Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

KẾ HOẠCH CHI PHÍ SẢN PHẨM VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NÓN BẢO HIỂM CỦA CÔNG TY ĐÀO TẠO VÀ DỊCH VỤ PHÁT TRÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.25 KB, 57 trang )

Trường Công Nghệ Bách Khoa GVHD: Nguyễn Phạm Khươm
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều thành
công rực rỡ. Chúng ta đã thoát khỏi một nền kinh tế tự cung tự cấp với một cơ chế quản
lý quan liêu bao cấp trì trệ kéo dài hàng chục năm để chuyển sang nền kinh tế thị trường
có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước.
Nhiều doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế khác ( kinh tế Nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản Nhà nước, kinh tế cá thể tiểu
chủ, và kinh tế tư bản tư nhân ) đã lập ra cùng với nó là sản phẩm hàng hoá nước ta
ngày càng phong phú và đa dạng đã dần đáp ứng đủ nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ cho
toàn xã hội. Việc gia nhập hiệp hội ASEAN, hiệp hội AFTA và là thành viên của WTO
cùng với xu thế quốc tế hoá toàn bộ đời sống chínhh trị, kinh tế, xã hội để hoà nhập vào
thế giới đã làm cho thị trường nước ta ngày một phong phú về hàng hoá sản phẩm trong
và ngoài nước, điều này đã gắn nền kinh tế nước ta gặp những khó khăn và thử thách
trước mắt.
Hiện nay, trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất đang ra sức cạnh
tranh, ra sức tìm chỗ đứng vững trên thị trường bằng các sản phẩm và hàng hoá của
mình. Cho nên việc hàng hoá ngày càng đa dạng và phong phú cả trong và ngoài nước
là một điều hết sức khắc nghiệt và khó khăn cho các doanh nghiệp là muốn tồn tại và
đứng vững trên thị trường thì phải tìm mọi cách, mọi biện pháp để cạnh tranh và phát
triển.
Do vậy, sản phẩm, hàng hoá có thể cạnh tranh được trên thị trường phải là
những sản phẩm, hàng hoá có chất lượng cao, mẫu mã đẹp và đương nhiên điều quan
trọng không thể thiếu đó là sản phẩm sản xuất ra phải phù hợp với nhu cầu người tiêu
dùng và giá bán phải hạ.
Mặt khác trong doanh nghiệp thì lợi nhuận luôn là mục tiêu, là sự phấn đấu và là
cái đích cần đạt tới. Như vậy, để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, thu được lợi
nhuận cao thì không những đầu ra của quá trình sản xuất phải được đảm bảo mà đầu
vào cũng phải được đảm bảo. Nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp được mọi người tiêu
dùng chấp nhận, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn phấn đấu và tìm mọi biện pháp để tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm và đưa ra được giá bán phù


hợp.
SVTT: Phan Tố Như Trang 1

Trường Công Nghệ Bách Khoa GVHD: Nguyễn Phạm Khươm
Một trong những biện pháp không thể không đề cập đến đó là Kế toán, vì Kế
toán là một công cụ quản lý sắc bén phục vụ cho công tác quản lý chi phí và quản lý giá
thành sản phẩm.
Công ty TNHH DỊCH VỤ VÀ ĐÀO TẠO PHÁT TRÍ sớm nắm bắt chủ trương và
chính sách của nhà nước về việc bảo vệ an toàn cho người dân nên đã tham gia sản xuất
nón bảo hiểm và nay đã có thương hiệu trên thị trường Việt Nam.
Thực tế cho thấy bên cạnh những việc làm được, những xu hướng thuận lợi còn
có những vấn đề nảy sinh, những tồn tại vướng mắc cần phải giải quyết và nhìn nhận
một cách khách quan từ đó mới có thể đề ra được những giải pháp thoả đáng đảm bảo
cho phát triển sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyền lợi của người lao động. Hiện nay
Công ty đang từng bước thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm bằng cách từng bước
đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng xuất lao động, tiết
kiệm chi phí trong sản xuất kinh doanh.
Do vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được
xác định là khâu trọng tâm của công tác Kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất, vì nó
vừa là vấn đề có tầm quan trọng trong Kế toán tài chính vừa là nội dung cơ bản của Kế
toán quản trị.
Từ những vấn đề nêu trên, nhận thức được vai trò quan trọng của Kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ công tác Kế toán của doanh
nghiệp và kết hợp với tình hình thực tế tại Công ty, với những kiến thức và kinh nghiệm
đã được học trong trường tôi tiến hành chọn đề tài nghiên cứu: kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm nón bảo hiểm của công ty ĐÀO TẠO VÀ DỊCH VỤ PHÁT
TRÍ .
SVTT: Phan Tố Như Trang 2

