Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Ảnh hưởng của XKLĐ đến sản xuất và đời sống của người dân trên địa bàn xã hưng tân, huyện hưng nguyên, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.27 KB, 123 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ trong một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đều được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày 1 tháng 6 năm 2014
Người cam đoan

Nguyễn Thị Mai
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, cũng như hoàn thành cả quá trình học tập tại
trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, ngoài sự phấn đấu, nỗ lực của bản thân, tôi
còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và
ngoài trường.
Trước hết tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong Khoa
Kinh tế và PTNN Trường Đại học Nông nghiệp – Hà Nội đã tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Nguyễn Thị Tuyết Lan
người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn tới các đơn vị hành chính: UBND, Hội đồng nhân dân, ban
công an, ban thống kê, ban địa chính xã Hưng Tân và bà con nhân dân xã đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Cuối c[ng, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè
đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 1 tháng 6 năm 2014
Sinh Viên

Nguyễn Thị Mai


ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Giải quyết việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của toàn Đảng và toàn dân, của các cấp các ngành.
Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước đã có nhiều biện pháp để giải quyết việc
làm cho người lao động, trong đó có giải pháp XKLĐ. C[ng với xu thế chung của
cả nước, phong trào XKLĐ diễn ra mạnh mẽ trên địa bàn xã Hưng Tân, huyện
Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An. Tuy XKLĐ chỉ là giải pháp mang tính chất tạm thời,
không ổn định lâu dài đối với người lao động nhưng XKLĐ đã đem lại nguồn thu
nhập đáng kể cho họ và gia đình, làm thay đổi bộ mặt nông thôn. XKLĐ đã gây ra
những ảnh hưởng to lớn đối với sản xuất và đời sống của người dân trên địa bàn xã
theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực. Đó là lý do chúng tôi thực hiện đề tài:
“ Ảnh hưởng của XKLĐ đến sản xuất và đời sống của người dân trên địa bàn xã
Hưng Tân, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An”.
Mục tiêu chính của đề tài là: đánh giá ảnh hưởng của XKLĐ đến đời sống và
tình hình sản xuất của người dân để từ đó đưa ra giải pháp nhằm hạn chế những tác
động tiêu cực, phát huy những tác động tích cực của XKLĐ nhằm nâng cao NSLĐ,
hiệu quả sản xuất và đời sống của người dân trên địa bàn. Để đạt được mục tiêu
chính đề ra thì cần phải thực hiện bốn mục tiêu cụ thể: (1) Phản ánh cơ sở lý luận
chủ yếu và thực tiễn về XKLĐ; (2) Phản ánh thực trạng XKLĐ ở xã Hưng Tân,
huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An; (3) Phân tích ảnh hưởng của XKLĐ đến hoạt
động sản xuất và đời sống của người dân xã Hưng Tân; (4) Đề ra một số giải pháp
chủ yếu để hạn chế những tác động tiêu cực, phát huy những tác động tích cực của
XKLĐ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng cuộc sống cho người dân
trong xã.
Phản ánh cơ sở lý luận chủ yếu và thực tiễn về XKLĐ, khóa luận nêu lên một
số khái niệm cơ bản về vấn đề lao động, nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, nghiên cứu
và đưa ra những kết luận về XKLĐ nói chung, những ảnh hưởng của XKLĐ đến
đời sống và sản xuất cũng như kinh nghiệm của một số nước như Thái Lan,
iii

Indonesia, Hàn Quốc, Philippin làm bài học cho việc phát triển hoạt động XKLĐ
trong thời gian tới.
Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn, khóa luận nghiên cứu và phân
tích tình hình sản xuất và đời sống của người dân xã Hưng Tân thời gian qua. Tiếp
đó đi sâu vào phân tích những ảnh hưởng của XKLĐ đến sản xuất và đời sống của
người dân trên địa bàn. Kết quả cho thấy, 100% hộ gia đình có những thay đổi về
mặt sản xuất cũng như đời sống khi tham gia hoạt động XKLĐ. Nhằm phản ánh cụ
thể tình hình chung, so sánh những thay đổi sau khi có hoạt động XKLĐ, khóa luận
tiến hành điều tra 50 hộ gia đình, trong đó 20 hộ không có LĐXK và 30 hộ có tham
gia XKLĐ. Kết quả là XKLĐ đã đem lại nguồn thu nhập lớn cho các hộ gia đình,
trung bình mỗi năm thu nhập từ XKLĐ là trên 60 triệu đồng. Nhờ có nguồn vốn lớn
nhiều gia đình đã đầu tư nhiều hơn vào sản xuất kinh doanh cũng như cải thiện,
nâng cao đời sống của gia đình. Nhiều gia đình chuyển đổi theo hướng sản xuất
kiêm và dịch vụ nhiều hơn. Hơn 13% hộ cho thuê đất nông nghiệp sau khi đi
XKLĐ, số hộ thuần nông giảm xuống còn 20%. Thu nhập bình quân của hộ cũng có
sự khác biệt sau khi có LĐXK. Hiện nay, thu nhập bình quân của nhóm hộ có
XKLĐ là 181,74 triệu đồng/hộ/năm, cao hơn rất nhiều so với mức 77,83 triệu
đồng/hộ/năm trước đây. Mức thu nhập cũng có sự khác biệt rõ rệt giữa nhóm hộ có
XKLĐ và nhóm hộ không có XKLĐ. Hiện nay, nhóm hộ không có XKLĐ có thu
nhập bình quân ở mức 121,64 triệu đồng/hộ/năm. Sự thay đổi trong thu nhập đã kéo
theo những thay đổi trong đời sống sinh hoạt của người dân. Tỷ lệ hộ có nhà 2,3
tầng được xây dựng kiên cố trong nhóm hộ có LĐXK chiếm 80%, con số này ở
nhóm hộ không có XKLĐ chỉ là 55%. Mức độ đầu tư cho các tài sản phục vụ đời
sống như ti vi, tủ lạnh, máy tính,…ở cả hai nhóm hộ đều tăng rất mạnh, tuy nhiên,
mức tăng của nhón hộ có người đi XKLĐ vẫn cao hơn. Từ sau khi có XKLĐ, chi
tiêu của các hộ gia đình cũng có xu hướng tăng lên, đặc biệt là khoản chi cho lương
thực, thực phẩm, giáo dục, y tế và giải trí. Bên cạnh những lợi ích to lớn mà XKLĐ
đem lại thì vấn đề lối sống và hạnh phúc gia đình đang là mặt trái cần được quan
tâm hơn khi mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình ở nhóm hộ có XKLĐ tỷ
iv

