Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

chuẩn mực kế toán việt nam số 01 trình bầy báo cáo tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.23 KB, 20 trang )

CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM SỐ 01
TRÌNH BẦY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Mục đích
1. Chuẩn mực này quy định cơ sở cho việc lập và trình bày về các báo cáo tài chính phục vụ mục đích
chung nhằm đảm bảo tính so sánh giữa báo cáo tài chính của đơn vị ở các kỳ khác nhau, và với báo cáo
tài chính của các đơn vị khác. Chuẩn mực đặt ra các yêu cầu tổng thể đối với việc trình bày báo cáo tài
chính, hướng dẫn về cấu trúc của các báo cáo và các yêu cầu tối thiểu về nội dung của báo cáo.
Phạm vi
2. Đơn vị phải áp dụng chuẩn mực này trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính phục vụ
mục đích chung phù hợp với Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Việt Nam (“VFRS”).
3. Các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Việt Nam (“VFRS”) khác đưa ra các yêu cầu về việc ghi nhận, xác
định giá trị và trình bày cho các giao dịch cụ thể và các sự kiện khác.
4. Chuẩn mực này không áp dụng cho cấu trúc và nội dung của các báo cáo tài chính giữa niên độ dạng
tóm lược được lập theo Chuẩn mực VAS 34 – Lập báo cáo tài chính giữa niên độ. Tuy nhiên, các cáo tài
chính giữa niên độ dạng tóm lược này vẫn phải tuân thủ các quy định tại đoạn 15-35 của Chuẩn mực này.
Chuẩn mực này được áp dụng bình đẳng đối với tất cả các đơn vị, bao gồm cả những đơn vị trình bày
báo cáo tài chính hợp nhất theo VFRS 10 – Báo cáo tài chính hợp nhất và những đơn vị trình bày báo cáo
riêng theo VAS 27 – Báo cáo tài chính riêng
5. Chuẩn mực này dùng các thuật ngữ phù hợp cho các đơn vị hoạt động vì mục đích lợi nhuận, bao gồm
cả các đơn vị kinh doanh thuộc khu vực công. Nếu các đơn vị với những hoạt động phi lợi nhuận thuộc
khu vực tư nhân hay thuộc khu vực công áp dụng chuẩn mực này, họ có thể phải điều chỉnh những diễn
giải đối với các khoản mục cụ thể trong báo cáo tài chính và kể cả báo cáo tài chính.
6. Tương tự như vậy, các đơn vị không có nguồn vốn như được nêu trong chuẩn mực – Các công cụ tài
chính – Trình bày (ví dụ các quỹ tương hỗ) và các đơn vị góp vốn không phải bằng các cổ phần (ví dụ một
số tổ chức hợp tác xã) có thể cần trình bày báo cáo tài chính theo lợi ích của các thành viên hoặc của các
chủ sở hữu đơn vị quỹ.
Định nghĩa
7. Các thuật ngữ trong Chuẩn mực này được hiểu như sau:
Các báo cáo tài chính phục vụ mục đích chung (gọi tắt là ‘các báo cáo tài chính’) là những báo cáo
tài chính được lập nhằm đáp ứng nhu cầu của những người sử dụng báo cáo tài chính mà họ
không ở một vị trí để có quyền yêu cầu đơn vị lập báo cáo tài chính phù hợp với nhu cầu thông tin


cụ thể của mình.
Không thể thực hiện được: Việc tuân theo một yêu cầu được coi là không thể thực hiện được nếu
sau mọi nỗ lực hợp lý, đơn vị vẫn không thể thực hiện yêu cầu đó.
Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Việt Nam là các chuẩn mực và các giải thích được ban hành bởi cơ
quan có thẩm quyền. Trong đó bao gồm:
(a) Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Việt Nam;
(b) Chuẩn mực Kế toán Việt Nam.
(c) Hướng dẫn chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam; và
(d) Hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Trọng yếu: Sự thiếu sót hay sai sót của các khoản mục được coi là trọng yếu nếu việc xem xét
chúng một cách riêng biệt hay kết hợp với nhau có thể ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế dựa
trên cơ sở là các báo cáo tài chính của người sử dụng báo cáo. Trọng yếu được xác định dựa trên
quy mô và tính chất của sự thiếu sót hoặc sai sót được đánh giá theo từng tình huống cụ thể. Quy
mô hoặc tính chất của khoản mục hoặc sự kết hợp của cả hai có thể là yếu tố quyết định.
Để đánh giá liệu một thiếu sót hoặc sai sót có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo
hay không và do đó thiếu sót hoặc sai sót này được coi là trọng yếu đòi hỏi sự xem xét các đặc điểm của
những người sử dụng báo cáo. Khuôn khổ Lập và Trình bày báo cáo tài chính có nêu trong đoạn 253
rằng ‘người sử dụng báo cáo được cho là có hiểu biết hợp lý về kinh doanh và các hoạt động kinh tế và
kế toán và sẵn sàng nghiên cứu các thông tin với thái độ tích cực hợp lý.’ Vì vậy, quá trình đánh giá cần
cân nhắc cách những người sử dụng báo cáo với những đặc điểm như vậy có thể bị ảnh hưởng như thế
nào trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
Các thuyết minh bao gồm những thông tin bổ sung cho những thông tin đã được trình bày trên
báo cáo tình hình tài chính, báo cáo lãi lỗ thu nhập toàn diện khác (hoặc báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, nếu được trình bày riêng), báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu và báo
cáo lưu chuyển tiền tệ. Các thuyết minh cung cấp các diễn giải hoặc phân tích cho các khoản mục
được trình bày trên các báo cáo tài chính và thông tin về các khoản mục không được ghi nhận
trên các báo cáo này.
Báo cáo thu nhập toàn diện khác bao gồm các khoản mục doanh thu và chi phí (bao gồm cả các
điều chỉnh phân loại lại) không được ghi nhận là lãi hoặc lỗ theo quy định hoặc được phép bởi
các chuẩn mực kế toán Việt Nam khác.

Thu nhập toàn diện khác bao gồm các thành phần sau:
(a)Thay đổi trong số dư đánh giá lại tài sản (xem chuẩn mực kế toán VAS 16 - Tài sản cố định hữu hình
và chuẩn mực kế toán VAS 38 Tài sản cố định vô hình);
(b) Xác định lại giá trị của các kế hoạch phúc lợi đã được định trước (xem VAS 19 Lợi ích của nhân viên);
(c) Lãi và lỗ phát sinh từ việc chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động nước ngoài (xem VAS 21 Ảnh
hưởng của việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ);
(d) lãi và lỗ từ các khoản đầu tư vào công cụ vốn được đánh giá theo giá trị hợp lý thông qua thu nhập
toàn diện khác theo quy định của đoạn 5.7.5 của chuẩn mực VFRS 9 Các công cụ tài chính;
(e) Phần lãi và lỗ hiệu quả được ghi nhận đối với công cụ phòng ngừa rủi ro trong nghiệp vụ phòng ngừa
rủi ro dòng tiền (xem IAS 39 Công cụ tài chính: Ghi nhận và đo lường)
(f) Đối với các nghĩa vụ nợ cụ thể được xác định theo giá trị hợp lý thông qua lãi lỗ, phần thay đổi trong
giá trị hợp lý do các thay đổi về rủi ro tín dụng của nghĩa vụ nợ đó (xem đoạn 5.7.7 của IFRS 9).
Chủ sở hữu là đối tượng nắm giữ các công cụ được phân loại là công cụ vốn.
Báo cáo Lãi hoặc lỗ thể hiện tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí, ngoại trừ các thành phần trên báo
cáo thu nhập toàn diện khác.
Điều chỉnh phân loại lại là việc phân loại lại một khoản trước đó được ghi nhận trong báo cáo thu
nhập toàn diện khác (ở kỳ hiện tại hoặc các kỳ trước) thành lãi hoặc lỗ trong giai đoạn hiện tại.
Tổng thu nhập toàn diện là thay đổi về nguồn vốn trong một kỳ kế toán là kết quả của những giao
dịch và những sự kiện khác mà không liên quan đến thay đổi do những giao dịch với chính chủ
sở hữu.
Tổng thu nhập toàn diện sẽ bao gồm tất cả những thành phần trên ‘báo cáo lãi lỗ’ và ‘báo cáo thu nhập
tổng hợp khác’.
8. Chuẩn mực này sử dụng các thuật ngữ ‘Thu nhập toàn diện khác’, ‘Báo cáo lãi/lỗ’ và ‘Tổng thu nhập
toàn diện’, doanh nghiệp không dùng các thuật ngữ khác để mô tả tổng thu nhập.
8A. Các thuật ngữ sau được sử dụng trong VAS 32 Công cụ tài chính: Trình bày và dùng trong Chuẩn
mực này với ý nghĩa đã được quy định trong VAS 32:
(a) công cụ tài chính kèm cam kết được phân loại là công cụ vốn (được mô tả trong đoạn 16A và 16B của
IFRS 32)
(b) một công cụ khiến doanh nghiệp phát sinh một nghĩa vụ phải trả cho một bên khác một phần tài sản
ròng của đơn vị theo một tỷ lệ xác định tại ngày thanh lý và được phân loại là công cụ vốn (được mô tả

trong đoạn 16C và 16D của IFRS 32)
Các báo cáo tài chính
Mục đích của báo cáo tài chính
9. Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả tài chính của đơn vị.
Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, kết quả tài chính và các
luồng tiền của đơn vị, đáp ứng yêu cầu của số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết
định kinh tế. Báo cáo tài chính cũng cho thấy kết quả quản lý của ban giám đốc đối với các nguồn lực
được giao phó cho họ. Để đáp ứng mục tiêu này, báo cáo tài chính cung cấp thông tin sau về đơn vị:
(a) Tài sản;
(b) Nợ phải trả;
(c) Nguồn vốn;
(d) Thu nhập và chi phí, bao gồm cả lãi và lỗ
(e) Đóng góp của chủ sở hữu và phân phối lợi nhuận tới chủ sở hữu
(f) Các dòng tiền.
Các thông tin trên, cùng với các thông tin trên các thuyết minh, hỗ trợ người sử dụng báo cáo dự đoán
các dòng tiền trong tương lai của đơn vị và cụ thể hơn là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra
các luồng tiền.
Một bộ báo cáo tài chính đầy đủ
10. Một bộ báo cáo tài chính đầy đủ bao gồm:
(a) Báo cáo lãi/lỗ và thu nhập toàn diện khác trong kỳ
(b) Báo cáo tình hình tài chính tại thời điểm cuối kỳ kế toán
(c) Báo cáo biến động vốn chủ sở hữu trong kỳ;
(d) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong kỳ;
(e) Các thuyết minh bao gồm phần tóm tắt các chính sách kế toán chủ yếu và các thông tin diễn
giải khác; và
(f) một báo cáo tình hình tài chính tại thời điểm bắt đầu của giai đoạn so sánh sớm nhất được lập
khi doanh nghiệp đó áp dụng hồi tố một chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố các khoản mục
trên báo cáo tài chính hoặc khi phân loại lại các khoản mục trên báo cáo tài chính
10A. Đơn vị trình bày báo cáo lãi/lỗ và thu nhập toàn diện khác gồm hai phần riêng biệt: lãi/lỗ và thu nhập
toàn diện khác, trong đó phần trình bày về thu nhập toàn diện khác phải tiếp ngay sau phần trình bày

