Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Đồ án Nghiệp vụ ngân hàng 1: Phân tích tình hình tín dụng ngân hàng Vietcombank – chi nhánh Biên Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.46 KB, 38 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN- TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
________________________
ĐỒ ÁN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG 1
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG NGÂNHÀNG
VIETCOMBANK–CHI NHÁNH BIÊNHÒA
Ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Giảng viên hướng dẫn: THS.PHẠM HẢI NAM
Sinh viên thực hiện: MSSV Lớp: 11DTNH17
Trần Thị Hoài 1154020324
TP.Hồ Chí Minh, 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan những bài đồ án này là do chúng em tự làm dựa trên những
tư liêu tham khảo trong sách và trên mạng. Các số liệu là hoàn toàn đúng với số liệu
của ngân hàng đưa ra. Nếu có sai sót chúng em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
TP Hồ Chí Minh, ngày… tháng… năm 2014
Sinh viên thực hiện
ii
LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến thầy AAA đã tận tình chỉ bảo, giúp
đỡ cho chúng em để chúng em có thể hoàn thành bài đồ án này. Chân thành cảm ơn
Thầy!
TP Hồ Chí Minh, ngày… tháng… năm 2014
Sinh viên thực hiện
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1 VCB-CNBH Vietcombank – Chi nhánh Biên Hòa
2 CN - XD Công nghiệp - Xây dựng


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VCB - CNBH 2012-2013 5
Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn của ngân hàng năm 2012-2013 9
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn từ nền kinh tếnăm 2012- 2013 10
Bảng 2.3: Tình hình chung của hoạt động tín dụng năm 2012-2013 11
Bảng 2.4 : Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng năm 2012 – 2013 13
Bảng 2.5 : Doanh số cho vay theo ngành kinh tế năm 2012 – 2013 14
Bảng 2.6 : Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng năm 2012 – 2013 15
Bảng 2.7 : Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế năm 2012 – 2013 16
Bảng 2.8 : Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng năm 2012 – 2013 17
Bảng 2.9 : Doanh số dư nợ tín dụng theo ngành kinh tế năm 2012 – 2013 18
Bảng 2.10: Tình hình nợ xấu theo thời hạn trong 2 năm 2012 và 2013 19
Bảng 2.11: Tình hình nợ quá hạn theo ngành nghề năm 2012 – 2013 20
Bảng 2.12 : Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động năm 2012 – 2013 21
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cấu tổ chức của Vietcombank - Chi nhánh Biên Hòa 3
v
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng: Ths Nguyễn Minh Kiều
2.Web: Luanvan.net.vn
3.Web:Vietcombank.vn
vi
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG
VIETCOMBANK - CHI NHÁNH BIÊN HOÀ
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển VCB-CNBH 2
1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban 2
1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh VCB– CNBH từ năm 2012-2013 5

1.4 Những thuận lợi, khó khăn và các định hướng phát triển của ngân hàng 6
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
VIETCOMBANK CHI NHÁNH BIÊN HOÀ NĂM 2012-2013
2.1 Phân tích tình hình nguồn vốn và huy động vốn 9
2.1.1 Phân tích nguồn vốn của ngân hàng 9
2.1.2 Phân tích tình hình huy động vốn 10
2.2.Phân tích tín dụng của ngân hàng năm 2012-2013 11
2.2.1 Phân tích doanh số cho vay 12
2.2.1.2 Phân tích doanh số cho vay theo thời hạn 13
2.2.1.2 Phân tích doanh số cho vay theo ngành kinh tế 14
2.2.2 Phân tích doanh số thu nợ 14
2.2.2.1 Phân tích doanh số thu nợ theo thời hạn 15
2.2.2.2 Phân tích doanh số thu nợ theo ngành kinh tế 16
2.2.3 Phân tích dư nợ cấp tín dụng 16
2.2.3.1 Phân tích dư nợ tín dụng theo thời hạn 17
2.2.3.2 Phân tích dư nợ tín dụng theo ngành kinh tế 18
2.2.4. Phân tích tình hình nợ xấu 18
2.2.4.1. Phân tích nợ xấu theo thời hạn 19
2.2.4.2. Phân tích nợ xấu theo ngành kinh tế 20
2.3.Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Vietcombank chi
nhánh Biên Hoà qua năm 2012-2013 21
2.3.1. Tỷ lệ vốn huy động/Tổng nguồn 21
2.3.2. Tỷ lệ dư nợ/Doanh số cho vay 21
vii
2.3.3 Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ 22
2.3.4 Tỷ lệ dư nợ/Vốn huy động 22
2.3.5 Vòng quay vốn tín dụng 22
2.4.Nhận xét chung 22
2.4.1 Ưu điểm 22
2.4.2 Nhược điểm 23