lệ xấu đi là 26,67%, ngày càng cao và cao hơn hẳn nhóm hộ kia. Nhìn chung,
XKLĐ đã có những ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống của người dân:
• Ảnh hưởng tích cực:
- Giải quyết công ăn việc làm cho lao động, mang lại nguồn thu cho địa
phương.
- Nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho lao động.
- Tạo hướng lao động tích cực cho người lao động, tiếp thu công nghệ và tác
phong công nghiệp tiên tiến.
- Cải thiện, nâng cao mức sống của bản thân cũng như gia đình.
- Là tiền đề để lao động tìm việc làm và nguồn thu nhập mới sau khi về
nước.
• Ảnh hưởng tiêu cực:
- Rủi ro trong XKLĐ.
- Sử dụng không hiệu quả nguồn vốn sau XKLĐ
- Rạn nứt trong quan hệ gia đình, vấn đề phụng dưỡng cha mẹ, giáo dục con
cái.
- Trật tự an ninh xã hội
- Vấn đề thất nghiệp tự nguyện
Từ thực trạng về XKLĐ và những ảnh hưởng của XKLĐ đến sản xuất và đời
sống của người dân trên địa bàn xã Hưng Tân, để hạn chế những tác động tiêu cực,
phát huy những tác động tích cực nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng
cuộc sống cho người dân, trước mắt cần tập trung những giải pháp sau đây:
Thứ nhất, Nhà nước cần phải hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật về hoạt động XKLĐ, các chính sách hỗ trợ XKLĐ.
Thứ hai, cần có những biện pháp quản lý và chỉ đạo đúng đắn về công tác
đào tạo nghề, giáo dục định hướng cho người lao động trước khi sang nước ngoài
làm việc, quản lý các đơn vị, tổ chức đưa người lao động ra nước ngoài.
Thứ ba, các ban ngành địa phương cần có những biện pháp thông tin tuyên
truyền một cách sâu rộng những quy định luật pháp liên quan đến vấn đề XKLĐ
cho từng hộ dân.

Thứ tư, từng bước nâng cao chất lượng nguồn lao động xuất khẩu bằng cách
đào tạo nghề bài bản, có tổ chức.
Thứ năm, cần có chính sách hỗ trợ hậu XKLĐ ph[ hợp, khuyến khích hợp lý
nhằm hỗ trợ người lao động sau khi đi xuất khẩu về nước.
v
Thứ sáu, tăng cường ảnh hưởng của các đoàn thể ở địa phương để tư vấn và
trang bị cho người lao động cũng như gia đình họ các kiến thức về xã hội, về cuộc
sống, giúp họ vượt qua những cám dỗ, khó khăn trongmọi hoàn cảnh.
Thứ bảy, bản thân người lao động cần nhận thức đúng đắn về hoạt động
XKLĐ, chủ động nâng cao trình độ học vấn cũng như trình độ chuyên môn, chủ
động khai báo khi về nước và cần xem xét một cách nghiêm túc những vấn đề có
thể gặp phải khi đi XKLĐ để có quyết định đúng đắn đi hay không đi XKLĐ.
Những giải pháp trọng yếu trên vừa có ý nghĩa thực tiễn trước mắt, vừa có ý
nghĩa chiến lược lâu dài nhằm hạn chế những tác động tiêu cực và phát huy tác
động tích cực của XKLĐ đến sản xuất và đời sống của người dân. Đó là những
bước đi vững chắc góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
vi
MỤC LỤC
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số liệu người lao động Việt Nam đi làm việc ở 4 nước (Liên Xô,
CHDC Đức, Tiệp Khắc, Bungari) từ 1980- 1990 Error: Reference source not
found
Bảng 2.2: Số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài từ 1991 đến 2001Error:
Reference source not found
Bảng 2.3: Số lượng lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc Error:
Reference source not found
Bảng 3.1 : Tình hình nhân khẩu và lao động của xã trong giai đoạn 2009 –
2013 Error: Reference source not found
Bảng 3.2 : Tình hình phân bố và sử dụng đất đai của xã giai đoạn 2009-2013