lãi/lỗ.
11. Đơn vị phải trình bày với tầm quan trọng như nhau đối với tất cả các báo cáo tài chính thành một bộ
hoàn chỉnh các báo cáo tài chính.
12 [Bỏ]
13 . Ngoài các báo cáo tài chính, đơn vị có thể lập báo cáo quản trị trong đó mô tả và giải thích các đặc
điểm chính của kết quả tài chính, tình hình tài chính của đơn vị và những vấn đề không chắc chắn chính
mà đơn vị phải đối mặt. Các báo cáo quản trị có thể bao gồm:
(a) Những nhân tố và ảnh hưởng quan trọng tác động đến kết quả tài chính, bao gồm các thay đổi trong
môi trường kinh doanh của đơn vị, những biện pháp ứng phó của đơn vị đối với các thay đổi này và kết
quả của các biện pháp đó, chính sách đầu tư của đơn vị để duy trì và nâng cao kết quả tài chính – bao
gồm cả chính sách phân chia cổ tức;
(b) Các nguồn tài trợ của đơn vị và tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu theo kế hoạch; và
(c) Các nguồn lực của đơn vị không được ghi nhận trong báo cáo tình hình tài chính theo quy định của
Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Việt Nam.
14. Ngoài các báo cáo tài chính, đơn vị còn trình bày một số báo cáo khác như báo cáo về môi trường,
báo cáo giá trị gia tăng, đặc biệt trong các lĩnh vực mà nhân tố môi trường có ảnh hưởng trọng yếu và
người lao động được những người sử dụng báo cáo tài chính coi là quan trọng. Các báo cáo này không
được trình bày trong các báo cáo tài chính và nằm ngoài phạm vi của các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính
Việt Nam.
Một số đặc điểm chung
Trình bày trung thực hợp lý và tuân thủ Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Việt Nam
15. Các báo cáo tài chính phải trình bày trung thực hợp lý tình hình tài chính, kết quả tài chính và lưu
chuyển tiền tệ của một đơn vị. Việc trình bày trung thực hợp lý đòi hỏi phải mô tả trung thực ảnh hưởng
của các giao dịch, sự kiện và điều kiện phù hợp với các định nghĩa và tiêu chí ghi nhận tài sản, nợ phải
trả, thu nhập và chi phí như quy định tại Khuôn khổ Lập và Trình bày báo cáo tài chính. Việc áp dụng
chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam, với các thuyết minh bổ sung nếu cần, sẽ giúp các báo cáo tài
chính được trình bày một cách trung thực, hợp lý.
16. Đơn vị trình bày các báo cáo tài chính theo chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam phải thuyết minh rõ
ràng và đầy đủ về việc tuân thủ này trong các thuyết minh báo cáo tài chính. Đơn vị không được thuyết
minh là tuân thủ theo chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam trừ phi đơn vị đã tuân thủ theo tất cả các yêu

cầu của chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam.
17. Trong hầu hết các trường hợp, báo cáo tài chính của đơn vị được một trình bày một cách trung thực
hợp lý nếu tuân thủ đầy đủ các chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam. Việc trình bày trung thực hợp lý
cũng yêu cầu đơn vị phải:
(a) lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán theo quy định của VAS 8 “Chính sách kế toán, các thay
đổi ước tính kế toán và các sai sót kế toán”. VAS 8 đưa ra một hệ thống các hướng dẫn đáng tin cậy theo
trât tự ưu tiên mà Ban Giám đốc có thể xem xét trong trường hợp chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam
không có hướng dẫn cụ thể đối với một khoản mục nào đó.
(b) trình bày các thông tin bao gồm các chính sách kế toán đảm bảo việc cung cấp các thông tin có liên
quan thích đáng, đáng tin cậy, có thể so sánh được và có thể hiểu được.
(c) cung cấp các thông tin bổ sung để giúp người đọc báo cáo tài chính hiểu được ảnh hưởng của các
giao dịch cụ thể, các sự kiện và điều kiện khác đến kết quả tài chính và báo cáo tình hình tài chính của
đơn vị trong trường hợp việc tuân thủ theo các yêu cầu cụ thể của chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam
là chưa đủ.
18. Đơn vị không được giải trình việc áp dụng sai các chính sách kế toán bằng cách trình bày các chính
sách kế toán sử dụng hoặc các thuyết minh hoặc bằng các tài liệu giải thích.
19. Trong một số rất ít trường hợp mà Ban Giám đốc kết luận rằng việc tuân thủ theo một yêu cầu của
một chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam có thể làm sai lệch các thông tin trên báo cáo tài chính tới
mức trái với mục tiêu của các báo cáo tài chính như quy định trong “Khuôn khổ lập và trình bày báo cáo
tài chính Việt Nam” và nếu được một quy định pháp lý chặt chẽ hơn chuẩn mực cho phép thực hiện khác
đi thì đơn vị không cần phải tuân thủ yêu cầu đó. Trong trường hợp này, đơn vị phải tuân thủ quy định tại
đoạn 20 của chuẩn mực này.
20. Trong trường hợp một đơn vị không tuân thủ một yêu cầu của một chuẩn mực báo cáo tài chính Việt
Nam cụ thể như quy định tại đoạn 19, đơn vị phải thuyết minh:
(a) ban Lãnh đạo kết luận rằng báo cáo tài chính trình bày trung thực hợp lý kết quả tài chính, tình hình tài
chính và lưu chuyển tiền tệ của đơn vị;
(b) đơn vị đã tuân thủ theo các chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam ngoại trừ việc không áp dụng một
số chuẩn mực cụ thể để trình bày trung thực hợp lý báo cáo tài chính;
(c) tên của chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam mà đơn vị không áp dụng, nguyên nhân của việc
không áp dụng, cách ghi nhận theo yêu cầu của chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam và lý do vì sao

việc ghi nhận theo chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam như vậy là không phù hợp dẫn đến trái với mục
tiêu của các báo cáo tài chính như quy định trong “Khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính Việt
Nam” và cách ghi nhận mà doanh nghiệp đã áp dụng trong thực tế; và
(d) đối với mỗi kỳ kế toán được trình bày trong báo cáo tài chính, ảnh hưởng về tài chính của việc không
tuân thủ này đối với mỗi khoản mục trên các báo cáo tài chính so với việc trình bày tuân thủ theo các yêu
cầu của chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam.
21. Nếu đơn vị đã không áp dụng một yêu cầu của một chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam cụ thể
trong kỳ kế toán trước và việc không áp dụng này ảnh hưởng đến số liệu ghi nhận trên báo cáo tài chính
của kỳ kế toán hiện tại, doanh nghiệp phải thuyết minh như quy định của đoạn 20(c) và (d).
22. Đoạn 21 được áp dụng, ví dụ, trong trường hợp một đơn vị không áp dụng một yêu cầu của một
chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam cụ thể trong kỳ kế toán trước để xác định giá trị các tài sản và nợ
phải trả và việc không áp dụng này ảnh hưởng đến việc xác định giá trị của các thay đổi về tài sản và nợ
phải trả ghi nhận trên các báo cáo tài chính của kỳ kế toán hiện tại.
23. Trong một số rất ít trường hợp mà Ban Giám đốc kết luận rằng việc tuân thủ theo một trong các yêu
cầu của một chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam có thể làm sai lệch các thông tin trên báo cáo tài
chính tới mức trái với mục tiêu của các báo cáo tài chính như quy định trong “Khuôn khổ lập và trình bày
báo cáo tài chính Việt Nam” nhưng khung pháp lý có liên quan nghiêm cấm việc không tuân thủ thì đơn vị
phải thuyết minh ở mức tối đa để giảm thiểu ảnh hưởng của việc phải tuân thủ dẫn đến thông tin bị sai
lệch:
(a) tên của chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam hiện được tuân thủ nhưng không phù hợp, nội dung
của quy định và lý do vì sao Ban Giám đốc kết luận rằng việc tuân thủ theo quy định đó có thể làm sai
lệch các thông tin trên báo cáo tài chính tới mức trái với mục tiêu của các báo cáo tài chính như quy định
trong “Khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính Việt Nam”; và
(b) đối với mỗi kỳ kế toán được trình bày trong báo cáo tài chính, các điều chỉnh đối với mỗi khoản mục
trên các báo cáo tài chính mà ban Giám đốc cho là cần thiết để các báo cáo tài chính được trình bày một
cách trung thực, hợp lý.
24. Trong phạm vi của đoạn 19-23, một thông tin có thể trái với mục tiêu của các báo cáo tài chính khi nó
không trình bày trung thực các giao dịch, sự kiện và điều kiện mà các thông tin này phải hoặc cho là phải
trình bày và do đó có thể ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin trên báo cáo tài
chính. Khi đánh giá liệu việc tuân thủ các yêu cầu cụ thể trong một chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam

có thể không phù hợp tới mức trái với mục tiêu của báo cáo tài chính được quy định trong “Khuôn khổ lập
và trình bày báo cáo tài chính Việt Nam” hay không, ban Giám đốc phải xem xét:
(a) lý do tại sao trong những trường hợp này các báo cáo tài chính không đạt được mục tiêu; và
(b) hoàn cảnh gây ra sự khác biệt giữa đơn vị với các đơn vị khác có thể tuân thủ theo các yêu cầu của
chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam. Nếu các đơn vị khác trong các hoàn cảnh tương tự vẫn tuân thủ
theo quy định của chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam, việc đơn vị cho rằng tuân thủ theo quy định
như vậy sẽ trái với mục tiêu của các báo cáo tài chính như đã quy định trong “Khuôn khổ lập và trình bày
báo cáo tài chính Việt Nam” là có thể bác bỏ.
Hoạt động liên tục
25. Khi lập các báo cáo tài chính, ban Giám đốc phải đánh giá khả năng hoạt động liên tục của đơn vị.
Đơn vị phải lập các báo tài chính trên cơ sở hoạt động liên tục trừ khi ban lãnh đạo có ý định giải thể
doanh nghiệp hoặc ngừng kinh doanh, hoặc không có phương án khả thi nào khác ngoài việc giải thể
doanh nghiệp hoặc ngừng kinh doanh. Trong quá trình đánh giá khả năng hoạt động liên tục, nếu ban
lãnh đạo nhận thấy yếu tố không chắc chắn trọng yếu liên quan đến các sự kiện hoặc điều kiện có thể
gây nghi ngờ đáng kể về khả năng tiếp tục hoạt động của đơn vị, đơn vị phải thuyết minh những yếu tố
không chắc chắn này. Trong trường hợp không lập các báo cáo tài chính trên cơ sở hoạt động liên tục,
đơn vị phải thuyết minh điều này cùng với nguyên tắc lập báo cáo tài chính và lý do tại sao doanh nghiệp
không thể hoạt động liên tục.
26. Khi đánh giá liệu giả định hoạt động liên tục có hợp lý hay không, ban lãnh đạo đơn vị phải tính đến
tất cả thông tin sẵn có về tương lai trong ít nhất (nhưng không giới hạn) mười hai tháng kể từ ngày kết
thúc kỳ kế toán. Mức độ đánh giá phụ thuộc vào từng trường hợp thực tế. Nếu một đơn vị có lịch sử hoạt
động kinh doanh có lãi và có các nguồn tài chính dồi dào, ban lãnh đạo có thể kết luận rằng nguyên tắc
hoạt động liên tục là hợp lý mà không cần phân tích chi tiết. Ngược lại, ban lãnh đạo có thể phải xem xét
một loạt các yếu tố liên quan đến lợi nhuận hiện tại và dự kiến, lịch trả nợ và các nguồn tài chính thay thế
trước khi có thể kết luận rằng cơ sở hoạt động liên tục là phù hợp.
Cơ sở kế toán dồn tích
27. Đơn vị phải lập các báo cáo tài chính theo cơ sở dồn tích ngoại trừ thông tin lưu chuyển tiền tệ.
28. Khi áp dụng cơ sở dồn tích, đơn vị ghi nhận các khoản mục như tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu,
thu nhập và chi phí (các khoản mục trên các báo cáo tài chính) nếu chúng thỏa mãn các định nghĩa và
tiêu chí ghi nhận như quy định trong “Khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính Việt Nam”.