2.4.3 Nguyên nhân 23
CHƯƠNG 3: MỐT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG VIETCOMBANK CHI NHÁNH
BIÊN HOÀ
3.1.Các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng
3.1.1.Đối với công tác huy động vốn 26
3.1.2.Đối với công tác cho vay 27
3.1.3.Đối với công tác thu nợ và nợ xấu 27
3.2.Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng 28
KẾT LUẬN 29
viii
1
LỜI MỞ ĐẦU
Lý luận và thực tiễn là hai phạm trù có mối quan hệ chặt chẽ bổ sung cho nhau. Việ
c học tập trong nhà trường nhằm tiếp thu các lý thuyết cơ bản để vận dụng trong
thực tế. Qúa trình kiến tập tại cơ sở thực tế là điều kiện để chúng em, các sinh viên
năm 3 có cơ hội tiếp cận, làm quen với môi trường làm việc năng động. Trong quá
trình kiến tập tại Phòng giao dịch Ngân hàng Ngoại thương – Chi nhánh Biên Hòa
chúng em đã có cơ hội được khảo sát các hoạt động kinh doanh chung của phòng
ban cụ thể. Qua đó cho chúng em thấy các vấn đề tồn tại nổi bật để tập trung nghiên
cứu, tìm và kiến nghị một số giải pháp đóng góp với ngân hàng trong thời gian kiến
tập. Sau đây chúng em xin trình bày phần ghi chép và phân tích của mình về đề tài
Phân tích tình hình tín dụng taị ngân hàng Vietcombank – Chi nhánh Biên 2012-
2013.
2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG
VIETCOMBANK - CHI NHÁNH BIÊN HOÀ
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Vietcombank chi nhánh
Biên Hoà
Ngày 25/01/1995 Tổng Giám Đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ra quyết

định số 16/NH-QĐ về việc thành lập Doanh nghiệp Nhà nước Ngân hàng Ngoại
thương chinhánh Biên Hoà.Ngày 01/10/1995 Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh
Biên Hoà chính thức được thành lập, chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh Biên Hòa và Hội sở chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Biên Hòa.
Tên tiếng Anh: Bank for Foreign Trade of VietNam, Bien Hoa Branch.
Người đại diện: Lê Văn Quyết
Địa chỉ: Số 77C Hưng Đạo Vương, TP.Biên Hoà, Đồng Nai.
Website: http:// www.vietcombankbienhoa.com.vn,co
Vietcombank Biên Hoà được xem là một trong những chi nhánh lớn của miền
Đông Nam Bộ. Với chức năng là một Ngân hàng thương mại chuyên ngành, phạm
vi kinh doanh chủ yếu của Vietcombank Biên Hoà là thực hiện tín dụng xuất nhập
khẩu, tổ chức thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối
khác.
Nhân sự ban đầu chỉ có 18 người với 5 phòng nghiệp vụ: phòng Kế hoạch và
Tín dụng, phòng Thanh toán quốc tế, phòng Kế toán tài vụ, phòng Ngân quỹ và
phòng Hành chính nhân sự. Khi mới thành lập phương tiện còn thiếu thốn so với
các Ngân hàng hoạt động trên địa bàn.Vietcombank Biên Hoà đã phải đương đầu
với không ít những khó khăn thách thức của cơ chế thị trường. Sau hơn 19 năm hoạt
động, Vietcombank Biên Hoà đã không ngừng phát triển vươn lên, nâng cao uy tín,
mở rộng phạm vi hoạt động trong và ngoài nước với chức năng nhiệm vụ của mình,
chi nhánh đã thể hiện vai trò của một Ngân hàng chủ lực góp phần tích cực thúc đẩy
phát triển kinh tế của cả vùng kinh tế miền đông nam bộ nói chung.
1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban
Năm 2008, Ngân hàng có 1 trụ sở chính và 5 phòng giao dịch chi nhánh Biên
Hoà: PGD số 1, PGD Tân Phong, PGD Chợ Sặt, PGD Tân Biên, PGD Hố Nai.
3
Tổng số cán bộ nhân viên là 200 người trở lên và mở thêm nhiều phòng ngiệp vụ
khác như: phòng thanh toán xuất khẩu, phòng kế hoạch và tín dụng, phòng đầu tư
dự án, phòng vi tính…