Error: Reference source not found
Bảng 3.3 : Hệ thống cơ sở hạ tầng của xã Hưng Tân năm 2013 Error:
Reference source not found
Bảng 3.4 : Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã giai đoạn 2009 –
2013 Error: Reference source not found
Bảng 3.5. Các số liệu cần thu thập và phương pháp thu thập số liệu Error:
Reference source not found
Bảng 4.1: Tốc độ tăng trưởng XKLĐ ở xã Hưng Tân giai đoạn 2009 – 2013
Error: Reference source not found
Bảng 4.2. Các quốc gia nhập khẩu lao động của xã Hưng TânError: Reference
source not found
Bảng 4.3. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra Error: Reference source not
found
Bảng 4.4. Trình độ lao động ở các hộ điều tra Error: Reference source not
found
viii
Bảng 4.5. Độ tuổi, giới tính của lao động xuất khẩu Error: Reference source
not found
Bảng 4.6. Trình độ của lao động trước khi đi xuất khẩu Error: Reference
source not found
Bảng 4.7. Sự thay đổi về trình độ chuyên môn của lao động khi đi XKLĐ
Error: Reference source not found
Bảng 4.8. Lý do đi xuất khẩu của lao động. .Error: Reference source not found
Bảng 4.9. Thị trường đi xuất khẩu của lao động Error: Reference source not
found
Bảng 4.10. Chi phí cho lao động đi xuất khẩu ở các hộ điều tra Error:
Reference source not found
Bảng 4.11. Loại hình công việc của lao động xuất khẩu Error: Reference
source not found
Bảng 4.12. Thu nhập của lao động theo ngành nghề và nước nhập khẩu lao

động Error: Reference source not found
Bảng 4.13. Thời gian lao động ở nước ngoài của lao động xuất khẩu Error:
Reference source not found
Bảng 4.14. Sự thay đổi trong nguồn lực đất đai Error: Reference source not
found
Bảng 4.15. Sự thay đổi trong mức đầu tư tài chính cho sản xuất Error:
Reference source not found
Bảng 4.16. Sự thay đổi loại ngành sản xuất. Error: Reference source not found
Bảng 4.17. Cơ cấu ngành nghề của lao độngError: Reference source not found
Bảng 4.18. Sự thay đổi trong tài sản phục vụ sản xuất Error: Reference source
not found
Bảng 4.19. Sự thay đổi trong thu nhập của hộ Error: Reference source not
found
ix
Bảng 4.20. Sự thay đổi trong thu nhập bình quân của hộ Error: Reference
source not found
Bảng 4.21. Sự thay đổi trong cơ sở vật chất của hộError: Reference source not
found
Bảng 4.22. Chi tiêu của các hộ điều tra Error: Reference source not found
Bảng 4.23. Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình Error: Reference
source not found
x
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Đồ thị 3.1: Cơ cấu lao động của xã Hưng Tân giai đoạn 2009 - 2013 Error:
Reference source not found
Đồ thị 3.2: Cơ cấu đất đai của xã Hưng Tân giai đoạn 2009 - 2012 Error:
Reference source not found
Đồ thị 3.3: Cơ cấu phân bổ mẫu ở hai xóm 8 và 9 Error: Reference source not
found
Đồ thị 3.4: Cơ cấu chọn hộ điều tra ở hai xóm 8 và 9. Error: Reference source

not found
xi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TB : Trung bình
CC : Cơ cấu
SL : Số lượng
KT - XH : Kinh tế - xã hội
NNL : Nguồn nhân lực
XKLĐ : Xuất khẩu lao động
LĐXK : Lao động xuất khẩu
UBND : Ủy ban nhân dân
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
xii
ơ
PHẦN I
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Số liệu từ các cuộc điều tra về dân số và lao động trong những năm gần đây
cho thấy, ở Việt Nam, nguồn nhân lực có quy mô lớn và ngày một gia tăng. Điều
này đã, đang và sẽ tạo ra nguồn cung về nhân lực rất lớn để phát triển kinh tế đất
nước. Hằng năm, số lượng người cần có việc làm tăng nhanh, trong khi đó, với trình
độ phát triển kinh tế và cơ cấu kinh tế như hiện nay, cầu về nhân lực trong các
ngành còn rất khiêm tốn so với cung lao động, hơn nữa, cầu lao động hầu hết lại tập
trung vào những bộ phận lao động có trình độ cao. Chính sự mất cân đối này đã đặt
ra vấn đề là cần phải giải quyết việc làm cho người lao động, đặc biệt là lao động
phổ thông.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, dân số trung bình ở Việt nam năm 2013
đạt khoảng 89,71 triệu người, tăng 1,05% so với năm 2012, trong đó số người trong
độ tuổi lao động chiếm khoảng 53,65 triệu người, chiếm tỷ trọng hơn 59,80% dân số;
tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi là 2,2%. Nhìn chung, trong giai đoạn

