồng bồi thƣờng
: Hội đồng nhân dân
: Hồ sơ địa chính
: Khu công nghiệp
: Kế hoạch sử dụng đất
: Kinh tế xã hội
: Nghị định - Chính phủ
: Quyết định - Uỷ ban nhân dân
: Quy hoạch sử dụng đất
: Tái định cƣ
: Thông tƣ - Bộ Tài chính
: Thông tƣ - Bộ Tài nguyên Môi trƣờng
: Thông tƣ liên tịch
: Trung ƣơng
: Uỷ ban mặt trận tổ quốc
: Uỷ ban nhân dân





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN
ii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu 3
2.1. Mục đích nghiên cứu 3
2.2. Yêu cầu nghiên cứu 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở lý luận của việc đánh giá thực trạng công tác giải phòng mặt bằng, bồi
thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ khi thu hồi đất 4
1.2. Thực trạng chính sách bồi thƣờng giải phòng mặt bằng ở Việt Nam 11
1.3. Cơ sở thực tiễn công tác GPMB, bồi thƣờng, hỗ trợ TĐC khi Nhà nƣớc thu hồi đất
ở Việt Nam 23
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1 Đối tƣợng, địa điểm và phạm vi nghiên cứu. 29
2.1.1 Đối tƣợng nghiên cứu 29
2.2.2 Phạm vi, địa điểm nghiên cứu. 29
2.2 Nội dung nghiên cứu 29
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội huyện Sông Lô 29
2.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện bồi thƣờng, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi Nhà
nƣớc thu hồi đất để thực hiện dự án đƣờng cao tốc Nội Bài - Lào Cai đoạn qua huyện
Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc. 29
2.2.3. Đánh giá tác động việc thu hồi đất của dự án đƣờng cao tốc Nội Bài - Lào Cai
đoạn qua huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc đến đời sống, việc làm của ngƣời dân. 29
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp tháo gỡ các khó khăn vƣớng mắc nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác thu hồi đất. 30


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 30
2.3.1. Phƣơng pháp điều tra 30
2.3.2. Phƣơng pháp thống kê phân tích, xử lý số liệu 31
2.3.3. Phƣơng pháp chuyên gia 31
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 32
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Sông Lô 32
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 32
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 35
3.1.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội tác động đến việc hình
thành và phát triển các điểm dân cƣ 37
3.2. Đánh giá kết quả thực hiện bồi thƣờng, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi Nhà nƣớc
thu hồi đất để thực hiện dự án đƣờng cao tốc Nội Bài - Lào Cai đoạn qua huyện Sông
Lô, tỉnh Vĩnh Phúc 39
3.2.1. Khái quát về dự án đƣờng cao tốc Nội Bài - Lào Cai. 39
3.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện bồi thƣờng, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi Nhà
nƣớc thu hồi đất để thực hiện dự án đƣờng cao tốc Nội Bài - Lào Cai đoạn qua huyện
Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc 45
3.3. Đánh giá tác động việc thu hồi đất của dự án đƣờng cao tốc Nội Bài - Lào Cai
đoạn qua huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc đến đời sống, việc làm của ngƣời dân. 50
3.3.1. Tác động của việc thu hồi đất đến đời sống ngƣời dân. 50
3.3.2. Tác động của việc thu hồi đất đến việc làm của ngƣời dân 59
3.4. Đề xuất một số giải pháp 75
3.4.1. Nhóm giải pháp trƣớc mắt 76
3.4.2 Nhóm giải pháp lâu dài. 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 81
1. Kết luận 81
2. Kiến nghị 82

2.1. Đối với Nhà nƣớc 82
2.2. Đối với chính quyền địa phƣơng 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 Vùng dự án đƣờng cao tốc đi qua 44
Bảng 3.2: Tình hình bồi thƣờng thiệt hại về đất của dự án 46
Bảng 3.3: Tình hình bồi thƣờng thiệt hại về tài sản dự án. 47
Bảng 3.4: Phƣơng án hỗ trợ thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất xây dựng dự án đƣờng
cao tốc Nội Bài - Lào Cai 48
Bảng 3.5: Bảng mô tả thu hồi đất của dự án đi qua huyện Sông Lô 51
Bảng 3.6: Kết quả điều tra về thu hồi đất và bồi thƣờng hỗ trợ của các hộ dân 52
Bảng 3.7: Phƣơng thức sử dụng tiền bồi thƣờng hỗ trợ của các hộ dân 53
Hình 3.2: Sự thay đổi về tài sản sở hữu của hộ 55
Bảng 3.8: Tài sản sở hữu của các hộ trƣớc và sau khi thu hồi đất 56
Bảng 3.9: Đánh giá về tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội 57
của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất 57
Bảng 3.10: Kết quả phỏng vấn về quan hệ trong nội bộ gia đình 59
các hộ dân sau khi bị thu hồi đất 59
Bảng 3.11: Thu nhập bình quân của ngƣời dân ở khu vực nghiên cứu 60
Bảng 3.12: Thu nhập của các hộ điều tra trƣớc và sau khi thu hồi đất 61
Bảng 3.13: Sự thay đổi về thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất 67
Bảng 3.14: Sự thay đổi về lao động và việc làm của các hộ dân trƣớc 68
và sau khi bị thu hồi đất 68
Bảng 3.15: Tự đánh giá của các hộ về tình hình việc làm 69
Bảng 3.16: Sự thay đổi ngành nghề của ngƣời lao động trƣớc và sau khi thu hồi đất 72