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cấu tổ chức của Vietcombank - Chi nhánh Biên Hòa
Nguồn: Vietcombank.vn
4
Chức năng của các phòng ban:
Phòng Quản lý Nhân sự: Tham mưu, giúp việc và chịu trách nhiệm toàn diện
trước ban lãnh đạo công ty về kết quả công tác tổ chức, nhân sự theo đúng quy
định của nhà nước và nội quy, quy chế của công ty; Phân tích nguồn nhân lực;
Tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; Thực hiện chính sách lương
bổng, đãi ngộ, y tế.
Phòng Kiểm tra giám sát tuân thủ: Kiểm tra giám sát việc tuân thủ nội quy của
các nhân viên trong chi nhánh; Kiểm tra vệ sinh, phòng cháy chữa cháy, đảm bảo
nhân viên tuân theo nội quy; Thi hành các biện pháp kỷ luật.
Tổ Đảng Đoàn: Đảm bảo lợi ích cho nhân viên, tổ chức các hoạt động chào
mừng các ngày lễ, tạo sự đoàn kết giao lưu giữa các phòng ban.
Phòng Thanh toán xuất khẩu: Các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất
nhập khẩu hàng hoá.
Phòng Thanh toán nhập khẩu: Các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất
nhập khẩu hàng hoá.
Phòng Ngân quỹ: Xuất tiền mặt theo yêu cầu của các phòng ban sau khi có sự
đồng ý của giám đốc hoặc phó giám đốc; Đảm bảo lưu lượng tiền mặt đủ để đáp
ứng nhu cầu giao dịch; Quản lý lượng tiền mặt của ngân hàng.
Phòng kinh doanh dịch vụ thẻ: Tìm kiếm khách hàng mới, phục vụ hỗ trợ tốt
cho các khách hàng cũ.
Phòng giao dịch Biên Hòa: Thực hiện chức năng ghi nhận và thực hiện các giao
dịch của khách hàng.
Phòng Khách Hàng: Lưu trữ thông tin khách hàng; Có chức năng thông báo tới
khách hàng các chính sách mới của ngân hàng, chăm sóc khách hàng
Phòng Kế toán giao dịch: Ghi nhận các khoản thu chi của khách hàng doanh
nghiệp, gửi hóa đơn về doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp hoàn tất hồ sơ thuế;
Thông báo các khoản thu cho khách hàng.

Phòng công nợ và khai thác tài sản: Quản lý công nợ, quản lý mục đích sử dụng
tài sản của ngân hàng; Quản lý tài sản của ngân hàng.
Phòng đầu tư dự án: Thẩm định các dự án, ra quyết định chọn lựa và thực hiện
dự án, giám sát dự án.
5
Phòng quản lý nợ: Quản lý các khoản nợ không phải nợ công, tình hình trả nợ,
đáo hạn; Quản lý nợ xấu.
Phòng bảo lãnh: Bảo lãnh cho các tổ chức doanh nghiệp trong các hoạt động
vay, mua bán, kinh doanh chứng khoán….
Phòng quản lý dịch vụ ATM: Đảm bảo các máy móc trang thiết bị hoạt động
hiệu quả; Sửa chữa bảo trì ATM; Xử lý các vẫn đề liên quan đến dịch vụ này.
1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vietcombank – Chi nhánh
Biên Hòa từ năm 2012-2013
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VCB - CNBH năm 2012-2013
Đơn vị: triệu đồng
Stt Chỉ Tiêu Năm 2012 Năm 2013
1 Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 667.094,66 634.939,94
2 Chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự (415.858,08) (415.858,08)
I Thu nhập lãi thuần 248.433,60 219.081,86
3 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 43.960,66 45.010,76
4 Chi phí từ hoạt động dịch vụ (13.766,00) (17.238,78)
II Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 30.194,66 27.771,98
III Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 23.591,68 29.755,02
IV Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh (117,92) 1.534,84
V Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư 480,24 4.152,62
5 Thu nhập từ hoạt động khác 7.109,78 13.145,06
6 Chi phí hoạt động khác (32.328,10) (2.643,10)
VI Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác (25.218,32) 10.501,96
VII Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 20.051,48 9.371,66
TỔNG THU NHẬP HOẠT ĐỘNG 297.415,42 302.169,94

VIII TỔNG CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG (113.996,74) (120.312,72)
IX
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước
chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
183.418,68 181.857,22
X Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (69.470,58) (66.579,28)
XI TỔNG LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ 113.948,10 115.277,94
7 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (29.601,46) (26.733,82)
XII Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (29.601,46) (26.733,82)
XIII LỢI NHUẬN SAU THUẾ 84.346,64 88.544,12
Nguồn: Phòng kế toán VCB chi nhánh Biên Hoà
6
Qua bảng kết quả trên, cho ta thấy lợi nhuận sau thuế năm 2012-2013 tăng từ
84.346,64 triệu đồng lên 88.544,12triệu đồng. Lợi nhuận sau thuế tăng lên là do
tổng thu nhập hoạt động tăng và chi phí dự phòng rủi ro tín dụng giảm. Cụ thể như
sau:
-Tổng thu nhập hoạt động tăng từ 297.415,42 triệu đồng lên 302.169,94 triệu
đồng tương đương với 4754,52 triệu đồng. Nguyên nhân tổng thu nhập tăng là do
lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh và chứng khoán đầu tư,ngoại hối và
các hoạt động khác tăng.
+Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối tăng từ 23.591,68 lên 29.755,02
triệu đồng (tăng 26%) chiếm 10% trên tổng thu nhập (năm 2013).
+Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh và đầu tư trong hai năm 2012-
2013 tăng lần lượt khoảng 1652,76 triệu đồng và 3672,38 triệu đồng.
+Lãi thuần từ hoạt động khác tăng từ -25.218,32 lên 10.501,96 triệu đồng tăng
khoảng 35.720,28 triệu đồng. Năm 2013 có lãi tăng cao như vậy là vì chi phí bỏ ra
từ hoạt động thấp, ngân hàng đã hạn chế được các chi phí bỏ ra đến mức thấp nhất
để thu được lợi nhuận cao nhất.
Chi phí hoạt động qua 2 năm tăng 6.315,98 triệu đồng (tăng 6%), trong khi
đó tỷ lệ tổng thu nhập hoạt động chỉ tăng 4.754,52 triệu đồng (tăng 2%). Điều này

