Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

chuẩn mực kế toán việt nam số 23 chi phí đi vay (vas 23)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.95 KB, 5 trang )

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 23
Chi phí đi vay (VAS 23)
Quy định chung
01. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc mua sắm, xây dựng hoặc sản
xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay
khác được ghi nhận là chi phí trong kỳ.
Phạm vi
02. Chuẩn mực này áp dụng để kế toán các khoản chi phí đi vay.
03. Chuẩn mực này không áp dụng đối với chi phí trực tiếp hoặc chi phí cơ hội
thuộc vốn chủ sở hữu bao gồm cả vốn ưu đãi không được phân loại là nợ
phải trả.
04. Doanh nghiệp không bắt buộc phải vốn hóa chi phí đi vay liên quan trực tiếp
đến việc mua sắm, đầu tư, xây dựng hoặc sản xuất trong các trường hợp :
(a) Tài sản dở dang được đo lường theo giá trị hợp lý, ví dụ tài sản sinh
học;
(b) Hàng tồn kho được sản xuất hoặc chế tạo với số lượng lớn theo quy
trình lặp lại.
Định nghĩa
05. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Chi phí đi vay là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực
tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp.
Tài sản dở dang là tài sản đang trong quá trình đầu tư xây dựng hoặc
sản xuất cần một thời gian đủ dài để có thể đưa vào sử dụng theo mục
đích định trước hoặc để bán.
06. Chi phí đi vay bao gồm:
(a) Chi phí lãi vay tính theo phương pháp lãi suất thực tế quy định trong
Chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính;
(b) Chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính;
(c) Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các khoản vay bằng ngoại tệ
được coi là khoản điều chỉnh cho chi phí vay.
07. Tùy vào từng trường hợp, các tài sản sau đây có thể coi là tài sản dở dang:


(a) Hàng tồn kho;
(b) Nhà máy sản xuất;
(c) Cơ sở sản xuất năng lượng;
(d) Tài sản cố định vô hình;
(e) Bất động sản đầu tư.
Các tài sản tài chính; hàng tồn kho được sản xuất, chế tạo trong thời gian
ngắn và các tài sản khi được mua đã sẵn sàng đưa vào sử dụng theo mục
đích định trước của doanh nghiệp hoặc sẵn sàng để bán không phải là tài sản
dở dang.
Ghi nhận chi phí đi vay
08. Doanh nghiệp thực hiện vốn hóa chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến
việc mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang vào giá gốc của
tài sản đó. Chi phí đi vay khác được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh
doanh tại thời điểm phát sinh.
09. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc mua sắm, đầu tư xây dựng hoặc
sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá gốc của tài sản khi đáp ứng được
đầy đủ các điều kiện sau:
(i) Khi doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ
việc sử dụng tài sản đó; và
(ii) Chi phí đi vay có thể được xác định một cách đáng tin cậy.
Chi phí đi vay được vốn hoá
10. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất
tài sản dở dang là các chi phí đi vay sẽ chỉ phát sinh khi việc mua sắm, xây
dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang đó được thực hiện. Khi doanh nghiệp có
khoản đi vay riêng sử dụng cho mục đích mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất
tài sản dở dang cụ thể thì chi phí đi vay phát sinh liên quan trực tiếp đến tài
sản dở dang đó có thể xác định được ngay.
11. Trong một số trường hợp, việc xác định mối quan hệ giữa các khoản vay
riêng biệt với tài sản dở dang và việc xác định chi phí đi vay liên quan trực
tiếp có phát sinh hay không là khó khăn.Ví dụ, khi hoạt động tài chính của

