Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một số dự án trên địa bàn huyện vĩnh tường, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.88 KB, 99 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGUYỄN TRUNG HIẾU





ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BỒI THƢỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI MỘT SỐ
DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH TƯỜNG,
TỈNH VĨNH PHÚC





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP







THÁI NGUYÊN - 2013


Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGUYỄN TRUNG HIẾU




ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BỒI THƢỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI MỘT SỐ
DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH TƯỜNG,
TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 60 85 01 03


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TSKH Hà Minh Hòa





THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Trung Hiếu




Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn Thạc sĩ này.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TSKH Hà
Minh Hòa Viện trƣởng Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ, ngƣời đã luôn theo
sát, tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Sau đại

học, khoa Tài Nguyên và Môi trƣờng, Trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
đã luôn giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Tài Nguyên và Môi trƣờng huyện
Vĩnh Tƣờng, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Thống kê (UBND huyện
Vĩnh Tƣờng), Ban Quản lý Dự án đầu tƣ xây dựng công trình huyện Vĩnh
Tƣờng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài
trên địa bàn.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các cán bộ, đồng nghiệp và
bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã động viên, tạo mọi
điều kiện về vật chất cũng nhƣ tinh thần trong suốt quá trình tôi thực hiện đề
tài này.
Một lần nữa tôi xin chân trọng cảm ơn và cảm tạ!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Trung Hiếu

Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 3
3. Yêu cầu nghiên cứu 4
4. Ý nghĩa của đề tài 4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 5
1.1.1. Khái quát về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ 5
1.1.2. Đặc điểm của quá trình giải phóng mặt bằng 6
1.1.3. Một số vấn đề ảnh hƣởng đến công tác bồi thƣờng giải phóng
mặt bằng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất 7
1.1.4. Tác động của công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng đến
phát triển cơ sở hạ tầng và đời sống xã hội 13
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài 14
1.2.1. Những văn bản pháp quy của Nhà nƣớc về đất đai 14
1.2.2. Các văn bản pháp lí có liên quan tới các dự án nghiên cứu
của đề tài 22
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 24
1.3.1. Chính sách bồi thƣờng, GPMB của một số nƣớc trên thế giới 24
1.3.2. Nghiên cứu trong nƣớc về bồi thƣờng giải phóng mặt bằng 25

Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
1.3.3. Thực tiễn công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam 28
1.3.4. Công tác thực hiện bồi thƣờng, hỗ trợ GPMB và tái định cƣ
trên địa bàn huyện Vĩnh Tƣờng, tỉnh Vĩnh Phú 35
1.4. Nhận xét chung về tổng quan các vấn đề nghiên cứu 37
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 38
2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 38
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu 38

2.2.1. Thời gian nghiên cứu 38
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu 38
2.3. Nội dung nghiên cứu 38
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 38
2.4.1. Phƣơng pháp điều tra 39
2.4.2. Phƣơng pháp thống kê, tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu 39
2.4.3. Phƣơng pháp chuyên gia 40
2.4.4. Phƣơng pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu liên quan đến đề tài 40
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Vĩnh Tƣờng 41
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 41
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 45
3.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Vĩnh Tƣờng giai đoạn 2005 - 2012 51
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai của của huyện
Vĩnh Tƣờng năm 2005 - 2012 51
3.2.2. Công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai trên của huyện
Vĩnh Tƣờng 53
3.3. Đánh giá kết quả thực hiện bồi thƣờng, GPMB và TĐC của hai dự án 55
3.3.1. Lý do lựa chọn các dự án để nghiên cứu 55
3.3.2. Tóm tắt sơ lƣợc về các dự án 56

Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
3.3.3. Quy trình thực hiện công tác GPMB của hai dự án. 57
3.3.4. Đánh giá công tác bồi thƣờng,GPMB và tái định cƣ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất tiến hành ở 2 dự án 58
3.3.5. Tác động của việc thực hiện thu hồi đất, bồi thƣờng giải
phóng mặt bằng đến đời sống và việc làm của các hộ dân bị
thu hồi đất 66
3.3.6. Tác động tới một số chỉ tiêu cơ bản 68