hiện nay tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng tăng lên, nhiều lao động không có việc làm
thường xuyên, tình trạng thiếu việc làm là rất lớn. Để có thể tạo được sự cân bằng
giữa khả năng về cơ sở vật chất có hạn và mức tăng dân số, nguồn lao động ở mức
chênh lệch khá cao như hiện nay thì sẽ phải tạo ra thêm hàng triệu công ăn việc làm
nữa cho người lao động. Trước tình hình đó, XKLĐ đóng vai trò rất quan trọng, vì
nó có thể góp phần giải quyết được hai mục tiêu quan trọng của đất nước. Thứ nhất
là mục tiêu về kinh tế, XKLĐ góp phần mang lại nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia,
tăng thu nhập cho người lao động và gia đình họ. Thứ hai là mục tiêu về xã hội, nó
góp phần giải quyết được việc làm cho một bộ phận không nhỏ lao động trong
nước, tạo sự ổn định cho xã hội.
Thực hiện những chủ trương của Đảng, trong những năm qua nước ta đã có
hàng trăm nghìn người đi làm việc ở nước ngoài. Xã Hưng Tân, Hưng Nguyên, Nghệ
An là một trong những địa phương có tỷ lệ người đi xuất khẩu lao động khá lớn. Toàn
xã đã có trên 200 lao động đang làm việc ở nước ngoài, tập trung chủ yếu các thị
1
trường như Đoài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Trung Đông và Lào…
XKLĐ đem lại nguồn thu cho Hưng Tân mỗi năm hơn 20 tỷ đồng, góp phần nâng
thu nhập bình quân đầu người năm 2012 của toàn xã lên 20 triệu đồng, đưa tỷ lệ hộ
nghèo giảm chỉ còn 7% (Hồng Sơn, 2012). Nhìn một cách tổng quát, xuất khẩu lao
động ở đây đã giải quyết được mục tiêu trước mắt là tạo việc làm cho người dân trên
địa bàn xã. Tuy nhiên, XKLĐ cũng gây ra một số ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống
và sản xuất của người dân địa phương như mức đầu tư vào sản xuất, sự thay đổi ngành
nghề, mức chi tiêu trong gia đình, Thời gian người lao động ở nước ngoài là bao lâu?
Việc làm của người lao động sau khi trở về địa phương như thế nào? Tiếp tục làm
việc trong nước hay tiếp tục đi làm việc ở nước ngoài? Sự thay đổi trong đời sống
của người dân như thế nào? Kinh tế của hộ cũng như của xã có những thay đổi gì
khi có xuất khẩu lao động? Xuất khẩu lao động có được coi là phát triển bền vững,
là hướng đi đúng đắn hay không? Đây là những câu hỏi đang được đặt ra cho xã
Hưng Tân để có hướng phát triển đúng đắn trong thời gian tới. Đó là lý do chúng tôi
thực hiện đề tài : “ Ảnh hưởng của XKLĐ đến sản xuất và đời sống của người

dân trên địa bàn xã Hưng Tân, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá ảnh hưởng của XKLĐ đến đời sống và tình hình sản xuất của người
dân để từ đó đưa ra giải pháp nhằm hạn chế những tác động tiêu cực, phát huy
những tác động tích cực của XKLĐ nhằm nâng cao năng suất lao động, hiệu quả
sản xuất và đời sống của người dân trên địa bàn.
1.2.1. Mục tiêu cụ thể
- Phản ánh cơ sở lý luận chủ yếu và thực tiễn về XKLĐ.
- Phản ánh thực trạng XKLĐ ở xã Hưng Tân, huyện Hưng Nguyên, tỉnh
Nghệ An.
- Phân tích ảnh hưởng của XKLĐ đến hoạt động sản xuất và đời sống của
người dân xã Hưng Tân.
- Đề ra một số giải pháp chủ yếu để hạn chế những tác động tiêu cực, phát
huy những tác động tích cực của XKLĐ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và chất
lượng cuộc sống cho người dân trong xã.
2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu và chủ thể nghiên cứu
1.3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu tình hình sản xuất và đời sống của người dân trước và sau khi
có XKLĐ.
1.3.1.2. Chủ thể nghiên cứu
- Các hộ gia đình có người và không có người đi XKLĐ.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại xã Hưng Tân, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ
An.
1.3.2.2. Phạm vi thời gian
- Thông tin, số liệu thứ cấp: nghiên cứu trong 5 năm gần đây (2008 – 2013).

- Thông tin, số liệu sơ cấp: từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2014.
- Thời gian thực hiện đề tài: từ 07/01/2014 đến 04/06/2014.
1.3.2.3. Phạm vi nội dung
Phân tích những ảnh hưởng của XKLĐ đến sản xuất và đời sống của các hộ
gia đình trước và sau khi đi XKLĐ, các hộ gia đình có người đi và các hộ gia đình
không có người đi XKLĐ.
3
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Lao động, sức lao động
• Lao động:
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm làm thay
đổi những vật thể tự nhiên cho ph[ hợp với nhu cầu của con người.
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin đã viết : lao động không chỉ tạo ra
của cải vật chất để nuôi sống con người mà còn cải tạo bản thân con người, phát
triển con người cả về mặt thể lực lẫn trí lực. “Trong khi tác động vào tự nhiên ở bên
ngoài thông qua sự vận động đó và làm thay đổi tự nhiên, con người cũng đồng thời
làm thay đổi bản tính của chính nó”.
Theo cách hiểu thông thường, lao động là quá trình tiêu hao năng lượng để làm
ra một sản phẩm cụ thể. Lao động gắn liền với sự vất vả, khó khăn nhưng cũng đem lại
niềm vui cho con người. Lao động chính là phương tiện để hoàn thiện nhân cách.
Như vậy, lao động chính là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người
nhằm thay đổi các vật thể tự nhiên ph[ hợp với lợi ích của mình. Lao động là sự vận
dụng sức lao động trong quá trình tạo ra của cải vật chất, là quá trình kết hợp giữa
sức lao động và tư liệu sản xuất. Vì vậy lao động có vai trò quyết định trong sự tiến
hóa cả loài người. Trong thời đại kinh tế thị trường ngày nay, c[ng với tài nguyên
thiên nhiên, tư bản và năng lực kinh doanh, lao động là yếu tố chủ yếu của hoạt
động sản xuất kinh doanh (Võ Thị Thanh Hằng, 2010).

