Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

skkn sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.35 KB, 16 trang )

MỞ ĐẦU
Quy luật chuyển đổi giữa lượng và chất và chất là quy luật cơ bản, phổ
biến của phương thức chung của các quá trình vận động, phát triển trong tự
nhiên, xã hội và tư duy. Khi lượng thay đổi tất yếu sẽ làm thay đổi chất của
sự vật, hiện tượng và ngược lại, khi chất thay đổi sẽ tạo nên những biến đổi
mới về lượng của sự vật, hiện tượng. Đây là quy luật tất yếu, khách quan,
phổ biến của sự vật, hiện tượng trong mọi lĩnh vực của tự nhiên, xã hội và tư
duy.
1. Lý do chọn đề tài.
Mơ ước của mỗi học sinh khi còn cắp sách đến trường là có thể đậu vào
trường đại học mình mong muốn hay chí ít là được bước vào môi trường đại
học để được nghiên cứu, học tập, được đào tào để có kĩ năng cho công việc
sau này. Thế nhưng đậu đại học là một chuyện, học đại học lại là chuyện
khác. Đối với nhiều bạn học sinh sau khi trở thành sinh viên thì cảm thấy bỡ
ngỡ, cảm thấy ngợp và không còn giữ được phong độ như xưa nữa do môi
trường đại học quá khác so với môi trường phổ thông. Nếu cứ tiếp tục học
tập bằng phương pháp truyền thống thì sinh viên không thể tồn tại trong môi
trường đại học khắc nghiệt được, đặc biệt là trường ĐHBKHN. Do đó,
chúng em chọn đề tài này với mong muốn có thể giúp đỡ một phần nào cho
các bạn sinh viên ĐHBKHN nghiên cứu những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa MLN nói chung và quy luật lượng - chất nói riêng, từ đó có thể giúp
cho chúng ta hình dung được phương thức học tập mới phù hợp với bản thân
và rút ra nhiều kinh nghiệm cho mình trong việc học tập.
2. Mục đích nghiên cứu
Đưa môn một phần môn triết học Mác- Lênin ứng dụng vào trong thực
tiễn đời sống. Giúp cho chúng ta hứng thú hơn trong việc học tập bộ môn
này.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Tóm gọn trong việc phân tích sự chuyển hóa giữa chất - lượng và áp
dụng cho sinh viên ĐHBKHN.
4. Kết cấu của đề tài.


*Gồm các phần :
Mở đầu.
Nội dung.
Kết Luận.
Mục lục.
Tài liệu tham khảo.
NỘI DUNG
I. Lượng và Chất trong triết học Mác-lênin . Sự chuyển đổi lượng và
chất.
1.Khái niệm chất và lượng.
1.1 Khái niệm về chất.
- Khái niệm chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt
nó với sự vật hiện tượng.
- Mọi sự vật hiện tượng đều được cấu thành bởi các thuộc tính khách quan
vốn có của nó, là căn cứ để ta phân biệt sự vật, hiện tượng này với sự vật,
hiện tượng khác. Chẳng hạn cái bàn có những thuộc tính riêng giúp ta phân
biệt nó với cái ghế.
Tuy nhiên không thể đồng nhất khái niệm chất với khái niệm thuộc tính.
Mỗi sự vật, hiện tượng đều có thuộc tính cơ bản và không cơ bản. Chỉ những
thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của sự vật, hiện tượng. Phụ thuộc vào
những mối quan hệ cụ thể mà thuộc tính cơ bản và không cơ bản mới được
phân biệt rõ ràng.
- Chất của sự vật, hiện tượng không chỉ được quyết định bởi thành phần cấu
tạo mà còn bởi cấu trúc và phương thức liên kết giữa chúng.
Ví dụ : Ví dụ với C,H,O thì ta khi chúng liên kết ắt hẳn ta sẽ có chất khác so
với khi các nguyên tố P,O khi chúng liên kết. Ngoài ra, với 3 chất C,H,O nếu
chúng liên kết theo nhiều kiểu khác nhau ta lại được các chất khác nhau như
CH3–CH2–COOH và CH3-COO-CH3.,
Một sự vật, hiện tượng có nhiều thuộc tính, mỗi thuộc tính thể hiện một

