Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Phân tích tình hình tín dụng thương nghiệp-dịch vụ tại Ngân hàng Công thương-An Giang.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.12 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG
THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG
Chuyên ngành : Tài chính doanh nghiệp

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Long Xun, tháng 06 - năm 2008


ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG
THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG

Chuyên ngành : Tài chính doanh nghiệp

Sinh viên thực hiện : ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN
Lớp : DH5TC. Mã số Sv: DTC041765
Người hướng dẫn : TS. NGUYỄN TRÍ TÂM

Long Xuyên, tháng 06 - năm 2008




CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG

Người hướng dẫn :...................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
.
Người chấm, nhận xét 1 : .........................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
Người chấm, nhận xét 2 : .........................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................

Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm ……


LỜI CẢM TẠ
-----00000-----

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến q thầy cơ trường Đại học An Giang, đặc
biệt là các thầy cô trong khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh đã tận tình giảng dạy, truyền
đạt, trang bị cho em những kiến thức quí báu trong suốt q trình học tập.
Em xin kính lời cảm ơn đến thầy Nguyễn trí Tâm đã hướng dẫn em hồn thành
Luận Văn Tốt Nghiệp này với tất cả tinh thần trách nhiệm và

lòng nhiệt thành.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương An
Giang, cùng các cơ chú, anh chị ở các phịng khách hàng doanh nghiệp đã nhiệt tình
hướng dẫn, tạo điều kiện tốt cho em trong suốt quá trình thực tập tại đơn vị.
Sau cùng, em xin cảm ơn tất cả bạn bè, những người luôn quan tâm, động viên em
về tất cả mọi mặt.
Một lần nữa, xin hãy nhận nơi em lời cảm ơn chân thành nhất!
Long Xuyên, ngày16/06/2008
Người thực hiện
Đỗ thị Bích Tuyền
Lớp DH5TC


PHẦN TĨM TẮT
Đề tài sẽ hành phân tích các chỉ số như doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ,
nợ quá hạn và một số các chỉ số khác đánh giá về kết quả hoạt động kinh doanh và tình
hình tín dụng thương nghiệp-dịch vụ tại chi nhánh NHCT An giang, để thấy được thực
trạng cho vay của ngân hàng. Qua đó đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của chi nhánh .
Nội dung của đề tài gồm:
• Phần mở đầu: Nhận định lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu.
• Phần nội dung:
 Chương 1: Những vấn đề cơ bản trong tín dụng ngân hàng.
Nêu khái quát về khái niệm, vai trò,chức năng,bản chất tín dụng và các
loại hình tín dụng ngân hàng cho thấy được vị trí tính dụng quan trọng như thế nào đến
đời sống xã hội hiện nay.
 Chương 2: Giới thiệu khái quát về ngân hàng Công thương An Giang.
Nêu lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng, thủ tục và các điều
kiện vay vốn của khách hàng. Phân tích sơ lược về kết quả hoạt động kinh doanh để
dịnh hướng cho chiến lược cho vay sắp tới và nắm được vị trí ngành thương nghiệpdịch vụ trong vai trị cấp tín dụng của chi nhánh.

 Chương 3: Phân tích tín dụng thương nghiệp- dịch vụ.
Để thấy được thực trạng cấp tín dụng thương nghiệp- dịch vụ đối với
khách hàng nhằm tìm ra những sai sót, hạn chế. Từ đó, có giải pháp để nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong lĩnh vực này.
 Chương 4: Kết luận và kiến nghị.


MỤC LỤC


DANH MỤC BIỂU BẢNG

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TDNH

Tín dụng ngân hàng

NHCT

Ngân hàng Cơng thương

NHTMNN

Ngân hàng thương mại Nhà nước

HĐTD


Hợp đồng tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

TN-DV

Thương nghiệp-dịch vụ


GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

PHẦN MỞ ĐẦU

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Gia nhập WTO là một bước phát triển vượt bậc của nền kinh tế Việt Nam, điều đó
sẽ làm gia tăng tốc độ ln chuyển hàng hố trong và ngồi nước, tạo điều kiện cho sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ phát triển. Điều này cũng làm hàng loạt các doanh nghiệp ra
đời, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Các doanh nghiệp ngày
càng chú trọng nâng cao chất lượng và mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng, muốn thế đòi hỏi doanh nghiệp phải thay đổi máy móc, cải tiến cơ cấu
quản lý, tập trung mở rộng sản xuất kinh doanh. Để làm được tất cả điều này thì doanh
nghiệp phải có lượng vốn lớn. Ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp có thể tìm các