cho thấy ngân hàng có tốc độ tăng chi phí cao hơn thu nhập làm lợi nhuận sau thuế
tăng không đáng kể (chỉ tăng 5%). Vì đây là thời gian kinh tế gặp khó khăn, bất
động sản đóng băng, nhiều doanh nghiệp phá sản, ngân hàng mất nhiều khách hàng
thân thiết, và bị lỗ vì những khoản nợ xấu, quá hạn và nợ khó đòi. Tuy nhiên thì lợi
nhuận do kinh doanh ngoại hối, mua bán chứng khoán đầu tư và chứng khoán kinh
doanh diễn ra rất thuận lợi nên đã mang lại cho Ngân hàng một nguồn doanh thu
lớn làm cho lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng tăng 4.197,48 triệu đồng.
1.4 Những thuận lợi, khó khăn và các định hướng phát triển của ngân hàng
 Thuận lợi:
- Biên Hòa là đô thị loại II, là thành phố lớn, là trung tâm công nghiệp quan
trọng của cả nước, giáp ranh với môi trường thành phố Hồ Chí Minh, với trụ sở đặt
tại trung tâm thành phố, VCB – Chi nhánh Biên Hòa luôn có có điều kiện để nắm
bắt thông tin về kinh tế, chính trị, xã hội.
7
- Ngân hàng đã chủ động triển khai tái cơ cấu hệ thống ngân hàng theo đúng
mục tiêu đã được Chính phủ cũng như Ngân hàng Nhà nước (NHNN) xác định.
- Tốc độ mở rộng mạng lưới đã và sẽ tiếp tục tăng lên trong thời gian tới sau
khi kế hoạch mở rộng mạng lưới của các ngân hàng chính thức được “cởi trói”,
đồng thời có sự quản lý chặt chẽ.
- Hiệu quả kinh doanh ngân hàng cải thiện thiện, trong những năm gần đây kết
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng tăng cao.
- Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank – Chi nhánh Biên
Hòa có nhiều lợi thế trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các
dịch vụ ngân hàng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử dựa trên nền
tảng công nghệ cao.
- Với bề dày hoạt động và đội ngũ cán bộ có năng lực, nhạy bén với môi
trường kinh doanh hiện đại, mang tính hội nhập cao… Vietcombank – Chi nhánh
Biên Hòa luôn là sự lựa chọn hàng đầu của các tập đoàn, các doanh nghiệp và của
đông đảo khách hàng cá nhân.
- Ngân hàng đã tích cực áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào hoạt động, cho ra nhiều

dịch vụ mới, từng bước hoàn thiện quy trình nghiệp vụ cho phù hợp với tình hình
hiện tại tạo thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng và rút ngắn thời gian giao dịch
cho khách hàng.
 Khó khăn:
- Năm 2012-2013 do những khó khăn của nền kinh tế nên một số chỉ tiêu hoạt
động kinh doanh chưa đạt kế hoạch đề ra. Thị phần trong lĩnh vực thanh toán xuất
nhập khẩu bị thu hẹp, hệ số sử dụng vốn huy động còn thấp dẫn tới hiệu quả chưa
cao.
- Tình hình nợ xấu vẫn cao ảnh hưởng đến hoạt động doanh thu của VCB
nguyên nhân căn bản gây nghẽn tín dụng không đạt đượt kết quả cao nhất.
- Chi phí hoạt động của chi nhánh cao ảnh hưởng lớn tới thu nhập.
 Định hướng phát triển của ngân hàng
Năm 2014 được dự đoán là năm kinh tế thế giới sáng sủa hơn, tăng trưởng hơn
năm 2013 nhưng chưa cao và có thể có những diễn biến phức tạp. Đối với Việt
Nam, tăng trưởng GDP được dự báo ở mức ~5,5%, lạm phát thấp hơn năm 2013
8
(~6%). Cạnh tranh trong các lĩnh vực nói chung và ngân hàng nói riêng sẽ ngày
càng gay gắt, nảy sinh nhiều thách thức mới. Chính sách tiền tệ được dự kiến là vẫn
tiếp tục nới lỏng linh hoạt. Tăng trưởng tín dụng toàn hệ hống dự kiến ~12%.
Trong bối cảnh đó, phương châm hoạt động của VCB toàn hệ thống là “Đổi mới
– Chất lượng – An toàn – Hiệu quả”; Quan điểm chỉ đạo điều hành là “Nhạy bén,
linh hoạt, quyết liệt”. Định hướng chủ đạo của năm 2014: Bám sát chiến lược 2011-
2020 đã được phê duyệt, tiếp tục củng cố vị thế ngân hàng, tăng cường hợp tác với
Mizuho, phát huy mọi lợi thế, tiếp tục phát triển theo chiều sâu, lấy chất lượng và
thực chất làm trọng, hướng tới phát triển bền vững. Định hướng phát triển chính
trên một số lĩnh vực: Về mô hình phát triển, tổ chức bộ máy và mạng lưới; Về vốn
tín dụng, đầu tư; Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác và kết quả tài chính;
Quản trị rủi ro; Quan hệ nhà đầu tư; Quản trị nguồn nhân lực; Kiểm soát các công
tác quản trị; Chú trọng các chỉ tiêu cơ bản.
9