Trọng yếu và tập hợp
29. Đơn vị phải trình bày riêng biệt từng nhóm các khoản mục trọng yếu có tính chất tương đồng. Đơn vị
phải trình bày riêng biệt các khoản mục có bản chất hay đặc điểm không tương đồng trừ khi các khoản
mục này là không trọng yếu.
30. Báo cáo tài chính là kết quả xử lý của một số lượng lớn các giao dịch hoặc các sự kiện được tập hợp
vào các nhóm theo bản chất hoặc chức năng. Giai đoạn cuối cùng trong quá trình tập hợp và phân loại là
việc trình bày các dữ liệu đã được tóm tắt và phân loại thành các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Một chỉ
tiêu không trọng yếu sẽ được trình bày gộp với các chỉ tiêu khác trên báo cáo hoặc trong thuyết minh. Một
khoản mục không đủ trọng yếu để được trình bày riêng trong các báo cáo tài chính có thể được trình bày
riêng trong các thuyết minh.
31. Đơn vị không cần thiết phải thuyết minh một thông tin cụ thể theo quy định của chuẩn mực báo cáo tài
chính Việt Nam nếu thông tin đó là không trọng yếu.
Không bù trừ
32. Đơn vị không được phép bù trừ tài sản với nợ phải trả hoặc thu nhập với chi phí trừ khi chuẩn mực
báo cáo tài chính Việt Nam quy định hoặc cho phép về việc bù trừ.
33. Đơn vị trình bày riêng biệt tài sản và nợ phải trả, thu nhập và chi phí. Ngoại trừ trường hợp khi việc bù
trừ phản ánh đúng bản chất của giao dịch và sự kiện, việc bù trừ trên Báo cáo lãi/lỗ và các thu nhập tổng
hợp khác hoặc Báo cáo tình hình tài chính sẽ làm giảm khả năng hiểu đúng bản chất giao dịch, các sự
kiện và điều kiện xảy ra cũng như khả năng đánh giá dòng tiền trong tương lai của đơn vị của người đọc
báo cáo tài chính. Việc xác định giá trị tài sản thuần sau khi loại trừ dự phòng - ví dụ, dự phòng giảm giá
hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi- thì không phải là bù trừ.
34. Chuẩn mực VAS 18 - Doanh thu đưa ra định nghĩa doanh thu và yêu cầu đơn vị ghi nhận theo giá trị
hợp lý của các khoản đã thu hoặc phải thu sau khi trừ đi chiết khấu thương mại và giảm giá do mua số
lượng lớn. Trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường, đơn vị có thể phát sinh một số giao dịch
tạo thu nhập cho đơn vị. Đơn vị sẽ được bù trừ giữa thu nhập và chi phí phát sinh từ giao dịch này khi
được quy định tại chuẩn mực cụ thể. Trường hợp được bù trừ giữa thu nhập với chi phí, doanh nghiệp sẽ
ghi nhận thu nhấp/chi phí thuần. Ví dụ:
(a) doanh nghiệp trình bày thu nhập và chi phí thanh lý tài sản dài hạn, bao gồm cả các khoản đầu tư và
các tài sản hoạt động khác, bằng cách trừ giá trị ghi sổ của tài sản và các chi phí bán hàng vào số tiền thu
được do thanh lý tài sản (tham chiếu chuẩn mực có liên quan); và

(b) doanh nghiệp có thể bù trừ chi phí liên quan đến một khoản mục dự phòng đã được lập và ghi nhận
theo VAS 37 - Các khoản dự phòng, công nợ tiềm tàng và tài sản tiềm tàng với tiền thu được từ một thỏa
thuận hợp đồng với bên thứ ba (ví dụ, thỏa thuận bảo hành của nhà cung cấp) về việc hoàn trả này.
35. Ngoài ra, đơn vị trình bày trên cơ sở thuần lợi nhuận và lỗ từ một nhóm các giao dịch có tính chất
tương đồng, ví dụ, lãi hay lỗ từ thay đổi tỉ giá hối đoái hoặc lãi hay lỗ phát sinh từ các công cụ tài chính
nắm giữ để bán. Tuy nhiên, đơn vị phải trình bày riêng biệt các khoản lãi hay lỗ này nếu chúng là trọng
yếu.
Tần suất báo cáo
36. Đơn vị phải trình bày một bộ hoàn chỉnh các báo cáo tài chính (bao gồm cả thông tin so sánh) tối thiểu
là hàng năm. Khi một đơn vị thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán và trình bày các báo cáo tài chính cho một
giai đoạn dài hơn hoặc ngắn hơn một năm, đơn vị phải thuyết minh bổ sung về:
(a) nguyên nhân sử dụng kỳ kế toán dài hơn hay ngắn hơn; và
(b) việc số liệu trình bày trên các báo cáo tài chính là không hoàn toàn có thể so sánh được
37. Thông thường, đơn vị trình bày các báo cáo tài chính một cách nhất quán cho một năm tài chính. Tuy
nhiên, trên thực tế, một số đơn vị trình bày báo cáo cho một giai đoạn kế toán 52 tuần. Chuẩn mực này
không loại trừ thực tế như vậy.
Thông tin so sánh tối thiểu
38. Đơn vị phải trình bày thông tin so sánh đối với giai đoạn liền trước cho tất cả các số liệu trình bày trên
các báo cáo tài chính cho kỳ kế toán hiện tại ngoại trừ trường hợp các VFRS cho phép hoặc có yêu cầu
khác. Đơn vị phải trình bày thông tin có thể so sánh cho các thông tin diễn giải và mô tả nếu các thông tin
này là cần thiết để hiểu các báo cáo tài chính cho kỳ kế toán hiện tại.
38A. Đơn vị phải trình bày, ở mức tối thiểu, hai báo cáo tình hình tài chính, hai báo cáo lãi/lỗ và các thu
nhập toàn diện khác, hai báo cáo lưu chuyển tiền tệ và hai báo cáo biến động vốn chủ sở hữu và các
thuyết minh liên quan.
38B. Trong một số trường hợp, thông tin diễn giải trên các báo cáo tài chính cho (các) kỳ kế toán liền
trước đó vẫn có liên quan đến kỳ kế toán hiện tại. Ví dụ, một đơn vị thuyết minh trong kỳ kế toán này các
chi tiết về một vụ tranh chấp pháp lý mà kết quả là không chắc chắn tại ngày kết thúc kỳ kế toán liền trước
và vẫn chưa được giải quyết. Người sử dụng thông tin có thể được hưởng lợi từ việc thuyết minh sự kiện
tồn tại từ cuối kỳ kế toán liền trước và các bước đã được tiến hành để giải quyết tình hình trong kỳ kế
toán này.

Thông tin so sánh bổ sung
38C. Một đơn vị có thể trình bày thông tin so sánh ngoài các thông tin so sánh tối thiểu theo yêu cầu của
VFRS, miễn là thông tin đó được lập theo VFRS. Thông tin so sánh này có thể bao gồm một hoặc nhiều
báo cáo nêu tại đoạn 10, nhưng không cần phải bao gồm một bộ hoàn chỉnh các báo cáo tài chính. Trong
trường hợp này, đơn vị phải trình bày các thuyết minh liên quan đến các báo cáo bổ sung đó.
38D. Ví du, một đơn vị có thể trình bày báo cáo lãi/lỗ và thu nhập tổng hợp khác thứ ba (trong đó trình
bày số liệu của kỳ hiện tại, kỳ kế toán liền trước đó và một kỳ kế toán bổ sung để so sánh). Tuy nhiên,
đơn vị không bắt buộc phải trình bày báo cáo tình hình tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và báo cáo
thay đổi vốn chủ sở hữu thứ ba như vậy (như là phần báo cáo bổ sung để so sánh). Đơn vị phải trình bày
thông tin so sánh liên quan đến phần báo cáo lãi/lỗ và thu nhập tổng hợp khác bổ sung này trong Thuyết
minh các báo cáo tài chính.
39 [Bỏ]
40 [Bỏ]
Thay đổi chính sách kế toán, trình bày lại hoặc phân loại lại trên cơ sở hồi tố
40A. Ngoài báo cáo so sánh tối thiểu như yêu cầu của đoạn 38A, đơn vị phải trình bày báo cáo tình hình
tài chính thứ ba tại ngày bắt đầu kỳ kế toán liền trước nếu:
(a) đơn vị áp dụng hồi tố một chính sách kế toán, trình bày lại hoặc phân loại lại các khoản mục trên báo
cáo tài chính; và
(b) việc áp dụng hồi tố, trình bày lại hay phân loại lại trên cơ sở hồi tố có ảnh hưởng trọng yếu tới thông
tin trên báo cáo tình hình tài chính tại ngày bắt đầu kỳ kế toán liền trước đó.
40B. Trong các trường hợp như mô tả tại đoạn 40A, đơn vị phải trình bày 3 báo cáo tình hình tài chính tại:
(a) ngày kết thúc kỳ kế toán hiện tại
(b) ngày kết thúc kỳ kế toán liền trước, và
(c) ngày bắt đầu của kỳ kế toán liền trước
40C. Nếu một đơn vị phải trình bày báo cáo tình hình tài chính bổ sung theo yêu cầu của đoạn 40A, đơn
vị đó phải thuyết minh các thông tin theo quy định tại các đoạn từ 41-44 của chuẩn mực này và chuẩn
mực VAS 8. Tuy nhiên, đơn vị không cần phải trình bày các thuyết minh liên quan đến báo cáo tình hình
tài chính tại ngày bắt đầu kỳ kế toán liền trước.
40D. Ngày đầu kỳ của báo cáo tình hình tài chính phải là ngày bắt đầu kỳ kế toán liền trước đó dù cho
báo cáo tài chính của đơn vị có trình bày thông tin so sánh cho các kỳ trước đó hay không (như quy định

tại đoạn 38C).
41. Khi đơn vị thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trên báo cáo tài chính, đơn vị
phải phân loại lại số liệu so sánh trừ khi việc phân loại lại là không thể thực hiện được. Khi đơn vị phân
loại lại số liệu so sánh (bao gồm số đầu kỳ của kỳ kế toán liền trước), đơn vị phải trình bày:
(a) bản chất của việc phân loại lại;
(b) giá trị từng khoản mục hoặc nhóm các khoản mục bị phân loại lại; và
(c) lý do của việc phân loại lại.
42. Nếu trong trường hợp không thể phân loại lại số liệu so sánh, đơn vị phải thuyết minh:
(a) lý do của việc không phân loại số liệu so sánh, và
(b) bản chất của những điều chỉnh sẽ được thực hiện nếu số liệu được phân loại lại
43. Việc tăng cường khả năng so sánh của thông tin tài chính giữa các kỳ hỗ trợ người sử dụng thông tin
trong việc đưa ra các quyết định kinh tế, đặc biệt là khi cho phép đánh giá các xu hướng biến động của
thông tin tài chính cho các mục đích dự đoán. Trong một số trường hợp, việc phân loại lại thông tin cho
một giai đoạn cụ thể trước đây để có thể so sánh được với thông tin của kỳ hiện tại là không thể thực hiện
được. Ví dụ, một đơn vị không có được dữ liệu trong (các) kỳ kế toán trước để có thể thực hiện phân loại
lại, và việc thu thập lại thông tin là không thể thực hiện được.
44. VAS 8 đưa ra các điều chỉnh đối với thông tin so sánh cần được thực hiện khi một đơn vị thay đổi
chính sách kế toán hoặc sửa chữa sai sót.
Trình bày nhất quán
45. Đơn vị phải phân loại và trình bày các khoản mục trên báo cáo tài chính một cách nhất quán
giữa các kỳ trừ khi:
(a) Việc áp dụng cách trình bày khác hay phân loại khác sẽ rõ ràng là phù hợp hơn, xét trên các
tiêu chí lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán theo VAS 8, do có sự thay đổi lớn về bản chất
hoạt động của doanh nghiệp hoặc do việc rà soát các báo cáo tài chính của doanh nghiệp; hoặc
(b) Một Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Việt Nam (VFRS) yêu cầu thay đổi cách trình bày.
46. Ví dụ, do có một giao dịch mua bán sáp nhập hoặc thanh lý quan trọng, hoặc việc xem xét cách thức
trình bày các báo cáo tài chính, có thể đòi hỏi các báo cáo tài chính cần được trình bày theo cách khác.
Một đơn vị chỉ thay đổi cách trình bày báo cáo tài chính của mình khi phương thức trình bày mới cung cấp
thông tin một cách đáng tin cậy và phù hợp hơn với người sử dụng báo cáo tài chính và cấu trúc được
sửa đổi này sẽ được tiếp tục sử dụng trong các kỳ tiếp theo, để duy trì khả năng so sánh. Khi đưa ra

