Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Giáo án môn lịch sử 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 45 trang )

TRẦN THỊ ĐÔNG
BÀI 1:MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ
I .MỤC TIÊU
Học xong bài này, HS biết:
-Vò trí đòa lí, hình dáng của đất nước ta.
-Trên đất nước ta có nhiều dân tộc sinh sống và có chung một lòch sử, một Tổ quốc.
-Một số yêu cầu khi học môn Lòch sử và Đòa lí.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
-Bản đồ Đòa lí tự nhiên Việt Nam, bản đồ hành chính Việt Nam.
-Hình ảnh sinh hoạt của một số dân tộc ở một số vùng.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU
Giới thiệu bài:Bước vào năm học lớp Bốn, các em sẽ được làm quen với hai môn
học hoàn toàn mới, đó là môn học gì? Và môn học đó có nội dung ra sao? Bài học
hôm nay: “Môn Lòch sử và Đòa lí” sẽ giúp cho các em hiểu rõ hơn.
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
Hoạt động 1:Làm việc cả lớp
Mục tiêu: Giúp HS biết vò trí đòa lí, hình
dáng của đất nước ta.
Cách tiến hành:
GV treo bản đồ và giới thiệu vò trí của
đất nước ta và các cư dân ở mỗi vùng.
GV kết luận:Khi học môn đòa lí các em
sẽ hiểu biết hơn về vò trí ,hình dáng và
các yếu tố tự nhiên của đất nước mình.
HS trình bày lại và xác đònh trên bản đồ
hành chính Việt Nam vò trí tỉnh, thành
phố mà em đang sống.
Hoạt động 2:Làm việc nhóm.
Mục tiêu: Giúp HS hiểu trên đất nước ta
có nhiều dân tộc sinh sống và có chung


một lòch sử, một Tổ quốc.
Cách tiến hành:
GV phát cho mỗi nhóm HS một tranh,
ảnh
-Các nhóm làm việc, sau đó trình bày
trước lớp.
Về cảnh sinh hoạt của một số dân tộc
nào đó ở một vùng, yêu cầu HS tìm hiểu
và mô tả bức tranh hoặc ảnh đo.ù
GV kết luận:Mỗi dân tộc sống trên đất
nước Việt Nam có nét văn hoá riêng
song đều có cùng một Tổ quốc, một lòch
sử Việt Nam.
Hoạt động 3: Làm việc cả lớp
Mục tiêu:Giúp HS hiểu và tự hào về
công lao xây dựng, bảo vệ Tổ quốc của
ông cha ta.
Cách tiến hành:
TRẦN THỊ ĐÔNG
GV đặt vấn đề:Để Tổ quốc ta tươi đẹp
như ngày hôm nay, ông cha ta đã trải qua
hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước.
Em nào có thể kể được một sự kiện
chứng minh điều đó?
HS phát biểu ý kiến.
GV kết luận:Để hiểu rõ hơn truyền
thống của ông cha ta các em phải học tốt
môn Lòch sử.
Hoạt động 4:Làm việc cả lớp.
GV cho HS đọc trong SGK và trả lời câu

hỏi:Để học tốt môn Lòch sử và Đòa lí các
em phải chú ý điều gì?
GV kết luận: hướng dẫn HS cách học và
đưa ra những ví dụ cụ thể.
HS trả lời
Hoạt động 5: Củng cố – dặn dò
Môn Lòch sử và Đòa lí giúp các em hiểu
biết gì?
Em hãy tả sơ lược cảnh thiên nhiên và
đời sống của người dân nơi em ở.
Chuẩn bò:Làm quen với bản đồ.
-HS trả lời:Phần bài học.
-HS trả lời.
RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY
TRẦN THỊ ĐÔNG
BÀI 2:LÀM QUEN VỚI BẢN ĐỒ
I.MỤC TIÊU
Học xong bài này, HS biết:
-Đònh nghóa đơn giản về bản đồ.
-Một số yếu tố của bản đồ: tên, phương hướng, tỉ lệ, kí hiệu bản đồ, …
-Các kí hiệu của một số đối tượng đòa lí thể hiện trên bản đồ.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
Một số loại bản đồ: thế giới, châu lục, Việt Nam,…
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU
HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC
1.Bản đồ
Hoạt động 1:Làm việc cả lớp.
Mục tiêu: Giúp HS hiểu đònh nghóa đơn giản về bản
đồ.
Cách tiến hành:

Bước 1:
GV treo các loại bản đồ lên bảng theo thứ tự lãnh thổ
từ lớn đến nhỏ ( thế giới, châu lục,Việt nam,…)
-GV yêu cầu HS đọc tên các bản đồ treo trên bảng.
-GV yêu cầu HS nêu phạm vi lãnh thổ được thể hiện
trên mỗi bản đồ.
Bước 2:
-GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện câu trả lời.
GV kết luận:Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ một khu vực
hay toàn bộ bề mặt trái đất theo một tỉ lệ nhất đònh.
-HS trả lời câu hỏi trước
lớp.
Hoat động 2:Làm việc cá nhân.
Mục tiêu:Giúp HS hiểu cách vẽ bản đồ.
Cách tiến hành:
GV: Ngày nay muốn vẽ bản đồ, chúng ta thường phải
làm như thế nào?
GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện câu trả lời.
-HS đọc SGK trả lời.
2.Một số yếu tố của bản đồ.
Hoạt động 3:Làm việc theo nhóm
GV yêu cầu các nhóm đọc SGK, quan sát bản đồ trên
bảng và thảo luận tho gợi ý sau:
+Tên bản đồ cho ta biết điều gì?
Biết tên của khu vực và
những thông tin chủ yếu
của khu vực đó được thể
hiên trên bản đồ.
+Trên bản đồ, người ta thường quy đònh các hướng Bắc -Nhìn từ ngoài bản đồ vào
TRẦN THỊ ĐÔNG

(B), Nam(N), Đông(Đ), Tây(T) như thế nào?
+Chỉ các hướng B,N,Đ,T trên đồ đòa lí tự nhiên Việt
Nam (hình 3).
Tỉ lệ bản đồ cho em biết điều gì?
+Đọc tỉ lê bản đồ ở hình 2 và cho biết 1 xăng –ti-mét
(cm) trên bản đồ ứng với bao nhiêu mét (m) trên thực
tế?
+Bảng chú giải ở hình 3 có những kí hiệu nào? Kí hiệu
bản đồ được dùng để làm gì?
GV giải thích thêm:Tỉ lệ bản đồ thường được biểu diễn
dưới dạng tỉ số, là một phân số luôn có tử số là 1. Mẫu
số càng lớn thì tỉ lệ bản đồ càng nhỏ.
GV kết luận:Một số yếu tố của bản đồ mà các em vừa
tìm hiểu đó là tên của bản đồ, phương hướng, tỉ lệ và
kí hiệu bản đồ.
thì ở trên là hướng B,ở
dưới là hướng N, bên phải
là hướng Đ, bên trái là
hướng T.
-Đại diện các nhóm lên
trình bày kết quả làm viẹc
nhóm trước lớp.
-Các nhóm khác bổ sung
và hoàn thiện.
Hoạt động 4:Thực hành vẽ một số kí hiệu bản đồ.
Mục tiêu:HS biết vẽ một số kí hiệu trên bản đồ.
Cách tiến hành:
-GV cho HS quan sát bảng chú giải ở phần 3 và vẽ kí
hiệu một số đối tượng đòa lí.
GV cho HS hoạt động nhóm đôi