chất như vậy một sự vật, hiện tượng có thể có rất nhiều chất. Giữa sự vật,
hiện tượng và các chất của nó là luôn gắn liền với nhau, không thể tách rời
chúng.
Như những gì phân tích ở trên, việc phân biệt giữa chất và thuộc tính
cũng chỉ mang tính chất tương đối.
1.2 Khái niệm về lượng.
- Khái niệm lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng về số lượng, yếu tố cấu thành, quy mô, tốc độ, nhịp điệu của quá
trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Lượng của sự vật không
phụ thuộc vào ý chí, ý thức của con người.
- Nói đến lượng là nói đến chiều dài, ngắn; quy mô lớn,nhỏ; trình độ cao
thấp, của sự vật, hiện tượng. Lượng thường được đo bởi các đơn vị đo cụ
thể ( cao 166cm, vận tốc là 1m/s, ) nhưng cũng có thể được hiểu một cách
trừu tượng hóa ( trình độ văn hóa cao hay thấp, ).
Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính chất tương đối : có cái
trong mối quan hệ này là chất nhưng trong mối quan hệ kia lại là lượng.
2. Sự thay đổi dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại.
Mỗi sự vật, hiện tượng đều tồn tại mối quan hệ giữa lượng và chất trong
một chỉnh thể. Chúng tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng. Sự
thay đổi về lượng sẽ có thể dẫn tới sự thay đổi về chất song không phải lúc
nào lượng thay đổi thì chất sẽ thay đổi. Nếu lượng được cung cấp chưa đủ để
vượt qua giới hạn nhất định thì chất vẫn chưa thể thay đổi. Khoảng giới hạn
đó được gọi là độ.
- khái niệm độ chỉ tính quy định, mối liên hệ thống nhất giữa chất và lượng,
là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn
bản chất của sự vật, hiện tượng. Như vậy muốn chất thay đổi ta phải cung
cấp một lượng sao cho nó đạt đến một điểm nhất định. Điểm đó gọi là nút.
- Điểm nút chính là ranh giới giữa lượng và chất mà tại đó khi sự thay đổi về
lượng đạt đến thì sự thay đổi về chất bắt đầu được hình thành. Độ mới và
điểm nút mới của sự vật, hiện tượng cũng được hình thành.

Ví dụ : Nước bình thường khi đun lên đến hơn 100
o
C thì bốc hơi. Vậy từ 0
o
C
đến 100
o
C là độ của nước, 100
0
C chính là điểm nút của nó.
Thời điểm mà lượng chuyển sang chất được gọi là bước nhảy.
- Bước nhảy là một phạm trù triết học để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự
vật do sự thay đổi về lượng trước đó gây nên.
* Đặc điểm của bước nhảy:
Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn phát triển của sự vật và là điểm
khởi đầu của một giai đoạn phát triển mới. Nó là sự gián đoạn trong quá
trình vận động và phát triển liên tục của sự vật.
* Các hình thức cơ bản của bước nhảy :
Với bản chất của mỗi sự vật, hiện tượng và mối quan hệ của nó với các sự
vật, hiện tượng khác, để đủ lượng tác động làm thay đổi chất thì ta cần thực
hiện một lượng bước nhảy xác định, từ đó tạo nên sự phong phú và đa dạng
của bước nhảy.
Dựa trên nhịp điệu bước nhảy ta chia thành Bước nhảy đột biến và bước
nhảy dần dần.
+ Bước nhảy đột biến là bước nhảy được thực hiện trong một thời gian ngắn
làm thay đổi cơ bản toàn bộ kết cấu của sự vật, hiện tượng.
+ Bước nhảy dần dần là bước nhảy được thực hiện từ từ thông qua việc tích
lũy chất mới và loại bỏ chất cũ.
Tuy nhiên bước nhảy dần dần khác với thay đổi dần dần. Bước nhảy dần
dần là sự chuyển hóa dần dần từ chất này sang chất khác còn thay đổi dần