những thay đổi trong việc trình bày, doanh nghiệp phải phân loại lại thông tin so sánh theo quy định tại
đoạn 41 và 42.
Cấu trúc và nội dung
Giới thiệu
47. Chuẩn mực này yêu cầu phải trình bày một số thông tin cụ thể trong các báo cáo tình hình tài chính
hoặc (các) báo cáo lãi/lỗ và thu nhập toàn diện khác, hoặc trong báo cáo biến động vốn chủ sở hữu và
yêu cầu cung cấp thông tin về các chỉ tiêu khác hoặc trong các báo cáo tài chính đó hoặc trong thuyết
minh. VAS 7-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đưa ra những yêu cầu về việc trình bày thông tin lưu chuyển tiền.
48. Chuẩn mực này đôi khi sử dụng thuật ngữ “ Trình bày thông tin” theo nghĩa rộng, bao hàm cả các chỉ
tiêu trình bày trên các báo cáo tài chính. Việc trình bày thông cũng được yêu cầu bởi các Chuẩn mực
Báo cáo tài chính Việt Nam khác. Trừ khi Chuẩn mực này hoặc một Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Việt
Nam khác có quy định cụ thể khác đi, các trình bày này có thể được công bố trong báo cáo tài chính.
Xác định các báo cáo tài chính
49. Một đơn vị cần phải xác định rõ ràng các báo cáo tài chính và phân biệt chúng với các thông
tin khác được công bố trong cùng một tài liệu với các báo cáo tài chính.
50. Các chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam (VFRSs) chỉ áp dụng cho các báo cáo tài chính và không
áp dụng với các thông tin khác được trình bày trong báo cáo thường niên, hồ sơ pháp lý hay tài liệu khác.
Do vậy, việc người sử dụng có thể phân biệt được các thông tin trình bày theo VFRSs với các thông tin
khác (các thông tin này có thể hữu ích với người sử dụng nhưng không phải là đối tượng của các yêu cầu
của VFRS) là rất quan trọng.
51. Đơn vị phải xác định rõ các báo cáo tài chính và các thuyết minh. Đồng thời, đơn vị cần trình
bày một cách dễ nhận biết và nhắc lại khi cần thiết cho dễ hiểu các thông tin sau:
(a) Tên của doanh nghiệp lập báo cáo tài chính hoặc các hình thức xác định khác và bất kỳ thay
đổi nào về các thông tin đó từ cuối kỳ báo cáo trước.
(b) các báo cáo tài chính là báo cáo tài chính riêng của đơn vị hoặc báo cáo tài chính hợp nhất của
tập đoàn.
(c) Ngày kết thúc của kỳ báo cáo hoặc kỳ kế toán của các báo cáo tài chính hoặc thuyết minh;
(d) Đơn vị tiền tệ được sử dụng để trình bày, theo định nghĩa của VAS 21; và
(e) Mức độ làm tròn được sử dụng trong việc trình bày số tiền trên các báo cáo tài chính.
52. Đơn vị có thể thỏa mãn các yêu cầu của đoạn 51 bằng việc trình bày tiêu đề thích hợp cho các trang,

các báo cáo, thuyết minh, các cột hay các thông tin tương tự. Đơn vị cần cân nhắc lựa chọn cách tốt nhất
để trình bày các thông tin này. Ví dụ, khi đơn vị trình bày các báo cáo tài chính trên phương tiện điện tử,
các báo cáo này không được thể hiện trên các trang riêng biệt. Doanh nghiệp khi đó có thể trình bày các
mục trên nhằm đảm bảo cho các thông tin trong các báo cáo tài chính là có thể hiểu được.
53. Doanh nghiệp thường làm các báo cáo tài chính dễ hiểu hơn bằng cách trình bày các thông tin theo
đơn vị tiền tệ là nghìn hoặc triệu. Điều này là có thể chấp nhận được miễn là doanh nghiệp thuyết minh về
mức độ làm tròn và không được bỏ qua các thông tin trọng yếu.
Báo cáo tình hình tài chính
Các thông tin được trình bày trong báo cáo tình hình tài chính.
54. Báo cáo tình hình tài chính tối thiểu phải có các dòng chỉ tiêu trình bày các khoản mục sau
đây:
(a) Nhà cửa, máy móc và thiết bị;
(b) Bất động sản đầu tư;
(c) Tài sản cố định vô hình;
(d) Tài sản tài chính (ngoại trừ các khoản mục đã được trình bày ở mục (e), (h) và (i));
(e) Các khoản đầu tư được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu ;
(f) Tài sản sinh học;
(g) Hàng tồn kho;
(h) Các khoản phải thu khách hàng và phải thu khác;
(i) Tiền và tương đương tiền;
(j) Tổng tài sản được phân loại là nắm giữ để bán và các nhóm tài sản chờ thanh lý được
phân loại là giữ để bán theo quy định của VFRS 5-Tài sản dài hạn giữ để bán và tạm ngừng hoạt
động;
(k) Các khoản phải trả người bán và phải trả khác;
(l) Các khoản dự phòng;
(m) Các khoản nợ phải trả tài chính (ngoại trừ các khoản được liệt kê ở mục (k) và (l));
(n) Các khoản phải trả thuế thu nhập hiện hành và tài sản thuế thu nhập hiện hành, theo quy
định của VAS 12 - Thuế Thu nhập;
(o) Phải trả thuế thu nhập hoãn lại và tài sản thuế thu nhập hoãn lại, theo quy định của VAS
12;

(p) Các nghĩa vụ nợ phải trả có liên quan đến các nhóm tài sản chờ thanh lý được phân loại là
giữ để bán theo quy định của VFRS 5;
(q) Các lợi ích của cổ đông không nắm quyền kiểm soát, được trình bày trong phạm vi vốn
chủ; và
(r) Vốn được phát hành và các quỹ dự trữ thuộc về các chủ sở hữu của công ty mẹ.
55. Doanh nghiệp cần trình bày thêm các dòng chỉ tiêu bổ sung, các tiêu đề và các số tổng cộng
phụ vào báo cáo tình hình tài chính khi việc trình bày thêm này là phù hợp để người đọc hiểu
được về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
56. Khi một đơn vị trình bày riêng biệt tài sản ngắn hạn và dài hạn, nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn
trong báo cáo tình hình tài chính của đơn vị, đơn vị không được phân loại tài sản/ nghĩa vụ thuế
thu nhập hoãn lại như là tài sản/ nợ ngắn hạn của đơn vị.
57. Chuẩn mực này cho phép đơn vị trình bày các khoản mục theo trình tự hoặc hình thức phù hợp với
lĩnh vực hoạt động và quy định pháp luật có liên quan. Đoạn 54 chỉ liệt kê các khoản mục cần được trình
bày riêng biệt trong báo cáo tình hình tài chính do các khoản mục này có chức năng hoặc bản chất hoàn
toàn khác biệt. Đồng thời:
(a) Các dòng chỉ tiêu được trình bày trong báo cáo tài chính khi một khoản mục hoặc tập hợp các khoản
mục tương tự có quy mô, bản chất hoặc chức năng ở mức độ cần phải được trình bày riêng rẽ trên báo
cáo tài chính để người đọc có thể hiểu được tình hình tài chính của đơn vị; và
(b) Các tên gọi được sử dụng và thứ tự các khoản mục hoặc tập hợp các khoản mục tương tự có thể
được điều chỉnh theo tính chất và các giao dịch của đơn vị nhằm cung cấp thông tin phù hợp để người
đọc có thể hiểu về tình hình tài chính của đơn vị. Ví dụ, một tổ chức tài chính có thể điều chỉnh các tên gọi
trong đoạn 54 của chuẩn mực này nhằm cung cấp thông tin phù hợp với hoạt động của tổ chức tài chính.
58. Một đơn vị cần cân nhắc có nên trình bày các khoản mục bổ sung một cách riêng rẽ trên các báo cáo
tài chính hay không dựa trên cơ sở của việc đánh giá về:
(a) bản chất và tính thanh khoản của các tài sản;
(b) chức năng của các tài sản đối với doanh nghiệp; và
(c) giá trị, bản chất và thời gian đáo hạn của các khoản nợ phải trả.
59. Việc các nhóm tài sản khác nhau được xác định giá định theo các cơ sở khác nhau cho thấy các
nhóm tài sản này có tính chất hoặc chức năng khác nhau và, do đó, đơn vị trình bày chúng theo các dòng
chỉ tiêu riêng biệt. Ví dụ, các nhóm tài sản nhà cửa, máy móc và thiết bị khác nhau có thể được thể hiện

theo giá gốc hoặc theo giá trị đánh giá lại theo Chuẩn mực VAS 16.
Phân biệt ngắn hạn/ dài hạn
60. Đơn vị phải trình bày riêng biệt tài sản ngắn hạn/ dài hạn và nợ phải trả ngắn hạn/ dài hạn
trong báo cáo tình hình tài chính theo quy định tại đoạn 66-76 của chuẩn mực này trừ khi việc
trình bày dựa trên khả năng thanh khoản cung cấp thông tin đáng tin cậy và thích hợp hơn. Trong
trường hợp ngoại lệ, đơn vị cần phải trình bày tất cả các tài sản và nợ phải trả theo mức độ thanh
khoản.
61. Dù lựa chọn hình thức trình bày nào, đơn vị luôn phải trình bày giá trị dự kiến sẽ được thu hồi
hoặc phải thanh toán sau hơn 12 tháng đối với từng dòng chỉ tiêu tài sản và nợ phải trả khi dòng
chỉ tiêu này bao gồm với giá trị dự kiến sẽ được thu hồi hay phải thanh toán:
(a) trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo, và
(b) sau hơn 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo.
62. Khi đơn vị cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ trong một chu kỳ kinh doanh có thể được xác định rõ ràng,
sự phân loại riêng biệt giữa tài sản/ nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn trong báo cáo tình hình tài chính
cung cấp thông tin hữu ích thông qua việc phân biệt các tài sản thuần được sử dụng liên tục như vốn lưu
động với các tài sản sử dụng cho các hoạt động dài hạn của doanh nghiệp. Cách trình bày này cũng giúp
phân biệt rõ các tài sản dự kiến sẽ được thực hiện trong chu kỳ kinh doanh hiện tại, và các khoản nợ đến
hạn thanh toán cùng kỳ.
63. Đối với một vài đơn vị, chẳng hạn như các tổ chức tài chính, việc trình bày các tài sản và nợ phải trả
theo thứ tự tăng giảm của tính thanh khoản sẽ cung cấp thông tin đáng tin cậy và phù hợp hơn so với
việc trình bày ngắn hạn/dài hạn bởi vì đơn vị không cung cấp hàng hóa/ dịch vụ theo một chu kỳ kinh
doanh có thể được xác định rõ ràng.
64. Khi áp dụng đoạn 60 của chuẩn mực này, đơn vị được phép trình bày một vài tài sản và nợ phải trả
theo cách phân loại ngắn hạn/dài hạn và các tài sản và nợ phải trả khác theo thứ tự tính thanh khoản khi
điều này cung cấp thông tin đáng tin cậy và phù hợp hơn. Nhu cầu về cơ sở trình bày kết hợp như trên có
thể phát sinh khi một đơn vị có các hoạt động kinh doanh đa dạng.
65. Thông tin về ngày dự kiến thực hiện của tài sản và thanh toán của nợ phải trả là hữu ích để đánh giá
về khả năng thanh khoản và khả năng trả nợ của đơn vị. VFRS 7 Công cụ tài chính: Thuyết minh yêu cầu
trình bày ngày đáo hạn của các tài sản tài chính và nợ tài chính. Tài sản tài chính bao gồm các khoản
phải thu khách hàng và phải thu khác, nợ tài chính bao gồm các khoản phải trả người bán và phải trả

khác. Thông tin về ngày dự kiến thu hồi các tài sản phi tiền tệ như hàng tồn kho và ngày dự kiến thanh
toán cho các khoản nợ như dự phòng cũng hữu ích, không phụ thuộc vào các khoản mục tài sản và nợ
phải trả này được phân loại là ngắn hạn và dài hạn. Ví dụ, một đơn vị trình bày số lượng hàng tồn kho dự
kiến sẽ được thu hồi sau 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo.
Các tài sản ngắn hạn
66. Đơn vị sẽ phân loại tài sản là ngắn hạn khi:
(a) Đơn vị dự kiến bán tài sản, hoặc dự tính bán hay sử dụng nó trong một chu kỳ kinh doanh
bình thường;
(b) Đơn vị nắm giữ tài sản chủ yếu cho mục đích thương mại;
(c) Đơn vị dự kiến bán tài sản trong vòng 12 tháng sau ngày kết thúc kỳ báo cáo
(d) Tài sản là tiền hoặc tương đương tiền (theo định nghĩa của VAS 7) trừ khi tài sản này bị
cấm không được trao đổi hoặc sử dụng để thanh toán một nghĩa vụ nợ trong ít nhất 12 tháng sau
ngày kết thúc kỳ báo cáo.
Đơn vị phải phân loại các tài sản khác là tài sản dài hạn.
67. Chuẩn mực này sử dụng thuật ngữ “dài hạn” để bao hàm các tài sản cố định hữu hình, vô hình và tài
sản tài chính có bản chất dài hạn. Chuẩn mực này cũng không cấm việc sử dụng các tên gọi thay thế
miễn là có ý nghĩa rõ ràng.
68. Chu kỳ kinh doanh của đơn vị là khoảng thời gian từ khi mua tài sản để bắt đầu quá trình sản xuất
kinh doanh đến khi tài sản đó chuyển đổi thành tiền hoặc tương đương tiền. Khi chu kỳ kinh doanh bình
thường của đơn vị không thể được xác định rõ ràng thì chu kỳ kinh doanh được giả định là 12 tháng. Tài
sản ngắn hạn bao gồm các tài sản (như hàng tồn kho và các khoản phải thu thương mại) là khoản mục
được bán, sử dụng và được thực hiện trong khuôn khổ của chu kỳ hoạt động bình thường kể cả khi
chúng không được dự tính thực hiện trong 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ. Tài sản ngắn hạn
cũng bao gồm các tài sản được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại (ví dụ một số tài sản tài chính
thỏa mãn định nghĩa tài sản nắm giữ để bán theo VFRS 9) và phần ngắn hạn của các tài sản dài hạn.
Nợ ngắn hạn
69. Đơn vị sẽ phân loại một khoản nợ phải trả là nợ ngắn hạn, khi:
(a) Đơn vị dự kiến thanh toán khoản nợ phải trả này trong một chu kỳ kinh doanh bình
thường;
(b) Đơn vị nắm giữ khoản nợ chủ yếu vì mục đích thương mại;