-HS quan sát tranh và vẽ.
-1 em vẽ kí hiệu, 1em nói
kí hiệu đó thể hiện cái gì
và ngược lại.
Hoạt động 5:Củng cố –dặn dò.
Bản đồ là gì? Nêu một số yếu tố trên bản đồ? -HS trả lời phần bài học
Gọi một số HS nêu phần bài học. -HS đọc bài.
CB:Làm quen với bản đồ (tiếp theo).
RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY
TRẦN THỊ ĐÔNG
BÀI 3:LÀM QUEN VỚI BẢN ĐỒ (Tiếp theo)
I. MỤC TIÊU:
Học xong bài này, HS biết:
-Trình tự các bước sử dụng bản đồ.
-Xác đònh được 4 hướng chính (Bắc, Nam, Đông, Tây) trên bản đồ theo quy ước.
-Tìm một số đối tượng đòa lí dựa vào bảng chú giải của bản đồ.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
-Bản đồ Đòa lí tự nhiên Việt Nam.
-Bản đồ hành chính Việt Nam.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU
HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC
3.Cách sử dụng bản đồ
Hoạt động 1:Làm việc cả lớp
Mục tiêu: Giúp HS nắm được trình tự các bước sử
dụng bản đồ.
Cách tiến hành:
GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức của bài trước, trả
lời các câu hỏi sau:
+Tên bản đồ cho ta biết điều gì?
+Dựa vào bảng chú giải ở hình 3 (bài 2) để đọc các

kí hiệu của một số đối tượng trong đòa lí.
+Chỉ đường biên giới phần đất liền của Việt Nam
với các nước láng giềng trên hình 3 (bài 2) và giải
thích vì sao lại biết đó là biên giới quốc gia?
-Căn cứ vàokí hiệu ở bảng chú
giải.
GV gọi HS chỉ đường biên giới phần đất liền của
Việt Nam trên bản đồ Đòa lí tự nhiên Việt Nam
treo trên bảng.
GV kết luận: GV nêu các bước sử dụng bản đồ (như
SGK đã nêu) và hướng dẫn HS cách chỉ bản đồ.
HS lên bảng trình bày.
4.Bài tập
Hoạt động 2:Thực hành theo nhóm
GV cho HS trong nhóm lần lượt làm các bài tập a, b
trong SGK.
-Đại diện các nhóm trình bày
trước lớp kết quả làm việc của
nhóm.
-HS các nhóm khác nhận xét ,
bổ sung
GV hoàn thiện câu trả lời của các nhóm.
+Các nước láng giềng của Việt Nam:Trung Quốc,
Lào, Cam-pu-chia.
+Vùng biển nước ta là một phần của biển Đông.
+Quần đảo của Việt Nam: Hoàng Sa, Trường Sa, …
+Một số đảo của Việt Nam: Phú Quốc, Côn Đảo,
Cát Bà,…
TRẦN THỊ ĐÔNG
+Một số sông chính: sông Hồng, sông Thái Bình,

sông Tiền, sông Hậu,…
Hoạt động 3:Làm việc cả lớp
Mục tiêu: Giúp HS xác đònh được 4 hướng chính
(Bắc, Nam, Đông, Tây) trên bản đồ theo quy ước

tìm một số đối tượng đòa lí dựa vào bảng chú giải
của bản đồ.
Cách tiến hành:
-GV treo bản đồ hành chính Việt Nam lên bảng.
-GV yêu cầu:
+Một HS lên bảng đọc tên bản đồ và chỉ các hướng
Bắc, Nam, Đông, Tây trên bản đồ.
+Một HS lên chỉ vò trí của tỉnh (thành phố) mình
đang sống trên bản đồ.
+Một HS nêu tên những tỉnh (thành phố) giáp với
tỉnh (thành phố )của mình.
GV hướng dẫn HS cách chỉ:Ví dụ, chỉ một khu vực
thì phải khoanh kín theo ranh giới của khu vực; chỉ
một đòa điểm (thành phố) thì phải chỉ vào kí hiệu
chứ không chỉ vào chữ ghi bên cạnh; chỉ một dòng
sông phải từ đầu nguồn đến cửa sông.
HS lên chỉ. HS nhận xét ,bổ
sung.
HS lắng nghe và tập chỉ vào
bản đồ trong SGK.
Hoạt động 4:Củng cố – dặn dò
Em hãy nêu các bước sử dụng bản đồ.
* Nhận xét tiết học.
-HS trả lời (phần bài học)
-Vài HS đọc phần bài học.

RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY
TRẦN THỊ ĐÔNG
BUỔI ĐẦU DỰNG NƯỚC VÀ GIỮ NƯỚC
(Khoảng 700 năm TCN đến179 TCN)
BÀI 1: NƯỚC VĂN LANG
I. MỤC TIÊU:
Học xong bài này, HS biết:
-Văn Lang là nhà nước đầu tiên trong lòch sử nước ta. Nhà nước này ra đời khoảng
700 năm trước Công nguyên (TCN).
-Mô tả sơ lược về tổ chức xã hội thời Hùng Vương.
-Mô tả được những nét chính về đời sống vật chất và tinh thần của người Lạc Việt.
-Một số tục lệ của người Lạc Việt còn lưu giữ tới ngày nay ở đòa phương mà HS
được biết.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
-Hình trong SGK phóng to
-Phóng to lược đồ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
-Phiếu học tập của HS.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU
Giơi thiệu bài: Trong lòch sử của nước ta, các vua Hùng là những người đầu tiên gây
dựng nên đất nước ta. Nhà nước đầu tiên của dân tộc có tên là gì, ra đời vào thời
gian nào? Để biết được những điều đó chúng ta cùng tìm hiểu bài đầu tiên trong
chương trình Lòch sử lớp 4, bài Nhà nước Văn Lang.
HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC
Hoạt động1: Làm việc cá nhân
Mục tiêu:HS hiểu Văn Lang là nhà nước đầu tiên trong
lòch sử nước ta. Nhà nước này ra đời khoảng 700 năm trước
Công nguyên (TCN).
Cách tiến hành:
GV vẽ trục thời gian lên bảng và giới thiệu:
Người ta quy ước năm 0 là năm công nguyên (CN); phía