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu kinh tế huyện Sông Lô năm 2012……………………………. 36
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí vùng dự án………………………………… …………… 43
Hình 3.2: Sự thay đổi về tài sản sở hữu của hộ….…………………………… …. 55
Hình 3.3: Sự thay đổi về ngành nghề của hộ. … ……………………… …… 75




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tƣ liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố các khu dân cƣ, xây dựng các công
trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng (Luật Đất đai 2003). Trong thời
kỳ phát triển kinh tế mới đất đai có thêm những chức năng có ý nghĩa quan trọng là

chức năng tạo nguồn vốn và thu hút cho đầu tƣ phát triển. Trong những năm qua Nhà
nƣớc thực hiện mạnh mẽ chủ trƣơng CNH-HĐH đất nƣớc và thực tế đã cho thấy nền
kinh tế đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc, đời sống nhân dân đã và đang từng bƣớc
đƣợc cải thiện, hạ tầng xã hội cũng nhƣ hạ tầng kỹ thuật đƣợc thay đổi tạo ra bộ mặt
mới cho đất nƣớc và thu hẹp dần khoảng cách đối với các nƣớc phát triển.
Trên con đƣờng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc để đƣa đất đai thực sự
trở thành nguồn vốn, nguồn thu hút cho các đầu tƣ phát triển thì việc thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị tập
trung, xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, xây dựng cơ cấu
đất đai hợp lý là con đƣờng hết sức cần thiết và duy nhất, đóng góp rất lớn vào sự phát
triển chung của đất nƣớc.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc của việc đổi mới kinh tế đất nƣớc trong
đó có hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai hiện vẫn còn những bất cập chƣa
đƣợc giải quyết kịp thời. Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ngày càng diễn ra
mạnh mẽ đã làm ảnh hƣởng sâu sắc đến đời sống kinh tế và văn hóa của ngƣời dân,
làm biến đổi cả về chiều sâu của xã hội nông thôn truyền thống. Theo số liệu của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bình quân mỗi năm có 73 nghìn ha đất nông
nghiệp đƣợc thu hồi và tác động tới đời sống khoảng 2,5 triệu ngƣời với gần 630 nghìn
hộ nông dân (Lê Du Phong, 2007).
Sự thay đổi đời sống của ngƣời nông dân có đất bị thu hồi là một vấn đề mang
tính thời sự cấp bách trở thành vấn đề mang tính xã hội trên cả nƣớc. Vấn đề thiếu việc
làm và tỷ lệ thất nghiệp cao cùng với sự di chuyển tự do của lao động nông thôn lên
thành phố tìm kiếm việc làm và cơ hội phát triển, hậu quả là việc phát sinh các vấn đề
xã hội: quản lý hộ tịch, hộ khẩu, an ninh trật tự, bố trí chỗ ở, vệ sinh môi trƣờng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
đang đặt ra cho các nhà quản lý cũng nhƣ các nhà hoạch định những vấn đề lớn cần
giải quyết.

Huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc - là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc
của tỉnh Vĩnh Phúc, cách thành phố Vĩnh Yên khoảng 25 km và cách thủ đô Hà Nội 80
km. Ảnh hƣởng của việc thu hồi đất để xây dựng dự án đƣờng cao tốc Nội Bài - Lào
Cai đến đời sống, việc làm của ngƣời dân đang là vấn đề đặc biệt đƣợc quan tâm, nhất
là đối với địa bàn nghiên cứu. Trong tƣơng lai việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất để xây dựng các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị tập trung là rất lớn thì sau
giai đoạn mở rộng thu hút đầu tƣ ban đầu, đời sống ngƣời dân ở các khu vực đã
chuyển mục đích sử dụng đang là vấn đề đƣợc các cấp, các ngành trong tỉnh, trong
huyện hết sức quan tâm, đòi hỏi trả lời đƣợc những câu hỏi lớn:
- Sau khi bị thu hồi đất đời sống ngƣời dân có những biến chuyển nhƣ thế nào,
những khó khăn, thuận lợi của họ sẽ gặp phải ?
- Sau khi bị thu hồi đất, nhận tiền (hoặc đất tái định cƣ) ngƣời dân đã tổ chức
cuộc sống nhƣ thế nào, hiệu quả sử dụng của đồng vốn có đƣợc ra sao, chuyển đổi
nghề có gây ra các tác động xấu đến môi trƣờng hay không ?
Trên cả nƣớc hiện nay đã có hàng loạt các nghiên cứu đánh giá, các báo cáo về
quá trình thực hiện việc thu hồi đất, nghiên cứu về đời sống ngƣời dân sau khi bị thu
hồi đất, quá trình thực hiện việc tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất và các chính sách
hỗ trợ cho ngƣời dân ổn định cuộc sống để phát triển bền vững nhƣ các Báo cáo thực
địa của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng tại Hải Dƣơng, Vĩnh Phúc, Hƣng Yên, đề tài
nghiên cứu của Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp và hàng trăm các bài viết, các
đề tài của nhiều tác giả cả trong và ngoài nƣớc. Các nghiên cứu kể trên đã đƣa ra đƣợc
khái quát về đời sống ngƣời dân ở các địa bàn nghiên cứu và đã đề xuất đƣợc những
giải pháp tƣơng đối thỏa đáng, tuy vậy do đặc điểm của mỗi địa bàn khác nhau cộng
với các hạn chế trong điều tra thực tế nên vẫn còn gây ra những tranh cãi, kết quả
nghiên cứu chƣa đầy đủ, thỏa đáng các giải pháp khó có thể áp dụng thống nhất thành
các quy phạm chung. Nhằm tìm hiểu các tác động của việc thu hồi đất để thực hiện các
dự án đối với đời sống, việc làm của ngƣời dân bị thu hồi đất và đề xuất các giải pháp
hợp lý cho tỉnh nói riêng và có thể nhân rộng áp dụng rộng rãi nói chung, chính là mục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