dần là sự tích lũy dần về lượng để vượt qua điểm nút tạo nên sự thay đổi về
chất của sự vật, hiện tượng đó.
Căn cứ vào quy mô ta phân chia làm bước nhảy cục bộ và bước nhảy
toàn bộ.
+ Bước nhảy cục bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của những mặt ,những
yếu tố riêng rẻ của sự vật, hiện tượng.
+ Bước nhảy toàn bộ là bước nhảy làm thay đổi toàn bộ chất của sự vật, hiện
tượng.
Trên thực tế, muốn thực hiện bước nhảy toàn bộ ta phải thực hiện bước nhảy
cục bộ.
- Như vậy, mọi sự vật, hiện tượng đều có sự thống nhất về chất; với sự tích
lũy về lượng khi vượt qua giới hạn nào đó gọi là điểm nút thì bước nhảy
được hình thành và chất của sự vật, hiện tượng bắt đầu được thay đổi. Khi
chất được hình thành thì sẽ có tác động trở lại tới lượng của sự vật, hiện
tượng, quy định nên điểm nút và độ mới. Qúa trình đó diễn ra liên tục làm
cho sự vật không ngừng vận động, phát triển.
3. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Với bất kì sự vật, hiện tượng nào đều có 2 phần chất và lượng. Chúng quy
định, tác động, chuyển hóa lẫn nhau, do đó, trong nhận thức và thực tiễn
phải coi trọng cả 2 loại lượng và chất.
- Vì lượng và chất có khả năng tác động lẫn nhau nên trên thực tế, ta phải
dựa vào mối quan hệ của sự vật, hiện tượng đó với bên ngoài để thực hiện sự
thay đổi dần về lượng hoặc phát huy tác dụng của chất mới làm thay đổi
lượng của sự vật, hiện tượng.
- Chất chỉ được biến đổi khi lượng đạt tới một mức độ nhất định, tức phải
vượt qua khoảng độ của nó, khoảng độ này tùy vào sự vật, hiện tượng mà
dài hay ngắn do vậy trong thực tiễn cần tránh tư tưởng nôn nóng tả khuynh.
Khi vượt qua điểm nút thì ta có thể tác động được đến chất của sự vật, hiện
tượng nên cũng cần khắc phục tư tưởng bảo thủ hữu huynh
- Cần vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp với tình

hoàn cảnh cụ thể. Đặc biệt trong xã hội quá trình phát triển không chỉ phụ
thuộc vào điều kiện khách quan, mà còn phụ thuộc vào nhân tố chủ quan của
con người. Do đó cần phải nâng cao tính tích cực, chủ động của chủ thể để
thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ lượng đến chất một cách hiệu quả nhất.
II. Vận dung vào việc học tập cho sinh viên ĐHBKHN.
1. Sự khác nhau giữa môi trường học tập phổ thông và đại học.
Khi bạn đã vào đại học thì bạn đã trưởng thành hơn. Do đó, thầy cô cũng
không còn những “ưa ái” như ngày xưa nữa. Cụ thể :
- Thầy cô không còn đọc cho ta chép: Mỗi tiết học thầy cô đều giảng bài
một cách liền mạch và không có chuyện dừng lại đọc từng chữ một nữa nên
chúng ta cần học cách ghi chép hiệu quả.
- Không kiểm tra thường xuyên : Ở phổ thông, bằng việc hay bị kiểm tra
miệng, kiểm tra 15p hay 1 tiết ,ta mới bắt tay vào học bài cũ, soạn bài mới.
Nhưng khi lên đại học, chuyện này không còn xảy ra nữa. Sinh viên chỉ có
kiểm tra giữa kì và cuối kì. Thậm chí không chép bài cũng không sao cả nên
từ đó có thể khiến ta trì hoãn việc học.
- Tự học là chính : Ngày xưa, nếu muốn giỏi rất dễ, chỉ cần bỏ tiền đi
học thêm là được, tự học đóng góp phần nhỏ thôi nhưng bước chân vào cánh
cổng đại học rồi thì phải tự thân lo lấy. Đối với những sinh viên xa nhà thì
nay cũng phải tự nhắc nhở mình học tập chứ gia đình không còn kè kè ở bên
nữa.
- Lớp học đông hơn : Một giảng đường là cả hằng trăm học sinh, thầy cô
do đó cũng khó có thể quan sát, quan tâm đến nhiều sinh viên như các thầy
cô ở phổ thông được.
- Chương trình học nặng hơn : Tiếp nối kiến thức phổ thông là kiến thức
sâu rộng hơn dành cho sinh viên đại học. Nghiên cứu, tu duy nhiều hơn, đòi
hỏi phải siêng năng hơn.
-Tự chọn lịch học : Với mô hình đào tạo theo tín chỉ, sinh viên sẽ phải tự
đang kí lịch học với thời gian của mình, điều này khiến nhiều bạn năm nhất
bỡ ngỡ.