bên trái hoặc phía dưới năm CN là những năm trước công
nguyên (TCN); phía bên phải hoặc phía trên năm công
nguyên là những năm sau công nguyên (SCN)
Yêu cầu một số em dựa vào kênh hình và kênh chữ trong
SGK, xác đònh đòa phận của nước Văn Lang và kinh đô
Văn Lang trên bản đồ; xác đònh thời điểm ra đời trên trục
thời gian.
Hoạt động 2:Làm việc cá nhân .
Mục tiêu: HS biết mô tả sơ lược về tổ chức xã hội thời
Hùng Vương.
Cách tiến hành:
GV đưa ra khung sơ đồ (để trống, chưa điền nội dung)
-HS có nhiệm vụ đọc
SGK và điền vào sơ đồ
các tầng lớp: Vua, lạc
Lạc dân
Nô tì
Hùng Vương
Lạc hầu, lạc tướng
TRẦN THỊ ĐÔNG
GV kết luận: Xã hội Văn Lang có 4 tầng lớp chính. Đứng
đầu nhà nước có vua, gọi là Hùng Vương. Giúp vua cai
quản đất nước có các lạc hầu và lạc tướng. Dân thường thì
được gọi là lạc dân, tầng lớp thấp kém nhất là nô tì.
hầu, lạc tướng; lạc dân;
nô tì cho phù hợp như
bảng trên.
Hoạt động 3:Thảo luận nhóm
GV đưa ra khung bảng thống kê (bỏ trống , chưa điền nội
dung) có nội dung như sau:

Sản xuất n ,
uống
Mặc và
trang điểm
Ở Lễ hội
Sau khi điền xong, GV cho một vài HS mô tả bằng lời của
mình về đời sống của người Lạc Việt.
GV kết luận: Người Lạc Việt biết làm ruộng, ươm tơ dệt
lụa, đúc đồng làm vũ khí và công cụ sản xuất. Cuộc sống ở
bản làng giản dò, vui tươi, hoà hợp với thiên nhiên và có
nhiều tục lệ riêng.
Hoạt động 4:Làm việc cả lớp.
Mục tiêu:HS biết một số tục lệ của người Lạc Việt còn lưu
giữ tới ngày nay ở đòa phương.
Cách tiến hành:
GV: Đòa phương em còn lưu giữ những tục lệ nào của
người Lạc Việt?
Hoạt động 5:Củng cố – dặn dò
Gọi HS đọc ghi nhớ
CB:Nước u Lạc.
-HS đọc SGK và xem
tranh để điền nội dung
vào các cột.
HS trả lời.
RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY
TRẦN THỊ ĐÔNG
BÀI 2: NƯỚC ÂU LẠC
I.MỤC TIÊU:
Học xong bài này HS biết:
-Nước Âu Lạc là sự tiếp nối của nước Văn Lang.

-Thời gian tồn tại của nước Âu Lạc, tên vua, nơi kinh đô đóng.
-Sự phát triển về quân sự của nước Âu Lạc.
-Nguyên nhân thắng lợi và nguyên nhân thất bại của nước Âu Lạc trước sự xâm lược
của Triệu Đà.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
-Lược đồ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
-Hình trong SGK phóng to.
-Phiếu học tập của HS.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU
1. Kiểm tra bài cũ:
- 2 HS lên bảng, yêu cầu lần lượt từng HS trả lời câu hỏi trong SGK.
- 1 HS đọc ghi nhớ.
* Nhận xét bài cũ.
2. Giới thiệu bài: Bài học trước đã cho các em biết về nhà nước Văn Lang, vậy tiếp
sau nha nước Văn Lang là nhà nước nào? Nhà nước ấy được xây dựng và phát triển
như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài Nước u Lạc
HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC
Hoạt động 1:Làm việc nhóm.
Mục tiêu: Giúp HS hiểu nước Âu Lạc là sự tiếp nối của
nước Văn Lang và thời gian tồn tại của nước Âu Lạc, tên
vua, nơi kinh đô đóng.
Cách tiến hành:
-GV yêu cầu HS đọc SGK và làm bài tập sau: Em hãy
điền dấu X vào ô sau những điểm giống nhau về cuộc
sống của người Lạc Việt và người u Việt.
+ Sống cùng trên một đòa bàn
+ Đều biết chế tạo đồ đồng
+Đều biết rèn sắt
+Đều trồng lúa và chăn nuôi
Tục lệ có nhiều điểm giống nhau

GV hướng dẫn HS kết luận: Cuộc sống của người u Việt
và người Lạc Việt có nhiều điểm tương đồng và họ sống
hoà hợp với nhau.
-HS có nhiệm vụ điền
dấu X vào ô để chỉ
những điểm giống nhau
trong cuộc sống của
người Lạc Việt và
người u Việt.
Hoạt động 2:Thảo luận nhóm (Sự ra đời của nước u Lạc )
Mục tiêu: Giúp HS hiểu sự ra đời của nước Âu Lạc, tên
vua, nơi kinh đô đóng.
Cách tiến hành:
TRẦN THỊ ĐÔNG
HS thảo luận theo các câu hỏi sau:
+Vì sao người Lạc Việt và người u Việt lại hợp nhất với
nhau thành một đất nước?
+Ai là người có công hợp nhất đất nước của người Lạc
Việt và người u Việt?
+Nhà nước của người Lạc Việt và người u Việt có tên là
gì, đóng đo ở đâu?
+Vì học có chung một
kẻ thù ngoại xâm.
+Thục Phán An Dương
Vương.
+Nước u Lạc; Kinh
đô ở vùng Cổ Loa,
thuộc huyện Đông Anh,
Hà Nội ngày nay.
GV kết luận: Người u Việt và người Lạc việt sống gần

nhau và có nhiều điểm tương đồng. Cuối thế kỉ III TCN,
trước yêu cầu chống giặc ngoại xâm họ đã liên kết với
nhau. Dưới sự lãnh đạo của Thục Phán, họ đã chiến thắng
quân xâm lược Tần và lập ra một nước chung là nước u
Lạc. Nước u Lạc là sự tiếp nối của nước Văn Lang.
Hoạt động 3:Làm việc cả lớp.
Mục tiêu: Giúp HS hiểu nguyên nhân thắng lợi và nguyên
nhân thất bại của nước Âu Lạc trước sự xâm lược của
Triệu Đà.
Cách tiến hành: GV yêu cầu HS đọc SGK, đoạn:”Từ năm
207 TCN … phương Bắc”. Gọi HS kể lại cuộc kháng chiến
chống quân xâm lược Triệu Đà của nhân dân u Lạc.
-GV đặt câu hỏi cho cả lớp để HS thảo luận:
+Vì sao cuộc xâm lược của quân Triệu Đà bò thất bại?
+Vì sao năm 179 TCN nước u Lạc lại bò rơi vào ách đô
hộ của phong kiến phương Bắc?
+Vì người dân u Lạc
đoàn kết một lòng
chống giặc ngoại xâm,
lại có tướng chỉ huy
giỏi, vũ khí tốt, thành
luỹ kiên cố
Hoạt động 3:Củng cố- dặn dò
GV gọi HS đọc phần ghi nhớ.
Về học bài và trả lời câu hỏi trong bài.
CB: Nước ta dưới ách đô hộ của các triều đại phong kiến
phương Bắc.
RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY
TRẦN THỊ ĐÔNG
BÀI 3: NƯỚC TA DƯỚI ÁCH ĐÔ HỘ