doanh nghiệp được điều phối tập trung hoặc khi tập đoàn sử dụng nhiều
công cụ nợ để vay tiền với nhiều mức lãi suất khác nhau và sau đó lại cho
các công ty khác trong cùng tập đoàn vay lại với mức lãi suất khác
nhau.Trong những trường hợp này, do việc xác định chi phí lãi vay liên quan
trực tiếp đến tài sản dở dang là khó khăn và doanh nghiệp cần phải thực hiện
các xét đoán.
12. Trường hợp khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư
xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay đủ điều
kiện vốn hóa cho tài sản dở dang đó sẽ là chi phí đi vay thực tế phát sinh
từ khoản vay trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu
tư tạm thời của các khoản vay này.
13. Khi doanh nghiệp đi vay để đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở
dang và phát sinh chi phí đi vay, nhưng một phần hoặc toàn bộ khoản vay
chưa được dùng cho tài sản dở dang mà được đem đi đầu tư tạm thời thì các
khoản thu nhập phát sinh từ việc đầu tư tạm thời này sẽ được giảm trừ vào
chi phí đi vay được vốn hóa.
14. Trường hợp phát sinh các khoản vốn vay chung vừa sử dụng cho mục
đích sản xuất, kinh doanh thông thường vừa sử dụng cho mục đích có
được tài sản dở dang thì số chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hóa trong
mỗi kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ vốn hóa đối với chi phí luỹ kế
bình quân gia quyền phát sinh cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất
tài sản đó. Tỷ lệ vốn hóa được tính theo tỷ lệ lãi suất bình quân gia
quyền của các khoản vay chưa trả trong kỳ của doanh nghiệp, ngoại trừ
khoản vay riêng biệt phục vụ cho mục đích có một tài sản dở dang cụ
thể. Chi phí đi vay được vốn hóa trong kỳ không vượt quá tổng số chi
phí đi vay phát sinh trong kỳ đó.
15. Trong một số trường hợp, tỷ lệ vốn hóa sẽ được xác định một cách hợp lý
nếu bao gồm tất cả các khoản vay của công ty mẹ và các công ty con khi
tính chi phí đi vay theo tỷ lệ lãi suất bình quân gia quyền; Trong các trường
hợp khác, mỗi công ty con tính chi phí đi vay theo tỷ lệ lãi suất bình quân

gia quyền áp dụng cho các khoản vay của công ty đó.
Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản dở dang và giá trị có thể thu hồi
của tài sản đó
16. Khi giá trị ghi sổ hoặc toàn bộ chi phí ước tính để có được tài sản dở dang
vượt quá giá trị có thể thu hồi hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được thì giá
trị ghi sổ của tài sản dở dang đó sẽ được ghi giảm hoặc xóa sổ theo quy định
của các chuẩn mực khác. Trong một số trường hợp khác, giá trị đã ghi giảm
hoặc xóa sổ được hoàn nhập phù hợp với các chuẩn mực khác đó.
Thời điểm bắt đầu vốn hoá
17. Vốn hóa chi phí đi vay vào giá trị tài sản dở dang được bắt đầu khi thỏa
mãn đồng thời các điều kiện sau:
(a) Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc hình thành tài sản bắt đầu
phát sinh;
(b) Các chi phí đi vay phát sinh;
(c) Các hoạt động cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản vào sử dụng
hoặc để bán đang được triển khai.
18. Chi phí liên quan trực tiếp đến tài sản dở dang bao gồm các khoản phải
thanh toán bằng tiền, chuyển giao các tài sản khác hoặc chấp nhận các khoản
nợ phải trả lãi. Các khoản doanh nghiệp được hưởng hoặc được trợ cấp liên
quan đến tài sản (Xem Chuẩn mực kế toán “Các khoản trợ cấp Chính phủ
và trình bày sự hỗ trợ của Chính phủ”) phải ghi giảm giá trị tài sản. Giá trị
ghi sổ bình quân của tài sản trong kỳ, bao gồm cả chi phí đi vay được vốn
hóa trước đây là căn cứ để xác định tỷ lệ vốn hóa được áp dụng trong kỳ.
19. Các hoạt động cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản vào sử dụng hoặc bán
bao gồm hoạt động xây dựng, sản xuất, hoạt động kỹ thuật và quản lý chung
trước khi bắt đầu xây dựng, sản xuất như hoạt động liên quan đến việc xin
giấy phép trước khi khởi công xây dựng hoặc sản xuất. Tuy nhiên những
hoạt động này không bao gồm việc giữ một tài sản khi không tiến hành các
hoạt động xây dựng hoặc sản xuất để thay đổi trạng thái của tài sản này. Ví
dụ: Chi phí đi vay liên quan đến việc mua một mảnh đất cần có các hoạt