3.4. Đề xuất một số giải pháp 79
3.4.1. Giải pháp về chính sách 80
3.4.2. Giải pháp về đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn
định cuộc sống cho ngƣời có đất bị thu hồi 80
3.4.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84
1. Kết luận 84
2. Kiến nghị 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86


Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BT : Bồi thƣờng
CP : Chính phủ
CNH : Công nghiệp hóa
ĐTH : Đô thị hóa
GPMB : Giải phóng mặt bằng
HĐH : Hiện đại hóa
KT-XH : Kinh tế - Xã hội
QĐ-UBND : Quyết định Ủy ban nhân dân
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
TĐC : Tái định cƣ
TW : Trung ƣơng
UBND : Ủy ban nhân dân


Số hóa bởi trung tâm học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Diện tích, dân số, mật độ dân số đến 31/12/2012 46
Bảng 3.2: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế huyện Vĩnh Tƣờng 47
Bảng 3.3: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các năm 48
Bảng 3.4: Hiện trạng sử dụng đất huyện Vĩnh Tƣờng năm 2012 51
Bảng 3.5: Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng huyện Vĩnh
Tƣờng năm 2012 so với 2011 và năm 2010 52
Bảng 3.6: Tổng hợp số hộ đƣợc bồi thƣờng, hỗ trợ (của 02 dự án) 59
Bảng 3.7: Tổng hợp về diện tích đƣợc bồi thƣờng hỗ trợ tại hai dự án 60
Bảng 3.8: Tổng hợp bồi thƣờng và hỗ trợ về đất đai 61
Bảng 3.9: Tổng hợp kinh phí bồi thƣờng hỗ trợ các khoản khác trong
hai dự án 64
Bảng 3.10: Phƣơng thức sử dụng tiền các hộ dân thuộc Dự án 1 66
Bảng 3.11: Phƣơng thức sử dụng tiền của các hộ dân Dự án 2 67
Bảng 3.12: Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất
tại dự án 1 69
Bảng 3.13: Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất
tại dự án 2 70
Bảng 3.14: Tài sản sở hữu của các hộ điều tra phỏng vấn của Dự án 1 72
Bảng 3.15: Tài sản sở hữu của các hộ điều tra phỏng vấn của Dự án 2 73
Bảng 3.16: Thu nhập bình quân của ngƣời dân 74
Bảng 3.17: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất Dự án 1 75
Bảng 3.18: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất Dự án 2 75
Bảng 3.19: Đánh giá của ngƣời dân đến chính sach bồi thƣờng GPMB 76
Bảng 3.20: Hiệu quả sử dụng tiền bồi thƣờng và đời sống của các hộ
sau khi thu hồi đất 77
Bảng 3.21: Tình hình tiếp cận các cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau khi
thu hồi đất 78

Bảng 3.22: Tình hình an ninh trật tự xã hội của ngƣời dân sau khi thu
hồi đất 79

Số hóa bởi trung tâm học liệu
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Vĩnh Tƣờng năm 2012 51


Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản
xuất đặc biệt, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cƣ, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh
quốc phòng. Đất đai là tài sản do Nhà nƣớc thống nhất quản lý.
Đất đai là nguồn tài chính tiềm năng, nguồn nhân lực cơ bản để phát triển
kinh tế đất nƣớc, nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc. Đất đai đƣợc coi là một
loại bất động sản, là một hàng hoá đặc biệt, vì những tính chất của nó nhƣ cố
định về vị trí, giới hạn về không gian, vô hạn về thời gian sử dụng và trong quá
trình sử dụng nếu sử dụng đất đai một cách hợp lý thì giá trị của đất không
những mất đi mà còn tăng lên.
Việt Nam cũng nhƣ nhiều nƣớc khác trên thế giới, việc bồi thƣờng đất
đai, giải phóng mặt bằng (GPMB), tái định cƣ (TĐC) là hiện tƣợng mà Nhà
nƣớc phải đối mặt nhƣ một quy luật tất yếu và phổ biến, không thể tránh khỏi.
Đây là một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác động tới mọi mặt của đời
sống kinh tế - chính trị - xã hội. Trong những năm qua, trên khắp các vùng,
miền của đất nƣớc, nhiều khu công nghiệp, khu đô thị mới đƣợc xây dựng, hệ

thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đƣợc nâng cấp, xây mới ngày càng đồng
bộ và hiện đại. Nhờ đó, bộ mặt của đất nƣớc đã thay đổi nhanh chóng theo
hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại và văn minh.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc của việc đổi mới kinh tế đất
nƣớc trong đó có hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai hiện vẫn còn
những bất cập chƣa đƣợc giải quyết kịp thời. Quá trình công nghiệp hóa, đô
thị hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ ở các tỉnh, thành phố nhất là các tỉnh có vị
trí địa lý và địa hình thuận lợi dẫn đến đất cho sản xuất - kinh doanh của ngƣời

Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
dân bị thu hẹp, phải thay đổi chỗ ở và điều kiện sống, đã làm ảnh hƣởng sâu
sắc đến đời sống kinh tế và văn hóa của ngƣời dân, làm biến đổi cả về chiều sâu
của xã hội nông thôn truyền thống.
Chính sách thu hồi đất theo Luật Đất đai 2003 (LĐĐ 2003) có nhiều
đổi mới về cơ chế, giá bồi thƣờng, chính sách tái định cƣ đƣợc cụ thể hoá ở
một số văn bản quy phạm pháp luật đƣợc ban hành: Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi
nhà nƣớc thu hồi đất; Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 sửa đổi bổ
sung một số điều Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Quyết định số 51/2005/QĐ-
TTg ngày 18/4/2005 của Chính phủ về chính sách dạy nghề ngắn hạn cho lao
động nông thôn trong đó có đối tƣợng ƣu tiên là lao động bị thu hồi đất nông
nghiệp; Chỉ thị số 11/2006/CT-TTg ngày 27/3/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ
về giải pháp hỗ trợ dạy nghề và việc làm cho lao động vùng chuyển đổi mục
đích sử dụng đất nông nghiệp và thực hiện các quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội gắn với quy hoạch sử dụng đất nồng nghiệp; Thông tƣ số 116/2004/TT-
BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số
197/2004/NĐ-CP; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính
Phủ về quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ; Thông tƣ số 14/2009/TT-BTNMT ngày

01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quy định chi tiết về bồi thƣờng,
hỗ trợ, tái định cƣ và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất
Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều chính sách và đã đƣợc các địa phƣơng nỗ
lực vận dụng để giải quyết vấn đề bồi thƣờng, tái định cƣ, bảo đảm việc làm, thu
nhập và đời sống của ngƣời dân có đất bị thu hồi. Song tình trạng thiếu việc làm,
thất nghiệp, không chuyển đổi đƣợc nghề nghiệp, khó khăn trong cuộc sống sinh
hoạt nơi ở mới, đặc biệt đối với ngƣời nông dân bị thu hồi đất đã và đang diễn ra ở
nhiều địa phƣơng. Nguyên nhân này một phần do nhiều nơi thực hiện bồi thƣờng,

Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
hỗ trợ, tái định cƣ, đào tạo, giải quyết việc làm cho ngƣời dân bị thu hồi đất còn
chƣa hợp lý, dẫn đến tình trạng khiếu kiện gây mất trật tự, an ninh xã hội. Bên
cạnh đó, bản thân ngƣời dân bị thu hồi đất còn thụ động trông chờ vào Nhà nƣớc,
chƣa tích cực tự đào tạo để đáp ứng với sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc.
Vì những lý do nêu trên, để nhìn nhận đầy đủ về công tác bồi thƣờng,
GPMB, hỗ trợ, tái định cƣ ở huyện Vĩnh Tƣờng- tỉnh Vĩnh Phúc, dƣới sự hƣớng
dẫn của thầy giáo - PGS.TSKH. Hà Minh Hòa tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một
số dự án trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài nghiên cứu công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng tại một số
dự án trên địa bàn huyện Vĩnh Tƣờng để tìm hiểu đƣợc thực trạng và những
ảnh hƣởng đến đời sống ngƣời dân khu vực có đất bị thu hồi. Từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thƣờng, giải
phóng mặt bằng, đáp ứng đƣợc yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nƣớc,
đồng thời tác động tích cực tới đời sống nhân dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thƣờng giải phóng mặt bằng