CỦA CÁC TRIỀU ĐẠI PHONG KIẾN PHƯƠNG BẮC
I. MỤC TIÊU
Học xong bài này, HS biết:
-Từ năm 179 TCN đến năm 938, nước ta bò các triều đại phong kiến phương Bắc đô
hộ.
-Kể lại một số chính sách áp bức bóc lột của các triều đại phong kiến phương Bắc
đối với nhân dân ta.
-Nhân dân ta đã không cam chòu làm nô lệ, liên tục đứng lên khởi nghóa đánh đuổi
quân xâm lược, giữ gìn nền văn hoá dân tộc.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
Phiếu học tập của HS theo nhóm.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU
1.Kiểm tra bài cũ:
-Nước u Lạc ra đời trong hoàn cảnh nào?
-Những thành tựu đặc sắc về quốc phòng của người dân u Lạc là gì?
-Gọi 1 HS đọc ghi nhớ.
2. Giới thiệu bài:Ở bài trước các em đã biết quân Triệu Đà đã chiếm được nước u
Lạc. Tình hình nước u Lạc sau năm 179 TCN như thế nào ? Chúng ta cùng tìm hiểu
bài hocï: Nước ta dưới ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc.
HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC
Hoạt động 1:Hoạt động nhóm
Mục tiêu: HS hiểu từ năm 179 TCN đến năm 938, nước ta
bò các triều đại phong kiến phương Bắc đô hộ.
Cách tiến hành:
GV đưa ra bảng (để trống) so sánh tình hình nước ta trước
và sau khi bò các triều đại phong kiến phương Bắc đô hộ:
Thời
gian
Các mặt
Trước năm 179

TCN
Từ năm 179 TCN đến
năm 938
Chủ quyền Là một nước
độc lập
Trở thành một quận,
huyện của phong kiến
phương Bắc.
Kinh tế Độc lập và tự
chủ
Bò phụ thuộc.
Văn hoá Có phong tục
tập quán riêng
Phải theo phong tục
người Hán, học chữ
Hán, nhưng ND ta vẫn
giữ gìn bản sắc D.tộc.
Chú ý: GV giải thích các khái niệm chủ quyền, văn hoá.
Kết luận: Từ năm 179 TCN đến năm 938, các triều đại
-HS có nhiêm vụ điền
nội dung vào các ô
trống như bảng trên.
-Đại diện các nhóm báo
cáo kết qủa, các nhóm
khác nhận xét, bổ sung.
TRẦN THỊ ĐÔNG
phong kiến phương Bắc nối tiếp nhau đô hộ nước ta.
Chúng biến nước ta thành một quận huyện của chúng, và
thi hành nhiều chính sách áp bức bóc lột tàn khốc khiến
nhân dân ta vô cùng cực nhục. Không khuất phục, nhân

dân ta vẫn giữ gìn các phong tục truyền thống, lại học
thêm nhiều nghề mới của nhân dân phương Bắc, đồng
thời liên tục khởi nghóa chống lại phong kiến phương Bắc.
Hoạt động 2:Làm việc cá nhân.
Mục tiêu: Giúp HS hiểu nhân dân ta đã không cam chòu
làm nô lệ, liên tục đứng lên khởi nghóa đánh đuổi quân
xâm lược, giữ gìn nền văn hoá dân tộc.
Cách tiến hành:
GV đưa ra bảng thống kê (Có ghi thời gian diễn ra các
cuộc khởi nghóa, cột ghi các cuộc khởi nghóa để trống):
Thời gian Các cuộc khởi nghóa
Năm 40
Năm 248
Năm 542
Năm 550
Năm 722
Năm 766
Năm 905
Năm 931
Năm 938
Khởi nghóa Hai Bà Trưng
Khởi nghóa Bà Triệu
Khởi nghóa Lý Bí
Khởi nghóa Triệu Quang Phục
Khởi nghóa Mai Thúc Loan
Khởi nghóa Phùng Hưng
Khởi nghóa Khúc Thừa Dụ
Khởi nghóa Dương Đình Nghệ
Chiến thắng Bạch Đằng
-HS điền tên các cuộc

khởi nghóa vào cột các
cuộc khởi nghóa.
-GV gọi một vài HS báo
cáo kết quả làm việc
của mình trước cả lớp.
-Các bạn khác nhận xét,
bổ sung.
GV: Việc nhân dân ta liên tục khởi nghóa chống lại ách
đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc nói nên
điều gì?
Hoạt động 3: Củng cố – dặn dò
GV gọi HS đọc phần ghi nhớ.
-Nhân dân ta có một
lòng nồng nàn yêu
nước, quyết tâm, bền
chí đánh giặc giữ nước.
Dặn HS về học bài và trả lời câu hỏi.
CB: Khởi nghóa Hai Bà Trưng (Năm 40)
RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY
TRẦN THỊ ĐÔNG
BÀI 4: KHỞI NGHĨA HAI BÀ TRƯNG
I. MỤC TIÊU:
Học xong bài này HS biết:
-Vì sao Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghóa.
-Tường thuật được trên lược đồ diễn biến cuộc khởi nghóa.
-Đây là cuộc khởi nghóa thắng lợi đầu tiên sau hơn 200 năm nước ta bò cacù triều đại
phong kiến phương Bắc đô hộ.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
-Hình trong sách giáo khoa phóng to.
-Lược đồ khởi nghóa Hai Bà Trưng (được phóng to).

- Phiếu học tập của HS.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU
1. Kiểm tra bài cũ.
-Gọi 3 HS trả lời 3 câu hỏi trong SGK.
- 1 HS trả lời câu hỏi.
* Nhận xét bài cũ.
2. Giới thiệu bài: Trong bài học trước các em đã biết để chống lại ách đô hộ của các
triều đại phong kiến phương Bắc, nhân dân ta đã liên tục khởi nghóa. Bài học hôm
nay chúng ta cùng tìm hiểu về một trong các cuộc khởi nghóa ấy, đó là Khởi nghóa
Hai Bà Trưng.
HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC
*Hoạt động 1:Thảo luận nhóm
Mục tiêu:HS hiểu vì sao Hai Bà Trưng phất cờ khởi
nghóa.
Cách tiến hành:
-Trước khi thảo luận, GV giải thích khái niệm
quận Giao Chỉ: Thời nhà Hán đô hộ nước ta, vùng đất
Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ chúng đặt là quận Giao Chỉ.
-GV đưa các vấn đề sau để cho các nhóm thảo
luận:
Khi tìm nguyên nhân của cuộc khởi nghóa Hai
Bà Trưng, có hai ý kiến:
+Do nhân dân ta căm thù quân xâm lược, đặc
biệt là Thái thú Tô Đònh.
+Do Thi Sách, chồng của bà Trưng Trắc, bò Tô
Đònh giết hại.
Theo em ý kiến nào đúng? Tại sao?
Giáo viên hướng dẫn học sinh kết luận sau khi
các nhóm báo cáo kết quả làm việc (việc Thi Sách bò
giết hại chỉ là cái cớ để cuộc khởi nghóa nổ ra, nguyên