3
tiêu của đề tài nghiên cứu“ Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất xây dựng dự
án đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến đời sống, việc làm của người dân đoạn qua
huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ GPMB khi Nhà nƣớc
thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng đƣờng cao tốc Nội Bài - Lào Cai.
- Đánh giá tác động của việc thu hồi đất đến ngƣời dân bị thu hồi đất xây dựng
dự án đƣờng cao tốc Nội Bài - Lào Cai.
- Đề xuất các giải pháp và chính sách hỗ trợ mới và hợp lý cho địa bàn nghiên
cứu.
2.2. Yêu cầu nghiên cứu
- Phản ánh đƣợc chính xác các tác động của việc thu hồi đất để xây dựng dự án
đƣờng cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến đời sống, việc làm của ngƣời dân ở địa bàn
nghiên cứu.
- Đánh giá một cách khách quan và đƣa ra đƣợc các biện pháp hợp lý trên cơ sở
khoa học và thực tiễn.















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của việc đánh giá thực trạng công tác giải phòng mặt bằng, bồi
thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ khi thu hồi đất
1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1.1. Bồi thường
Thu hồi đất: Là việc Nhà nƣớc ra Quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn
quản lý theo quy định của Luật này [33].
Bồi thƣờng là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tƣơng xứng với
giá trị hoặc công lao [36].
Nhƣ vậy, bồi thƣờng là trả lại tƣơng xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ
thể nào đó bị thiệt hại vì hình vi của chủ thể khác mang lại.
Bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho ngƣời bị thu hồi đất. Trong đó, giá trị
quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất
xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định [33].
1.1.1.2. Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào [36]. Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là
việc Nhà nƣớc giúp đỡ ngƣời bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc
làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới [33].
1.1.1.3. Tái định cư
TĐC là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trƣớc đây để sinh sống và
làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nƣớc thu hồi
hoặc trƣng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.

TĐC đƣợc hiểu là một quá trình từ bồi thƣờng thiệt hại về đất, tài sản; di
chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ
sở vật chất tinh thần tại đó.
Nhƣ vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về KT-XH đối
với một bộ phận dân cƣ đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nƣớc ta, khi Nhà nƣớc thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
ngƣời sử dụng đất đƣợc bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thƣờng bằng nhà ở;
- Bồi thƣờng bằng giao đất ở mới;
- Bồi thƣờng bằng tiền để ngƣời dân tự lo chỗ ở [33].
TĐC là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong chính
sách GPMB. Các dự án TĐC cũng đƣợc coi là các dự án phát triển và phải đƣợc thực
hiện nhƣ các dự án phát triển khác.
1.1.2. Đặc điểm của quá trình giải phòng mặt bằng
GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một
dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
- Tính đa dạng thể hiện: mỗi dự án đƣợc tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên KT-XH và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội thành,
khu vực ven đô, khu vực ngoại thành, mật độ dân cƣ khác nhau, ngành nghề đa dạng
và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trƣng riêng của vùng đó. Do đó, GPMB và giá
đất tính bồi thƣờng, hỗ trợ cũng đƣợc tiến hành với những đặc điểm riêng biệt
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi ngƣời dân. Ở khu vực nông thôn, dân cƣ chủ
yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tƣ liệu sản xuất quan
trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp
khó khăn do đó tâm lý dân cƣ vùng này là giữ đƣợc đất để sản xuất, thậm chí họ cho

thuê đất còn đƣợc lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhƣng họ vẫn không cho thuê. Trƣớc
tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cƣ tham gia di chuyển là
rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời
sống dân cƣ sau này. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng, không
đƣợc tập trung một loại nhất định nên gây khó khăn cho công tác định giá bồi thƣờng.
1.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phòng mặt bằng
1.1.3.1. Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai
a. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Đất đai là đối tƣợng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của nền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
KT-XH. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nƣớc về đất đai đòi hỏi các văn bản
pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù hợp với tình
hình thực tế.
Ở nƣớc ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong mấy thập
kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai cũng theo đó không
ngừng đƣợc sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2003, Nhà nƣớc đã ban hành hơn
200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất. Sau khi quốc hội thông
qua Luật Đất đai 2003 cùng với các văn bản hƣớng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi
vào cuộc sống. Với một hệ thống quy phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề
cập mọi quan hệ đất đai phù hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về đất
đai của Nhà nƣớc đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội
dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở khu vực nông
thôn, bƣớc đầu đã đáp ứng đƣợc quan hệ đất đai mới hình thành trong quá trình công
nghiệp hóa và đô thị hóa; hệ thống pháp luật đất đai luôn đổi mới, ngày càng phù hợp
hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh và ổn định xã hội.
Theo đó, chính sách bồi thƣờng GPMB cũng luôn đƣợc Chính phủ không

ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vƣớng mắc trong công tác bồi thƣờng
GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới về pháp luật đất
đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp
ứng đƣợc nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tƣ. Tuy nhiên bên
cạnh đó, do tính chƣa ổn định, chƣa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ
mà công tác bồi thƣờng GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển
khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai có ảnh hƣởng rất lớn đến công tác bồi thƣờng GPMB. Hệ thống văn bản pháp luật
đất đai còn có những nhƣợc điểm nhƣ là số lƣợng nhiều, mức độ phức tạp cao, không
thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chƣa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng trong
xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật.
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai, việc
tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm tra thi
hành Luật Đất đai năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng cho thấy UBND các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
cấp đều có ý thức quán triệt việc thực thi pháp luật về đất đai nhƣng nhận thức về các
quy định của pháp luật nói chung còn yếu, ở cấp cơ sở còn rất yếu. Từ đó dẫn tới tình
trạng có nhầm lẫn việc áp dụng pháp luật trong giải quyết giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi
đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. Trong khi đó
việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chƣa thật sát sao. Tại
nhiều địa phƣơng, đang tồn tại tình trạng nể nang, trọng tình hơn chấp hành quy định
pháp luật trong giải quyết các mối quan hệ về đất đai. Cán bộ địa chính, Chủ tịch
UBND xã nói chung chƣa làm tốt nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những
hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn. Đó là nguyên nhân làm giảm hiệu
lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng nhƣ các nhà đầu tƣ và đã
ảnh hƣởng trực tiếp đến tiến độ GPMB [7].

b. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai là có hạn, không gian sử dụng đất đai cũng có hạn. Quy hoạch sử dụng
đất đai là biện pháp quản lý không thể thiếu đƣợc trong việc tổ chức sử dụng đất của
các ngành KT-XH và các địa phƣơng, là công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, có tác dụng quyết định để cân đối giữa nhiệm vụ an toàn lƣơng thực với nhiệm vụ
CNH-HĐH đất nƣớc nói chung và các địa phƣơng nói riêng [22].
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ chức
việc bồi thƣờng GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà nƣớc đóng
vai trò là ngƣời tổ chức. Bất kỳ một phƣơng án bồi thƣờng GPMB nào đều dựa trên
một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt đƣợc các yêu cầu nhƣ là phƣơng án
có hiệu quả KT-XH cao nhất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính
sách bồi thƣờng đất đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất
để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo quy
định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ đƣợc thực hiện khi có quyết định
thu hồi đất đó của ngƣời đang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hƣởng tới
giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thƣờng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Tuy nhiên chất lƣợng quy hoạch nói chung và quy hoạch nói riêng còn thấp,
thiếu đồng bộ, chƣa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền vững. Phƣơng
án quy hoạch chƣa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang nặng tính chủ quan duy ý
chí, áp đặt, nhiều trƣờng hợp quy hoạch theo phong trào. Đây chính là nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo” [7].
c. Yếu tố giao đất, cho thuê đất
Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi thƣờng
GPMB và TĐC. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào quy hoạch, kế

hoạch là điều kiện bắt buộc, nhƣng nhiều địa phƣơng chƣa thực hiện tốt nguyên tắc
này; hạn mức đất đƣợc giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy định không rõ ràng, tình
trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn cho công tác đền bù. Theo báo
cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng tính từ ngày 01/7/2004 đến ngày 28/2/2007 thì
tổng diện tích đã giao, đã cho thuê là 1.081.011 ha, trong đó diện tích đất đã giao là
925.631 ha (giao đất có thu tiền sử dụng đất là 581.620 ha, giao đất không thu tiền là
344.011 ha); diện tích đất đã cho thuê là 155.380 ha (trong đó diện tích đất cho các nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài thuê là 1.386 ha) [7].
d. Yếu tố lập và quản lý hồ sơ địa chính
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính có vai trò quan trọng hàng đầu
để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trƣờng bất động sản”, là cơ sở xác định tính pháp
lý của đất đai. Trƣớc tháng 12 năm 2004, rất nhiều địa phƣơng chƣa lập đầy đủ hồ sơ
địa chính theo quy định; đặc biệt có nhiều xã, phƣờng, thị trấn chƣa lập sổ địa chính
(khoảng trên 30% số xã đã cấp GCNQSDĐ) để phục vụ yêu cầu quản lý việc sử dụng
đất đai, một số địa phƣơng chƣa lập đủ sổ mục kê đất đai, sổ cấp GCNQSDĐ nhƣ
Thành phố Hà Nội, các tỉnh Hà Tây, Hoà Bình, Vĩnh Phúc, Kiên Giang, Trà Vinh, [7].
Từ năm 2004 đến nay, việc lập HSĐC phải đƣợc thực hiện theo quy định tại
Thông tƣ số 29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, nhƣng còn nhiều
địa phƣơng chƣa triển khai thực hiện, nếu có thực hiện cũng là chƣa đầy đủ, chƣa đồng
bộ ở cả 3 cấp. Vì các tài liệu đo đạc bản đồ này có độ chính xác thấp nên đang làm nảy
sinh nhiều vấn đề phức tạp trong quản lý đất đai nhƣ không đủ cơ sở giải quyết tranh
chấp đất đai, khó khăn trong giải quyết bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất. Vì vậy,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
việc đo vẽ lại bản đồ địa chính chính quy để thay thế cho các loại bản đồ cũ và lập lại
HSĐC là rất cần thiết.
e. Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đăng ký đất đai là một thành phần cơ bản quan trọng nhất của hệ thống quản lý