nguồn vốn cung ứng khác, trong đó có nguồn vốn vay từ ngân hàng, đây là nguồn vốn rất
quan trọng trong nền kinh tế thị trường và do đó nó cũng giữ vị trí rất trọng yếu trong
chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Nếu vốn kinh doanh không đủ sẽ không những
làm cho doanh nghiệp mất đi cơ hội tìm kiếm lợi nhuận mà cịn gây khó khăn cho doanh
nghiệp trong q trình giao dịch kinh doanh. Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển
thì vốn tín dụng ngân hàng ngày càng lớn và ngày càng giữ vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế
Cùng với xu hướng đó, bên cạnh các ngân hàng thương mại nhà nước, các ngân
hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh lần lượt được hình thành nhằm cung ứng
vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho sản xuất, kinh doanh phát triển .Với vai trò là
người trung gian đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế - xã hội và
thực hiện cho vay đối với các thành phần kinh tế thông qua lãi suất để tìm kiếm lợi
nhuận.
Gia nhập WTO khơng những tạo nên sự phát triển hệ thống ngân hàng mà đi liền
theo đó cũng tạo nên những thách thức mới buộc các ngân hàng phải đối mặt và tập trung
giải quyết. Đó là mơi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên quyết liệt,
đặc biệt là các ngân hàng có 100% vốn nước ngồi, với nguồn tài chính rất mạnh, khoa
học cơng nghệ hiện đại, cùng với cơ chế quản lý chặt chẽ đem lại hiệu quả cao và nhất là
sự đa dạng về các loại hình sản phẩm dịch vụ đã thực sự hấp dẫn được khách hàng trong
nước… tất cả những điều đó đã tạo nên một sức ép cạnh tranh rất lớn đối với các ngân
hàng trong nước. Là một ngân hàng thương mại nhà nước chi nhánh ngân hàng Công
thương (NHCT) tỉnh An Giang sẽ làm gì để có thể giữ vững được khách hàng hiện tại
cũng như thu hút được khách hàng tiềm năng của mình trong tương lai? Xuất phát từ đó
em đã chọn đề tài : “Phân tích tình hình tín dụng thương nghiệp-dịch vụ tại Ngân hàng
Cơng thương-An Giang”. Để tìm thấy sự khác biệt trong hiệu quả hoạt động kinh doanh
trước và sau khi hội nhập. Trong khâu tín dụng thương nghiệp có thể nói vừa là lợi thế
của ngân hàng này, vừa là một lĩnh vực đầu tư còn nhiều tiềm năng và là một ngành
chiếm vị trí rất quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế An Giang. Quan hệ tín
dụng này vừa tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển vừa đem lại thu nhập
cho ngân hàng.


SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN

Trang 9


GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Trên cơ sở phân tích q trình cho vay đối với tín dụng thương nghiệp, mà đưa ra
những hạn chế và rủi ro trong lĩnh vực này, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả tín đụng thương nghiệp, một trong những nguồn thu nhập chủ yếu
của NHCT tỉnh An Giang.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Đề tài tập trung nghiên cứu về tín dụng thương nghiệp-dịch vụ trong 3 năm (2005 –
2007) tại chi nhánh NHCT tỉnh An Giang.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Xuất phát từ các mơn học có kiến thức liên quan đến tín dụng ngân hàng, kết hợp
với các tư liệu báo chí, mạng internet, các số liệu thu thập từ hoạt động của NHCT tỉnh
An Giang …tác giả sử dụng phương pháp phân tích và so sánh những dãy số biến động
qua các năm để đưa ra nhận xét và đánh giá về tình hình hoạt động trong lĩnh vực tín
dụng thương nghiệp-dịch vụ tại chi nhánh NHCT tỉnh An Giang.

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN

Trang 10



GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
1.1.

KHÁI NIỆM TÍN DỤNG.

Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và
người cho vay dựa trên ngun tắc hồn trả. Tín dụng được biểu hiện qua sơ đồ sau :
 Cho vay vốn
Chủ thể cho vay
Chủ thể đi vay
(Lender)
(Borrower)
Hồn trả vốn và lãi
1.2. BẢN
CHẤT

CHỨC NĂNG TÍN
DỤNG.
1.2.1. Bản chất của tín dụng:
Tín dụng thể hiện quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn giữa người sở hữu và
người sử dụng. Bản chất của sự chuyển nhượng này là quan hệ chuyển nhượng giữa
người cho vay và người đi vay. Do đó, quan hệ giữa người cho vay và người đi vay như
thế nào thì quan hệ tín dụng như thế ấy.

Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung, quan hệ giữa người cho vay và người đi vay
chỉ là quan hệ điều hoà việc sử dụng vốn theo một kế hoạch do nhà nước vạch ra sẵn,
quan hệ tín dụng ở đây chỉ là hình thức chứ khơng tự thể hiện cân nhắc giữa chi phí và
hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường quan hệ giữa người cho vay và người đi vay là quan hệ
trao đổi và chuyển nhượng quyền sử dụng vốn trên cơ sở so sánh giữa lợi nhuận và chi
phí nên quan hệ ở đây hình thành trên cơ sở cân nhắc và tính tốn cẩn thận giữa lợi ích
thu được và chi phí sử dụng vốn.
1.2.2. Chức năng của tín dụng:
1.2.2.1. Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ.
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của tín dụng mà các
nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hoà từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử dụng
nhằm phát triển kinh tế.
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt hợp thành chức năng cốt lõi của tín
dụng.
Ở khâu tập trung vốn tiền tệ, nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng các nguồn tiền
nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền nhàn rỗi của dân chúng, vốn bằng tiền của các
doanh nghiệp, các tổ chức đoàn thể, xã hội…
Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ, là sự chuyển hoá sử dụng các nguồn vốn đã tập
trung để đáp ứng nhu cầu sản xuất lưu thông hàng hoá cũng như nhu cầu tiêu dùng trong
xã hội.

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN

Trang 11


GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ


Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ đều được thực hiện theo nguyên
tắc hồn trả. Vì vậy, tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung vốn và thúc đẩy
việc sử dụng vốn có hiệu quả.
1.2.2.2. Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thơng cho xã hội.
Nhờ hoạt động của tín dụng mà nó có thể phát huy chức năng tiết kiệm tiền mặt và
chi phí lưu thông cho xã hội, điều này được thể hiện qua các mặt :
Hoạt động tín dụng, trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thơng
tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu, các loại séc, các phương tiện thanh tốn hiện đại
như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán…cho phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành.
Nhờ đó, mà làm giảm bớt các chi phí liên quan như in tiền, đúc tiền, vận chuyển và bảo
quản tiền…
Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra một khả
năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh tốn thơng qua ngân hàng dưới hình
thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toná qua ngân
hàng ngày càng được mở rộng, vừa cho phép giải quyết nhanh chóng các mối quan hệ
kinh tế vừa tạo điều kiện cho nền kinh tế xã hội phát triển.
1.2.2.3. Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Sự vận động của vốn tín dụng phần lớn gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng
hố, chi phí trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế.Vì vậy, qua đó tín dụng khơng
những phản ánh được các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp mà cịn thực hiện việc
kiểm sốt các hoạt động này nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, lãng phí, vi phạm
luật pháp…trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.