nhân sâu xa là do lòng yêu nước, căm thù giặc của Hai
Bà.
-HS lắng nghe.
- HS thảo luận nhóm.
TRẦN THỊ ĐÔNG
Hoạt động 2:Làm việc cá nhân.
Mục tiêu: HS tường thuật được trên lược đồ diễn biến
cuộc khởi nghóa.
Cách tiến hành:
Trước khi yêu cầu HS làm việc cá nhân, GV giải thích
cho HS: Cuộc khởi nghóa Hai Bà Trung diễn ra trên
phạm vi rất rộng, lược đồ chỉ phản ánh khu vực chính nổ
ra khởi nghóa.
-GV yêu cầu HS dựa vào lược đồ và nội dung của bài
để trình bày lại diễn biến chính của cuộc khởi nghóa.
-GV yêu cầu từ một đến hai HS lên bảng trình bày lại
diễn biến chính của cuộc khởi nghóa trên lược đồ.
-HS tìm hiểu cuộc khởi
nghóa.
-HS lên trình bày.
-HS nhận xét, bổ sung.
GV kết luận: GV nhận xét, khen ngợi những HS trình
bày tốt.
Hoạt động 3: Làm việc cả lớp
Mục tiêu: HS hiểu được kết quả và ý nghóa của khỡi
nghóa Hai Bà Trưng.
Cách tiến hành:
GV yêu cầu HS cả lớp đọc SGK, sau đó lần lượt hỏi:
-Khởi nghóa Hai Bà Trưng đã đạt kết quả như thế nào?
-Khởi nghóa Hai Bà Trưng thắng lợi có ý nghóa như thế

nào?
-Trong vòng không đầy
một tháng, cuộc khởi
nghóa hoàn toàn thắng lợi.
-Sau hơn hai thế kỉ bò
phong kiến nước ngoài đô
hộ, lần đầu tiên nhân dân
ta đã giành được độc lập.
GV kết luận: Sau hơn 200 năm bò phong kiến nước
ngoài đô hộ, lần đầu tiên nhân dân ta giành được độc
lập. Sự kiện đó chứng tỏ nhân dân ta vẫn duy trì và phát
huy được truyền thống bất khuất chống giặc ngoại xâm.
Hoạt động 4: Củng cố – dặn dò.
-GV cho Hs trình bày các bài thơ, mẩu truyện, …về Hai
Bà Trưng.
-Gọi HS đọc phần ghi nhớ.
-Về nhà học bài cà trả lời câu hỏi trong SGK.
CB: Chiến thắng Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo.
RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY
TRẦN THỊ ĐÔNG
BÀI 5: CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG
DO NGÔ QUYỀN LÃNH ĐẠO (Năm 938)
I. MỤC TIÊU:
Học xong bài này, HS biết:
-Vì sao có trận Bạch Đằng.
-Kể lại diễn biến chính của trận Bạch Đằng.
-Trình bày được ý nghóa của trận Bạch Đằng đối với lòch sử dân tộc.
II. ĐỒ DÙNG HỌC TẬP
-Hình trong SGK phóng to.
-Bộ tranh vẽ diễn biến trận Bạch Đằng.

-Phiếu học tập của HS.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU
1. Kiểm tra bài cũ:
-GV gọi 2 HS lên bảng, yêu cầu HS trả lời 2 câu hỏi trong SGK.
-Gọi 1 HS đọc phần ghi nhớ.
2.Giới thiệu bài: Năm 938 khi quân Nam Hán sang xâm lược nước ta. Ai là người
lãnh đạo quân dân ta đánh tan quân Nam Hán. Bài học hôm nay: Chiến thắng Bạch
Đăng do Ngô Quyền lãnh đạo sẽ giúp các em hiểu rõ hơn.
HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC
Học động 1: Làm việc cá nhân.
Mục tiêu: Giúp HS hiểu tiểu sử của Ngô Quyền.
Cách tiến hành:
GV phát phiếu cho HS, yêu cầu HS đọc SGK và điền dấu
x vào ô những thông tin đúng về Ngô Quyền:
+Ngô Quyền là người làng Đường Lâm (Hà Tây)
+Ngô Quyền là con rể Dương Đình Nghệ.
+Ngô Quyền chỉ huy quân dân ta đánh quân Nam Hán.
+Trước trận Bạch Đằng, Ngô Quyền lên ngôi vua.
-HS tiến hành làm bài.
Ý 1,2,3 đúng.
GV yêu cầu một vài em HS dựa vào kết quả làm việc để
giới thiệu một số nét về tiểu sử Ngô Quyền.
-HS nêu tiểu sử Ngô
Quyền.
-Lớp nhận xét, bổ sung.
GV kết luận: Ngô Quyền quê ở xã Đường Lâm (thò xã
Sơn Tây, Hà Tây). Ông là người có tài nên được Dương
Đình Nghệ gả con gái cho. Ông đã lãnh đạo quân dân ta
đánh thắng quân nam Hán. Cuộc chiến đánh quân Nam
Hán như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu phần 2: Trận

Bạch Đằng.
Hoạt động 2:Làm việc theo nhóm.
Mục tiêu: HS biết kể lại diễn biến chính của trận Bạch
Đằng.
Cách tiến hành:
-GV yêu cầu HS đọc SGK, đoạn: “Sang đánh nước ta…
TRẦN THỊ ĐÔNG
hoàn toàn thất bại”, để trả lời các câu hỏi sau:
+ Cửa sông Bạch Đằng nằm ở đòa phương nào?
+ Quân Ngô Quyền đã dựa vào thuỷ triều để làm gì?
+ Trận đánh diễn ra như thế nào?
+Kết quả trận đánh ra sao?
-GV yêu cầu một vài HS dựa vào kết quả làm việc để
thuật lại diễn biến trận Bạch Đằng.
Kết luận: Quân Nam Hán kéo sang đánh nước ta. Ngô
Quyền chỉ huy quân ta, lợi dụng thuỷ triều lên xuống trên
sông Bạch Đằng, nhử giặc vào bãi cọc rồi đánh tan quân
xâm lược ( năm 938).
HS trả lời.
Hoạt Động 3: Làm việc cả lớp.
Mục tiêu: HS trình bày được ý nghóa của trận Bạch Đằng
đối với lòch sử dân tộc.
Cách tiến hành:
-GV nêu vấn đề cho cả lớp thảo luận: Sau khi đánh tan
quân Nam Hán, Ngô Quyền đã làm gì? Điều đó có ý nghóa
như thế nào?
-GV tổ chức cho HS trao đổi để đi đến kết luận.
GV kết luận: Mùa xuân năm 939, Ngô Quyền xưng
vương, đóng đô ở Cổ Loa. Đất nước được độc lập sau hơn
một nghìn năm bò phong kiến phương Bắc đô hộ.