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
VIETCOMBANK CHI NHÁNH BIÊN HOÀ NĂM 2012-2013
2.1 Phân tích tình hình nguồn vốn và huy động vốn
2.1.1 Phân tích nguồn vốn của ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại thì nguồn vốn nói
chung không những giữ vai trò quan trọng mà còn mang tính quyết định đến
hiệuquả kinh doanh của ngân hàng. Với chức năng trung gian tài chính là “đi vay để
cho vay” nên ngân hàng phải có một nguồn vốn đủ mạnh để đảm bảo chi trả và đáp
ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế, góp phần mang lại thu nhập cho
khách hàng cũng như tạo lợi nhuận cho ngân hàng. Chính vì vậy mà ngân hàng cần
tích cực trong hoạt động này để tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, nhằm
đầu tư có hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn của ngân hàng năm 2012-2013
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
2013/2012
Số tiền %
Vốn huy động 4.834.000 6.078.960 1.244.960 25,75
Vốn chủ sở hữu 572.780 831.060 258.280 45,09
Tổng 5.406.780 6.910.020 1.503.240 27,8
Nguồn: Phòng kế toán VCB chi nhánh biên hoà
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tổng nguồn vốn của Ngân hàng qua từ năm
2012 đến 2013 có xu hướng tăng . Năm 2012 đạt 5.406.780 triệu đồng đến 2013 đạt
6.910.020 triệu đồng tăng khoảng 1503.240 triệu đồng tương đương với tăng 27,8%
so với năm 2012. Chính vì vậy đòi hỏiNgân hàng cần phải quản lý tốt tình hình
nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của khách hàng.
Nguồn vốn của Ngân hàng được hình thành chủ yếu từ vốn huy động và vốn chủ sở
hữu. Trong đó vốn huy động chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn, năm 2013
vốn huy động đạt 6.078.960 triệu đồng tăng 1.244.960 triệu đồng, tương đương với

tăng 25,75% so với năm 2012(năm 2012 đạt 4.834.000 triệu đồng). Vốn chủ sở hữu
10
có xu hướng tăng nhanh, năm 2012 chỉ đạt 572.780 triệu đồng thế nhưng năm 2013
lại đạt 831.060 triệu đông tăng 258.280 triệu đồng tương đương với tăng 45,09% so
với năm 2012, chiếm 12,17% tỷ trọng trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
Nhìn chung qua 2 năm 2012, 2013 cho ta thấy được nguồn vốn của ngân hàng
đang có xu hương tăng và ổn định. Đặc biệt là nguồn vốn huy động luôn đóng vai
trò chủ đạo và chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn khoảng 87,93%(năm 2013)
đều này cho thấy ngân hàng đang chiếm được lòng tin của khách hàng và có thể chủ
động được nguồn vốn cho vay.
2.1.2 Phân tích tình hình huy động vốn
Ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ nền kinh
tế, điều này cũng cho ta thấy sự khác nhau giữa ngành kinh doanh tiền tệ với các
doanh nghiệp khác.Chính vì vậy, việc nghiên cứu nguồn vốn huy động của ngân
hàng là việc làm quan trọng mà khi phân tích chúng ta không thể bỏ qua được.
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, ngoài nguồn vốn điều hoà từNgân
hàng cấp trên, thì Ngân hàng cần có thêm nguồn vốn do tự huy động từ các thành
phần kinh tế khác nhau. Trong điều kiện tăng trưởng của nền kinh tế, nhu cầu vốn
của các cá nhân, doanh nghiệp ngày càng cao. Đặc biệt là trong xu thế hội nhập, các
ngân hàng muốn nâng cao tính cạnh tranh của mình thì đòi hỏi các ngân hàng phải
chủ động được nguồn vốn. Do đó, Ngân hàng phải phát huy tốt công tác huy động
vốn để góp phần ổn định nguồn vốn, giảm việc sử dụng vốn từ ngân hàng cấp trên
và góp phần tăng lợi nhuận của ngân hàng.
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn từ nền kinh tế năm 2012- 2013
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
2013/2012
Số tiền %
Tiền Gửi của dân cư 2.431.740 3.241.600 809.860 33,3
Tiền gửi của TCKT 2.402.260 2.837.360 435.100 18,11