• Nguồn nhân lực:
Quá trình phát triển xã hội loài người, những quan niệm về con người trong
quản lý cũng thay đổi, nếu như những năm đầu thế kỷ XX con người chỉ được coi là
công cụ của quá trình sản xuất, thì đến giữa thế kỷ này, họ được coi là một yếu tố
sản xuất, một nguồn lực của xã hội, do vậy thuật ngữ “nhân sự” dần được thay đổi
bằng khái niệm “nguồn nhân lực”. Trong “The Human Resources Glossary”
William R. Tracey đã định nghĩa nguồn nhân lực là “những người làm việc và hoạt
4
động trong một tổ chức”, như vậy nguồn nhân lực con người ở các cấp độ một
doanh nghiệp, một tổ chức, một hoạt động tổ chức hoặc có thể được nhìn ở một góc
độ rộng hơn như nguồn nhân lực xã hội của một quốc gia hay toàn cầu nói chung.
Các nhà quản trị học quan niệm rằng: Nguồn nhân lực là toàn bộ đội ngũ cán
bộ, nhân viên của tổ chức với tư cách vừa là khách thể trung tâm của các nhà quản
trị, vừa là chủ thể hoạt động và là động lực phát triển của mọi tổ chức nói chung,
của các doanh nghiệp nói riêng. Nói một cách khác, nguồn nhân lực là nguồn tài
nguyên nhân sự và các vấn đề nhân sự trong một tổ chức cụ thể. Từ quan niệm trên
thì nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực được hiểu như nguồn lực con người, là bộ
phận của các nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính, là sức mạnh, là tiềm năng của
con người.
Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực được hiểu là dân số trong độ tuổi có khả
năng lao động, là lực lượng lao động của từng doanh nghiệp, là số người trong danh
sách của doanh nghiệp.
Như vậy, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động, là yếu tố cấu
thành của lực lượng sản xuất mà nó giữ vai trò trung tâm và quyết định đến sự phát
triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, đồng thời được xem xét là một yếu tố đánh
giá sự phát triển, tiến bộ xã hội của đất nước.
Tại Việt Nam, nguồn nhân lực bao gồm những người trong độ tuổi lao động
(theo Luật Lao động thì nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55 tuổi), một số các tổ
chức khác khi tính toán nguồn nhân lực lại tính cả những người đang làm việc trong

ngành kinh tế quốc dân đã ngoài tuổi lao động.
2.1.1.2. Xuất khẩu lao động
Thị trường là một phạm tr[ riêng của kinh tế hàng hóa. Thị trường là nơi
diễn ra trao đổi hàng hóa dịch vụ. Nội dung của thị trường được biểu hiện qua hai
nhân tố có quan hệ mật thiết với nhau: cung và cầu hàng hóa.
Thị trường lao động là một lĩnh vực của nền kinh tế mà ở đó diễn ra quá trình
mua bán, trao đổi, thuê mướn sức lao động. Ở nơi nào có nhu cầu sử dụng lao động
và có nguồn cung cấp lao động thì ở đó sẽ hình thành nên thị trường lao động.
5
Khi cung và cầu lao động gặp nhau và hoạt động mua bán, trao đổi hay thuê
mướn sức lao động diễn ra trong phạm vi biên giới một quốc gia thì ta có thị trường
lao động nội địa, khi diễn ra ngoài biên giới quốc gia một nước thì ta có thị trường
lao động quốc tế.
Ngày nay xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế đang diễn ra mạnh
mẽ ở tất cả các quốc gia, c[ng với đó là xu hướng hợp tác, liên kết trên tất cả mọi mặt
của đời sống kinh tế, xã hội. Trong đó không thể không kể tới lĩnh vực hợp tác về lao
động. Từ đó xuất khẩu lao động ngày càng trở nên phổ biến và trở thành xu hướng
chung của thế giới. Có rất nhiều quan điểm về xuất khẩu lao động, dưới đây là một số
khái niệm cơ bản về xuất khẩu lao động:
Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế của một quốc gia thực hiện việc
cung ứng lao động cho một quốc gia khác trên cơ sở những hiệp định hoặc hợp
đồng có tính chất pháp quy được thống nhất giữa các quốc gia đưa và nhận lao
động.
Hay xuất khẩu lao động là một hình thức đặc th[ của xuất khẩu nói chung và
là một bộ phận của kinh tế đối ngoại, hàng hóa đem xuất khẩu là sức lao động của
con người, còn khách mua là chủ thể người nước ngoài. Nói cách khác xuất khẩu
lao động là một hoạt động kinh tế dưới dạng dịch vụ cung ứng lao động cho người
nước ngoài mà đối tượng lao động của nó là con người.
Trong chỉ thị số 41 – CT/TƯ ngày 29/09/1998 của Bộ Chính trị cũng khẳng
định: “XKLĐ và chuyên gia là một hoạt động KT – XH góp phần phát triển nguồn

nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ dạy nghề cho người
lao động, tăng thu ngoại tệ cho đất nước và tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế
giữa nước ta với các nước”.
Tóm lại d[ là quan điểm nào thì để hoạt động xuất khẩu lao động diễn ra cũng cần có
2 yếu tố:
Thứ nhất, một bên có nhu cầu xuất khẩu lao động do tình trạng thất nghiệp ở
quốc gia đó. Thông thường các nước xuất khẩu lao động đều là những nước có nền kinh
tế kém phát triển hoặc đang phát triển, dân số đông, thiếu việc làm ở trong nước hoặc có
thu nhập thấp, không đủ để đảm bảo cho cuộc sống của gia đình và cho bản thân người
6
lao động. Để khắc phục được tình trạng này, các nước trên phải tìm kiếm việc làm cho
người lao động của nước mình từ các nước khác.
Thứ hai, một bên có nhu cầu nhập khẩu lao động, thông thường là các nước
có nền kinh tế phát triển. Họ có nhu cầu nhập khẩu lao động do lực lượng lao
động trong nước không đủ đáp ứng về số lượng lao động vì ở các quốc gia này tỷ
lệ tăng dân số tự nhiên thấp, tỷ lệ dân số trên độ tuổi lao động lại chiếm tỷ lệ lớn
hoặc do người lao động quốc gia đó không muốn làm một số công việc nặng nhọc,
nguy hiểm…
Như vậy XKLĐ là một hoạt động xuất khẩu đặc biệt trong đó hàng hóa được
là sức lao động của con người – hàng hóa vô hình. Do vậy Nhà nước, doanh nghiệp
XKLĐ cũng như chính bản thân người lao động cần phải hết sức chú ý đến hoạt
động này, nó không chỉ mang lại thu nhập cao cho người lao động mà còn đóng vai
trò rất lớn trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia (Phạm Đức Chính, 2010).
2.1.2. Các hình thức xuất khẩu lao động
Hình thức xuất khẩu lao động là cách thức thực hiện việc đưa người lao động
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài do nhà nước quy định. Tính đến thời điểm
hiện tại, ở Việt Nam đã tồn tại một số hình thức xuất khẩu lao động sau:
• Cung ứng lao động theo các hợp đồng cung ứng lao động đã ký kết
với đối tác nước ngoài.
Nội dung: Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động sẽ tuyển lao động Việt nam