HS trả lời.
HS trả lời.
Hoạt động 4: Củng cố – dặn dò:
-Gọi HS nêu ghi nhớ.
GV: Với chiến công hiển hách như trên, nhân dân ta đời
đời ghi nhớ công ơn của Ngô Quyền. Khi ông mất, nhân
dân ta đã xây lăng để tưởng nhớ ông ở Đường Lâm, Hà
Tây.
CB: Ôn tập.
-HS trả lời.
- HS lắng nghe.
RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY
TRẦN THỊ ĐÔNG
Bài 6
ÔN TẬP
I.MỤC TIÊU
Học xong bài này, HS biết:
-Từ bài 1 đến bài 5 học về 2 giai đoạn lòch sử: Buổi đầu dựng nước và giữ nước; Hơn
một nghìn năm đấu tranh giành lại độc lập.
-Kể tên những sự kiện lòch sử tiêu biểu trong hai thời kỳ này rồi thể hiện nó trên
trục và băng thời gian.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC-
-Băng và hình vẽ trục thời gian.
-Một số tranh, ảnh, bản đồ phù hợp với yêu cầu của mục 1.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU
1.Kiểm tra bài cũ:
-GV gọi 2 HS trả lời câu hỏi trong SGK.
-Gọi 1 HS đọc phần ghi nhớ.
• Nhận xét bài cũ.
2.Giới thiệu bài: Trong giờ học hôm nay, các em sẽ cùng ôn lại các kiến thức lòch

sử đã học từ bài 1 đến bài 5.
HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC
Hoạt động 1:Làm việc cá nhân.
Mục tiêu: Giúp HS hiểu về hai giai đoạn lòch sử đầu
tiên trong lòch sử dân tộc.
Cách tiến hành:
GV cho HS đọc yêu cầu bài 1 trong SGK, trang 24.
-GV yêu cầu HS làm bài, GV vẽ băng thời gian lên
bảng.
Kết quả làm việc đúng:
-HS đọc.
-Từng HS vẽ băng thời gian
vào vở.
Buổi đầu dựng nước và giữ
nước
Hơn một nghìn năm đấu tranh giành
lại độc lập
Khoảng 700 năm Năm 179 CN Năm
938

GV gọi 1 HS lên điền tên các giai đoạn lòch sử đã
học vào băng thời gian lên bảng.
GV: Chúng ta đã học những giai đoạn lòch sử nào của
lòch sử dân tộc? Nêu thời gian của từng giai đoạn?
-1 HS lên bảng, HS cả lớp
nhận xét.
-HS trả lời.
GV kết luận: (GV chỉ băng thời gian) Giai đoạn thứ
nhất là Buổi đầu dựng nước và giữ nước, giai đoạn
này bắt đầu từ khoảng 700 năm TCN và kéo dài đến

TRẦN THỊ ĐÔNG
năm 179 TCN; giai đoạn thứ hai là Hơn một nghìn
năm đấu tranh giành lại độc lập, giai đoạn này bắt
đầu từ năm179 TCN cho đến năm 938.
Hoạt động 2: Làm việc theo nhóm.
Mục tiêu: HS biết kể tên những sự kiện lòch sử tiêu
biểu trong hai thời kỳ này rồi thể hiện nó trên trục và
băng thời gian.
Cách tiến hành:
GV phát phiếu cho mỗi nhóm và yêu cầu HS ghi các
sự kiện tương ứng với thời gian có trên trục: khoảng
700 năm TCN, 179 TCN, 938.
GV kết luận:
+ Khoảng trước 700 năm TCN: Nước Văn Lang ra
đời.
+Năm 179 TCN: Nước Âu Lạc rơi vào tay Triệu Đà.
+Năm 938: Chiến thắng Bạch Đằng.
-HS làm bài.
-Sau khi làm xong, các nhóm
lên dán phiếu lên bảng.
-Cả lớp nhận xét, bổ sung.
Hoạt động 3: Làm việc cá nhân.
Mục tiêu: Khuyến khích HS diễn đạt trôi chảy các
câu chuyện lòch sử và phát huy khả năng sáng tạo
của các em.
Cách tiến hành:
GV yêu cầu các em chuẩn bò cá nhân theo yêu cầu
của mục 3 trong SGK.
-GV tổ chức cho một số em báo cáo kết quả làm việc
của mình trước lớp.

GV Kết luận: GV nhận xét, tuyên dương các em HS
nói tốt và các bạn có tranh ảnh đẹp.
-HS trình bày trước lớp.
- Cả lớp nhận xét, bổ sung.
Hoạt động 4: Củng cố – dăn dò:
-Ghi nhớ các sự kiện lòch sử tiêu biểu trong hai giai
đoạn lòch sử vừa học.
-CB: Đinh Bộ Lónh dẹp loạn 12 sứ quân.
RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY

TRẦN THỊ ĐÔNG
BÀI 7: ĐINH BỘ LĨNH DẸP LOẠN 12 SỨ QUÂN
I. MỤC TIÊU
Học xong bài này, HS biết:
-Sau khi Ngô Quyền mất, đất nước rơi vào cảnh loạn lạc, nền kinh tế bò kìm hãm bởi
chiến tranh liên miên.
-Đinh Bộ Lónh đã có công thống nhất đất nước, lập nên nhà Đinh.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
-Hình trong SGK phóng to.
-Phiếu học tập của HS.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU.
1. Kiểm tra bài cũ.
-Gọi 3 HS trả lời 3 câu hỏi trong SGK
2.Giới thiệu bài: Ngô Quyền trò vì đất nước được 6 năm thì mất. Đất nước lại rơi
vào cảnh loạn lạc chiến tranh liên miên, nhân dân vô cùng cực khổ. Trong hoàn
cảnh đó, cần phải thống nhất đất nước. Vậy ai là ngưòi đã làm được điều đó? Chúng
ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC
Hoạt động 1: Hoạt động cả lớp.
Mục tiêu: Giúp HS hiểu sau khi Ngô Quyền

mất, đất nước rơi vào cảnh loạn lạc, nền kinh tế
bò kìm hãm bởi chiến tranh liên miên.
Cách tiến hành:
GV yêu cầu HS đọc SGK và trả lời câu hỏi:
Sau khi Nqô Quyền mất, tình hình đất nước ta
như thế nào?
GV kết luận: Ngô Quyền mất. Đất nước rơi
vào cảnh loạn lạc do các thế lực phong kiến
gây nên trong hơn hai mươi năm.
-Các thế lực phong kiến đòa
phương nổi dậy, chia cắt đất nước
thành 12 vùng đánh nhau liên
miên trong hơn 20 năm.
Hoạt động 2: Làm việc cả lớp.
Mục tiêu: HS hiểu Đinh Bộ Lónh đã có công
thống nhất đất nước, lập nên nhà Đinh.
Cách tiến hành:
GV đặt câu hỏi:
+ Em biết gì về Đinh Bộ Lónh?
+Đinh Bộ Lónh đã có công gì?
+Sau khi thống nhất đất nước, Đinh Bôï Lónh đã
làm gì?
GV: + Đại Cồ Việt: nước Việt lớn.
+ Đinh Bộ Lónh sinh ra và lớn lên
ở Hoa Lư, Gia Viễn, Ninh Bình.
Từ nhỏ Đinh Bộ Lónh đã tỏ ra có
chí lớn.
+Đinh Bộ Lónh đã xây dựng lực
lượng, đem quân đi dẹp loạn 12 sứ
quân. Năm 968, ông đã thốnh nhất