đất đai, đó là quá trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu đất đai, bất động sản, sự đảm
bảo và những thông tin về quyền sở hữu đất [13]. Theo quy định của các nƣớc, đất đai
là một trong các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nƣớc ta, theo
quy định của Luật đất đai, ngƣời sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền (cụ thể là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) và
đƣợc cấp GCNQSDĐ. Chức năng của đăng ký đất đai là cung cấp những căn cứ chuẩn
xác và an toàn cho việc thu hồi, chấp thuận và từ chối các quyền về đất.
Trong công tác bồi thƣờng GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối tƣợng
đƣợc bồi thƣờng, loại đất, diện tích đất tính bồi thƣờng. Hiện nay, công tác đăng ký
đất đai ở nƣớc ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt công tác đăng ký biến động về sử dụng
đất; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chƣa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thƣờng
GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ
thì công tác bồi thƣờng GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.
f. Yếu tố thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai
Công tác bồi thƣờng GPMB là một việc làm phức tạp, gắn nhiều đến quyền lợi
về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất chính,
chính quyền địa phƣơng cấp trên. Hồi đồng thẩm định phải có kế hoạch thanh tra,
kiểm tra và coi đây là nhiệm vụ thƣờng xuyên trong quá trình triển khai thực hiện công
tác bồi thƣờng GPMB, kịp thời phát hiện các sai phạm, vi phạm pháp luật để xử lý tạo
niềm tin trong nhân dân.
2.1.3.2. Yếu tố giá đất và định giá đất
Hiện nay ở nƣớc ta đất đai thuộc sở hữu toàn dân, giá cả đất đai dựa trên
chuyển nhƣợng quyền sử dụng, là tổng hòa giá trị hiện hành địa tô nhiều năm. Một
trong những điểm mới của Luật đất đai 2003 là các quy định về giá đất. Nếu nhƣ trƣớc
đây Nhà nƣớc chỉ quy định một loại giá đất áp dụng cho mọi quan hệ đất đai khác
nhau thì Luật đất đai 2003 đề cập nhiều loại giá đất để xử lý từng nhóm quan hệ đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10

đai khác nhau [14].
- Trƣớc khi có Luật đất đai năm 2003:
Những vấn đề liên quan đến việc xác định giá đất, bồi thƣờng, GPMB, TĐC
đều đƣợc quy định tại các văn bản dƣới luật nhƣ Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994
của Chính phủ quy định khung giá các loại đất; Nghị định số 90/CP ngày 17/9/1994
của Chính phủ quy định về việc bồi thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và Nghị
định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ ban hành quy định về đền bù
thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng Giá đất để tính bồi thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu
hồi đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quyết định trên cơ sở khung giá đất
do Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 87/CP. Khung giá đất để tính bồi
thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất quy định tại Nghị định số 87/CP đã đƣợc áp
dụng trong một thời gian khá dài (trên mƣời năm), mặc dù trong quá trình áp dụng có
quy định việc điều chỉnh khung giá đất để tính bồi thƣờng bằng hệ số K nhƣng mức
tăng cao nhất cũng chỉ là 1, 2 lần đối với đất nông nghiệp hạng i. Do vậy giá đất để
tính bồi thƣờng vẫn thấp hơn nhiều so với giá thực tế, dẫn đến phát sinh hàng loạt các
khiếu kiện về bồi thƣờng, GPMB tại các địa phƣơng [6].
- Từ khi có Luật đất đai 2003: Quy định giá đất đƣợc hình thành trong các
trƣờng hợp sau đây (Điều 55):
- Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quy định giá theo quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều 56 của Luật này;
- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
- Do ngƣời sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những ngƣời có liên quan khi
thực hiện các quyền chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp
vốn bằng quyền sử dụng đất.
Những vấn đề quan trọng, có tính nguyên tắc liên quan đến xác định giá đất, bồi
thƣờng, GPMB, TĐC đã đƣợc quy định khá cụ thể tại Luật đất đai năm 2003. Đặc biệt,
việc xác định giá đất đƣợc thực hiện theo nguyên tắc “sát với giá chuyển nhƣợng
quyền sử dụng đất trên thị trƣờng trong điều kiện bình thƣờng” (khoản 1 Điều 56).