(c) Khoản nợ phải trả đến hạn thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo;
hoặc
(d) Đơn vị không có quyền trì hoãn vô điều kiện việc thanh toán khoản nợ phải trả trong ít
nhất 12 tháng kể từ sau ngày kết thúc kỳ báo cáo (xem đoạn 73 của chuẩn mực này). Điều khoản
của nghĩa vụ nợ có thể dẫn đến việc khoản nợ sẽ được thanh toán bằng việc phát hành các công
cụ vốn (tùy theo lựa chọn của bên nắm giữ) không có ảnh hưởng đến việc phân loại khoản nợ
phải trả.
Đơn vị phải phân loại các khoản nợ phải trả khác là nợ phải trả dài hạn.
70. Một số khoản nợ phải trả ngắn hạn, như là phải trả thương mại và một số khoản trích trước cho người
lao động và các chi phí hoạt động khác là một phần của vốn lưu động được sử dụng trong chu kỳ hoạt
động bình thường của đơn vị. Đơn vị phân loại những khoản mục đó như là nợ phải trả ngắn hạn kể cả
khi chúng đến hạn thanh toán sau hơn 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo. Chu kỳ hoạt động kinh
doanh thông thường được áp dụng để phân loại tài sản và nợ phải trả của doanh nghiệp là tương tự. Khi
chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp không thể được xác định rõ ràng, chu kỳ kinh doanh
được giả định là 12 tháng.
71. Các khoản nợ phải trả ngắn hạn khác là các khoản không được thanh toán như một phần của chu kỳ
kinh doanh thông thường nhưng đến hạn thanh toán trong vòng 12 tháng sau ngày kết thúc kỳ kế toán
hoặc được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại. Ví dụ như một số khoản nợ phải trả tài chính đáp
ứng định nghĩa nắm giữ để bán của VFRS 9, các khoản thấu chi ngân hàng, phần đến hạn của các nghĩa
vụ nợ dài hạn, cổ tức phải trả, thuế thu nhập và các khoản phải trả phi thương mại. Các khoản nợ tài
chính cung cấp nguồn tài chính trên cơ sở dài hạn (không phải là một phần của vốn lưu động được sử
dụng trong chu kỳ hoạt động thông thường của doanh nghiệp) và không đến hạn thanh toán trong vòng
12 tháng sau ngày kết thúc kỳ báo cáo là các khoản nợ phải trả dài hạn, là đối tượng đề cập của đoạn 74
và 75.
72. Đơn vị phân loại các khoản nợ tài chính là ngắn hạn khi chúng đến hạn thanh toán trong vòng 12
tháng sau ngày kết thúc kỳ báo cáo, kể cả khi:
(a) điều khoản thanh toán ban đầu của khoản nợ là kỳ hạn dài hơn 12 tháng, và
(b) có thỏa thuận để tái tài trợ, hoặc cơ cấu lại điều khoản thanh toán, trên cơ sở dài hạn được chấp nhận
sau ngày kết thúc kỳ báo cáo và trước khi các báo cáo tài chính được phê duyệt để phát hành.
73. Nếu một đơn vị dự kiến, và có quyền, tái tài trợ hoặc tái tục kỳ hạn thanh toán trong vòng ít nhất là 12

tháng sau ngày kết thúc kỳ báo cáo theo điều khoản cho vay hiện tại, đơn vị phân loại nghĩa vụ nợ là dài
hạn, kể cả khi khoản nợ này đến hạn trong khoảng thời gian ngắn hơn. Tuy nhiên, khi tái tài trợ hoặc tái
tục kỳ hạn thanh toán của các nghĩa vụ nợ không nằm trong quyền tự quyết của đơn vị (ví dụ chưa có
thỏa thuận tái tài trợ), đơn vị không tính đến khả năng tái tài trợ khoản nợ và do đó phải phân loại khoản
nợ là ngắn hạn.
74. Khi đơn vị vi phạm một điều khoản của thỏa thuận vay dài hạn trước ngày hoặc vào ngày kết thúc kỳ
báo cáo dẫn đến việc khoản nợ phải trả dài hạn trở thành khoản phải trả ngay, đơn vị phân loại khoản nợ
dài hạn này là nợ ngắn hạn, kể cả khi người cho vay, sau ngày kết thúc kỳ báo cáo và trước khi báo cáo
tài chính được phê duyệt để phát hành, không yêu cầu phải thanh toán ngay khoản nợ cho dù có ảnh
hưởng của việc vi phạm. Đơn vị phân loại nợ phải trả là ngắn hạn bởi vì, vào ngày kết thúc kỳ báo cáo,
đơn vị không có quyền trì hoãn vô điều kiện việc thanh toán trong vòng ít nhất là 12 tháng kể từ ngày đó.
75. Tuy nhiên, đơn vị phân loại một khoản nợ phải trả là dài hạn nếu khi kết thúc kỳ báo cáo bên cho vay
đồng ý cho phép một khoảng thời gian ân hạn ít nhất là 12 tháng sau ngày kết thúc kỳ báo cáo, trong thời
gian đó đơn vị có thể khắc phục vi phạm và trong suốt khoảng thời gian này bên cho vay không thể yêu
cầu hoàn trả ngay lập tức.
76. Đối với các khoản vay được phân loại là nợ phải trả ngắn hạn, nếu các sự kiện sau đây xảy ra giữa
thời điểm kết thúc kỳ báo cáo và ngày báo cáo tài chính được phê duyệt để phát hành, những sự kiện này
được trình bày như các sự kiện không điều chỉnh theo quy định của VAS 10 - C ác sự kiện phát sinh sau
ngày kết thúc kỳ báo cáo:
(a) Tái tài trợ khoản vay ngắn hạn thành khoản vay dài hạn;
(b) Khắc phục vi phạm trong thỏa thuận vay dài hạn; và
(c) Bên cho vay cho phép một khoảng thời gian ân hạn để khắc phục vi phạm của thỏa thuận vay dài
hạn, kết thúc ít nhất là 12 tháng sau ngày kết thúc kỳ báo cáo.
Thông tin được trình bày trong báo cáo tình hình tài chính hoặc trong các thuyết minh.
77. Đơn vị phải cung cấp các thông tin chi tiết bổ sung cho các dòng chỉ tiêu được trình bày, theo
hình thức phân loại phù hợp với các hoạt động của đơn vị trong báo cáo tình hình tài chính hoặc
trong các thuyết minh.
78. Mức độ chi tiết của thông tin được cung cấp bổ sung còn tùy thuộc vào yêu cầu của các VFRS và
quy mô, tính chất và chức năng của các khoản mục có liên quan. Một đơn vị có thể sử dụng các yếu tố
được đưa ra ở đoạn 58 để quyết định cơ sở của việc cung cấp thông tin chi tiết. Các thông tin cần cung

cấp thay đổi theo từng khoản mục, ví dụ:
(a) Khoản mục nhà cửa, máy móc và trang thiết bị được tách ra thành các nhóm tài sản theo quy định
của VAS 16;
(b) Các khoản phải thu được tách thành phải thu thương mại, phải thu từ các bên liên quan, các khoản
trả trước và phải thu khác;
(c) Hàng tồn kho được tách theo quy định của VAS 2 Hàng tồn kho thành các mục như hàng hóa, vật tư
sản xuất, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm;
(d) Dự phòng được tách thành dự phòng phải trả cho lợi ích của người lao động và khoản mục dự phòng
khác;
(e) Vốn chủ sở hữu và các quỹ thuộc nguồn vốn được tách thành các nhóm khác nhau như là vốn góp,
thặng dư vốn cổ phần và các quỹ.
79. Đơn vị phải trình bày các thông tin sau trong báo cáo tình hình tài chính hoặc trong báo cáo
thay đổi vốn chủ sở hữu, hoặc trong thuyết minh:
(a) Cho từng loại vốn cổ phần:
(i) Số lượng cổ phiếu được phép phát hành;
(ii) số lượng cổ phiếu đã phát hành và được góp đầy đủ, và số lượng đã phát hành nhưng
chưa góp đủ
(iii) mệnh giá một cổ phiếu, hoặc việc cổ phiếu không có mệnh giá
(iv) Đối chiếu số lượng cổ phiếu lưu hành đầu kỳ và cuối kỳ;
(v) Các quyền, ưu đãi và hạn chế gắn với từng loại cổ phiếu bao gồm cả hạn chế về việc phân
chia cổ tức và hoàn trả vốn góp;
(vi) Số lượng cổ phiếu của đơn vị hiện do chính đơn vị, công ty con hay bên liên kết của đơn
vị đang nắm giữ; và
(vii) Cổ phiếu dự trữ để phát hành theo các hợp đồng hay quyền chọn bán cổ phiếu, bao gồm
các điều khoản và giá trị
(b) Mô tả tính chất và mục đích của các quỹ trong phần vốn chủ sở hữu.
80. Đơn vị không có vốn cổ phần, như là công ty hợp danh hay quỹ tín thác, phải trình bày thông
tin tương tự như được yêu cầu ở đoạn 79(a), chỉ ra sự thay đổi trong kỳ cho mỗi loại quyền lợi
trong vốn cổ đông, và các quyền, ưu đãi và hạn chế gắn liền với mỗi loại quyền lợi trong vốn cổ
đông

80A. Nếu đơn vị phân loại lại giữa nhóm nợ phải trả tài chính và vốn chủ sở hữu cho:
(a) Công cụ tài chính mà người nắm giữ có quyền yêu cầu người phát hành mua lại đang
được phân loại là công cụ vốn, hoặc
(b) Công cụ mà theo đó đơn vị có nghĩa vụ trả cho một bên khác một phần tài sản thuần của
đơn vị theo một tỷ lệ tương ứng khi thanh lý đơn vị và đang được phân loại như là công cụ vốn,
đơn vị phải cung cấp thông tin về khoản bị phân loại lại vào và ra khỏi mỗi nhóm (nợ phải trả tài
chính hay vốn chủ sở hữu) và thời gian, lý do cho sự phân loại lại này
Báo cáo lãi/lỗ và thu nhập toàn diện khác
81 [Bỏ]
81A. Báo cáo lãi/lỗ và thu nhập toàn diện khác (báo cáo thu nhập toàn diện), ngoài phần trình bày
riêng về lãi/lỗ và các thu nhập toàn diện khác, còn phải thể hiện:
(a) tổng lãi hoặc lỗ;
(b) tổng các thu nhập toàn diện khác;
(c) Tổng thu nhập toàn diện của kỳ báo cáo, là tổng cộng của lãi hay lỗ và các thu nhập toàn
diện khác.
81B. Ngoài phần trình bày về kết quả lãi/lỗ và thu nhập toàn diện khác, đơn vị còn phải trình bày
các khoản mục sau như là khoản được phân bổ từ lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác trong kỳ:
(a) Lãi hoặc lỗ trong kỳ phân chia cho:
(i) lợi ích của các cổ đông không nắm quyền kiểm soát, và
(ii) các chủ sở hữu của Công ty mẹ.
(b) thu nhập toàn diện trong kỳ phân chia cho :
(iii) lợi ích của các cổ đông không nắm quyền kiểm soát, và
(iv) các chủ sở hữu của Công ty mẹ.
Thông tin được trình bày trong phần lãi/lỗ của Báo cáo lãi/lỗ và thu nhập toàn diện khác
82. Ngoài các khoản mục phải trình bày theo quy định của các VFRS khác, phần lãi/lỗ phải bao
gồm các dòng chỉ tiêu sau:
(a) doanh thu;
(aa) lãi hoặc lỗ từ việc ngừng ghi nhận tài sản tài chính được xác định giá trị theo giá trị phân
bổ;
(b) các chi phí tài chính;