VAI TRỊ TÍN DỤNG.

Từ việc thực hiện các chức năng vốn có, tín dụng có vai trị tích cực trong đời sống
kinh tế - xã hội như sau:

1.3.1. Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
Trong quá trình sản xuất, kinh doanh, để duy trì sự hoạt động liên tục đòi hỏi vốn
của các doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở 3 giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thông,
nên hiện tượng thừa và thiếu vốn ln xảy ra. Từ đó tín dụng đã góp phần điều tiết các
nguồn vốn, tạo điều kiện cho q trình sản xuất, kinh doanh khơng bị gián đoạn.
Thêm vào đó, khi mở rộng sản xuất, kinh doanh thì yêu cầu về vốn đối với từng
doanh nghiệp là một trong những mối quan tâm hàng đầu. Bởi lẽ, để đẩy mạnh phát triển
sản xuất không thể chỉ trong chờ vào vốn tự có, doanh nghiệp cịn phải biết tận dụng
“kênh” vốn khác trong xã hội, từ đó, tín dụng với tư cách tập trung đại bộ phận vốn nhàn
rỗi sẽ là trung tâm đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển. Thực hiện được
điều đó, tín dụng vừa giúp doanh nghiệp tập trung vốn nhanh cho đầu tư mở rộng sản
xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung và tích luỹ vốn cho nền kinh tế.
Trong điều kiện hiện nay cùng với sự phân công và hợp tác quốc tế ngày một sâu
rộng, q trình điều tiết vốn khơng chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia mà cịn hình
thành các quan hệ tín dụng quốc tế. Do vậy, tín dụng cịn góp phần phát triển các mối
quan hệ đối ngoại.

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN

Trang 12


GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

Với vai trị này, tín dụng ln là trợ thủ đắc lực và là người bạn đường cho các
doanh nghiệp trong tiến trình sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế.
1.3.2. Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả.
Với chức năng tập trung và tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, tín

dụng đã trực tiếp giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Lượng tiền dôi thừa nếu
không được huy động và sử dụng kịp thời có thể gây ảnh hưởng xấu đến tình hình lưu
thơng tiền tệ, dẫn đến mất cân đối hàng - tiền và hệ thống giá cả bị biến động là điều
không thể tránh khỏi. Do đó, trong điều kiện nền kinh tế bị lạm phát, tín dụng được xem
như là một trong những biện pháp hữu hiệu góp phần làm giảm lạm phát.
Mặt khác, tín dụng cịn tạo điều kiện mở rộng thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Đây
là một trong những nhân tố tích cực tiết giảm việc sử dụng tiền mặt trong nền kinh tế đó
cũng chính là bộ phận “tiền” mà nhà nước rất khó quản lý và dễ bị tác động bởi quy luật
lưu thông tiền tệ.
Trong những thập niên gần đây, ở hầu hết các nước có nền kinh tế phát triển, trong
các công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ
trong từng thời kỳ thì lãi suất tín dụng đã trở thành một trong những cơng cụ điều tiết
nhạy bén và mang lại hiệu quả thiết thực để điều tiết nền kinh tế.
Qua phân tích trên, cho thấy tín dụng đã đóng góp tích cực trong việc ổn định tiền
tệ, tạo điều kiện ổn định giá cả, là tiền đề quan trọng để thúc đẩy sản xuất và lưu thơng
hàng hố.
1.3.3. Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, và ổn định trật
tự xã hội.
Vai trị này của tín dụng có thể nói là hệ quả tất yếu từ hai vai trị nêu trên.
Nền kinh tế phát triển trong môi trường tiền tệ ổn định điều kiện nâng cao dần đời
sống nhân dân, góp phần triển khai, thực hiện tốt các chính sách xã hội. Từ đó rút ngắn
khoản cách, giàu, nghèo, từng bước thay đổi cấu trúc xã hội.
Hoạt động tín dụng không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn cho những doanh nghiệp mà
còn phục vụ cho các tầng lớp dân cư. Trong nền kinh tế bên cạnh những ngân hàng cịn
có các tổ chức tín dụng ln sẵn sàng cung cấp vốn cho các cá nhân phát triển kinh tế gia
đình, xây dựng và sửa chữa nhà, mua sắm tư liệu sinh hoạt…tất cả những việc làm này
khơng nằm ngồi mục đích cải thiện từng bước đời sống nhân dân, tạo công ăn việc làm,
giảm tỷ lệ thất nghiệp, qua đó góp phần ổn định trật tự xã hội.
1.4.


CÁC LOẠI HÌNH TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.

Tín dụng ngân hàng (TDNH) là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Cũng như quan hệ tín dụng khác, TDNH chứa đựng nội dung: có sự chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng; sự chuyển nhượng này có
thời hạn; sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
TDNH có thể phân chia thành nhiều loại tuỳ theo những tiêu thức phân loại khác
nhau.
1.4.1. Theo mục đích của tín dụng.
TDNH có thể phân chia thành các loại:

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN

Trang 13


GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

• Cho vay phục vụ sản xuất, kinh doanh công, thương nghiệp: giúp khách hàng
trang trải các chi phí hoạt động như chi phí mua hàng, trả lương, nộp thuế…
• Cho vay tiêu dùng cá nhân: nhằm giúp cho người tiêu dùng có nguồn tài chính
để trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình và phương tiện đi lại…
• Cho vay bất động sản: nhằm đáp ứng vốn cho các công ty kinh doanh bất
động sản hoặc cá nhân có nhu cầu mua đất để xây nhà hoặc làm địa điểm kinh doanh.
• Cho vay nông nghiệp: nhằm hỗ trợ cho nông dân trong hoạt động gieo trồng,
thu hoạch, bảo quản sản phẩm..
• Cho vay kinh doanh xuất, nhập khẩu: tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh

tốn các chi phí hố đơn nhập hàng, xuất hàng.
1.4.2. Theo thời hạn tín dụng.
TDNH có thể phân chia thành các loại:
• Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của
loại cho vay này thông thường để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
• Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này thường để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
• Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường để tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án đầu tư.
1.4.3. Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng.
TDNH có thể phân chia thành các loại:
• Cho vay khơng có đảm bảo: là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của khách hàng vay vốn để quyết
định cho vay.
• Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở có đảm bảo cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ nào khác.
1.4.4. Theo phương thức cho vay.
TDNH có thể phân chia thành các loại:
• Cho vay từng lần: là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và
ngân hàng đều phải làm các thủ tục cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Khách hàng vay
nhằm mục đích thanh tốn hố đơn mua hàng và các chi phí kinh doanh khác.
• Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương pháp cho vay mà ngân hàng và
khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng, duy trì trong khoảng thời gian
nhất định. Trong phạm vi hạn mức tín dụng cịn lại , khách hàng được rút tiền vay để mua
hàng dự trữ hoặc tài trợ cho các chi phí kinh doanh khác.
1.4.5. Theo phương thức hồn trả nợ vay.
TDNH có thể phân chia thành các loại:
hạn.

• Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ, còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo

• Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ, cịn gọi là cho vay trả góp.

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN

Trang 14


GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

• Cho vay trả nợ nhiều lần, nhưng khơng có kỳ hạn nợ cụ thể nào mà tuỳ thuộc
vào khả năng tài chính của người đi vay. Loại này có thể trả nợ bất cứ lúc nào.

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN

Trang 15


GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CƠNG THƯƠNG
CHI NHÁNH AN GIANG.
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN .
NHCT Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập và hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ có Trụ sở chính tại Hà Nội và các chi nhánh phân bố trong
toàn quốc. Ngân hàng Cơng thương Việt Nam có tên tiếng anh là: “Industrial and

commercial Bank of Viet nam”, tên giao dịch “Incombank”, viết tắt là “ICBV”. Mới đây
vào ngày 14/4/2008, đổi tên thành “Viet Nam Bank for industry and trade”, tên giao dịch
“VietinBank”.
Chi nhánh NHCT tỉnh An Giang được thành lập theo quyết định số 54/NH – TCCB
ngày 14/01/1988 của Thống đốc NHCT Việt Nam. Trụ sở đặt tại 270 Lý Thái Tổ,
Phường Mỹ Long, TP.Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Trước đây NHCT An Giang có 4 đơn vị trực thuộc. Năm 2006, do chi nhánh NHCT
Châu Đốc tách ra hoạt động độc lập, nên hiện nay chi nhánh chỉ còn 3 đơn vị trực thuộc ở
một số huyện trong tỉnh.
• Phịng giao dịch NHCT TP.Long Xuyên.
Địa chỉ : 20 – 22 Ngô Gia Tự, TP.Long Xun, An Giang.
• Phịng giao dịch NHCT huyện Thoại Sơn.
Địa chỉ : Đường số 2, thị trấn Núi Sập, huyện Thoại Sơn, An Giang.
• Phịng giao dịch NHCT huyện Chợ Mới.
Địa chỉ : 56 Nguyễn Huệ, Thị trấn Chợ Mới, An Giang.
Chi nhánh NHCT tỉnh An Giang là một trong năm Ngân hàng thương mại nhà nước
(NHTMNN) lớn nhất của tỉnh An Giang và giữ một vị thế quan trọng trong hệ thống
NHTMNN với phương châm hoạt động “Nâng cao giá trị cuộc sống”.Trong thời gian qua
chi nhánh đã tạo được sự tin cậy của đông đảo khách hàng, của NHCT Việt Nam, Tỉnh
uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế của tỉnh
nhà.
2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC.
Để nâng cao sức cạnh tranh với các tổ chức tín dụng trên địa bàn, NHCT tỉnh An
Giang cần có một đội ngũ cán bộ có trình độ, kinh nghiệm, với một cơ cấu tổ chức quản
lý hoàn chỉnh để phát huy tối đa nguồn lực hiện có nhằm đưa chi nhánh hoạt động kinh
doanh có hiệu quả.

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN

Trang 16



GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

Sơ đồ 2.1 : Bộ máy tổ chức của chi nhánh NHCT tỉnh An Giang.

BAN GIÁM ĐỐC

PHỊNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH

PHỊNG
KHÁCH
HÀNG

NHÂN

PHỊNG
KHÁCH
HÀNG
DOANH
NGHIỆP

P. GIAO DỊCH
LONG XUN


PHỊNG
KẾ
TỐN
GIAO
DỊCH

PHỊNG
TIỀN TỆ
KHO
QUỸ

P. GIAO DỊCH
THOẠI SƠN

PHỊNG
QUẢN
LÝ RỦI
RO

PHỊNG
THƠNG
TIN
ĐIỆN
TỐN

P. GIAO DỊCH
CHỢ MỚI

2.3. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CÁC BỘ PHẬN.