Thực hiện các quy định về giá đất tại Luật đất đai năm 2003, ngày 16/11/2004, Chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
phủ đã ban hành Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phƣơng pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất.
Theo quy định của Luật đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải sát
với giá thị trƣờng trong điều kiện bình thƣờng. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay
là giá đất do các địa phƣơng quy định và công bố đều không theo đúng nguyên tắc đó,
dẫn tới nhiều trƣờng hợp ách tắc về bồi thƣờng đất đai và phát sinh khiếu kiện.
1.1.3.3. Thị trường Bất động sản
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nƣớc ta, thị trƣờng bất động sản ngày
càng đƣợc hình thành và phát triển. Ngày nay thị trƣờng bất động sản đã trở thành một
bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trƣờng của nền kinh tế quốc dân,
nó có những đóng góp vào ổn định xã hội và thúc đẩy nền kinh tế đất nƣớc trong thời
gian qua và trong tƣơng lai.
Luật đất đai 1987 và Pháp lệnh về nhà ở (1991) là cơ sở đầu tiên mở đƣờng cho
thị trƣờng bất động sản hình thành và phát triển [34]. Luật đất đai 2003 là văn bản
pháp quy tập trung nhất phản ánh chính sách đất đai hiện hành trên cơ sở tổng kết hoạt
động thực tiễn của 17 năm đổi mới, đã quy định chi tiết hơn về các điều kiện để hình
thành thị trƣờng bất động sản và các hoạt động về tài chính đất đai, thể hiện tập trung
trong các mục “Tài chính về đất đai và giá đất”, “Quyền sử dụng đất trong thị trƣờng
bất động sản”.
Việc hình thành và phát triển thị trƣờng bất động sản góp phần giảm thiểu việc
thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tƣ (do ngƣời đầu tƣ có thể đáp ứng nhu cầu về
đất đai thông qua các giao dịch trên thị trƣờng); đồng thời ngƣời bị thu hồi đất có thể
tự mua hoặc cho thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nƣớc
thực hiện chính sách TĐC và bồi thƣờng.
Giá cả của Bất động sản đƣợc hình thành trên thị trƣờng và nó sẽ tác động tới

giá đất tính bồi thƣờng.
1.2. Thực trạng chính sách bồi thƣờng giải phòng mặt bằng ở Việt Nam
1.2.1. Thời kỳ trước năm 1980
Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 thắng lợi, khai sinh ra nƣớc Việt Nam Dân
Chủ Cộng Hoà, ngay sau đó bản Hiến pháp 1946 đầu tiên ra đời và đã khẳng định: “
Nƣớc Việt Nam là một nƣớc dân chủ cộng hoà. Tất cả quyền binh trong nƣớc là của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp,
tôn giáo.” [24].
Năm 1953, Nhà nƣớc ta thực hiện cải cách ruộng đất nhằm phân phối lại ruộng
đất với khẩu hiệu “ngƣời cày có ruộng” và Luật cải cách ruộng đất đƣợc ban hành.
Thời kỳ này Nhà nƣớc thừa nhận sự tồn tại của 3 hình thức sở hữu đất đai: sở hữu
Nhà nƣớc, sở hữu tập thể, sở hữu tƣ nhân. Bên cạnh đó Luật cải cách ruộng đất có các
quy định về tịch thu, trƣng thu, trƣng mua ruộng đất tuỳ từng trƣờng hợp cụ thể [25].
Nhƣng thực tế việc trƣng thu là chủ yếu còn việc trƣng mua ít xảy ra.
Năm 1959 bản Hiến pháp thứ 2 đƣợc ban hành và nhiều văn bản khác quy định
miền Bắc nƣớc ta từ vĩ tuyến 17 trở ra có 3 hình thức sở hữu về đất đai: sở hữu Nhà
nƣớc, sở hữu tập thể, sở hữu tƣ nhân. Điều 20 của Hiến pháp nói rõ: “Khi nào cần thiết
vì lợi ích chung, Nhà nƣớc mới trƣng mua, hoặc trƣng dụng, trƣng thu có bồi thƣờng
thích đáng các tƣ liệu sản xuất ở thành thị và nông thôn, trong phạm vi và điều kiện do
pháp luật quy định.” [26].
Về việc trƣng dụng đất, ngày 14/04/1959, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành nghị
định số 151-TTg. Một trong những nguyên tắc của việc trƣng dụng ruộng đất: “Đảm
bảo kịp thời và đủ diện tích cần thiết cho công trình xây dựng, đồng thời chiếu cố đúng
mức quyền lợi và đời sống của ngƣời có ruộng. Những ngƣời có ruộng đất bị trƣng
dụng đƣợc bồi thƣờng và trong trƣờng hợp cần thiết đƣợc giúp giải quyết công việc
làm ăn” [33]. Bên cạnh đó Nghị định cũng quy định về việc bồi thƣờng cho ngƣời có

ruộng đất bị trƣng dụng: “Cách bồi thƣờng tốt nhất là vận động nhân dân điều chỉnh
hoặc nhƣờng ruộng đất cho những ngƣời có ruộng đất bị trƣng dụng để họ có thể tiếp
tục sản xuất”. “ Trƣờng hợp không làm đƣợc nhƣ vậy sẽ bồi thƣờng một số tiền bằng
từ 1 đến 4 năm sản lƣợng thƣờng niên của ruộng đất bị trƣng dụng. Mức bồi thƣờng
nhiều hay ít phải căn cứ thực tế ở mỗi nơi…” [33].
Ngày 06/07/1959 Uỷ ban kế hoạch Nhà nƣớc và Bộ Nội vụ ban hành Thông tƣ
liên bộ số 1424/TTLB về việc thi hành Nghị định 151-TTg với nguyên tắc: “Đảm bảo
kịp thời và đủ diện tích cần thiết cho công trình xây dựng, đồng thời chiếu cố đúng
mức quyền lợi và đời sống cho ngƣời có ruộng đất. Chỉ đƣợc trƣng dụng số ruộng đất
thật cần thiết, không đƣợc trƣng dụng thừa. Hết sức tiết kiệm ruộng đất cày cấy, trồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
trọt…”. Về bồi thƣờng cho những ngƣời có ruộng đất bị trƣng dụng thì: “Có hai cách
bồi thƣờng: bồi thƣờng bằng ruộng đất, bồi thƣờng bằng tiền. Nhƣng bồi thƣờng bằng
ruộng đất là tốt nhất và là chủ yếu. Giá bồi thƣờng căn cứ vào sản lƣợng của ruộng đất
đã dùng để tính thuế nông nghiệp…bồi thƣờng chủ yếu nhằm những ruộng đất có sản
lƣợng và hoa lợi…” [1].
Bên cạnh đó còn có các thông tƣ khác liên quan, cụ thể, chi tiết hơn, phù hợp
với tình hình thực tế của những biến động xã hội thời kì này nhƣ Thông tƣ số 47/CP
ngày 15/01/1946; Thông tƣ số 1792/TTg ngày 11/01/1970.
1.2.2. Thời kỳ từ năm 1980 đến trước năm 1993
Năm 1980, Quốc hội đã ban hành bản Hiến pháp thứ 3 của nƣớc CHXNCN
Việt Nam. Bản Hiến pháp lần này đã khẳng định: “Đất đai, rừng núi, sông hồ, hầm
mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất, ở vùng biển và thềm lục địa…là của Nhà
nƣớc - đều thuộc sở hữu toàn dân” [27]. Chính vì vậy ngay sau đó, ngày 01/07/1980
Hội đồng Chính phủ ra quyết định số 201/CP về việc thống nhất quản lý ruộng đất và
tăng cƣờng công tác quản lý ruộng đất trong cả nƣớc: “Toàn bộ ruộng đất trong cả
nƣớc đều do Nhà nƣớc thống nhất quản lý theo quy hoạch và kế hoạch chung nhằm