đi làm việc ở nước ngoài theo các hợp đồng cung ứng lao động.
- Các doanh nghiệp tự mình đảm nhiệm tất cả các khâu từ tuyển chọn
đến đào tạo đến đưa đi và quản lý người lao động ở nước ngoài.
- Các yêu cầu về tổ chức lao động do phía nước tiếp nhận đặt ra.
- Quan hệ lao động được điều chỉnh bởi pháp luật của nước tiếp nhận.
- Quá trình làm việc là ở nước ngoài, người lao động chịu sự quản lý
trực tiếp của người sử dụng lao động nước ngoài.
- Quyền và nghĩa vụ của người lao động do phía nước ngoài bảo đảm.
• Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhận
thầu, khoán công trình ở nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài.
Nội dung: Các doanh nghiệp ở Việt Nam trúng thầu, nhận khoán công trình ở
nước ngoài hoặc đầu tư dưới hình thức liên doanh liên kết chia sản phẩm hoặc các
hình thức đầu tư khác. Hình thức này chưa phổ biến nhưng sẽ phát triển trong tương
lai c[ng với quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
7
- Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam sẽ tuyển chọn lao
động Việt Nam nhằm thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng liên doanh, liên kết
giữa Việt Nam và nước ngoài.
- Các yêu cầu về tổ chức lao động, điều kiện lao động do doanh nghiệp
xuất khẩu lao động Việt Nam đặt ra.
- Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam có thể trực tiếp tuyển
dụng lao động hoặc thông qua các tổ chức cung ứng lao động khác trong nước.
- Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam trực tiếp đưa lao
động đi nước ngoài, quản lý cũng như đảm bảo các quyền lợi của người lao động ở
nước ngoài.
- Cả người sử dụng lao động và lao động Việt Nam đề phải tuân theo
quy định của pháp luật, phong tục tập quán của nước đối phương.
• Lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động
giữa cá nhân người lao động với người sử dụng lao động nước ngoài.
Hình thức này ở Việt Nam còn rất ít vì nó đòi hỏi người lao động phải có

trình độ học vấn, ngoại ngữ và giao tiếp tốt. Khi quyết định tham gia xuất khẩu
theo hình thức này người lao động phải tự tìm hiểu rõ các thông tin về đối tác, điều
này gây khó khăn lớn cho người lao động.
8
2.1.3. Đặc điểm của XKLĐ
•XKLĐ mang tính tất yếu khách quan
XKLĐ diễn ra chủ yếu là do các nước trên thế giới có sự chênh lệch về
kinh tế - xã hội. Những nước có nền kinh tế phát triển thường có nhiều lao động có
tay nghề cao, nhiều chuyên gia có trình độ cao mà lại thiếu những lao động phổ
thông, lao động cho những công việc nặng nhọc, độc hại hoặc những công việc có
thu nhập tương đối thấp so với thu nhập chung của xã hội. Còn đối với những
quốc gia nghèo đang phát triển và chậm phát triển, điều ngược lại lại đang diễn ra.
Vậy điều đương nhiên xảy ra là lao động từ chỗ dư thừa sẽ dịch chuyển về chỗ
thiểu hụt.
•XKLĐ là một hoạt động xuất nhập khẩu đặc biệt
Trong hoạt động XKLĐ, người lao động đem bán sức lao động của mình
cho chủ sử dụng lao động ở nước ngoài và nhận tiền công. Sức lao động là một
loại hàng hóa đặc biệt nên tính chất của XKLĐ không chỉ đơn thuần như xuất
nhập khẩu hàng hóa thông thường. Tranh chấp và những phạm vi trong việc xuất
khẩu lao động giữa các nước rất khó giải quyết và xử lý. Vì vậy, đòi hỏi phải có sự
quản lý và quan tâm đặc biệt của Nhà nước.
• XKLĐ mang lại tính lợi ích cao
Đối với quốc gia XKLĐ: mang lại những khoản thu cho ngân sách từ thuế
của công ty, doanh nghiệp XKLĐ và khoản ngoại tệ người lao động gửi về. Bên
cạnh đó, XKLĐ còn giúp giải quyết vấn đề việc làm, giảm thiểu tình trạng thất
nghiệp, đẩy mạnh tiến trình phát triển đất nước và mở rộng quan hệ quốc tế.
Đối với các doanh nghiệp, công ty XKLĐ: mang lại lợi nhuận trước hết cho
các nhân viên của doanh nghiệp nhờ vào các chi phí đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài như phí đào tạo, phí môi giới,…và mang lại lợi ích cho chủ doanh
nghiệp.