khi Nhà nƣớc thu hồi đất tại hai dự án trên địa bàn huyện Vĩnh Tƣờng - Tỉnh
Vĩnh Phúc: Dự án cải tạo, nâng cấp đƣờng Lũng Hòa - Cao Đại và dự án khu
đất dịch vụ cho nhân dân hai thị trấn Vĩnh Tƣờng - Tứ Trƣng.
- Rút ra những ƣu điểm và vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện chính
sách bồi thƣờng, hỗ trợ và TĐC tại hai dự án trên địa bàn huyện Vĩnh Tƣờng.
- Đánh giá đƣợc các tác động của việc thu hồi đất đến ngƣời dân bị thu
hồi đất tại hai dự án trên địa bàn huyện Vĩnh Tƣờng- Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất các giải pháp cần thực hiện để tạo ra hiệu quả cao trong công tác
thu hồi đất gắn liền với việc nâng cao đời sống cho ngƣời dân có đất bị thu hồi.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
3. Yêu cầu nghiên cứu
- Hiểu và nắm vững các chính sách bồi thƣờng, GPMB cũng nhƣ các
văn bản pháp lý có liên quan đến công tác GPMB.
- Các số liệu, tài liệu điều tra phải phản ánh đúng tình hình thực hiện
chính sách bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất tại hai dự án trên địa bàn huyện
Vĩnh Tƣờng - Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phản ánh đƣợc chính xác các tác động của việc thu hồi đất tại hai dự
án trên địa bàn huyện Vĩnh Tƣờng - Tỉnh Vĩnh Phúc đối với đời sống, việc làm
và môi trƣờng của ngƣời dân ở địa bàn nghiên cứu.
- Các số liệu phải có độ chính xác và đƣợc phân tích, đánh giá một cách
khách quan.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Những nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm rõ cơ sở khoa học và thực
tiễn của công tác bồi thƣờng, hỗ trợ, GPMB và tái định cƣ hiện nay. Đồng
thời, hệ thống và củng cố các kiến thức về Luật Đất đai, các văn bản pháp
quy, Nghị định, Thông tƣ, Quyết định của Nhà nƣớc và địa phƣơng liên quan
tới công tác bồi thƣờng, hỗ trợ, GPMB và tái định cƣ.

4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm phong phú thêm nguồn
tài liệu liên quan tới công tác bồi thƣờng và GPMB trên địa bàn huyện Vĩnh
Tƣờng. Là những căn cứ quan trọng cho các cơ quan chức năng, chuyên môn
của huyện tham khảo và đề ra các chính sách hợp lý trong công tác bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ cho ngƣời dân khi Nhà nƣớc thu hồi đất.




Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.1.1. Bồi thường
- Theo từ điển Tiếng Việt "Bồi thƣờng" hay “ đền bù” có nghĩa là trả
lại tƣơng xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì
một hành vi của chủ thể khác [22]. Điều này có nghĩa là:
+ Không phải mọi khoản bồi thƣờng đều chi trả đƣợc bằng tiền.
+ Sự mất mát của ngƣời bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất
mà nhiều trƣờng hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất.
+ Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có
tính cƣỡng chế và vẫn là đòi hỏi sự "hy sinh", không thể là một sự bồi
thƣờng ngang giá tuyệt đối.
Việc bồi thƣờng có thể vô hình (xin lỗi) hoặc hữu hình (bồi thƣờng
bằng tiền, bằng vật chất khác), có thể do các quy định của pháp luật điều
tiết, hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể.
1.1.1.2. Hỗ trợ

Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào [22]. Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu
hồi đất là việc Nhà nƣớc giúp đỡ ngƣời bị thu hồi đất thông qua đào tạo
nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới [18].
1.1.1.3. Tái định cư
Tái định cƣ là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trƣớc đây để sinh
sống và làm ăn. Tái định cƣ bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
Nhà nƣớc thu hồi hoặc trƣng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
Tái định cƣ (TĐC) đƣợc hiểu là một quá trình từ bồi thƣờng thiệt hại
về đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây
dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Nhƣ vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh
tế - xã hội đối với một bộ phận dân cƣ đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nƣớc ta, khi Nhà nƣớc thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ
ở thì ngƣời sử dụng đất đƣợc bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thƣờng bằng nhà ở;
- Bồi thƣờng bằng giao đất ở mới;
- Bồi thƣờng bằng tiền để ngƣời dân tự lo chỗ ở;
Tái định cƣ là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan
trọng trong chính sách giải phóng mặt bằng.
1.1.2. Đặc điểm của quá trình giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác
nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên
tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
- Tính đa dạng thể hiện: mỗi dự án đƣợc tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định.
Ở khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành, mật độ dân cƣ
khác nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trƣng