đảm bảo ruộng đất sử dụng hợp lý, tiết kiệm và phát triển theo hƣớng đi lên sản xuất
lớn xã hội chủ nghĩa” [15].
Trên tinh thần của Hiến pháp năm 1980 Luật Đất đai năm 1988 đƣợc ban hành,
tiếp tục khẳng định lại đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc thống nhất quản lý.
Về việc thu hồi đất và bồi thƣờng thiệt hại thì Luật Đất đai 1988 không nêu cụ thể việc
bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất, mà chỉ nêu phần nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất:
“Đền bù thiệt hại cho ngƣời sử dụng đất để giao cho mình bồi hoàn thành quả lao động
và kết quả đầu tƣ đã làm tăng giá trị của đất đó theo quy định của Pháp luật” [28].
Năm 1992, bản Hiến pháp 1992 đƣợc ban hành thay thế chấp cho các bản Hiến
pháp trƣớc đây. Điều 17 Hiến pháp quy định: “Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nƣớc,
tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển thềm lục địa và vùng trời… đều thuộc
sở hữu toàn dân”. Điều 23: “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu
hoá. Trong trƣờng hợp thật cần thiết vì lý do AN, QP, lợi ích quốc gia mà Nhà nƣớc
trƣng mua hay trƣng dụng, có bồi thƣờng tài sản của cá nhân hay tổ chức theo giá trị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
thị trƣờng” [29].
1.2.3. Thời kỳ từ năm 1993 đến năm 2003
- Năm 1993, Luật Đất đai 1993 đƣợc ban hành, thay thế cho Luật Đất đai 1988,
dựa trên tinh thần mới của bản Hiến pháp 1992 đã có những đổi mới quan trọng, đặc
biệt đối với việc thu hồi đất phục vụ cho công cộng và bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu
hồi đất. Điều 12: “Nhà nƣớc xác định giá các loại đất để tính thuế chuyển quyền sử
dụng đất, thu tiền khi Nhà nƣớc giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao,
bồi thƣờng thiệt hại về đất khi thu hồi đất. Chính phủ quy định khung giá các loại đất
đối với từng vùng và theo từng thời gian”. Điều 27: “Trong trƣờng hợp thật cần thiết,
Nhà nƣớc thu hồi đất đang sử dụng của ngƣời sử dụng đất để sử dụng vào mục đích
Quốc phòng, An ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì ngƣời bị thu hồi đất đƣợc
đền bù thiệt hại” [30].

- Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại đất.
- Nghị định 90/CP ngày 17/9/1994 quy định cụ thể các chính sách và phân biệt chủ
thể sử dụng đất, cơ sở pháp lý để xem xét tính hợp pháp của thửa đất để lập kế hoạch bồi
thƣờng GPMB. Xét về tính chất, nội dung, Nghị định 90/CP đã đáp ứng đƣợc một số
yêu cầu nhất định, so với các văn bản trƣớc, Nghị định này là văn bản pháp lý mang tính
toàn diện cao và cụ thể hoá việc thực hiện chính sách bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi
đất, việc bồi thƣờng bằng đất cùng mục đích sử dụng, cùng hạng đất…
- Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc bồi
thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Nghị định số 22 đi sâu quy định chi tiết và nhấn mạnh đến tính hợp pháp của đối
tƣợng đền bù. Đối với mức đền bù thiệt hại về đất, Nghị định quy định phải căn cứ
trên giá đất của địa phƣơng ban hành theo quy định của Chính phủ nhân với hệ số K
để đảm bảo giá đất tính đền bù phù hợp với khả năng sinh lợi và giá chuyển nhƣợng
quyền sử dụng đất tại địa phƣơng, tức là đã quan tâm ít nhiều đến yếu tố thị trƣờng.
Giá đất đền bù do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định cho từng dự án theo đề
nghị của Sở Tài chính - Vật giá.
Ngoài tiền đền bù đất và tài sản, Nhà nƣớc còn có chính sách hỗ trợ. Nghị định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
cũng quy định lập khu TĐC có cơ sở hạ tầng thích hợp để bố trí đất ở cho các hộ phải
di chuyển.
Về phân cấp tổ chức thực hiện thu hồi đất, Nghị định đã quy định chi tiết về
phân cấp tổ chức thực hiện thu hồi đất.
- Thông tƣ 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn thi
hành Nghị định 22/1998/NĐ-CP bao gồm các phƣơng pháp xác định hệ số K, nội dung
và chế độ quản lý, phƣơng án bồi thƣờng và một số nội dung khác.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29/06/2001 quy định