Đối với các đối tượng đi XKLĐ và người thân: giải quyết việc làm, cải thiện
cuộc sống của bản thân và gia đình, nâng cao trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật lao
động cho bản thân,…
Đối với nước tiếp nhận hoạt động XKLĐ: giải quyết được vấn đề thiếu hụt
lao động, khoản tiền công phải trả cho lao động nước ngoài rẻ hơn so với lao động
trong nước.
• Xuất khẩu lao động mang tính xã hội cao
9
Xuất khẩu lao động không chỉ là một hoạt động kinh tế đơn thuần mà nó còn
mang tính xã hội cao. Việc xuất khẩu lao động góp phần giải quyết việc làm cho
những lao động dư thừa, giảm thiểu thất nghiệp ở các quốc gia xuất khẩu lao động
và giải quyết được tình trạng thiếu hụt lao động ở những nước tiếp nhận hoạt động
xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu không chỉ là đem sức lao động của người lao động từ
nước này sang nước khác mà nó còn đem cả một khối lượng dân cư từ nước xuất
khẩu tới nước tiếp nhận lao động.
Xuất khẩu lao động kèm theo cả những xáo trộn về xã hội, giao lưu văn hóa
giữa nơi tiếp nhận và nơi lao động được đưa đi.
Xuất khẩu lao động góp phần cải thiện đời sống của nhân dân thông qua
khoản thu nhập mà người lao động nhận được và gửi về cho người thân. Đây cũng
là một trong những biện pháp thực hiện xóa đói giảm nghèo hiệu quả.
• XKLĐ cũng có tính cạnh tranh
Cũng như các họat động kinh tế khác, hoạt động xuất khẩu lao động cũng
được đặt trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Trước hết là sự cạnh tranh giữa
những người lao động với nhau bởi số lượng lao động được chọn đi xuất khẩu là có
hạn mà dân số đông, nguồn nhân lực dư thừa lớn.
Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa những người lao động mà nó còn diễn
ra giữa những doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Họ cạnh tranh với nhau về thị
trường xuất khẩu hay địa bàn hoạt động và tuyển dụng lao động…
Sự cạnh tranh không dừng lại trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia mà nó

còn là sự cạnh tranh giữa các quốc gia xuất khẩu lao động. Đó là những quốc gia
c[ng sử dụng xuất khẩu lao động làm bàn đạp cho sự phát triển kinh tế. Ngay trong
khu vực Đông Nam Á, không chỉ có Việt Nam mà còn nhiều nước cũng thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu lao động như Philippin, Indonesia,…
• Xuất khẩu lao động là hoạt động có tính rộng rãi trên toàn thế giới
Nói đến xuất khẩu lao động thì người ta nghĩ rằng đây là việc làm của các
quốc gia kém phát triển, nơi mà nguồn lao động dồi dào dẫn đến tình trạng dư thừa,
còn các quốc gia phát triển chỉ là nơi tiếp nhận lao động. song thực tế thì xuất khẩu
lao động diễn ra không chỉ ở các nước chậm và đang phát triển mà nó diễn ra ở hầu
hết các nước kể cả các nước phát triển. Ở các nước phát triển, họ xuất khẩu lao
động sang các nước đang và kém phát triển thông qua các chương trình, dự án đầu
10
tư. Đặc điểm nổi bật của hoạt động xuất khẩu ở các nước phát triển là lao động xuất
khẩu của họ là lao động chất xám, trình độ cao, còn các nước đang và kém phát
triển thì hầu hết là lao động phổ thông và không lành nghề.
• Xuất khẩu lao động phụ thuộc nhiều vào chính sách của các quốc gia
Xuất khẩu lao động là một hoạt động có liên quan đến việc hợp tác giữa các
quốc gia với nhau, bởi thế chính sách của mỗi quốc gia có liên quan mật thiết đến
hoạt động xuất khẩu lao động. Chính sách và pháp luật của quốc gia xuất khẩu lao
động quyết định đến sự khuyến khích hay hạn chế hoạt động xuất khẩu lao động.
Chính sách và pháp luật của quốc gia tiếp nhận lao động cũng có ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động xuất khẩu lao động, ví dụ như khi quốc gia đó đưa ra chính sách hạn
chế số lượng người nước ngoài nhập cư thì ngay lập tức sẽ hạn chế hoạt động xuất
khẩu lao động sang thị trường đó và ngược lại.
2.1.4. Vai trò của XKLĐ ở khu vực nông thôn
Trong những năm qua hoạt động XKLĐ đã trở nên phổ biến ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới. Hoạt động XKLĐ là một hoạt động kinh tế quan trọng có ý
nghĩa vô c[ng to lớn, đặc biệt đối với các nước có nền kinh tế đang phát triển như
Việt Nam. Xuất khẩu lao động để tìm hướng đi mới trong kinh tế từ lâu đã không
còn mấy xa lạ với người nông dân Việt Nam và nó chiếm một vị trí quan trọng đối