2.3.1. Ban giám đốc:
Có nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động của chi nhánh về nghiệp vụ.
Hướng dẫn diễn giải việc thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và phạm vi hoạt động
của cấp trên giao phó.
Quyết định vấn đề liên quan đến tổ chức, bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật…cán bộ công nhân viên của đơn vị.
Phối hợp với các tổ chức đoàn thể lãnh đạo trong phong trào thi đua và bảo đảm
quyền lợi của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh theo chế độ quy định.
Xử lý hoặc kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý các tổ chức cá nhân vi phạm chế
độ tiền tệ, tín dụng, thanh tốn của chi nhánh.
Đại diện chi nhánh ký kết các hợp đồng với khách hàng
Quản lý và quyết định những vấn đề về cán bộ thuộc bộ máy chi nhánh theo sự
phân công uỷ quyền của Tổng Giám đốc.
2.3.2. Phịng Tổ chức hành chính:
Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo chi nhánh theo đúng chủ trương chính
sách của nhà nước và quy định của NHCT Việt Nam.
Thực hiện quy định của nhà nước của NHCT Việt Nam có liên quan đến chính sách
cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Tổ chức quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp
với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của chi nhánh…

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN

Trang 17


GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ


Thực hiện cơng tác quản trị văn phịng, cơng tác bảo vệ, an ninh an tồn chi nhánh.
2.3.3. Phịng Kế tốn giao dịch:
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến q trình thanh tốn như: thu tiền, chi tiền
theo yêu cầu của khách hàng, tiến hành mở tài khoản cho khách hàng, kết toán các khoản
chi trong ngày để xác định lượng vốn hoạt động của chi nhánh. Hạch toán chuyển khoản
giữa chi nhánh với khách hàng, giữa chi nhánh với ngân hàng khác; phát hành séc theo
yêu cầu của khách hàng; làm thanh toán dịch vụ điện tử qua mạng vi tính.
2.3.4. Phịng Khách hàng cá nhân, doanh nghiệp:
Trực tiếp giao dịch với khách hàng, để khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam
và ngoại tệ.
Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù
hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam.
Trực tiếp tiếp thị, hỗ trợ và tư vấn khách hàng về các sản phẩm dịch vụ như: tín
dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân
hàng điện tử…làm đầu mối bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng .
Thẩm định, xác định và quản lý các giới hạn tín dụng cho khách hàng có nhu cầu
giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy
định của NHCT Việt Nam…
2.3.5. Phòng tiền tệ kho quỹ:
Thực hiện quản lý an toàn kho quỹ (an toàn về tiền mặt đồng Việt Nam và ngoại tệ,
thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp), quản lý quỹ tiền mặt theo quy định
của NHNN và NHCT Việt Nam.
Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngồi quỹ.
Thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
2.3.6. Phịng thơng tin điện tốn:
Thực hiện các cơng tác quản lý, duy trì hệ thống thơng tin điện tốn tại chi nhánh.
Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thơng suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính
của chi nhánh.
2.3.7. Phịng quản lý rủi ro:
Phịng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Giám Đốc chi nhánh về công tác

quản lý rủi ro của chi nhánh, quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm
bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định
khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng.
Thực hiện các chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân
hàng theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam.
2.4. MỘT SỐ NỘI DUNG CHỦ YẾU VỀ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY THƯƠNG NGHIỆP.
2.4.1. Nguyên tắc vay vốn.
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng (HĐTD).
Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong HĐTD

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN

Trang 18


GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

2.4.2. Điều kiện vay vốn.
2.4.2.1.
Điều kiện vay vốn có bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp, cầm cố
của khách hàng vay, bên thứ 3 và bảo lãnh của bên thứ 3.
Khách hàng được NHCT cho vay khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật cụ thể:


Đối với khách hàng thành lập, hoạt động theo pháp luật Việt Nam.


 Doanh nghiệp(trừ doanh nghiệp tư nhân , hợp tác xã phải có năng lực pháp
luật dân sự, người đại diện pháp nhân phải có năng lực hành vi dân sự.
 Chủ doanh nghiệp tư nhân , đại diện tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật
dân sự và năng lực hành vi dân sự.
• Đối với khách hàng vay là pháp nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật
dân sự theo quyết định pháp luật của nước mà doanh nghiệp đó có quốc tịch.
Có dự án, phương án khả thi, có hiệu quả có khả năng trả nợ và phù hợp với quy
định của pháp luật.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
• Phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đầu tư phát triển theo các
ngành nghề ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư (đối với
doanh nghiệp thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam), giấy phép hành nghề
của khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật và


Khơng thuộc những nhu cầu vốn khơng được vay .



Có khả năng tổ chức đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

• Khách hàng phải có năng lực tổ chức, cơ cấu tổ chức hợp lý, đảm bảo tính
thanh khoản và ổn định đến thời điểm vay vốn, cụ thể là:
 Hệ số tự tài trợ tối thiểu 20%.
 Vốn lưu động rịng dương.
• Sản xuất, kinh doanh hiệu quả, khơng có lỗ luỹ kế đến thời điểm vay vốn trừ
trường hợp (i) có lỗ nhưng được cơ quan thẩm quyền xác nhận cấp bù lỗ, hoặc; (ii) có lỗ
theo kế hoạch do mới thành lập và đi vào hoạt động chưa quá 3 năm, nhưng xét thấy có
khả năng thực hiện đúng kế hoạch lỗ trong dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền

phê duyệt.
• Đối với cho vay trung – dài hạn, khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia
tối thiểu 30% tổng nhu cầu vốn vay của phương án hoặc mức vốn đầu tư khi trừ đi vốn
lưu động của dự án.
Tại thời điểm vay (i) khơng cịn nợ xấu nội bảng (trừ nợ khoanh và nợ vay thanh
tốn cơng nợ) tại bất cứ tổ chức tín dụng (TCTD) nào; (ii) khơng cịn nợ đã được xử lý
rủi ro hạch tốn ngoại bảng tại NHCT.
Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản là đối tượng vay vốn trong suốt thời hạn
cho vay, với số tiền bảo hiểm không thấp hơn nợ gốc, lãi tiền vay và phí tại mọi thời

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN

Trang 19


GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

điểm và NHCT là người thụ hưởng đầu tiên, nhận tiền bồi thường theo uỷ quyền của
khách hàng (nội dung này phải được ghi trong HĐTD), trong các trường hợp sau:


Pháp luật Việt Nam bắt buộc phải mua bảo hiểm.