riêng của vùng đó.
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi ngƣời dân. Ở khu vực nông
thôn, dân cƣ chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai
lại là tƣ liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân
thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý ngƣời dân là
giữ đƣợc đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn đƣợc lợi nhuận cao
hơn là sản xuất nhƣng họ vẫn không cho thuê [21].

Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
1.1.3. Một số vấn đề ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.3.1. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Các nƣớc trên thế giới đều coi đất đai là một loại tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng [11].
Ở nƣớc ta, theo quy định của Luật đất đai [18], ngƣời sử dụng đất phải
đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền để đƣợc xét
duyệt lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hệ thống
hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận QSD đất có liên quan mật thiết với công
tác bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ và là một trong những yếu tố quyết định khi
xác định nguồn gốc sử dụng đất, đối tƣợng và mức bồi thƣờng hỗ trợ.
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính (HSĐC) có vai trò
quan trọng hàng đầu để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trƣờng bất động
sản”, là cơ sở xác định tính pháp lý của đất đai. Trƣớc tháng 12 năm 2004, rất
nhiều địa phƣơng chƣa lập đầy đủ HSĐC theo quy định; đặc biệt có nhiều xã,
phƣờng, thị trấn chƣa lập sổ địa chính (khoảng trên 30% số xã đã cấp GCN)
để phục vụ yêu cầu quản lý việc sử dụng đất đai, một số địa phƣơng chƣa lập
đủ sổ mục kê đất đai, sổ cấp GCN nhƣ thành phố Hà Nội, các tỉnh Hà Tây,

Hoà Bình, Kiên Giang, Trà Vinh.
Trong công tác bồi thƣờng GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định
đối tƣợng đƣợc bồi thƣờng, loại đất, diện tích đất tính bồi thƣờng. Hiện nay,
công tác đăng ký đất đai ở nƣớc ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt công tác đăng
ký biến động về sử dụng đất; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chƣa hoàn tất. Chính
vì vậy mà công tác bồi thƣờng GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt
công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ thì công tác bồi thƣờng GPMB sẽ
thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
1.1.3.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai là có hạn, không gian sử dụng đất đai cũng có hạn. Quy hoạch
sử dụng đất đai là biện pháp quản lý không thể thiếu đƣợc trong việc tổ chức
sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa phƣơng, là công cụ thể
hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết định để cân đối giữa
nhiệm vụ an toàn lƣơng thực với nhiệm vụ CNH-HĐH đất nƣớc nói chung và
các địa phƣơng nói riêng.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thƣờng
đất đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan
trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, mà theo quy định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ đƣợc
thực hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của ngƣời đang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh
hƣởng tới giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất
tính bồi thƣờng.
Công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng liên quan mật thiết với công
tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thông qua Quyết định thu hồi đất vì:
- Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để thực hiện việc thu hồi đất,

giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Căn cứ Quyết định thu hồi đất để lập, trình duyệt và thực hiện phƣơng
án bồi thƣờng giải phóng mặt bằng.
Tuy nhiên chất lƣợng quy hoạch còn thấp, thiếu đồng bộ, chƣa hợp lý, tính
khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền vững. Phƣơng án quy hoạch chƣa dự báo sát
tình hình, quy hoạch còn mang nặng tính chủ quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trƣờng
hợp quy hoạch theo phong trào. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình
trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo" [2].

Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
1.1.3.3. Công tác giao đất, cho thuê đất
Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi
thƣờng GPMB và TĐC. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào
quy hoạch, kế hoạch là điều kiện bắt buộc, nhƣng nhiều địa phƣơng chƣa thực
hiện tốt nguyên tắc này; hạn mức đất đƣợc giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy
định không rõ ràng, tình trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn
cho công tác đền bù.
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng [2], tính từ ngày 01
tháng 7 năm 2004 đến ngày 28/2/2007 thì tổng diện tích đã giao, đã cho thuê
là 1.081.011 ha, trong đó diện tích đất đã giao là 925.631 ha (giao đất có thu
tiền sử dụng đất là 581.620 ha, giao đất không thu tiền là 344.011 ha); diện
tích đất đã cho thuê là 155.380 ha (trong đó diện tích đất cho các nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài thuê là 1.386 ha).
1.1.3.4. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
đất đai
Đất đai là đối tƣợng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nƣớc về đất
đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính
ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế.