Tổng 4.834.000 6.078.960 1.244.960 25,75
Nguồn: Phòng kế toán VCB chi nhánh biên hoà
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tình hình huy động vốn của ngân hàng qua
năm 2012-2013 đều tăng, năm 2012 đạt 4.834.000 triệu đồng nhưng đến năm 2013
11
đạt 6.078.960 triệu đồng tương đương với tăng 1.244.960 triệu đồng tức là tăng
25,75%. Cụ thể như sau:
-Đối với tiền gửi của dân cư: năm 2013 đạt 3.241.600 triệu đồng tăng khoảng
809.860 triệu đồng(tương đương với tăng 33,3%) so với năm 2012(năm 2012 đạt
2.431.740 triệu đồng)
-Đối với tiền gửi của TCKT: năm 2012 đạt 2.402.260 triệu đồng đến năm 2013 đạt
2.837.360 triệu đồng tăng khoảng 435.100 triệu đồng
Nhìn chung thì tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 2 năm đều tăng trưởng
ổn định. Mang lại cho ngân hàng một nguồn vốn rãnh rỗi từ bên ngoài dân cư và tổ
chức kinh tế một lượng tiền rất lớn khoảng 1.244.650 triệu đồng, đều này giúp ngân
hàng có thêm nguồn vốn để kinh doanh và đầu tư các ngành khác.Thúc đẩy quá
trình hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
2.2Phân tích tín dụng của ngân hàng năm 2012-2013
 Đánh giá khái quát chung tình hình tín dụng của ngân hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời nhiều nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng tài sản và nó cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất. Nó có ý nghĩa
lớn đối với nền kinh tế xã hội, vì thông qua hoạt động này ngân hàng cung cấp một
khối lượng lớn vốn tín dụng cho nền kinh tế, nhờ lượng vốn này mà nên kinh tế sẽ
phát triển nhanh và vững mạnh.Quan hệ tín dụng được xác lập thông qua hợp đồng
tín dụng với ngành là xác định khả năng và nhu cầu của người đi vay trong việc
thực hiện hợp đồng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng Vietcombank chi nhánh
Biên Hoà được thểhiện như sau:
Bảng 2.3: Tình hình chung của hoạt động tín dụng năm 2012-2013
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013

2013/2012
Số tiền %
Doanh số cho vay 9.451.260,00 11.222.880,00 1.771.620,00 18,74
Doanh số thu nợ 8.568.240,00 9.660.780,00 1.092.540,00 12,75
Doanh số dư nợ 4.195.033,50 4.826.089,17 631.055,67 15,04
Nợ Xấu 85.159,18 115.826,14 30.666,96 36,01
Nguồn: Phòng kế toán VCB chi nhánh Biên Hoà
Qua bảng số liệu cho ta thấy nhìn chung thì các chỉ tiêu doanh số cho vay,
thu nợ, nợ tín dụng và nợ xấu đều có xu hướng tăng. Cụ thể như sau:
12
Doanh số cho vay: năm 2012 đạt 9.451.260 triệu đồng năm 2013 đạt
11.222.880 triệu đồng tăng khoảng 1.771.620 triệu đồng tương đương với tăng
18,74%.
Doanh số thu nợ: năm 2012 đạt 8.568.240 triệu đồng và năm 2013 đạt
9.660.780 triệu đồng, tăng khoảng 1.092.540 triệu đồng tương đương với tăng
12,75%.
Doanh số nợ tín dụng: năm 2013 so với năm 2012 chiếm tỷ lệ 15,04%
tương đương với tăng 631.055,67 triệu đồng
Nợ xấu: có xu hướng tăng hơi cao so với các chỉ tiêu cho vay, thu nợ, nợ tín
dụng khoảng 36,01% tương đương với 30.666,96 triệu đồng (năm 2013 đạt
115.826,14 triệu đồng).
Tóm lại, qua bảng số liệu trên cho ta thấy được hoạt động tín dụng của ngân hàng
cũng tăng trưởng nhưng chưa ổn định và còn kém hiểu quả do nợ xấu của ngân
hàng vẫn chưa có xu hướng giảm xuống, dư nợ tính dụng nhìn chung cũng không
tăng cho lắm. Điều này đòi hỏi ngân hàng cần chú trọng trong việc thu hồi các
khoản vay quá hạn cũng như chất lượng của tín dụng để giúp ngân hàng có thể giảm
thiệt được các rủi ro của tín dụng, đồng thời cần phải đẩy mạch công tác cho vay
nhiều hơn nữa, để tạo điều kiện cho doanh số cho vay có hiệu quả, góp phần mang
lại doanh số cho Ngân hàng.
2.2.1 Phântíchdoanhsốchovay