động chuẩn bị mặt bằng sẽ được vốn hóa trong kỳ khi các hoạt động liên
quan đến việc chuẩn bị mặt bằng đó. Tuy nhiên, chi phí đi vay phát sinh khi
mua mảnh đất đó để giữ mà không có hoạt động triển khai xây dựng liên
quan đến mảnh đất đó thì chi phí đi vay không được vốn hóa.
Tạm ngừng vốn hóa
20. Việc vốn hóa chi phí đi vay sẽ được tạm ngừng trong các giai đoạn mà
quá trình đầu tư xây dựng và sản xuất tài sản dở dang đang bị gián
đoạn.
21. Doanh nghiệp không được vốn hóa chi phí đi vay phát sinh trong giai đoạn
mà doanh nghiệp đã tạm ngừng những hoạt động cần thiết để đưa tài sản vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng hoặc để bán. Chi phí đi vay không đủ điều kiện
vốn hóa phát sinh được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cho
đến khi việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tiếp tục.
Doanh nghiệp vẫn tiếp tục vốn hóa chi phí đi vay khi những công việc kỹ
thuật và hành chính quan trọng được tiến hành, hoặc khi sự trì hoãn tạm thời
là một phần cần thiết trong quá trình đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng cho mục đích định trước hoặc để bán. Ví dụ: Doanh nghiệp vẫn tiếp
tục vốn hóa chi phí đi vay trong thời gian mà mực nước cao làm trì hoãn
việc xây cầu, nếu mực nước cao là phổ biến trong khu vực địa lý liên quan
trong suốt giai đoạn xây dựng hoặc doanh nghiệp vẫn tiến hành vốn hóa chi
phí đi vay trong giai đoạn chất tải chờ lún khi xây dựng một con đường.
Chấm dứt vốn hóa
22. Việc vốn hóa chi phí đi vay sẽ được chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu
cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã
hoàn thành.
23. Một tài sản sẵn sàng đưa vào sử dụng hoặc bán khi quá trình đầu tư xây
dựng hoặc sản xuất tài sản đã hoàn thành cho dù các công việc quản lý
chung vẫn có thể còn tiếp tục. Trường hợp có sự thay đổi nhỏ (Như trang trí
tài sản theo yêu cầu của người mua hoặc người sử dụng) mà các hoạt động
này chưa hoàn tất thì hoạt động chủ yếu vẫn coi là đã hoàn thành.

24. Khi quá trình đầu tư xây dựng tài sản dở dang hoàn thành theo từng bộ
phận và mỗi bộ phận có thể sử dụng được trong khi vẫn tiếp tục quá
trình đầu tư xây dựng các bộ phận khác, thì việc vốn hoá các chi phí đi
vay sẽ chấm dứt khi tất cả các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc
chuẩn bị đưa từng bộ phận vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành.
25. Một khu thương mại bao gồm nhiều tòa nhà, mỗi tòa nhà có thể sử dụng
riêng biệt thì việc vốn hoá sẽ được chấm dứt đối với vốn vay dùng cho từng
tòa nhà riêng biệt hoàn thành. Tuy nhiên, đối với việc xây dựng một nhà
máy công nghiệp gồm nhiều hạng mục công trình trên một dây chuyền như
nhà máy thép thì việc vốn hoá chỉ chấm dứt khi tất cả các hạng mục công
trình cùng được hoàn thành.
Trình bày báo cáo tài chính
26. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải trình bày:
(a) Tổng số chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ; và
(b) Tỷ lệ vốn hoá được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn
hoá trong kỳ.

×