(c) phần lãi hoặc lỗ từ các công ty liên doanh, liên kết được kế toán theo phương pháp vốn
chủ sở hữu;
(ca) bất kỳ một khoản lỗ hay lãi phát sinh từ sự chênh lệch giữa giá trị ghi sổ trước khi phân
loại lại và giá trị hợp lý tại ngày phân loại lại (theo định nghĩa trong VFRS 9) khi một tài sản tài
chính được phân loại lại để được đánh giá theo giá trị hợp lý;
(d) chi phí thuế;
(ea) tổng giá trị của các hoạt động bị ngừng (xem VFRS 5).
Thông tin được trình bày trong phần thu nhập toàn diện khác
82A. Phần thu nhập toàn diện khác phải được trình bày thành các dòng chỉ tiêu khác nhau phản
ánh giá trị các khoản thu nhập toàn diện khác thu được trong kỳ, được phân loại dựa trên bản
chất (bao gồm phần thu nhập toàn diện khác từ các công ty liên doanh, liên kết được chia theo
phương pháp vốn chủ sở hữu) và được sắp xếp vào các phần sau theo quy định của các VFRS
khác:
(a) sẽ không được phân loại lại là lãi hoặc lỗ; và
(b) được phân loại lại là lãi hoặc lỗ khi đáp ứng được một số điều kiện nhất định.
83-84 [Bỏ]
85. Đơn vị cần trình bày thêm một số dòng chỉ tiêu, đề mục và số tổng phụ trên (các) báo cáo lãi/lỗ
và thu nhập toàn diện khác khi việc trình bày như vậy là cần thiết để người đọc có thể hiểu về kết
quả tài chính của đơn vị.
86. Do ảnh hưởng của các hoạt động khác nhau, các giao dịch và các sự kiện khác nhau về tần suất xảy
ra, dự kiến lãi hoặc lỗ và khả năng dự đoán, việc cung cấp thông tin về các thành phần của kết quả tài
chính giúp người sử dụng báo cáo tài chính hiểu được kết quả tài chính đã đạt được và dự đoán kết quả
tài chính trong tương lai. Đơn vị có thể bổ sung các dòng chỉ tiêu trên báo cáo lãi/lỗ và thu nhập toàn diện
khác và đơn vị có thể điều chỉnh mô tả và thứ tự của các khoản mục khi cần thiết để giải thích cho các
yếu tố của kết quả tài chính. Đơn vị xem xét các yếu tố bao gồm mức độ trọng yếu và bản chất và chức
năng của các khoản mục thu nhập và chi phí. Ví dụ, một tổ chức tài chính có thể điều chỉnh mô tả của các
khoản mục cho phù hợp với hoạt động của tổ chức tài chính. Đơn vị không được bù trừ giữa các khoản
mục thu nhập và chi phí trừ khi đáp ứng được yêu cầu ở đoạn 32 của chuẩn mực này.
87. Đơn vị không được trình bày bất kỳ khoản thu nhập hoặc chi phí nào là khoản mục bất thường
trong báo cáo lãi/lỗ và thu nhập toàn diện hoặc trong thuyết minh.

Lãi hoặc lỗ trong kỳ
88. Đơn vị cần ghi nhận tất cả các khoản thu nhập và chi phí trong kỳ vào lãi hoặc lỗ trừ khi VFRS
có quy định khác.
89. Một số VFRS quy định rõ các trường hợp đơn vị không được ghi nhận một số khoản cụ thể vào lãi
hoặc lỗ trong kỳ. VAS 8 – Chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế toán và các sai sót, chỉ ra 2 trường
hợp như vậy: điều chỉnh các sai sót và ảnh hưởng của những thay đổi chính sách kế toán. Các VFRS
khác yêu cầu hay cho phép một số khoản thu nhập toàn diện khác khi đáp ứng được định nghĩa về thu
nhập hay chi phí theo “Khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính Việt Nam” thì được loại ra khỏi lãi
hoặc lỗ. (Xem đoạn 7 của chuẩn mực này)
Thu nhập toàn diện khác trong kỳ
90. Đơn vị phải trình bày số thuế thu nhập doanh nghiệp liên quan đến từng khoản thu nhập toàn
diện khác, bao gồm các điều chỉnh phân loại lại, trên báo cáo lãi/lỗ và thu nhập toàn diện khác
hoặc trong các thuyết minh.
91. Đơn vị có thể trình bày các khoản thu nhập toàn diện khác theo:
(a) giá trị thuần sau ảnh hưởng của thuế có liên quan; hoặc
(b) giá trị trước ảnh hưởng của thuế và tổng giá trị ảnh hưởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp của các
khoản này.
Nếu đơn vị lựa chọn phương án (b), đơn vị cần phân tách chi phí thuế giữa các khoản có thể bị phân loại
lại vào phần lãi/lỗ và các khoản sẽ không bị phân loại lại vào phần lãi/lỗ trong tương lai.
92. Đơn vị phải thuyết minh các điều chỉnh phân loại lại liên quan đến các thành phần của thu
nhập toàn diện khác.
93. Các VFRS khác quy định cụ thể điều kiện và thời điểm cho phép đơn vị phân loại lại vào phần lãi/lỗ
các khoản mục trước đây đã được ghi nhận vào phần thu nhập toàn diện khác. Trong chuẩn mực này,
các phân loại lại đó được gọi là các điều chỉnh phân loại lại. Sự điều chỉnh phân loại lại được trình bày
trong phần thu nhập toàn diện khác có liên quan của kỳ kế toán mà đơn vị thực hiện điều chỉnh vào lãi lỗ.
Các khoản bị phân loại lại có thể đã được ghi nhận trong phần thu nhập toàn diện khác như là lợi nhuận
chưa thực hiện trong kỳ hiện tại hoặc các kỳ trước đó. Các khoản lợi nhuận chưa thực hiện này cần được
ghi giảm khỏi thu nhập toàn diện khác vào kỳ kế toán mà các khoản lợi nhuận đã thực hiện được phân
loại lại vào lãi/lỗ, tránh việc các khoản lợi nhuận này được ghi nhận 2 lần trong tổng thu nhập toàn diện.
94. Đơn vị có thể trình bày các điều chỉnh phân loại lại trong báo cáo lãi/lỗ và thu nhập toàn diện khác

hoặc trong thuyết minh. Khi lựa chọn trình bày các điều chỉnh phân loại lại trong thuyết minh, đơn vị cần
trình bày các khoản trong thu nhập toàn diện khác sau khi đã thực hiện điều chỉnh phân loại lại có liên
quan.
95. Các điều chỉnh phân loại lại phát sinh, ví dụ, khi thanh lý hoạt động ở nước ngoài (xem VAS 21) và khi
dòng tiền trong tương lai được phòng ngừa rủi ro có ảnh hưởng đến lãi hoặc lỗ (xem đoạn 100 của VAS
39)
96. Những thay đổi do chênh lệch đánh giá lại tài sản được ghi nhận theo VAS 16 hoặc VAS 38 hoặc do
xác định lại giá trị của các kế hoạch lợi ích của nhân viên được xác định trước được ghi nhận theo VAS
19 không làm phát sinh các điều chỉnh phân loại lại. Các thay đổi này được ghi nhận vào phần thu nhập
toàn diện khác và không bị phân loại lại vào phần lãi/lỗ trong kỳ tiếp theo. Những thay đổi do chênh lệch
đánh giá lại tài sản có thể được chuyển vào lợi nhuận chưa phân phối trong kỳ tiếp theo khi các tài sản đã
sử dụng hết hoặc khi bị dừng ghi nhận (xem VAS 16 and VAS 38).
Thông tin được trình bày trong báo cáo lãi/lỗ và thu nhập toàn diện khác hoặc trong thuyết minh
97. Khi các khoản mục thu nhập hoặc chi phí là trọng yếu, đơn vị phải thuyết minh bản chất và giá trị từng
khoản riêng biệt
98. Những trường hợp các khoản thu nhập và chi phí cần được thuyết minh riêng bao gồm:
(a) ghi giảm giá trị của hàng tồn kho về giá trị thuần có thể thực hiện được hoặc ghi giảm giá trị của
nhà cửa, máy móc và thiết bị về giá trị có thể thu hồi được hoặc ghi ngược lại của các khoản ghi giảm
trên
(b) tái cơ cấu hoạt động của đơn vị và hoàn nhập dự phòng chi phí tái cơ cấu
(c) thanh lý nhà cửa, máy móc và thiết bị;
(d) thanh lý các khoản đầu tư
(e) các hoạt động bị ngừng
(f) giải quyết các tranh chấp; và
(g) các khoản hoàn nhập dự phòng khác
99. Đơn vị phải trình bày các chi phí được ghi nhận trong lãi/lỗ trên cơ sở phân loại dựa vào bản
chất hoặc chức năng của các chi phí đối với đơn vị, tùy theo cách nào cung cấp thông tin tin cậy
và phù hợp hơn.
100. Các đơn vị được khuyến khích trình bày nội dung phân tích chi phí theo quy định trong đoạn 99 của
chuẩn mực này trong báo cáo lãi/lỗ và thu nhập toàn diện khác.

101. Các chi phí được phân chia chi tiết hơn để làm rõ các thành phần của kết quả tài chính mà các thành
phần này có thể khác nhau về tần suất, về dự kiến lãi hoặc lỗ và khả năng có thể dự đoán được. Phân
tích này được trình bày theo một trong hai dạng.
102. Dạng thứ nhất của phân tích là phương pháp trình bày theo “bản chất của các chi phí”. Đơn vị tổng
hợp các chi phí trong phần lãi/lỗ theo bản chất (ví dụ: khấu hao, mua nguyên vật liệu, chi phí vận chuyển,
chi phí nhân viên, chi phí quảng cáo) và không phân bổ những chi phí này theo các chức năng trong đơn
vị. Phương pháp này đơn giản do không cần phân bổ chi phí theo chức năng. Ví dụ về phân loại theo bản
chất của chi phí như sau:
Doanh thu x
Thu nhập khác x
Biến động hàng tồn kho: thành
phẩm và sản phẩm dở dang
x
Nguyên vật liệu sử dụng x
Chi phí nhân viên x
Chi phí khấu hao và khấu trừ x
Chi phí khác x
Tổng chi phí (xx)
Lợi nhuận trước thuế x
103 Dạng thứ hai của phân tích là phương pháp trình bày theo “chức năng của chi phí” hay “giá vốn
hàng bán”. Phương pháp này phân loại chi phí theo chức năng của chúng như là một phần của giá
vốn hàng bán, ví dụ, chi phí bán hàng hoặc chi phí quản lý. Theo phương pháp này, tối thiểu đơn vị
cần thuyết minh giá vốn hàng bán riêng biệt với các chi phí khác. Phương pháp này cung cấp nhiều
thông tin liên quan cho người sử dụng các báo cáo tài chính hơn là phương pháp phân loại chi phí
dựa trên bản chất. Tuy nhiên việc phân bổ chi phí dựa trên chức năng có thể đòi hỏi việc phân bổ
theo cảm tính và dựa nhiều vào các xét đoán chủ quan. Ví dụ về phân loại theo chức năng của chi
phí như sau:
Doanh thu x
Giá vốn hàng bán (x)
Lãi gộp x