-Tự do hơn, trách nhiệm cao hơn : Đã là sinh viên thì ít khi các bậc phụ
huynh xen vào đời sống và học tập của ta, nhất là các bạn xa nhà thì càng tự
do. Nhưng điều đó đồng nghĩa với việc ta cần phải tự giác cao hơn. Một phút
ăn chơi, sa ngã là đi luôn đời sinh viên.
2. Mô hình và chương trình đào tạo của ĐHBKHN.
Mô hình đào tạo và chương trình đào tạo áp dụng từ các khóa nhập học
năm 2009 (K54) được đổi mới một cách cơ bản, toàn diện theo những chuẩn
mực quốc tế, chú trọng tính thiết thực của nội dung chương trình và năng lực
làm việc của người tốt nghiệp, đồng thời có tính mềm dẻo và tính liên thông
cao, phát huy tối đa khả năng cá nhân của mỗi sinh viên, đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của người học và nhu cầu nguồn nhân lực trình độ cao của xã hội
trong xu thế nền kinh tế tri thức toàn cầu hóa. Trừ một số ít ngành, sau năm
thứ ba sinh viên có hai lựa chọn để đăng ký tốt nghiệp: Chương trình cử
nhân hoặc Chương trình kỹ sư.
Tất cả sinh viên ĐHBK Hà Nội bắt buộc phải đạt trình độ tiếng Anh tối
thiểu tương đương 450 điểm theo chuẩn TOEIC (trừ một số chương trình
đặc biệt có ngoại ngữ khác thay thế), trước khi được làm khóa luận hay đồ
án tốt nghiệp. Sinh viên khóa mới phải thi đầu vào để xếp lớp học tiếng anh,
đến khi đăng ký làm đồ án tốt nghiệp phải đạt ít nhất 450 điểm.
Từ năm học 2007-2008 Trường ĐHBK Hà Nội áp dụng quy trình đào
tạo theo học chế tín chỉ. Sinh viên được chủ động lập kế hoạch và đăng ký
học tập, tích lũy từng phần kiến thức theo tiến độ phù hợp với điều kiện và
năng lực của bản thân.
3. Hình thành động cơ học tập.
Việc xác định động cơ học tập cho bản thân là vô cùng quan trọng.
Trong môi trường đòi hỏi phải tự giác học tập thì động cơ chính là mồi lửa
châm ngòi cho sức mạnh, niềm đam mê học tập cho mỗi chúng ta. Động cơ
là kim chỉ nam xác định hành động và quy định thái độ của con người đối
với hành động ấy.
Ngồi trên ghế nhà trường, sinh viên cần xác định mình “học làm gì ?” “