• Người có thẩm quyền quyết định cho vay xét thấy cần thiết yêu cầu khách
hàng mua bảo hiểm để đảm bảo an toàn vốn vay.
Khách hàng phải gửi báo cáo tài chính và các thơng tin cần thiết theo yêu cầu của
NHCT.
Trụ sở giao dịch chính của khách hàng cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương nơi Ngân hàng cho vay đóng trụ sở. Trường hợp khác, chi nhánh giải trình rõ
nguyên nhân trình Tồng giám đốc xem xét quyết định.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp, cầm cố của
khách hàng vay, bên thứ 3, bảo lãnh của bên thứ 3 theo quy định hiện hành của Bộ luật
Dân sự, Chính phủ, Ngân hàng nhà nước và NHCT Việt Nam.
2.4.2.2.

Điều kiện vay vốn có bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn

vay.
Mức vốn chủ sở hữu tham gia vào giá trị tài sản hình thành từ vốn vay của ngân
hàng cho vay và / hoặc giá trị bảo đảm khác.
• Đối với cho vay trung, dài hạn: Mức vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu 30%
giá trị tài sản hình thành từ vốn vay .Trường hợp mức vốn chủ sở hữu thấp hơn mức quy
định này, nhưng tối thiểu phải có 20% tham gia vào giá trị tài sản hình thành từ vốn vay,
ngân hàng cho vay trình Tổng giám đốc xem xét, quyết định.


Đối với cho vay ngắn hạn: khách hàng phải đáp ứng 1 trong 2 yêu cầu sau:

 Mức vốn chủ sở hữu và giá trị bảo đảm khác tối thiểu 30% giá trị tài sản
hình thành từ vốn vay, trong đó mức vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng 20%. Trường hợp
mức vốn chủ sở hữu thấp hơn mức quy định này, nhưng tối thiểu phải có 15% tham gia
vào giá trị tài sản hình thành từ vốn vay, chi nhánh trình Tổng giám đốc xem xét quyết
định.
 Giá trị bảo đảm khác của tài sản bảo đảm là số dư tài khoản tiền gửi tại
các tổ chức tín dụng, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá được phát hành bởi các tổ chức tài
chính, tổ chức tín dụng, cơ quan quản lý ngân sách thuộc danh mục Tổng giám đốc công
bố từng thời kỳ, tối thiểu bằng 30% giá trị tài sản hình thành từ vốn vay của ngân hàng
cho vay. Khách hàng phải bỏ trước vốn chủ sở hữu và vốn huy động khác, hoặc tham

gia đồng thời theo tỷ lệ cơ cấu vốn của dự án, phương án.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay
theo quy định hiện hành của Bộ luật Dân sự, Chính phủ, Ngân hàng nhà nước và NHCT
Việt Nam.
2.4.2.3.
bên thứ 3).

Điều kiện vay vốn khơng có đảm bảo bằng tài sản ( trừ bảo lãnh của

Được ngân hàng cho vay hoặc tổ chức đánh giá xếp hạng chuyên nghiệp được
NHCT chấp nhận chấm điểm và xếp hạng tín dụng đạt loại từ AA- trở lên của kỳ liền kề
trước thời điểm cho vay; có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Tính đến thời điểm vay vốn, khách hàng đạt được những chỉ tiêu tài chính như sau:

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN

Trang 20


GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

• Hệ số tự tài trợ tối thiểu bằng 30%. Trường hợp hệ số tự tài trợ thấp hơn mức
này, nhưng tối thiểu phải đạt 20%, chi nhánh trình Tổng giám đốc xem xét quyết định.


Vốn lưu động rịng dương.

• Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của 2 năm trước liền kề tối

thiểu là 10% và khơng có lỗ luỹ kế.
Có kế hoạch dự báo dòng tiền dương (của dự án, phương án), đảm bảo khả năng
trả nợ trong thời hạn vay vốn.
Sử dụng vốn vay có hiệu quả, khơng cịn dư nợ cho vay bắt buộc, có tín nhiệm với
NHCT và bạn hàng.
Báo cáo kiểm toán hàng năm được kiểm toán bởi cơng ty kiểm tốn độc lập.
Cam kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện biện pháp bảo đảm tài sản, bảo lãnh
của bên thứ ba theo quy định bảo đảm tiền vay hiện hành của Bộ luật Dân sự, Chính phủ,
Ngân hàng nhà nước và NHCT Việt Nam áp dụng trong các trường hợp sau: (i) vi phạm
cam kết đã thoả thuận trong HĐTD; (ii) khơng cịn đáp ứng đủ các điều kiện trên.
2.4.3. Hồ sơ vay vốn.
Khách hàng vay vốn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, tính chính
xác của các thơng tin và tài liệu gửi Ngân hàng cho vay.
Hồ sơ pháp lý: Khách hàng có nhu cầu vay vốn lần đầu tiên phải gửi Ngân hàng
cho vay các tài liệu sau:


Quyết định thành lập (nếu pháp luật quy định phải có).

• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: giấy phép đầu tư của cấp có thẩm
quyền cấp (đối với doanh nghiệp thành lập theo luật đầu tư nước ngồi).
• Hợp đồng liên doanh, Hợp đồng hợp tác kinh doanh (trong trường hợp khách
hàng là đối tác liên doanh hoặc hợp tác kinh doanh).
• Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ về nhân thân khác
của chủ doanh nghiệp tư nhân, đại diện tổ hợp tác.
• Giấy phép kinh doanh có điều kiện, chứng chỉ hành nghề (nếu pháp luật quy
định phải có).
• Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu và đăng ký mã số xuất nhập khẩu (nếu
pháp luật quy định phải có).
• Quyết định bổ nhiệm hoặc Nghị quyết (biên bản) bầu người quản lý cao nhất,

người đại diện theo pháp luật, kế toán trưởng và được phê duyệt của cấp có thẩm quyền
(nếu pháp luật quy định).
• Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã; Quy chế tài chính
đối với tổng cơng ty / công ty mẹ và các đơn vị thành viên (nếu có); Nghị quyết của hội
địng cổ đơng / hội đồng quản trị / hội đồng thành viên / đại hội xã viên giao quyền cho
Tổng giám đốc / giám đốc /chủ nhiệm ký kết các tài liệu, thủ tục liên quan đến vay vốn,
bảo đảm tiền vay cho ngân hàng (nếu điều lệ khơng quy định).
• Hồ sơ về khoản vay: khách hàng phải gửi Ngân hàng cho vay bản chính hoặc
bản sao có xác nhận sao y bản chính các tài liệu sau:

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN

Trang 21


GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM



PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

Giấy đề nghi vay vốn.

• Tài liệu báo cáo về tình hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài
chính của khách hàng
• Các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế tốn, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh , thuyết minh Báo cáo tài chính, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (nếu có), Báo cáo
quyết tốn thuế, của ít nhất 2 năm gần nhất.
• Báo cáo kiểm toán đối với (i) khách hàng phải kiểm toán theo đúng quy định
của pháp luật; (ii) khách hàng vay vốn khơng có bảo đảm bằng tài sản.

• Bảng kê số dư tiền vay, bảo lãnh, L/C tại các TCTD, tổ chức trong và ngoài
nước đến thời điểm vay vốn.


Bảng kê các khoản phải thu, khoản phải trả lớn ( nếu thấy cần thiết).

• Các tài liệu liên quan khác như: biên bản góp vốn điều lệ(đối với cơng ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần), quyết định giao vốn (đối với doanh nghiệp được
nhà nước giao vốn )…
• Hồ sơ bảo đảm tiền vay: gồm các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng
tài sản, giấy tờ liên quan định giá tài sản bảo đảm tiền vay, giấy tờ liên quan đến công
chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định về thực
hiện đảm tiền vay của khách hàng trong hệ thống NHCT.
• Hợp đồng bảo hiểm tài sản /giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy uỷ quyền nhận
tiền bồi thường (nếu có).
Tuỳ theo đối tượng khách hàng và đặc điểm của khoản vay, ngân hàng cho vay xác
định cụ thể danh mục hồ sơ cho phù hợp.
2.4.4. Phương thức cho vay trong tín dụng thương nghiệp-dịch vụ.
Ngân hàng cho vay thoả thuận với khách hàng việc áp dụng các phương thức cho
vay.
2.4.4.1. Phương thức cho vay từng lần.
Trong phương thức này doanh số cho vay không được vượt quá mức cho vay đã
thoả thuận trong HĐTD. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng cho vay làm thủ tục
vay vốn và ký HĐTD .Phương pháp này áp dụng đối với những khách hàng có nhu cầu
vay vốn khơng thường xuyên.
Đây là cách thức mà hầu hết các khách hàng vay vốn đều sử dụng để tài trợ cho
nhu cầu vốn kinh doanh như: mua hàng, trả lương hoặc tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động
nói chung.
Số tiền cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, được xác định trên cơ sở dự án,
phương thức, nhu cầu vay vốn của khách hàng; giá trị tài sản bảo đảm; nguồn trả nợ và

khả năng trả nợ của khách hàng.
Mức cho vay được tính bằng cơng thức :
L: nhu cầu vay vốn.
L = N – VCSH - HĐK
N: tổng nhu cầu vốn của phương án, dự án.

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN

Trang 22


GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

VCSH: vốn chủ sở hữu tham gia vào phương án, dự án.
HĐK: vốn huy động khác(chiếm dụng từ khách hàng, ngân sách, người lao
động…).
2.4.4.2. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
Trong phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, dư nợ cho vay khơng vượt quá
mức cho vay đã thoả thuận trong HĐTD.
Ngân hàng và khác hàng căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu
cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với tài sản bảo đảm và khả năng
nguồn vốn của ngân hàng để thoả thuận một hạn mức tín dụng, thời gian duy trì hạn mức
tín dụng này. Khách hàng được rút tiền vay trong phạm vi hạn mức tín dụng cho phép.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng đối với khách hàng
đặc điểm sản xuất sản xuất kinh doanh ổn định, mặt hàng đa dạng, quan hệ vay vốn
thường xun và có mức độ tín nhiệm cao về sử dụng vốn vay.
Công thức xác định hạn mức cho vay :
HMVV = (Chi phí sản xuất cần thiết/vịng quay VLĐ) – VCSH - HĐK


HMVV: nhu cầu hạn mức vay vốn.
VLĐ: vốn lưu động .
2.4.5. Thời hạn và thể loại cho vay.
2.4.5.1. Thời hạn cho vay.
Căn cứ để xác định và quyết định cho vay: (i) theo đề nghị trả nợ của khách hàng;
(ii) chu kỳ sản xuất, kinh doanh của khách hàng hoặc thời hạn thu hồi vốn của dự án,
phương án; (iii) thời hạn hoạt động còn lại của khách hàng theo quyết định thành lập hoặc
giấy phép hoạt động tại Việt Nam; (iv) khả năng nguồn vốn của NHCT.
• Trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản (bao gồm tài sản hình thành từ
vốn vay), thời hạn cho vay không được vượt quá thời gian sử dụng còn lại của tài sản bảo
đảm tiền vay theo quy định bảo đảm tiền vay hiện hành của NHCT. Trường hợp tài sản
bảo đảm là hàng hoá đang luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, thời gian cho
vay phụ thuộc vào khả năng luân chuyển hàng hố nhưng tối đa khơng q 12 tháng.
• Trường hợp cho vay có bảo đảm bằng bảo lãnh của bên thứ 3, thời hạn cho
vay phải ngắn hơn thời hạn bảo lãnh 1 khoảng thời gian nhất định, đủ để yêu cầu bên bảo
lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay theo cam kết bảo lãnh.
• Chi nhánh được xem xét quyết định thời hạn cho vay không quá 10
ngày.Trường hợp vượt thời gian này, nhưng không quá 15 ngày, chi nhánh trình Tổng
giám đốc xem xét, quyết định.
2.4.5.2. Thể loại cho vay.