được giang sơn.
+Đinh Bộ Lónh lên ngôi vua, lấy
TRẦN THỊ ĐÔNG
+ Thái Bình: Yên ổn, không có chiến tranh
và loạn lạc.
GV kết luận: Đinh Bộ Lónh đã tập hợp nhân
dân dẹp loạn, thống nhất lại đất nước năm 938.
hiệu là Đinh Tiên Hoàng, đóng đô
ở Hoa Lư, Đặt tên nước là Đại Cồ
Việt, niên hiệu là Thái Bình
Hoạt động 3: Thảo luận nhóm.
Mục tiêu: HS hiểu được tình hình đất nước
trước và sau khi được thống nhất.
Cách tiến hành:
GV yêu cầu các nhóm điền vào bảng so sánh
sau:
Thời gian
Các mặt
Trước khi thống nhất Sau khi thống nhất
- Đất nước
-Triều đình
-Đời sống
của nhân
dân
-Bò chia cắt thành 12 vùng.
-Lục đục
-Làng mạc, đồng ruộng bò
tàn pha, dân nghèo khổ,
đổ máu vô ích.
-Đất nước quy về một mối.

-Được tổ chức lại quy củ.
-Đồng ruộng trở lại xanh tươi,
ngược xuôi buôn bán, khắp
nơi chùa tháp được xây dựng.
- Đại
diện
các
nhóm
trình
bày.
Hoạt động 3: Củng cố – dặn dò
GV gọi HS nêu ghi nhớ.
GV: Qua bài học, em có suy nghó gì về Đinh Bộ
Lónh?
GV kết luận: Đinh Bộ Lónh có công dẹp loạn 12
sứ quân, thống nhất đất nước. Để tỏ lòng biết
ơn ông, nhân dân ta đã xây dựng đền thờ ông ở
Hoa Lư, Ninh Bình trong khu di tích cố đô Hoa
Lư xưa.
-3-4 HS phát biểu ý kiến về nhân
vật lòch sử.
CB: Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm
lược lần thứ nhất (Năm 981)
RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY.
TRẦN THỊ ĐÔNG
BÀI 8:
CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN TỐNG XÂM LƯC
LẦN THỨ NHẤT (Năm 981)
I.MỤC TIÊU:
Học xong bài này, HS biết:

-Lê Hoàn lên ngôi vua là phù hợp với yêu cầu của đất nước và hợp với lòng dân.
-Kể lại được diễn biến của cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược.
-Ý nghóa thắng lợi của cuộc kháng chiến.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
-Hình trong SGK phóng to.
-Phiếu học tập của HS.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU.
1. Kiểm tra bài cũ.
-Gọi 3 HS lên trả lời 3 câu hỏi cuối bài 7.
- 1 HS đọc phần ghi nhớ.
* Nhận xét bài cũ.
2. Giới thiệu bài: GV cho HS quan sát tranh Lễ lên ngôi của Lê Hoàn, sau đó giới
thiệu: Đây là cảnh lên ngôi của Lê Hoàn, người sáng lập ra triều tiền Lê, triều đai
nối tiếp của triều Đinh. Vì sao nhà Lê lại thay nhà Đinh? Lê Hoàn đã lập được công
gì đối với lòch sử dân tộc? Bài học hôm nay sẽ giúp các em trả lời câu hỏi đó.
HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC
Hoạt động 1: Làm việc cả lớp.
Mục tiêu: HS hiểu Lê Hoàn lên ngôi vua là
phù hợp với yêu cầu của đất nước và hợp với
lòng dân.
Cách tiến hành:
GV cho HS đọc trong SGK, đoạn :“ Năm 979,
…sử cũ gọi là nhà Tiền Lê.” Và đặt vấn đề:
+ Lê Hoàn lên ngôi vua trong hoàn cảnh
nào?
+Việc Lê Hoàn được tôn lên làm vua có
được nhân dân ủng hộ không?
GV kết luận: Khi lên ngôi, Đinh Toàn còn
quá nhỏ; nhà Tống đem quân sang xâm lược
nước ta, Lê Hoàn đang giữ chức Thập đạo

tướng quân; khi Lê Hoàn lên ngôi, ông được
quân só ủng hộ và tung hô “Van tuế”.
+ HS trả lời.
+ Cả lớp nhận xét, bổ sung.
Hoạt động 2: Thảo luân nhóm.
Mục tiêu: HS kể lại được diễn biến của cuộc
kháng chiến chống quân Tống xâm lược.
Cách tiến hành:
TRẦN THỊ ĐÔNG
GV yêu cầu các nhóm thảo luận dựa theo câu
hỏi sau:
+ Quân Tống xâm lược nước ta vào năm nào?
+Quân Tống tiến vào nước ta theo những
đường nào?
+Hai trận đánh lớn diễn ra ở đâu và diễn ra
như thế nào?
+ Quân Tống có thực hiện được ý đồ xâm
lược của chúng không?
GV gọi một vài HS lên bảng thuật lại diễn
biến cuộc kháng chiến chống quân Tống trên
lược đồ.
GV kết luận: Tuyên dương HS trình bày tốt.
+ Năm 981.
+ Theo 2 đường: Đường thuỷ theo
cửa sông Bạch Đằng, quân bộ tiến
theo đường Lạng Sơn.
+Quân ta đóng cọc ở cửa sông, …
Kết quả quân thuỷ của đòch bò đánh
lui; trên bộ, quân ta chặn đánh giặc
quyết liệt ở ải Chi Lăng buộc chúng

phải lui quân.
+ Quân giặc chết quá nửa, tướng
giặc bò giết. Quân Tống thất bại
thảm hại.
- HS lên trình bày.
-Cả lớp nhận xét, bổ sung.
Hoạt động 3: Làm việc cả lớp.
Mục tiêu: HS hiểu ý nghóa thắng lợi của cuộc
kháng chiến.
Cách tiến hành:
-Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân
Tống đã đem lại kết quả gì cho nhân dân ta?
GV kết luận: Chiến thắng Bạch Đằng, Chi
Lăng đã chặn được âm mưu xâm lược của
nhà Tống. Độc lập được giữ vững. Nhân dân
vững tin vào tiền đồ của dân tộc.
-Nền độc lập của nước nhà được giữ
vững; nhân dân ta tự hào, tin tưởng
vào sức mạnh và tiền đồ của dân
tộc.
Hoạt động 4: Củng cố – dặn dò
Gọi HS đọc phần ghi nhớ.
- HS đọc.
CB: Nhà Lý dời đô ra Thăng Long.
RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY
TRẦN THỊ ĐÔNG
BÀI 9: NHÀ LÝ DỜI ĐÔ RA THĂNG LONG
I. MỤC TIÊU:
Học xong bài này, HS biết:
-Tiếp theo nhà Lê là nhà Lý. Lý Thái Tổ là ông vua đầu tiên của nhà Lý. Ông cũng