Ở nƣớc ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nƣớc trong
mấy thập kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai cũng
theo đó không ngừng đƣợc sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2003,
Nhà nƣớc đã ban hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng đất. Sau khi quốc hội thông qua Luật Đất đai 2003 cùng với các văn bản
hƣớng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống.
Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB
đã đạt những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng đƣợc nhu cầu về mặt

Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
bằng cho việc phát triển các dự án đầu tƣ. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính
chƣa ổn định, chƣa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác
bồi thƣờng GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai
cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai có ảnh hƣởng rất lớn đến công tác bồi thƣờng GPMB. Hệ thống văn bản
pháp luật đất đai còn có những nhƣợc điểm nhƣ là số lƣợng nhiều, mức độ phức
tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chƣa đồng bộ, chặt chẽ
gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật.
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng
đất đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan
trọng. Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai, năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng cho thấy UBND các cấp đều có ý thức quán triệt
việc thực thi pháp luật về đất đai nhƣng nhận thức về các quy định của
pháp luật nói chung còn yếu, ở cấp cơ sở còn rất yếu. Tại nhiều địa
phƣơng, đang tồn tại tình trạng nể nang, trọng tình hơn chấp hành quy định
pháp luật trong giải quyết các mối quan hệ về đất đai. Cán bộ địa chính, chủ
tịch UBND xã nói chung chƣa làm tốt nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp
thời những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn. Đó là nguyên
nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân

cũng nhƣ các nhà đầu tƣ và đã ảnh hƣởng trực tiếp đến tiến độ GPMB.
1.1.3.5. Yếu tố giá đất và định giá đất
Hiện nay ở nƣớc ta giá cả đất đai dựa trên chuyển nhƣợng quyền sử
dụng, là tổng hoà giá trị hiện hành địa tô nhiều năm. Một trong những điểm
mới của Luật Đất đai 2003 là các quy định về giá đất. Nếu nhƣ trƣớc đây Nhà
nƣớc chỉ quy định một loại giá đất áp dụng cho mọi quan hệ đất đai khác nhau
thì Luật Đất đai năm 2003 đề cập nhiều loại giá đất để xử lý từng nhóm quan
hệ đất đai khác nhau.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
- Trƣớc khi có Luật đất đai năm 2003:
Những vấn đề liên quan đến việc xác định giá đất, bồi thƣờng, giải
phóng mặt bằng, tái định cƣ đều đƣợc quy định tại các văn bản dƣới luật nhƣ
Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ quy định
khung giá các loại đất; Nghị định số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 của
Chính phủ quy định về việc bồi thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất để
sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng và Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính
phủ ban hành quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
Khung giá đất để tính bồi thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất quy định
tại Nghị định số 87/CP đã đƣợc áp dụng trong một thời gian khá dài (trên
mười năm), mặc dù trong quá trình áp dụng có quy định việc điều chỉnh
khung giá đất để tính bồi thƣờng bằng hệ số K nhƣng mức tăng cao nhất cũng
chỉ là 1, 2 lần đối với đất nông nghiệp hạng I. Do vậy, giá đất để tính bồi
thƣờng vẫn thấp hơn nhiều so với giá thực tế, dẫn đến phát sinh hàng loạt các
khiếu kiện về bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng tại các địa phƣơng.
- Từ khi có Luật đất đai 2003 [18]: Quy định giá đất đƣợc hình thành
trong các trƣờng hợp sau đây (Điều 55):

+ Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng quy định giá theo
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 56 của Luật này;
+ Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
+ Do ngƣời sử dụng đất thoả thuận về giá đất với những ngƣời có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
Những vấn đề quan trọng, có tính nguyên tắc liên quan đến xác định
giá đất, bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng, tái định cƣ đã đƣợc quy định khá cụ
thể tại Luật đất đai năm 2003. Đặc biệt, việc xác định giá đất đƣợc thực hiện
theo nguyên tắc “sát với giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất trên thị trƣờng
trong điều kiện bình thƣờng” (khoản 1 Điều 56). Thực hiện các quy định về
giá đất tại Luật đất đai năm 2003, ngày 16 tháng 11 năm 2004, Chính phủ đã
ban hành Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phƣơng pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất.
Theo quy định của Luật đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là
phải sát với giá thị trƣờng trong điều kiện bình thƣờng. Tuy nhiên, tình hình
phổ biến hiện nay là giá đất do các địa phƣơng quy định và công bố đều không
theo đúng nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trƣờng hợp ách tắc về bồi thƣờng đất
đai và phát sinh khiếu kiện. Thực tế cho thấy, bảng giá đất các địa phƣơng công
bố hàng năm chƣa phù hợp với nguyên tắc nêu trên dẫn tới các khiếu kiện của
ngƣời bị thu hồi đất và gây ách tắc trong thực hiện bồi thƣờng, GPMB.
1.1.3.6. Thị trường Bất động sản
Thị trƣờng bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất
động sản trong một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và
phát triển thị trƣờng bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để
thực hiện các dự án đầu tƣ do ngƣời đầu tƣ có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai
thông qua các giao dịch trên thị trƣờng; đồng thời, ngƣời bị thu hồi đất có thể

tự mua hoặc thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà
nƣớc thực hiện chính sách TĐC và bồi thƣờng.
Giá cả của bất động sản đƣợc hình thành trên thị trƣờng và nó sẽ tác
động tới giá đất tính bồi thƣờng.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
1.1.4. Tác động của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến phát
triển cơ sở hạ tầng và đời sống xã hội
1.1.4.1. Phát triển cơ sở hạ tầng
- Về tiến độ dự án:
Giải phóng mặt bằng đúng tiến độ sẽ tiết kiệm đƣợc thời gian, chi phí
và sớm thực hiện dự án và đƣa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội.
Ngƣợc lại, làm chậm tiến độ thực hiện dự án, lãng phí thời gian, tăng chi phí,
giảm hiệu quả dự án.
- Về kinh tế dự án:
Thực hiện GPMB tốt sẽ giảm chi phí, có điều kiện tập trung vốn cho
mở rộng đầu tƣ. Ngƣợc lại, chi phí bồi thƣờng lớn, không kịp hoàn thành tiến
độ dự án dẫn đến quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tƣ.
Đối với các dự án đầu tƣ sản xuất kinh doanh nếu không đáp ứng đƣợc
tiến độ đầu tƣ thì mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp.
Đối với dự án đầu tƣ không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến độ
thi công bị ngắt quãng gây ra lãng phí và ảnh hƣởng tới chất lƣợng công trình.
1.1.4.2. Đời sống xã hội
Công tác GPMB góp phần cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, khai thác các
nguồn lực từ đất đai cho đầu tƣ phát triển, các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở
nƣớc ta thời gian qua đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm đầu tƣ hầu hết
khắp các vùng, miền trên cả nƣớc, đặc biệt tại các thành phố lớn đã đóng góp
vào sự thành công bƣớc đầu của công cuộc “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nƣớc”, thúc đẩy kinh tế phát triển, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của

nhân dân. Đạt đƣợc kết quả nêu trên công tác bồi thƣờng GPMB đóng vai trò
không nhỏ để các dự án phát huy hiệu quả

Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
1.2.1. Những văn bản pháp quy của Nhà nước về đất đai
1.2.1.1. Trước khi có Luật Đất đai năm 1993
Ngay từ thời kỳ phát triển Nhà nƣớc Trung ƣơng tập quyền đến thời
Nguyễn, chính sách bồi thƣờng cho ngƣời thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất
đã đƣợc xác lập và chủ yếu tập trung vào bồi thƣờng cho ruộng đất canh tác,
đất ở không đƣợc quan tâm nhiều so với các loại đất khác. Hình thức bồi
thƣờng chủ yếu bằng tiền, mức bồi thƣờng đƣợc quy định chặt chẽ, tƣơng
xứng với những thiệt hại của ngƣời bị thu hồi đất.
Sau cách mạng tháng 8/1945, Hiến pháp đầu tiên của nƣớc Việt Nam
dân chủ Cộng hoà (1946) chỉ rõ: "Nhiệm vụ của dân tộc trong giai đoạn này
là nhằm bảo toàn lãnh thổ giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết quốc gia trên
nền tảng dân chủ ". Với mục tiêu ngƣời cày có ruộng, ngày 04/12/1953, Luật
cải cách ruộng đất ra đời nhằm thủ tiêu chính quyền chiếm hữu ruộng đất của
thực dân Pháp và tay sai bán nƣớc ở Việt Nam, xoá bỏ chế độ phong kiến
chiếm hữu ruộng đất, thực hiện chế độ sở hữu ruộng đất của nông dân, đồng
thời tịch thu, trƣng thu, trƣng mua ruộng. Cải cách ruộng đất hoàn thành,
nông dân có quyền sử dụng ruộng đất đƣợc chia cấp.
Ngay sau khi hoà bình lập lại ở Miền Bắc năm 1954, Đảng và Nhà
nƣớc đã khẳng định con đƣờng tất yếu của cách mạng Việt Nam là xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng Miền Nam. Ngày
14/4/1959, Hội đồng chính phủ; nay là Chính phủ đã ban hành Nghị định
151/TTg quy định thể lệ tạm thời về trƣng dụng ruộng đất. Đây có thể coi là
văn bản pháp quy đầu tiên liên quan tới bồi thƣờng TĐC bắt buộc ở Việt
Nam. Tiếp sau đó, Liên bộ uỷ ban Kế hoạch Nhà nƣớc và Bộ Nội vụ ban hành

Ngày 11 tháng 01 năm 1970, thủ tƣớng Chính phủ ban thành Thông tƣ
1792/TTg quy định một số điểm tạm thời về bồi thƣờng nhà cửa, đất đai, cây
cối lƣu niên, các hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế, mở
rộng thành phố.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
15
Nguyên tắc bồi thƣờng theo quy định của Thông tƣ 1972/TTg là phải bảo
đảm thoả đáng quyền lợi kinh tế của các hợp tác xã và của nhân dân, nhƣng cũng
không vì thiên lệch về phía nhân dân mà Nhà nƣớc phải bồi thƣờng quá.
Sau khi giải phóng Miền Nam, để đáp ứng yêu cầu của giai đoạn cách
mạng mới, Hiến pháp năm 1980 ra đời, bƣớc đầu tạo ra sự đổi mới về nhận
thức cũng nhƣ phƣơng thức quản lý kinh tế. Điều 19 của Hiến pháp khẳng
định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, nhƣng sự phát triển kinh tế vẫn dựa trên
cơ sở chế độ bao cấp. Về đất đai, pháp luật không quy định có giá và không
cho phép đất đai tham gia chuyển dịch dân sự; điều này thể hiện trong Quyết
định số 201/CP ngày 01/07/1980 của Hội đồng Chính phủ. Khi có nhu cầu sử
dụng đất, Nhà nƣớc sẽ cấp đất và không thu tiền sử dụng đất, cần bao nhiêu,
Nhà nƣớc cấp bấy nhiêu, quan hệ đất đai giữa Nhà nƣớc với ngƣời sử dụng
đất đơn thuần chỉ là quan hệ "giao - thu".
Luật Đất đai 1988 ra đời dựa trên quy định đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nƣớc thống nhất quản lý, khi Nhà nƣớc thu hồi đất để phục vụ
cho các mục đích công cộng, ngƣời sử dụng đất không đƣợc Nhà nƣớc bồi
thƣờng bằng đất, chỉ đƣợc bồi thƣờng bằng tiền, tài sản hoa màu có trên diện
tích bị thu hồi [16].
Hiến pháp 1992 ra đời là bƣớc ngoặt quan trọng trong việc xây dựng
chính sách pháp luật đất đai nói chung và chính sách bồi thƣờng, giải phóng
mặt bằng nói riêng [15], đó là:
+ Tại Điều 17 quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc
thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật”.

+ Tại Điều 18 quy định “Các tổ chức và cá nhân đƣợc Nhà nƣớc giao
đất sử dụng lâu dài và đƣợc chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật”.

×