với khu vực nông thôn, nơi mà v[ng có lực lượng lao động dồi dào và là những
v[ng kinh tế trọng điểm của cả nước có thế mạnh về nguồn nhân lực, cụ thể:
- Xuất khẩu lao động là hướng giải quyết vấn đề việc làm và tăng thu nhập cho
người lao động.
Với đặc điểm lao động nông thôn rất dồi dào, đa dạng về độ tuổi và khả năng
thích ứng cao thì xuất khẩu lao động đang là hướng đi quan trọng trong việc giải
quyết vấn đề việc làm và thất nghiệp.
Tính đến nay có khoảng 500.000 lao động Việt Nam làm việc ở 40 quốc gia
và v[ng lãnh thổ với hơn 30 nhóm ngành nghề. Các hoạt động XKLĐ từng bước có
hiệu quả và đi vào nề nếp, đã tạo cho người lao động xuất khẩu lao động có thu
nhập gửi về gia đình. Tính bình quân mỗi năm, người lao động Việt Nam ở nước
ngoài gửi về nước từ 1,6 tỷ USD đến 2 tỷ USD, riêng thị trường Hàn Quốc với gần
50.000 lao động, mỗi năm gửi về nước trên 700 triệu USD; Nhật Bản hơn 300 triệu
11
USD. Đó là những con số phản ánh XKLĐ nhằm thu ngoại tệ cho đất nước trong
khi đầu tư không nhiều. XKLĐ là một trong số ít ngành kinh tế có nguồn thu ngoại
tệ trên 1 tỷ USD/năm. Từ khi thực hiện XKLĐ theo cơ chế mới bắt đầu từ năm
1992, số ngoại tệ chuyển về nước do hoạt động XKLĐ ngày càng tăng. Nếu năm
1992, số ngoại tệ chuyển về ước đạt 50 triệu USD thì năm 2001 số ngoại tệ chuyển
về nước ước đạt 1,25 tỷ USD (Th.S Nguyễn Tiến Dũng, 2009).
Xuất khẩu lao động đã tạo việc làm cho hàng vạn lao động trong khi tiết
kiệm được chi phí đào tạo, đầu tư cho người lao động. Để đầu tư tạo chỗ việc làm
mới cho một lao động trong nước theo chương trình quốc gia giải quyết việc làm,
mỗi lao động cần đầu tư ít nhất 10 triệu VNĐ. Đối với các doanh nghiệp FDI, số
liệu thực tế cho thấy các nhà đầu tư phải bỏ ra từ 10.200 đến 20.000 USD. Chương
trình quốc gia giải quyết việc làm, ngoài phần cho vay của Nhà nước trung bình 0,5
triệu VNĐ, người lao động phải bỏ thêm gấp 3 lần nữa. Như vậy nếu lấy suất đầu tư
cho một chỗ làm việc trong chương trình quốc gia để so sánh thì để đưa được
100.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài, chúng ta tiết kiệm hàng năm trên dưới
200 tỷ VNĐ (Th.S Nguyễn Tiến Dũng, 2009).

- Xuất khẩu lao động đã nâng cao tay nghề và trình độ kỹ thuật chuyên môn
cho người lao động.
Điều đầu tiên mà người lao động học hỏi được ở nước ngoài là cung cách
làm việc, kinh nghiệm thực tế, sau đó trình độ nhận thức cũng được nâng cao. Do
đó tình trạng lao động nông thôn đa dạng, ít chuyên sâu, có trình độ chuyên môn kỹ
thuật thấp đã được cải thiện được phần nào. Đây chính là lợi thế cơ bản nhất khi họ
đi xuất khẩu lao động trở về. Sau khi trở về, c[ng với những kỹ năng và vốn tích
lũy được trong thời gian làm việc ở nước ngoài, người lao động có thể đầu tư vào
những hình thức sản xuất kinh doanh ph[ hợp, góp phần nâng cao đời sống cho bản
thân và gia đình.
- Nhờ hoạt động xuất khẩu lao động mà mở rộng được quan hệ hợp tác.
Quan hệ hợp tác trong lĩnh vực XKLĐ là vô c[ng quan trọng. Nhờ đó mà
quan hệ giữa nước cung ứng lao động và nước tiếp nhận lao động trở nên gắn bó
hơn, hiểu nhau hơn tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa hai nước. Hoạt động XKLĐ trên
12
cơ sở hai bên c[ng có lợi, là cầu nối để các quốc gia tăng cường quan hệ hợp tác
mọi mặt, giúp cho sự giao lưu giữa các nền văn hóa trên thế giới ngày càng được
mở rộng (Trần Thị Ninh, 2010).
Nói tóm lại công tác xuất khẩu lao động có vai trò rất lớn đối với mỗi quốc
gia, đặc biệt là khu vực nông thôn khi mà tỷ lệ lao động thiếu việc làm còn chiếm
một tỷ lệ lớn trong giai đoạn hiện nay. Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế - xã
hội góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng
cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước và
tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta và các nước. Bởi vậy Đảng và Nhà
nước ta luôn xác định đây là một trong những công tác trọng điểm mang tính chiến
lược cho quốc gia trong thời gian tới.
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu lao động
2.1.5.1. Nhóm nhân tố chủ quan
- Bản thân người lao động
Việc đi xuất khẩu lao động hay không phụ thuộc phần lớn vào ý thức của

chính người lao động đó. Người lao động là người trực tiếp đưa ra quyết định rằng
mình có hay không đi xuất khẩu lao động.
- Hệ thống các quan điểm, chính sách và chủ trương của nhà nước về hoạt
động xuất khẩu lao động.
Nếu Nhà nước coi trọng hoạt động xuất khẩu lao động, xác định đúng vị trí
và tầm quan trọng của nó đối với việc phát triển kinh tế - xã hội thì sẽ tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu lao động và ngược lại. Đồng thời với quá
trình này thì công tác tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động.
2.1.5.2. Nhóm nhân tố khách quan
- Điều kiện kinh tế chính trị, tình hình dân số, nguồn lao động của nước tiếp
nhận lao động.
Các nước tiếp nhận lao động thường là những nước có nền kinh tế phát triển
nhưng trong quá trình phát triển của họ lại thiếu hụt lực lượng lao động cho một
hoặc một vài lĩnh vực nào đó. Sự thiếu hụt lao động không thể b[ đắp được bằng
việc sử dụng máy móc thay thế thì nhu cầu thuê thêm lao động từ nước ngoài là
điều tất yếu.
13

×