Cho vay ngắn hạn : khoản vay có thời hạn dưới 1 năm.



Cho vay trung hạn : khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN


Trang 23


GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM



PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

Cho vay dài hạn : khoản vay có thời hạn trên 5 năm.

2.4.6. Quy trình cho vay tại NHCT chi nhánh An Giang.
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay tại NHCT An Giang.
Lập hồ sơ đề nghị
cấp tín dụng
Phân tích và thẩm
định tín dụng

Thẩm định hồ sơ vay vốn trên
Thẩm định hồ sơ vay vốn trên
phương diện tài chính
phương diện phi tài chính
2.4.7. Những hoạt động kinh doanh của NHCT An Giang:
Quyết định cho
vay và giải ngân

Giám sát
tín dụng


Về nghiệp vụ bao gồm:
• Thực hiện huy động vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế, cá nhân dưới các
hình thức như: nhận tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm …bằng
tiền Việt Nam và ngoại tệ phù với quy định theo pháp luật.


Tiếp nhận vốn tài trợ, vốn ủy thác từ NHCT Việt Nam.



Vay vốn ngân hàng nhà nước, các tổ chức tín dụng trong và ngồi nước.

• Cho vay ngắn, trung-dài hạn đối với các thành phần kinh tế sản xuất, kinh
doanh dịch vụ có nhu cầu vay vốn.

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN

Trang 24


GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG THƯƠNG NGHIỆP-DỊCH VỤ

Thực hiện dịch vụ kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng như: thanh tốn
quốc tế, kinh doanh ngoại hối, tín dụng ngoại tệ, chuyển tiền trong và ngoài nước, kinh
doanh vàng bạc đá quý…
2.4.8. Vai trò của chi nhánh NHCT An Giang đối với sự phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh An Giang.
Chi nhánh NHCT An Giang đóng vai trị khơng nhỏ đối với sự phát triển kinh tế xã

hội của tỉnh nhà trong thời gian qua, cụ thể như sau:
Bằng công tác cấp tín dụng chi nhánh đã góp phần giải quyết vấn đề về vốn cho các
doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, để đứng vững
trong sự biến động không ngừng của nền kinh tế thị trường, góp phần giải quyết cơng ăn
việc làm, nâng cao mức sống cho người dân, đóng góp một phần khơng nhỏ vào ngân
sách nhà nước.
Với chương trình cho vay tín dụng nơng thơn góp phần đẩy mạnh ổn định sản xuất
nơng nghiệp. Ngồi ra, chi nhánh cịn là nơi an tồn và uy tín để các thành phần kinh tế
có nguồn vốn nhàn rỗi thực hiện tiết kiệm, đảm bảo đồng vốn có khả năng sinh lời.
Chi nhánh ln hồn thành các chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước, cũng
như đối với NHCT Việt Nam về chính sách lãi suất, cấp vốn cho các dự án kế hoạch
trong tỉnh như: cho vay xây dựng nhà vượt lũ nông thôn, cho vay phát triển cơ sở hạ tầng,
chuyển dịch cơ cấu sản xuất…để từ đó góp phần cùng NHCT Việt Nam luôn xứng đứng
là ngân hàng chủ đạo, vững mạnh và tin cậy trong sự phát triển của tỉnh nhà.
2.4.9. Định hướng hoạt động của NHCT An Giang năm 2008:
Để tiếp tục thực hiện mục tiêu phát triển ổn định đến năm 2010, chi nhánh NHCT
An Giang định hướng kinh doanh trong năm 2008 như sau:


Tổng nguồn vốn huy động tăng từ 15% đến 20%.



Tổng dư nợ đầu tư và cho vay tăng 15% đến 20%.



Tỷ lệ nợ xấu( nhóm 3,4,5) dưới 5%/dư nợ cho vay.




Cho vay trung-dài hạn tối đa 40%/dư nợ cho vay.



Tỷ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản 75%/dư nợ cho vay.

2.5. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG CHI NHÁNH AN GIANG QUA 3 NĂM ( 2005 – 2007 ):
2.5.1.

Tình hình nguồn vốn.

Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng,
cũng là đơn vị cung ứng vốn chủ yếu cho nền kinh tế. Do đó, nguồn vốn kinh doanh
được coi là yếu tố quan trọng quyết định cho sự thành công trong kinh doanh của ngân
hàng.Với nguồn vốn lớn không chỉ giúp ngân hàng mở rộng việc cấp tín dụng cho nhiều
khách hàng có nhu cầu vay vốn ngày càng cao, mà còn nâng cao lợi thế cạnh tranh trong
đầu tư tín dụng và mở rộng dịch vụ, thu hút được nhiều khách hàng, tạo được uy tín của
ngân hàng trên thương trường, việc kinh doanh của ngân hàng sẽ ngày càng phát triển và
có lợi thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Tăng cường nguồn vốn được xem là một
trong những nhiệm vụ hàng đầu của NHCT chi nhánh An Giang.

SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH TUYỀN

Trang 25


×