Để biết được hiệu quả kinh doanh của ngân hàng ta cần phải phân tích doanh
số cho vay của ngân hàng qua các năm. Thông qua đó biết được tình hình hoạt động
kinh tế của chi nhánh như thế nào.
Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền đã cho khách hàng vay trong kỳ,
tính cho ngày, tháng, năm, quý. Doanh số cho vay phản ánh kết quả về việc phát
triển, mở rộng hoạt động cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng.
Nếu như các nhân tố khác cố định thì doanh số cho vay càng cao phản ánh việc mở
rộng hoạt động cho vay của ngân hàng càng tốt, ngược lại doanh số cho vay của
ngân hàng mà giảm trong khi cố định các yếu tố khác thì chứng tỏ hoạt động của
ngân hàng là không tốt.
2.2.1.1 Phântíchdoanhsốchovaytheothờihạn
13
Bảng 2.4 : Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng năm 2012 – 2013
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Doanh số
Chênh lệch
2013/2012
2012 2013 Số tiền %
Ngắn hạn 7.371.982,80 8.978.304,00 1.606.321,20 21,79
Trung-dài hạn 2.079.277,20 2.020.118,40 -59.158,80 -2,85
Tổng 9.451.260,00 10.998.422,40 1.547.162,40 16,37
Nguồn: Phòng kế toán VCB chi nhánh Biên Hoà
Nhìn chung doanh số cho vay tăng khá cao tăng 1.547.162,40 triệu đồng
(tăng 16,37%). Doanh số tăng nhờ vào cho vay ngắn hạn tăng (tăng 21,79%).
Cho vay ngắn hạn tăng do phần lớn người dân trong thành phố hoạt động trong lĩnh
vực công nghiệp, dịch vụ. Tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng
cao, trên 78%, chủ yếu cho vay đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn kinh doanh sản xuất
theo từng đợt, tu sửa nâng cao máy móc thiết bị trong ngắn hạn.
Doanh số cho vay trung, dài hạn: Mục đích cho vay trung dài hạn là cung

cấp một số vốn lớn để khách hàng phát triển qui mô sản xuất, xây dựng cơ sở hạ
tầng, mua sắm thiết bị mới… Cho vay trung dài hạn năm 2012-2013 chiếm hơn
20% trong tổng doanh số, giảm 59.158,80 triệu đồng (giảm 2,85%) bởi vì kinh tế
đang gặp khó khăn nên các doanh nghiệp cũng chưa mạnh dạn đi vay để đầu tư mở
rộng dự án, các công trình xây dựng dự án ở thành phố Biên Hòa năm 2012 nhiều
hơn năm 2013, bất động sản lắng đọng, kinh tế thị trường bất ổn nên các doanh
nghiệp đang khó khăn nên nhu cầu vay trung dài hạn cũng giảm sút.
14
2.2.1.2 Phân tích doanh số cho vay theo ngành kinh tế
Bảng 2.5 : Doanh số cho vay theo ngành kinh tế năm 2012 – 2013
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Doanh số 2013/2012
2012 2013 Số tiền %
Nông - Lâm - Thủy sản 1.512.201,60 1.594.771,25 82.569,65 5,46
Công nghiệp - Xây dựng 5.387.218,20 6.599.053,44 1.211.835,24 22,49
Thương mại - Dịch vụ 2.551.840,20 2.804.597,71 252.757,51 9,90
Tổng 9.451.260,00 10.998.422,40 1.547.162,40 16,37
Nguổn: Phòng kế toán VCB chi nhánh Biên Hòa
Năm 2013, Ngành Công nghiệp – Xây dựng tăng từ 5.387.218,20 lên
6.599.053,44 triệu đồng tăng 22,49% so với năm 2012. Sở dĩ có tỷ lệ cho vay ngành
CN – XD tăng cao như vậy là vì thành phố Biên Hòa là thành phố công nghiệp, có
nhiều doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là sản xuất và gia công chế biến nhiều mặt
hàng đa dạng, là thành phố công nghiệp phát triển của nước ta.
Tỷ lệ cho vay Ngành Nông – Lâm - Thuỷ Sản tăng, tăng 5,46% tăng
82.569,65 triệu đồng, ta thấy được người dân nông nghiệp đã đầu tư vay vốn vào để
nâng cao năng suất đầu tư, cải tiến hệ thống trồng trọt, chăn nuôi để đạt năng suất
và chất lượng cao nhất đang được mở rộng và bắt đầu đẩy mạnh công tác phát triển
ở những vùng quê.
Dựa vào nền chủ lực công nghiệp phát triển, nên tỷ lệ doanh số cho vay