cụ thể hơn về bồi thƣờng, GPMB khi Nhà nƣớc thu hồi đất đai đang sử dụng của
ngƣời sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Việc bồi thƣờng, hỗ trợ đƣợc thực hiện theo quy định của Chính phủ. Nhà nƣớc có
chính sách để ổn định đời sống cho ngƣời có đất bị thu hồi.
1.2.4. Thời kỳ từ khi có Luật Đất đai năm 2003 đến nay
-
2003 và ngày 10/12/2003 lệnh của Chủ tịch nƣớc đã công bố Luật Đất đai quy định
việc quản lý và sử dụng đất. Sự ra đời của Luật Đất đai 2003 đã thay thế cho tất cả các
Luật Đất đai và Luật sửa đổi, bổ sung trƣớc đó nhằm phù hợp với tình hình xã hội, đáp
ứng tốt hơn những yêu cầu, những đòi hỏi mới trong quá trình phát triển kinh tế, ổn
định chính trị - xã hội của đất nƣớc, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Điều 39 Luật
Đất đai 2003 quy định về thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng: “Nhà nƣớc thực hiện việc thu hồi đất, bồi thƣờng,
GPMB sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đƣợc công bố hoặc sau khi dự án đầu
tƣ có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền xét duyệt…” [31].
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thƣờng, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nƣớc thu hồi đất vì mục đích an ninh, quốc phòng, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Sự đổi mới của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP so với Nghị định số
22/1998/NĐ-CP:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
+ Nguyên tắc bồi thƣờng đất và tài sản gắn liền với đất:
Điều 5 - Nghị định 22/1998/NĐ-CP quy định khi Nhà nƣớc thu hồi đất, tuỳ
từng trƣờng hợp cụ thể, ngƣời có đất bị thu hồi đƣợc Nhà nƣớc đền bù bằng tiền, bằng
đất hoặc nhà ở, Nghị định 197/2004/NĐ-CP quy định việc bồi thƣờng cho ngƣời có
đất bị thu hồi trƣớc hết phải bằng đất ở, ngƣời bị thu hồi đất phải đƣợc giải quyết bằng

khu TĐC có điều kiện tốt hơn nơi ở cũ.
Trong trƣờng hợp không có đất để bồi thƣờng thì ngƣời bị thu hồi đất đƣợc bồi
thƣờng tính bằng tiền theo giá đất có cùng mục đích sử dụng tại thời điểm có quyết
định thu hồi (K.2-Điều 6). Nguyên tắc này nhằm đảm bảo quyền thống nhất quản lý
đất đai của Nhà nƣớc, vừa đảm bảo bồi thƣờng bằng giá trị QSDĐ cho ngƣời BAH để
họ tái tạo lại quỹ đất hoặc tƣ liệu sản xuất có giá trị tƣơng đƣơng giá trị quỹ đất bị thu
hồi. Ngoài ra, Nghị định 197/2004/NĐ-CP còn quy định rõ việc khấu trừ nghĩa vụ tài
chính vào số tiền đƣợc bồi thƣờng, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nƣớc đối với các
trƣờng hợp ngƣời nhận bồi thƣờng chƣa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với
Nhà nƣớc theo quy định.
Về tài sản nguyên tắc bồi thƣờng của Nghị định 197/2004/NĐ-CP vẫn kế thừa
Nghị định 22/1998/NĐ-CP nhƣng có điểm khác là quy định bồi thƣờng bằng 100%
theo đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn, kỹ thuật tƣơng đƣơng do
Bộ Xây dựng ban hành mà không phân biệt cấp, hạng nhà.
+ Thời điểm thu hồi đất: Nghị định 22/1998/NĐ-CP quy định thời điểm Nhà
nƣớc thu hồi đất đƣợc thực hiện khi dự án đầu tƣ đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền phê duyệt, Nghị định 197/2004/NĐ-CP quy định thời điểm thu hồi đất đƣợc tiến
hành trong cả 2 trƣờng hợp (trƣờng hợp khi dự án đầu tƣ đƣợc phê duyệt và trƣờng
hợp QH, KHSDĐ đã đƣợc công bố). Nhƣ vậy, việc thu hồi đất có thể tiến hành sớm,
ngay khi công bố QH, KHSDĐ mà không cần phải chờ đến thời điểm dự án đầu tƣ
đƣợc cấp có thẩm quyền xét duyệt.
+ Giá đất bồi thƣờng: Theo Nghị định 22/1998/NĐ-CP đƣợc xác định trên bảng
giá đất của địa phƣơng ban hành trên cơ sở khung giá đất của Chính phủ nhân với hệ
số K. Giá đất để tính đền bù thiệt hại do chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
TW quy định cho từng dự án theo đề nghị của Sở Tài chính-Vật giá, có sự tham gia

×