học cho ai?” “học vì cái gì?”. Biết được mục tiêu giáo dục của Bộ và quán
triệt quan điểm giáo dục của Đảng và nhà nước.
Việc hình thành động cơ học tập cần phải đi sâu vào tâm tư, tình cảm của
con người và tùy thuộc vào hoàn cảnh, bộ môn học tập của mỗi sinh viên.
Có thể nói, hình thành động cơ học tập đúng đắn là tính chất quyết định
nội dung, hình thức, phương hướng học tập tốt.
4. Phương pháp học tập tối ưu.
Sau khi hình thành động cơ học tập thành công thì bước tiếp theo là xác
định phương pháp học đúng đắn. Nếu phương thức học tập chính xác thì với
động cơ có sẵn từ trước sẽ giúp ta phóng như bay về địch,luôn luôn hứng
thú, hăng say học tập,cháy hết mình sự nghiệp, sứ mệnh làm sinh viên.
4.1 Tích luỹ tri thức dần dần và kiên trì học hỏi.
Với lượng kiến thức vô cùng lớn ở đại học thì ta phải học từ từ từng
bài một. Học từ dễ đến khó để có thể hiểu thấu được bài học. Giống như
việc bạn ăn một con voi vậy. Vì nó quá to nên ta cần phải ăn từ từ, ăn
từng miếng một mới xong được, và đương nhiên là cần thời gian để làm
điều đó. Nếu ta cố ăn một lúc thì chắc hẳn sẽ bội thực mà chết. Việc học
ở đây cũng vậy. Với lượng kiến thức đồ sộ, ta cần có thời gian để hấp
thu. Do kiến thức khó nên ta sẽ lâu thấy sự tiến bộ. Đơn giản vì ta chưa
cung cấp đủ lượng kiến thức cần thiết để có thể thấu hiểu được tri thức
ấy. Có nghĩa là ta đang trong khoảng giới hạn ( độ ) của tri thức ấy. Vậy
nên ta cần kiên trì học hỏi, không được chán nản để có thể cung cấp đủ
lượng làm chuyển hóa chất.
4.2 Siêng năng, nổ lực không ngừng, xậy dựng kế hoạch học tập tốt.
Học là quá trình hợp tác giữa người nói và người nghe cho nên mỗi
chúng ta cần phải chuẩn bị tâm thế cho việc tiếp nhận tri thức. Để có thể
tiếp thu bài một cách tốt nhất ta nên chuẩn bị bài trước ở nhà bằng cách
đọc qua tài liệu, giáo trình, nghiên cứu thêm các nguồn tài liệu. Cái gì
không hiểu thì để đó, trong quá trình nghe giảng trên lớp thể nào cũng có
thể giải đáp cho bạn những thắc mắc ấy, không thì chí ít ta có thể hỏi bạn

bè, thầy cô. Nắm bắt rõ những phần khó trong bài học sẽ giúp ta thuận
lợi hơn cho việc ôn tập sau này. Còn những gì mà ta cho là đã hiểu ở nhà
thì sau khi nghe giảng bạn sẽ thấu hiểu hơn hoặc là nhận ra mình đã hiểu
sai và từ đó nhớ lâu hơn.
Với bộn bề công việc hằng ngày với đống bài tập về nhà thì bạn nên
có một kế hoạch học tập cụ thể cho mình để giải quyết vấn đề dễ dàng và
toàn diện hơn. Lập kế hoạch cụ thể cho từng công việc trong một ngày
một cách rõ ràng. Xây dựng kế hoạch học tập cần phải dựa trên thời gian
mình có và khả năng thực hiện được. Đừng quá ảo tưởng sức mạnh mà
xây dựng một kế hoạch học tập quá sức để từ đó bỏ cuộc và cho rằng
mình dốt. Hãy lên một kế hoạch lý tưởng với ước mơ lý tưởng để có
được một tương lai lý tưởng.
4.3 Nghiêm túc thực hiện kế hoạch học tập và trung thực trong thi
cử.
Ai ai cũng có thể lên được một kế hoạch hoàn hảo, nhưng có mấy ai
thực hiện được kế hoạch đó. Người có ý chí kiên định thực hiện nó hằng
hằng, hằng tháng, hằng năm là người chiến thắng. Hãy chính chắn và
bước đi vững vàng theo con đường mình đã vạch ra dù có bất cứ chông
gai gì. Bước nhảy trên con đường tiến tới khám phá tri thức toàn nhân
loại có thực hiện được hay không là do ta có nghiêm túc thực hiện kế
hoạch học tập được hay không.
Khi ta đã có được cách học tốt thì tức ta đã có thể tiếp thu tri thức
được, hiểu được thầy cô giáo giảng bài. Từ đó tránh tình trạng quay cóp
trong thi cử. Nếu bị bắt thì ta sẽ phải học lại môn đó, từ đó gây chán nản,
càng ngày càng chìm vào hố sâu. Tức là chất trong ta đã thay đổi, mà
chất thay đổi dẫn đến lượng mới cũng hình thành, nhưng lại theo chiều
hướng xấu. Ta đâm đầu vào làm các việc vô bổ khác thay vì học tập,
lượng tri thức cạn dần và rồi sẽ đẩy ta ra khỏi cánh cổng đại học. Trung
thực trong thi cử vừa giúp ta tránh gặp phải tình trạng trên vừa giúp ta
rèn luyện đạo đức, giữ vững đức tính tốt đép của mình. Nếu chất là đạo