thương mại và dịch vụ như nhà hàng, khách sạn, kinh doanh xe hơi, nội thất… tăng
9,90% (tăng 252.757,51 triệu đồng). Cho thấy Biên Hòa có sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế để phát tiển tỉnh nhà.
2.2.2 Phân tích doanh số thu nợ
Thu hồi nợ là nhiệm vụ rất quan trọng, nó quyết định sự sống còn trong hoạt
động của Ngân hàng. Thu hồi nợ kịp thời và đầy đủ sẽ làm cho đồng vốn của Ngân
hàng đem đi đầu tư không bị chiếm dụng và quay vòng đúng theo chu kỳ của nó.
Như thế sẽ đảm bảo cho hoạt động của Ngân hàng được an toàn và hiệu quả. Thu
nhập chủ yếu của hệ thống Ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là
15
tín dụng, một lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó, công tác thu hồi nợ phải được
xem là một trong những ưu tiên hàng đầu.
2.2.2.1 Phân tích doanh số thu nợ theo thời hạn
Bảng 2.6 : Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng năm 2012 – 2013
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
2013/2012
Số tiền %
Ngắn hạn 7.111.639,20 8.308.270,80 (1.196.631,60) 16,83
Trung- dài hạn 1.456.600,80 1.352.509,20 (104.091,60) (7,15)
Tổng 8.568.240,00 9.660.780,00 1.092.540,00 12,75
Nguồn: Phòng kế toán VCB chi nhánh Biên Hòa
Căn cứ vào bảng số liệu trên, ta thấy doanh số thu nợ của Ngân hàng qua
năm 2012-2013 đều tăng, năm 2012 đạt 8.568.240 triệu đồng nhưng đến năm 2013
đạt 9.660.780 triệu đồng tương đương với tăng 1.092.540 triệu đồng tức là tăng
12,75%:
-Đối với ngắn hạn, năm 2013 đạt 8.308.270,8 triệu đồng, tăng khoảng
1.196.631,6 triệu đồng (tương đương với tăng 16,83% ) so với năm 2012 (đạt
7.111.639,2 triệu đồng). Đây là doanh số thu nợ chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
doanh số thu nợ cả năm(khoảng 83%).

-Đối với trung và dài hạn, năm 2013 đạt 1.352.509,2 triệu đồng, giảm
104.091,6 triệu đồng ( tương đương với giảm 7,15% ) so với năm 2012 đạt
1.456.600,8 triệu đồng. Nguyên nhân trong 2 năm nay, ở Biên Hoà các khu công
ngiệp, xí ngiệp, nhà máy lần lượt thay nhau phá sản, bất động sản thì đóng băng.
Đó là lý do làm cho doanh số thu hồi nợ tính dụng giảm.
16
2.2.2.2 Phân tích doanh số thu nợ theo ngành kinh tế
Bảng 2.7 : Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế năm 2012 – 2013
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
2013/2012
Số tiền %
Nông- Lâm- Thủy sản 1.113.871,20 1.932.156,00 818.284,80 73,46
Công nghiệp- Xây dựng 4.712.532,00 5.989.683,60 1.277.151,60 27,10
Thương mại- Dịch vụ 2.741.836,80 1.738.940,40 (1.002.896,40) (36,58)
Tổng 8.568.240,00 9.660.780,00 1.092.540,00 12,75
Nguồn: Phòng kế toán VCB chi nhánh biên hoà
Qua bảng số liệu cho ta thấy doanh số thu nợ ngành qua 2 năm liên tục tăng. Cụ thể:
Đối với ngành Nông – Lâm - Thủy sản chiếm tỷ trọng cao nhất, năm 2012
đạt 1.113.871,2 triệu đồng, năm 2013 đạt 1.932.156 triệu đồng, tăng khoảng
818.284,8 triệu đồng tương đương tăng 73,46%.
Đối với ngành Công nghiệp - Xây dựng, năm 2012 đạt 4.712.532 triệu đồng,
năm 2013 đạt 5.989.683,6 triệu đồng, tăng khoảng 1.277.151,6 triệu đồng tương
đương tăng 27,1%.
Đối với ngành Thương mại - Dịch vụ có xu hướng giảm đi so với ngành
Nông – Lâm - Thủy sản và Công nghiệp - Xây dựng, năm 2012 đạt 2.741.836,8
triệu đồng, năm 2013 đạt 1.738.940,4 triệu đồng, giảm khoảng 1.002.896,4 triệu
đồng tương đương giảm 36,58%. Lý do là do nền kinh tế gặp khó khăn, nên việc
kinh doanh các nhà hàng, khách sạn cũng gặp rất nhiều biến động nên việc thu hồi
nợ giảm khá mạnh

Tình hình thu nợ của các ngành kinh tế nhìn chung đang có sự chuyển đổi cơ cấu
với nhau, do nền kinh tế trong hai năm này có nhiều biến động, chính điều này đã
khiến cho các nhà đầu tư ở Biên Hoà chuyển hướng đầu tư, họ bắt đầu hứng thu hơn
vào các cây ăn trái lâu năm và các cây công ngiệp như cao su, điều, cafe, sầu riêng,
chôm chôm… vì nguồn vốn bỏ ra tương đối thấp, rủi ro ít.
2.2.3 Phân tích dư nợ cấp tín dụng

×