Trường Công Nghệ Bách Khoa GVHD: Nguyễn Phạm Khươm

PHẦN I: TÌNH HÌNH CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP
A. Thông tin về doanh nghiệp:
1. Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH ĐÀO TẠO VÀ DỊCH VỤ PHÁT TRÍ.
Tên dịch sang tiếng anh: PHAT TRI TRAINING AND SERVICE COMPANY
LITIMED.
Tên công ty viết tắt: PHAT TRI TRAINING CO.,LTD .
2. Hình thức : Công ty TNHH
3. Ngày thành lập: 20/03/2006
4. Giấy chứng nhận ĐKKD số: 4102037686 do Sở KH VÀ ĐT TPHCM cấp .
5. Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đồng
6. Địa chỉ trụ sở chính: 40/34 –cư xá Lữ Gia – Phường 15-Quận 11.
7. Điện thoại: 08.8654118 Fax: 08.8654118
8. Tên Giám Đốc: TRƯƠNG ĐẠI THÀNH
9. Thiết bị máy móc: 8 máy ép nhựa 160_220 tấn, cùng các loại máy móc thiết bị
như : sơn, sấy, hấp.
10. Công ty có 3 phân xưởng.
11. Ngành nghề hoạt động: dịch vụ, đào tạo, sản xuất và kinh doanh trực tiếp.
+ Dịch vụ- thương mại: kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại, kinh doanh
sản xuất
+Đào tạo nghề.
+ Sản xuất nhựa gia dụng: đủ mặt hàng nón bảo hiểm.
+ Thương hiệu sản phẩm: ADONEX.
12. Lao động: trên 100 người.
13. Tiểu sử biên niên:
• Trước năm 2006 , công ty chỉ là một tổ hợp sản xuất nhựa gia dụng.
• 20/03/2006, công ty được thành lập lấy tên là Công ty TNHH Đào Tạo và
Dịch vụ Phát Trí, cũng vào thời gian này do nắm bắt được thị trường tiêu
thụ mạnh về nón bảo hiểm, công ty đã quyết định tập trung vào sản xuất
và kinh doanh mặt hàng này.
SVTT: Phan Tố Như Trang 3


Trường Công Nghệ Bách Khoa GVHD: Nguyễn Phạm Khươm
B. Nguyên tắc quản lý và tổ chức:Công ty TNHH Đào tạo và Dịch vụ Phát Trí là
đơn vị kinh tế tư nhân vì vậy Công ty hoạt động và tổ chức theo các nguyên tắc
sau:
+ Nguyên tắc quản lý:
• Tự quản, có tư liệu sản xuất và các vốn khác.
• Tự quyết định những vấn đề sản xuất kinh doanh.
• Có tư cách pháp nhân, địa vị pháp lý bình đẳng.
• Quyền sở hữu tài sản và thu nhập hợp pháp được Nhà nước bảo hộ. Mọi
hành vi xâm phạm quyền lợi của Công ty đều bị xử lý theo pháp luật.
+ Nguyên tắc tổ chức:
• Tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi.
• Thành viên của công ty gồm những người có vốn, có tư liệu, có kỹ thuật
chuyên môn và đội ngũ công nhân.
• Công ty được hình thành do sự đóng góp của các thành viên dưới hình
thức đóng góp theo phần hùn.
C. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
• Chức năng chính của công ty là sản xuất Nón bảo hiểm, đào tạo công nhân
lành nghề và kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại.
• Nhiệm vụ:
- Làm đầy đủ các thủ tục về đăng ký kinh doanh theo qui định
của pháp luật.
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo qui định của pháp
luật và nhà nước.
- Thực hiện đúng chế độ tài chính kế toán theo qui định của pháp
luật.
- Làm tròn nhiệm vụ đối với ngân sách Nhà nước về việc kê khai
và nộp thuế.
- Tận dụng tốt công suất máy móc thiết bị, giảm tối thiểu thời

gian ngừng máy nhằm đạt hiệu quả sản xuất tốt nhất.
- Tìm kiếm đơn đặt hàng, lập kế hoạch sản xuất cụ thể, đảm bảo
chất lượng và giao hàng đúng thời hạn.
-
SVTT: Phan Tố Như Trang 4