đức mà thay đổi thì thật là nguy hiểm cho bản thân, gia đình và cả xã
hội.
4.4 Khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trì trệ. Tránh thói tự mãn.
Quy luật lượng đổi-chất đổi giúp ta hiểu được rằng, mặc dù cũng
mang tính khách quan, nhưng quy luật xã hội lại diễn ra thông qua các
hoạt động có ý thức của con người; do đó khi đã tích luỹ đầy đủ về lượng
phải quyết tâm tiến hành bước nhảy, kịp thời chuyển những thay đổi về
lượng thành những thay đổi về chất; chuyển những thay đổi mang tính
tiến hoá sang thay đổi mang tính cách mạng. Chỉ có như vậy mới khắc
phục được tư tưởng bảo thủ, trì trệ, hữu khuynh thường biểu hiện ở chỗ
coi sự phát triển chỉ là thay đổi đơn thuần về lượng.
Bên cạnh đó, với thói tự mãn. Khi tiếp thu một lượng kiến thức nào
đó tương đối nhiều ta sẽ nghĩ mình đã giỏi và không tiếp tục tích cực học
tập. Vô tình sẽ làm phí uổng những gì ta đã tiếp thu bởi bạn tiếp thu
lượng kiến thức nhiều đâu có nghĩa chất đã thay đổi, nhưng khi dừng lại,
biết đâu đã sắp đủ lượng để thực hiện bước nhảy. Như vậy không phải
công sức bỏ ra để tiếp thu tri thức ấy là phí công sao ?
4.5 Nâng cao kĩ năng mềm.
Quy luật lượng đổi-chất đổi giúp nhận thức được rằng, sự thay đổi về
chất còn
phụ thuộc vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện
tượng. Do đó, trong hoạt động của mình, phải biết tác động vào phương
thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật trên cơ sở hiểu rõ bản chất,
quy luật các yếu tố tạo thành sự vật đó. Cụ thể, sự thành công của một sinh
viên thì còn phụ thuộc vào các kĩ năng mềm trong cuộc sống mà nhà
trường không dạy chẳng hạn như nghệ thuật giao tiếp, kĩ năng thuyết trình,
kĩ năng ứng phó với trộm, hay quan trọng cả là kĩ năng làm việc nhóm,
mang hành trang tích cực vào đời , biến tri thức lĩnh hội thành sản phẩm
trí tuệ đích thực. Như thế mới giúp ta phát triển toàn diện được. Giúp ta
tích tụ lượng kiến thức mới để biến thành người mới.