Thu nhập khác x
Chi phí bán hàng (x)
Chi phí quản lý (x)
Các chi phí khác (x)
Lợi nhuận trước thuế x
104. Khi phân loại chi phí theo chức năng, đơn vị phải cung cấp các thông tin bổ sung về bản chất
của chi phí, bao gồm chi phí khấu hao, hao mòn và chi phí cho nhân viên.
105. Việc lựa chọn giữa phương pháp trình bày theo chức năng của chi phí và phương pháp trình bày
theo bản chất của chi phí phụ thuộc vào yếu tố lịch sử và ngành và bản chất của đơn vị. Cả hai phương
pháp đều cung cấp chỉ dẫn về các chi phí có thể biến đổi, một cách trực tiếp hay gián tiếp theo mức độ
bán hàng hay sản xuất của đơn vị. Do mỗi phương pháp trình bày phù hợp với mỗi đơn vị khác nhau,
chuẩn mực này đòi hỏi ban lãnh đạo phải lựa chọn phương pháp nào đáng tin cậy và phù hợp hơn. Tuy
nhiên do thông tin về bản chất của chi phí có ích trong việc dự đoán dòng tiền trong tương lai, đơn vị cần
bổ sung các thuyết minh nếu sử dụng phương pháp trình bày chi phí theo chức năng . Trong đoạn 104
của chuẩn mực này, “lợi ích của nhân viên” có ý nghĩa như trong quy định của VAS 19.
Báo cáo biến động vốn chủ sở hữu
Thông tin cần được trình bày trong báo cáo biến động vốn chủ sở hữu
106. Đơn vị phải trình bày báo cáo biến động vốn chủ sở hữu như yêu cầu trong đoạn 10 của
chuẩn mực này. Báo cáo biến động vốn chủ sở hữu bao gồm các thông tin sau:
(a) tổng thu nhập toàn diện trong kỳ, trình bày riêng phần chia cho chủ sở hữu của công ty mẹ và
các cổ đông không nắm quyền kiểm soát;
(b) ảnh hưởng của việc áp dụng hồi tố hoặc điều chỉnh hồi tố theo VAS 8 đối với từng thành phần
của vốn chủ sở hữu,; và
(c) [xóa]
(d) đối chiếu giữa giá trị tại đầu kỳ và cuối kỳ cho từng thành phần của vốn chủ sở hữu và thuyết
minh riêng các thay đổi phát sinh từ:
(i) phần lãi/lỗ ;
(ii) phần thu nhập toàn diện khác; và
(iii) các giao dịch với các chủ sở hữu của đơn vị với tư cách là chủ sở hữu, trình bày rõ giá trị
đóng góp của chủ sở hữu và giá trị phân chia cho các chủ sở hữu và thay đổi về tỷ lệ sở hữu của

chủ sở hữu trong các công ty con mà không dẫn đến mất quyền kiểm soát
Thông tin trình bày trong báo cáo biến động vốn chủ sở hữu hoặc trong thuyết minh
106A. Với từng thành phần của vốn chủ sở hữu, đơn vị phải trình bày trong báo cáo biến động
vốn chủ sở hữu hoặc trong thuyết minh phần phân tích thu nhập toàn diện khác theo từng khoản
mục (xem đoạn 106 (d) (ii) của chuẩn mực này).
107. Đơn vị phải trình bày trong báo cáo biến động vốn chủ sở hữu hoặc trong thuyết minh, khoản
cổ tức ghi nhận là phần phân chia cho các chủ sở hữu trong kỳ và cổ tức được chia trên mỗi cổ
phiếu.
108. Trong đoạn 106 của chuẩn mực này, vốn chủ sở hữu bao gồm các thành phần , ví dụ các loại vốn
đã góp, số dư lũy kế đến cuối kỳ của mỗi nhóm thu nhập toàn diện khác và lợi nhuận chưa phân phối.
109. Thay đổi trong vốn chủ sở hữu của đơn vị từ đầu đến cuối kỳ báo cáo thể hiện sự tăng lên hoặc
giảm đi của tài sản thuần trong kỳ. Trừ những thay đổi do các giao dịch với chủ sở hữu với tư cách là chủ
sở hữu (như góp vốn, mua lại cổ phần của đơn vị và cổ tức) và chi phí giao dịch liên quan trực tiếp đến
những giao dịch này, báo cáo biến động vốn chủ sở hữu trong kỳ trình bày tổng thu nhập và chi phí, bao
gồm lãi và lỗ hình thành từ hoạt động của đơn vị trong kỳ.
110. VAS 8 – Chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế toán và các sai sót, yêu cầu thực hiện điều chỉnh
hồi tố để phản ánh những thay đổi trong chính sách kế toán tới mức độ có thể thực hiện được, trừ trường
hợp các điều khoản thực hiện của VFRS khác có quy định khác. VAS 8 cũng yêu cầu trình bày lại số liệu
năm trước để sửa chữa sai sót được thực hiện hồi tố, nếu có thể thực hiện được. Điều chỉnh hồi tố và
trình bày lại hồi tố không phải là những biến động vốn chủ sở hữu nhưng làm thay đổi số đầu kỳ của lợi
nhuận chưa phân phối, trừ trường hợp một VFRS có yêu cầu điều chỉnh vào một cấu phần khác của vốn
chủ sở hữu. Đoạn 106(b) của chuẩn mực yêu cầu báo cáo biến động vốn chủ sở hữu trình bày tổng điều
chỉnh với từng thành phần của vốn chủ sở hữu do thay đổi chính sách kế toán một cách riêng rẽ với các
tổng điều chỉnh do sửa lỗi sai trong kỳ trước. Các điều chỉnh này được trình bày riêng cho từng kỳ trước
và đầu kỳ kế toán này.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
111. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp cơ sở để người sử dụng các báo cáo tài chính đánh giá khả
năng tạo ra tiền và các khoản tương đương tiền của đơn vị và nhu cầu sử dụng các dòng tiền này của
đơn vị. VAS 7 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, đưa ra quy định về trình bày và thuyết minh cho báo cáo lưu
chuyển tiền tệ.

Các thuyết minh
Cấu trúc
112. Các thuyết minh phải:
(a) trình bày thông tin về cơ sở của việc lập báo cáo tài chính và các chính sách kế toán cụ thể
phù hợp với quy định của đoạn 117 – 124 của chuẩn mực này;
(b) thuyết minh các thông tin được yêu cầu bởi VFRS mà chưa được trình bày ở các phần khác
trong báo cáo tài chính; và
(c) cung cấp các thông tin chưa được trình bày ở các phần khác trong báo cáo tài chính, nhưng
có liên quan giúp cho việc hiểu rõ hơn về thông tin trong báo cáo tài chính.
113. Đơn vị phải trình bày thuyết minh một cách hệ thống. Đơn vị phải tham chiếu từng khoản mục
trong báo cáo tình hình tài chính, báo cáo lãi/lỗ và thu nhập toàn diện khác, báo cáo biến động vốn
chủ sở hữu, báo cáo lưu chuyển tiền tệ với các thông tin liên quan trong thuyết minh.
114. Đơn vị trình bày các thuyết minh theo thứ tự sau để giúp người sử dụng các báo cáo tài chính hiểu
được báo cáo tài chính và so sánh với báo cáo tài chính của các đơn vị khác.
(a) trình bày về việc tuân thủ theo các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Việt Nam (xem khoản 16 của chuẩn
mực này);
(b) tóm tắt các chính sách kế toán chủ yếu được áp dụng (xem khoản 117 của chuẩn mực này)
(c) các thông tin bổ sung cho các khoản mục được trình bày theo thứ tự và theo dòng chỉ tiêu trong báo
cáo tình hình tài chính và báo cáo lãi/lỗ và thu nhập toàn diện khác, báo cáo biến động vốn chủ sở hữu và
báo cáo lưu chuyển tiền tệ; và
(d) các thuyết minh khác bao gồm:
(i) nợ tiềm tàng (xem VAS 37- Dự phòng, tài sản và nợ phải trả tiềm tàng) và các cam kết trong hợp đồng
chưa được ghi nhận và
(ii) thuyết minh các thông tin phi tài chính như mục tiêu và chính sách quản lý rủi ro tài chính của doanh
nghiệp (xem VFRS 7 – Công cụ tài chính: Trình bày).
115. Trong một số trường hợp, việc thay đổi thứ tự của một số khoản mục trong thuyết minh là cần thiết.
Ví dụ, đơn vị có thể kết hợp các thông tin về thay đổi giá trị hợp lý được ghi nhận trong phần lãi/lỗ với
thông tin về ngày đáo hạn của các công cụ tài chính, mặc dù các thông tin trước liên quan đến báo cáo
lãi/lỗ và thu nhập toàn diện khác và các thông tin sau liên quan đến báo cáo tình hình tài chính. Tuy nhiên
đơn vị cần duy trì cấu trúc hệ thống của thuyết minh một cách tối đa.

116. Đơn vị có thể trình bày các thuyết minh về cơ sở lập báo cáo tài chính và các chính sách kế toán cụ
thể áp dụng như là một phần riêng của báo cáo tài chính.
Thuyết minh về các chính sách kế toán
117. Đơn vị phải thuyết minh tóm tắt các chính sách kế toán chủ yếu:
(a) cơ sở xác định giá trị được sử dụng trong việc lập các báo cáo tài chính; và
(b) chính sách kế toán khác đã được áp dụng để người sử dụng có thể hiểu các thông tin trong
báo cáo tài chính.
118. Việc đơn vị thuyết minh cho người sử dụng về cơ sở xác định giá trị hoặc các cơ sở trong việc lập
các báo cáo tài chính là rất quan trọng (ví dụ chi phí quá khứ, chi phí hiện tại, giá trị thuần có thể thực
hiện được, giá trị hợp lý hoặc khả năng thu hồi) bởi vì các cơ sở mà đơn vị sử dụng để lập báo cáo tài
chính sẽ có ảnh hưởng trọng yếu đến các phân tích của người sử dụng. Khi một đơn vị sử dụng nhiều
hơn một cơ sở xác định giá trị trong báo cáo tài chính, ví dụ khi một nhóm các tài sản nào đó được đánh
giá lại, báo cáo tài chính cần cung cấp thông tin về từng cơ sở xác định giá trị đối với từng loại tài sản và
nợ phải trả.
119. Ban lãnh đạo đơn vị quyết định có cần phải thuyết minh về một chính sách kế toán cụ thể hay không
dựa vào việc liệu thông tin về chính sách kế toán đó có hỗ trợ người dùng các báo cáo tài chính hiểu
được các giao dịch, sự kiện và các điều kiện khác đã được phản ánh như thế nào trong kết quả tài chính
và tình hình tài chính đã được báo cáo. Thuyết minh về các chính sách kế toán cụ thể đặc biệt hữu ích
cho người sử dụng khi các chính sách kế toán được đơn vị áp dụng là phương pháp kế toán thay thế
được VFRS cho phép. Ví dụ, thuyết minh về việc đơn vị áp dụng nguyên tắc giá trị hợp lý hay giá gốc cho
bất động sản đầu tư (xem VAS 05 Bất động sản đầu tư). Một số IFRS đòi hỏi thuyết minh cụ thể về một
số chính sách kế toán bao gồm các lựa chọn của ban lãnh đạo giữa các chính sách kế toán được phép
áp dụng. Ví dụ VAS 16 – Bất động sản, máy móc và thiết bị - yêu cầu thuyết minh cơ sở xác định giá trị
được sử dụng cho từng nhóm tài sản nhà cửa, máy móc và thiết bị.
120. Mỗi đơn vị phải xem xét bản chất của các hoạt động kinh doanh và các chính sách mà người sử
dụng báo cáo tài chính mong muốn phải được thuyết minh cho mỗi loại hình doanh nghiệp. Ví dụ người
sử dụng có thể mong muốn doanh nghiệp chịu thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ công bố chính sách kế
toán về thuế thu nhập, bao gồm thông tin về tài sản và nghĩa vụ thuế thu nhập hoãn lại. Khi đơn vị có hoạt
động nước ngoài quan trọng và các giao dịch bằng ngoại tệ, người sử dụng mong muốn được cung cấp
thông tin về chính sách kế toán liên quan đến ghi nhận lãi/ lỗ từ chênh lệch tỷ giá hối đoái.