là người đầu tiên xây dựng kinh thành Thăng Long (nay là Hà nội). Sau đó, Lý
Thánh Tông đặt tên nước là Đại Việt.
- Kinh đô Thăng Long thời Lý ngày càng phồn thònh.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
-Bản đồ hành chính Việt Nam.
-Phiếu học tập của HS.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU
1. Kiểm tra bài cũ:
-GV gọi 3 HS lên bảng, yêu cầu HS trả lời 3 câu hỏi cuối bài 8.
-Gọi HS đọc phần ghi nhớ.
* Nhận xét bài cũ.
2. Giới thiệu bài: Tiếp theo nhà Lê là nhà Lý. Nhà Lý tồn tại từ năm 1009 đến năm
1226. Nhiệm vụ của chúng ta hôm nay là tìm hiểu xem nhà Lý được ra Đời trong
hoàn cảnh nào? Việc dời đô từ Hoa Lư ra Đai La, sau đổi thành Thăng Long diễn ra
như thế nào? Vài nét về kinh thành Thăng Long thời Lý.
HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC
Hoạt động 1: Làm việc cả lớp.
Mục tiêu: HS biết tiếp theo nhà Lê là nhà Lý. Lý Thái
Tổ là ông vua đầu tiên của nhà Lý.
Cách tiến hành:
GV yêu cầu HS đọc SGK từ Năm 1005 đến nhà Lý bắt
đầu từ đây.
-Sau khi Lê Đại Hành mất, tình hình đất nước ta như thế
nào?
-Vì sao Lê Long Đónh mất, các quan trong triều lại tôn
Lý Công Uẩn lên làm vua?
-Vương triều nhà Lý bắt đầu từ năm nào?
GV kết luận: Năm 1005, vua Lê ĐạiHành mấ, Lê Long
Đónh lên ngôi, tính tình bạo ngược. Lý Công Uẩn là viên
quan có tài, có đức. Khi Lê Long Đónh mất, Lý Công

Uẩn được tôn lên làm vua. Nhà Lý bắt đầu từ đây.
- HS trả lời.
Hoạt động 2:Làm việc cá nhân
Mục tiêu: HS biết Lý Công Uẩn (vua Lý Thái Tổ)) là
người đầu tiên xây dựng kinh thành Thăng Long (nay là
Hà nội).
Cách tiến hành:
-GV đưa bản đồ hành chính miền Bắc Việt Nam rồi yêu -HS lên chỉ.
TRẦN THỊ ĐÔNG
cầu HS HS xác đònh vò trí của kinh đô Hoa Lư và Đại La
(Thăng Long).
-GV yêu cầu HS dựa vào kênh chữ trong SGK, đoạn :“
Mùa xuân năm 1010 … màu mỡ này”, để lập bảng so
sánh sau:
Vùng đất
ND so sánh
Hoa Lư Đại La
-Vò trí
-Đòa thế
-Không phải trung
tâm
-Rừng núi hiểm trở,
chật hẹp.
-Trung tâm đất
nước
-Đất rộng , bằng
phẳng, màu mỡ.
GV kết luận: Mùa xuân năm 1010, Lý Thái Tổ quyết
đònh dời đô từ Hoa Lư ra Đại La và đổi tên Đại La thành
Thăng Long. Sau đó, Lý Thánh Tông đổi tên nước thành

Đại Việt.
GV giải thích:
-Thăng Long: rồng bay lên.
-HS làm bài.
Hoạt động 3: Làm việc cả lớp.
Mục tiêu:HS biết kinh đô Thăng Long thời Lý ngày càng
phồn thònh.
Cách tiến hành:
GV yêu cầu HS quan sát các ảnh chụp một số hiện vật
của kinh thành Thăng Long trong SGK để trả lời câu hỏi:
-Thăng Long thời Lý được xây dựng như thế nào?
GV kết luận: Thăng Long có nhiều lâu đài, cung điện,
đền chùa. Dân tụ họp ngày càng đông và lập nên phố,
nên phường.
- HS trả lời.
Hoạt động 4: Củng cố – dặn dò
Gọi HS nêu phần bài học.
CB: Chùa thời Lý.
RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY
TRẦN THỊ ĐÔNG
BÀI 10: CHÙA THỜI LÝ
I: MỤC TIÊU
Học xong bài này, học sinh biết:
-Đến thời Lý, đạo Phật phát triển thònh đạt nhất.
-Thời lý chùa được xây dựng ở nhiều nơi.
-Chùa là công trình kiến trúc đẹp.
II: ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
-nh chụp phóng to chùa Một Cột, chùa Keo, tượng phật A-di-đà.
-Phiếu học tập của HS.
III: CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY –HỌC CHỦ YẾU

1. Kiểm tra bài cũ:
-GV gọi 2 HS lên bảng, yêu cầu 2 HS trả lời 2 câu hỏi cuối bài 9.
-1 HS đọc phần ghi nhớ.
* Nhận xét bài cũ.
2. Giới thiệu bài: GV cho HS quan sát ảnh tượng phật A-di-đà, ảnh một số ngôi
chùa và giới thiệu: Trên đất nước ta, hầu như làng nào cũng có chùa, chùa là nơi
thờ phật. Vậy tại sao đạo phật và chùa chiền lại phát triển như vậy ? Chúng ta
cùng tìm hiểu qua bài học Chùa thời Lý
HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC
Hoạt động 1: Làm việc cả lớp.
Mục tiêu: HS hiểu vì sao đến thời Lý đạo phật lại phát
triển.
Cách tiến hành:
GV đặt câu hỏi:
-Đạo phật du nhập vào nước ta từ bao giờ và có giáo lí
như thế nào?
- Vì sao nhân dân ta lại tiếp thu đạo phật?

GV kết luận: Đạo phật có nguồn gốc từ Ấn Độ, đạo
phật du nhập vào nước ta từ thời phong kiến phương
Bắc đô hộ. Vì giáo lí của đạo phật có nhiều điểm phù
hợp với cách nghó, lối sống của nhân dân ta nên sớm
được nhân dân tiếp nhận và tin theo.
HS trả lời.
- HS trả lời.
- Vì giáo lí đạo phật phù hợp
với lối sống và cách nghó của
nhân dân ta nên sớm được
nhân dân ta tiếp nhận và tin
theo.

Hoạt động 3 : Làm việc cá nhân.
Mục tiêu: HS hiểu được sự phát triển của đạo phật
dưới thời Lý và chùa trong đời sống sinh hoạt của
nhân dân ta.
Cách tiến hành:
-Những sự việc nào cho ta thấy dưới thời Lý, đạo phật
-HS trả lời.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×