4.6 Giải trí, sinh hoạt điều độ.Tham gia hoạt động ngoại khóa
Giải trí và sinh hoạt hằng ngày cũng góp phần quan trọng không kém
so với học chính. Vui chơi đúng lúc sẽ giúp tâm lý ta thoải mái, nâng cao
tình thần, đầu óc tỉnh táo từ đó tiếp thu tốt hơn. Các hoạt động do đoàn
thanh niên tổ chức, nhà trường phạt động, sinh viên cần hưởng ứng tích
cực. Tham gia các hoạt động thể thao, tham gia các câu lạc bộ, các hội
thảo để thêm phần chủ động trong quá trình tiếp nhận tri thức.
Bên cạnh đó, sinh hoạt, ăn ngủ điều độ giúp ta nâng cao sức khỏe, đủ cơ
sở để tham gia học tập, nghiên cứu.
4.7 . Có ý thức cộng đồng tốt.
Sống trải lòng với cộng đồng và xã hội. Không tự kỉ, mọt sách và cần
tích cực hòa nhập với cộng đồng để nâng cao trình độ bản thân. Cộng
đồng tốt hay xấu là do từng cá nhân và cá nhân tốt hay xấu cũng một
phần do cộng đồng. Khi ta cảm thấy vui thì động lực mới bắt đầu được
nhen nhóm. Mọi sinh hoạt cộng đồng tích cực đều giúp ích cho công
cuộc học tập của ta.
KẾT LUẬN
Từ việc nghiên cứu về quy luật của sự chuyển đổi về lượng dẫn đến
chuyển đổi về chất và ngược có thể rút ra một số kết luận về việc rèn luyện,
học tập cho sinh viên ĐHBKHN như sau :
Muốn tốt nghiệp đại học ( chất ) thì ta cần phải tích lũy lượng - tri thức
dần dần trong một thời gian dài ( 5 năm, ). Luôn nổ lực không ngừng để có
thể vượt qua độ, để thực hiện bước nhảy đó. Trong mỗi môn học, ta phải tích
lũy đủ số tín chỉ. Mỗi năm học phải làm đủ các bài kiểm tra để có đủ điều
kiện tiếp tục học tập cao hơn. Bên cạnh đó phải tham gia các hoạt động xã
hội, học giao tiếp, hình thanh quan hệ. Những người thành công trở thành tỷ
phú luôn học được nhiều từ đời sống hơn là từ nhà trường. Những việc làm
vĩ đại đều xuất phát từ những việc làm nhỏ bé. Bởi vậy xây dựng mô hình
học tập thật tốt và cố gắng thực hiện để biến đổi “chất” trong mỗi con người
chúng ta là việc làm cần thiết, cấp bách của thời sinh viên.

MỤC LỤC
Mở đầu

1
1. Lý do chọn đề
tài
2. Mục đích nghiên
cứu
3. Phạm vi nghiên cứu của đề
tài
4. Kết cấu đề
tài
Nội
dung
1
I. Lượng và Chất trong triết học Mác-lênin . Sự chuyển đổi lượng và
chất 1
1. Khái niệm chất và
lượng
1.1 khái niệm
chất
1.2 Khái niệm
lượng 2
2. Sự thay đổi dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược
lại
3. Ý nghĩa phương pháp
luận 3
II. Vận dung vào việc học tập cho sinh viên
ĐHBKHN
1. Sự khác nhau giữa môi trường học tập phổ thông và đại

học
2. Mô hình đào tạo của
ĐHBKHN 4
3. Hình thành phong cách học cho sinh
viên
4. Phương pháp học tập tối
ưu 5
4.1 Tích luỹ tri thức dần dần và kiên trì học
hỏi
4.2 Nghiêm túc thực hiện kế hoạch học tập và trung thực trong thi
cử
4.3 Cố gắng trau dồi tri thức một cách tích
cực
4.4 Khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trì trệ. Tránh thói tự
mãn 6
4.5 Nâng cao kĩ năng
mềm
4.6 Giải trí, sinh hoạt điều độ.Tham gia hoạt động ngoại
khóa
4.7 Có ý thức cộng đồng
tốt
Kết
luận
7
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin”- Bộ GD và
ĐT.

×