121. Một chính sách kế toán có thể được coi là quan trọng là do bản chất của các hoạt động kinh doanh
của đơn vị cho dù giá trị hiện tại và các kỳ trước đó là không trọng yếu. Đơn vị cũng có thể thuyết minh
các chính sách kế toán chủ yếu mà không được yêu cầu cụ thể bởi các VFRS nhưng đơn vị lựa chọn và
áp dụng phù hợp với VAS 8 -Chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế toán và các sai sót.
122. Đơn vị phải thuyết minh, trong phần tóm tắt các chính sách kế toán chủ yếu hoặc trong các
thuyết minh khác, các xét đoán ngoài các ước tính (xem đoạn 125 của chuẩn mực này) mà Ban
giám đốc đã thực hiện trong quá trình áp dụng chính sách kế toán của đơn vị và có ảnh hưởng
đáng kể đến giá trị ghi nhận trong báo cáo tài chính.
123. Trong quá trình áp dụng chính sách kế toán của đơn vị, bên cạnh các xét đoán có tính chất ước tính,
ban lãnh đạo thực hiện nhiều xét đoán khác có thể ảnh hưởng đáng kể đến giá trị ghi nhận trong báo cáo
tài chính.
Ví dụ ban lãnh đạo có các xét đoán khi xác định:
(a) [xóa]
(b) khi nào phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền quyền sở hữu của tài sản tài chính và tài sản cho thuê được
chuyển giao cho các đơn vị khác, và
(c) liệu về bản chất, một số giao dịch bán hàng có phải là thỏa thuận hỗ trợ tài chính và do đó không làm
phát sinh doanh thu.
124. Một số thuyết minh theo đoạn 122 của chuẩn mực này được quy định bởi các VFRS khác. Ví dụ,
VFRS 12 -Thuyết minh lợi ích trong các doanh nghiệp khác yêu cầu đơn vị thuyết minh các xét đoán về
việc liệu đơn vị có quyền kiểm soát các đơn vị khác hay không. VAS 40 - Bất động sản đầu tư yêu cầu
thuyết minh các tiêu chí do đơn vị xây dựng để phân biệt bất động sản đầu tư với bất động sản được sử
dụng bởi chủ sở hữu và bất động sản giữ để bán trong hoạt động kinh doanh thông thường khi đơn vị
gặp khó khăn trong việc phân loại tài sản này.
Cơ sở cho sự không chắc chắn của các ước tính
125. Đơn vị phải trình bày thông tin về các giả định về tương lai và cơ sở chính cho sự không
chắc chắn của các ước tính được thực hiện vào cuối kỳ báo cáo khi các giả định hoặc ước tính
này có nhiều rủi ro sẽ gây ra các điều chỉnh trọng yếu tới giá trị được ghi nhận của tài sản và nợ
phải trả trong năm tài chính tiếp theo. Đối với những tài sản và nợ phải trả này, các thuyết minh
phải bao gồm các chi tiết về:
(a) bản chất của các tài sản và nợ phải trả,

(b) giá trị ghi sổ tại thời điểm cuối kỳ báo cáo
126. Việc xác định giá trị ghi sổ của một số tài sản và nợ phải trả yêu cầu ước tính ảnh hưởng của các sự
kiện không chắc chắn trong tương lai đối với những tài sản và nợ phải trả đó vào cuối kỳ báo cáo. Ví dụ,
trong trường hợp không có giá thị trường để tham chiếu, đơn vị cần sử dụng các ước tính về tương lai để
ước lượng giá trị có thể thu hồi của bất động sản, máy móc thiết bị, đánh giá tác động tới giá trị hàng tồn
kho do sự lỗi thời về mặt công nghệ, giá trị của khoản dự phòng phụ thuộc vào kết quả trong tương lai
của một vụ tranh chấp đang được tiến hành và các nghĩa vụ với lợi ích nhân viên dài hạn như các nghĩa
vụ hưu trí của nhân viên. Các ước tính này bao gồm các giả định về các yếu tố như các rủi ro liên quan
tới dòng tiền hoặc tỷ lệ chiết khấu, thay đổi mức lương trong tương lai hay sự thay đổi của giá cả ảnh
hưởng đến các chi phí.
127. Các giả định và các cơ sở cho sự không chắc chắn của các ước tính được thuyết minh theo quy
định tại đoạn 125 của chuẩn mực này liên quan đến các ước tính đòi hỏi sự đánh giá phức tạp, mang tính
chủ quan và khó khăn nhất của ban lãnh đạo. Khi số lượng các biến số và giả định ảnh hưởng đến
phương án có thể thực hiện trong tương lai để giải quyết các yếu tố không chắc chắn tăng lên, các giả
định trở nên chủ quan và phức tạp hơn và khả năng dẫn đến điều chỉnh trọng yếu đối với giá trị ghi sổ
của tài sản và nợ phải trả cũng thường tăng lên.
128. Các thông tin cần trình bày theo đoạn 125 của chuẩn mực này là không bắt buộc đối với các tài sản
và nợ phải trả có rủi ro cao là giá trị ghi sổ có thể sẽ thay đổi đáng kể trong những năm tài chính tiếp theo
nếu, vào cuối kỳ báo cáo, các tài sản/nợ phải trả này được ghi nhận theo giá trị hợp lý dựa trên giá công
bố trên thị trường năng động cho một tài sản/nợ phải trả giống hệt. Các giá trị hợp lý này có thể thay đổi
đáng kể trong năm tài chính tiếp theo nhưng những thay đổi này không xuất phát từ các giả định hoặc các
cơ sở cho sự không chắc chắn của các ước tính vào thời điểm kết thúc kỳ báo cáo.
129. Đơn vị phải trình bày các thông tin quy định trong đoạn 125 của chuẩn mực này theo cách thức giúp
người sử dụng báo cáo tài chính hiểu được các giả định về tương lai và về cơ sở cho sự không chắc
chắn của các ước tính của ban lãnh đạo. Bản chất và mức độ thông tin phải thuyết minh thay đổi theo
bản chất của các giả định và tùy hoàn cảnh nhất định. Ví dụ về các loại thông tin mà đơn vị cần phải cung
cấp như sau:
(a) Bản chất của các giả định hoặc các sự không chắc chắn của các ước tính khác;
(b) Độ nhạy của giá trị ghi sổ theo các phương pháp tính, các giả định và ước tính làm cơ sở cho việc tính
giá trị,bao gồm lý do của độ nhạy;

(c) Các phương án dự kiến cho sự kiện không chắc chắn và biên độ giao động hợp lý có thể xảy ra trong
năm tài chính tiếp theo đối với giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả bị ảnh hưởng, và
(d) Giải thích cho các thay đổi trong giả định trước đây về các tài sản và nợ phải trả đó, nếu các sự kiện
không chắc chắn vẫn chưa được giải quyết.
130. Chuẩn mực này không yêu cầu đơn vị thuyết minh các thông tin theo ngân sách hoặc dự báo khi
thực hiện cung cấp các thông tin theo yêu cầu trong đoạn 125 của chuẩn mực này.
131. Trong một số trường hợp, việc trình bày mức độ ảnh hưởng có thể có của một giả định hoặc một cơ
sở cho sự không chắc chắn của các ước tính khác vào thời điểm báo cáo là không thể thực hiện được.
Trong trường hợp này, đơn vị cần trình bày rằng, trên cơ sở các thông tin hiện có, việc các kết quả trong
năm tài chính tiếp theo sẽ xảy ra khác với giả định ban đầu dẫn đến các điều chỉnh trọng yếu tới giá trị ghi
sổ của tài sản hoặc nợ phải trả bị ảnh hưởng là có thể xảy ra. Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp phải
thuyết minh bản chất và giá trị ghi sổ của tài sản/ nợ phải trả hoặc nhóm tài sản/ nợ phải trả bị ảnh hưởng
bởi các giả định.
132. Các thuyết minh trong đoạn 122 của chuẩn mực này về các xét đoán cụ thể của ban lãnh đạo trong
quá trình áp dụng các chính sách kế toán không liên quan tới các thuyết minh về cơ sở cho sự không
chắc chắn của các ước tính trong đoạn 125 của chuẩn mực này.
133. Các VFRS khác cũng yêu cầu phải thuyết minh một số các giả định giống như yêu cầu ở đoạn 125
của chuẩn mực này. Ví dụ, trong một số trường hợp cụ thể, VAS 37 yêu cầu trình bày các giả định chủ
yếu liên quan tới các sự kiện trong tương lai ảnh hưởng tới các nhóm dự phòng. VFRS 13 Xác định giá trị
hợp lý yêu cầu trình bày các giả định quan trọng (bao gồm các phương pháp định giá và dữ liệu đầu vào
cho việc định giá) mà đơn vị sử dụng khi xác định giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả thuộc nhóm
được đánh giá theo giá trị hợp lý.
Nguồn vốn
134. Một đơn vị phải trình bày các thông tin cho phép người sử dụng báo cáo tài chính có thể
đánh giá các mục tiêu, các chính sách và quá trình quản lý nguồn vốn của đơn vị.
135. Để tuân thủ với đoạn 134 của chuẩn mực này, đơn vị phải trình bày những thông tin dưới đây:
(a) Thông tin định tính về các mục tiêu, các chính sách và quá trình quản lý nguồn vốn của đơn vị, bao
gồm:
(i) Mô tả về các nguồn lực được đơn vị quản lý như nguồn vốn;
(ii) Khi đơn vị phải đáp ứng các yêu cầu về nguồn vốn theo các quy định từ bên ngoài, bản chất của

những yêu cầu này và đơn vị đã giải quyết những yêu cầu này trong công tác quản lý nguồn vốn như thế
nào; và
(iii) Cách thức đơn vị đáp ứng các mục tiêu về quản lý nguồn vốn.
(b) Tóm tắt các dữ kiện định lượng về các nguồn vốn mà đơn vị quản lý. Một số đơn vị coi các nghĩa vụ
tài chính (chẳng hạn dưới dạng nợ của các đơn vị trực thuộc) là một phần trong nguồn vốn của của đơn
vị. Một số đơn vị khác lại loại trừ một số thành phần của vốn ra khỏi nguồn vốn (ví dụ phần phát sinh từ
việc phòng ngừa rủi ro dòng tiền).
(c) Bất kỳ thay đổi nào trong mục (a) và (b) so với kỳ trước.
(d) Liệu đơn vị có tuân thủ những yêu cầu về nguồn vốn theo các quy định từ bên ngoài trong suốt kỳ kế
toán hay không.
(e) Trường hợp đơn vị không tuân thủ theo những yêu cầu về nguồn vốn theo các quy định từ bên ngoài,
ảnh hưởng của việc không tuân thủ này.
136. Một đơn vị có thể quản lý nguồn vốn theo nhiều cách và có thể phải tuân thủ các yêu cầu về nguồn
vốn khác nhau. Chẳng hạn, một tập đoàn bao gồm nhiều công ty kinh doanh các hoạt động bảo hiểm và
ngân hàng, mỗi công ty này lại hoạt động theo các quy định pháp lý khác nhau. Khi việc trình bày tổng
nguồn vốn theo yêu cầu và cách sử dụng chúng không đưa ra các thông tin hữu ích hoặc làm người sử
dụng báo cáo tài chính hiểu lệch lạc về nguồn vốn của đơn vị thì mỗi công ty sẽ phải thuyết minh thông tin
riêng về yêu cầu về nguồn vốn của mình.
Các công cụ tài chính có quyền yêu cầu mua lại được phân loại là công cụ vốn
136A. Đối với các công cụ tài chính có quyền yêu cầu mua lại được phân loại là công cụ vốn, một
đơn vị phải thuyết minh (đối với các thông tin không được trình bày ở các phần khác):
(a) tóm tắt dữ kiện định lượng về khoản được phân loại là công cụ vốn ;
(b) các mục tiêu, chính sách và quy trình của đơn vị để quản lý các nghĩa vụ mua lại hoặc hoàn lại
tiền cho các công cụ khi có yêu cầu từ người nắm giữ, bao gồm cả các thay đổi từ các kỳ trước;
(c) dòng tiền dự kiến phải bỏ ra để hoàn tiền hoặc mua lại nhóm các công cụ tài chính đó; và
(d) thông tin về cách thức để xác định được các dòng tiền dự kiến phải bỏ ra để hoàn tiền hoặc
mua lại.
Các thuyết minh khác
137. Một đơn vị phải trình bày trong phần thuyết minh:
(a) giá trị cổ tức được đề xuất hay công bố trước khi báo cáo tài chính được phê duyệt để phát hành

nhưng chưa được ghi nhận như một khoản chi trả cho chủ sở hữu trong kỳ, và cổ tức trên mỗi cổ phiếu;

(b) giá trị lũy kế các cổ tức ưu đãi không được ghi nhận.
138. Đơn vị phải trình bày những vấn đề sau nếu các vấn đề này không được trình bày ở các thông tin
khác được công bố cùng với báo cáo tài chính:
(a) quốc tịch và hình thức pháp lý của đơn vị, quốc gia nơi đơn vị được thành lập, địa chỉ của trụ sở được
đăng ký (hoặc địa điểm kinh doanh nếu khác với trụ sở đăng ký);
(b) mô tả về tính chất hoạt động và các hoạt động kinh doanh chính của đơn vị;
(c) tên công ty mẹ và công ty mẹ cao nhất của toàn Tập đoàn; và
(d) nếu thời gian hoạt động của đơn vị có giới hạn thì phải thuyết minh thông tin về thời gian hoạt động.
Ngày hiệu lực và hướng dẫn áp dụng

×