Trường Công Nghệ Bách Khoa GVHD: Nguyễn Phạm Khươm
- Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động theo qui định
của pháp luật và của nhà nước.
- Đối với công ty: phải kinh doanh có lãi để đẩy mạnh sản xuất,
mở rộng thêm nhiều chi nhánh . Công ty phải luôn đổi mới mẫu
mã và tính giá thành hạ để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
D.Tổ chức sản xuất – kinh doanh của Công ty:
Qui mô hoạt động của doanh nghiệp từ miền trung trở vào.Doanh nghiệp đang tích
cực tìm kiếm đơn đặt hàng và mở rộng phạm vi trên khắp cả nước. Công ty có qui trình
sản xuất như sau :
• Qui trình sản xuất:
SƠ ĐỒ QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
SVTT: Phan Tố Như Trang 5

Nhập nguyên vật liệu
Kiểm tra nguyên vật
liệu
KHO
Xuất kho theo lịch sản xuất
Máy ép Bán thành
phẩm
Làm vệ
sinh
Bọc ngòai

bằng sơn màu
Sơn tem
nước
Trường Công Nghệ Bách Khoa GVHD: Nguyễn Phạm Khươm
6565

Lắp ráp các bán thành phẩm tự gia công hoặc mua bên ngoài vào nón như: các loại
đinh tán gắn lên nón, dây quai nón, tem , bao vải bọc muốt, dán các hình decal …
E.Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty :
1. Bộ máy quán lý của Công ty:
Bộ máy quản lý của Công ty có sự phân công rõ ràng cụ thể đối với từng thành viên.
Tập trung quyền lực cao nhất là Giám Đốc điều hành . Các phòng ban của công ty
làm việc có sự liên kết chặt chẽ, có sự hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau nhằm giúp cho
việc thực thi các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Do đó công
ty có sơ đồ bộ máy quản lý như sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
SVTT: Phan Tố Như Trang 6

Thổi bóng
Sấy nhiệtKCSLắp ráp và
hoàn chỉnh .
KCS
Đóng gói Nhập Kho
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
TRỢ LÝ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH DOANH PHÒNG TÀI CHÍNH
NHÂN SỰ
SALE
MARKETING
PHÒNG

TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG
THIẾT BỊ
VẬT TƯ
PHÒNG THIẾT
KẾ
QUAN HỆ
KHÁCH HÀNG
Trường Công Nghệ Bách Khoa GVHD: Nguyễn Phạm Khươm
2. Tổ chức quản lý phân xưởng:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC PHÂN XƯỞNG
3. Bộ máy kế toán của công ty :
SVTT: Phan Tố Như Trang 7

Trưởng phân xưởng
Phó phân xưởng
Tổ Trưởng
Tổ phó
Công nhân Công nhân Công nhân
Tổ Trưởng
Tổ phó
Tổ Trưởng
Tổ phó
Công nhân
Phòng kỹ thuật
Trường Công Nghệ Bách Khoa GVHD: Nguyễn Phạm Khươm
a. Sơ đồ bộ máy kế toán
b. Chức năng và nhiệm vụ của nhân viên kế toán :
Kế toán trưởng: hướng dẫn, chỉ đạo, quản lý mọi công việc của phòng kế tóan từ thu

thập thông tin đến hình thành nên các báo cáo tài chính, cung cấp thông tin cho ban
Giám đốc, là người chịu trách nhiệm cao nhất.
Kế toán tiền mặt: theo dõi phản ánh chính xác, kịp thời các nghiệp vụ thu, chi quỹ tiền
mặt tại công ty VNĐ và ngoại tệ (USD). Đảm bảo việc thu, chi tiền mặt được xét duyệt
đúng qui định, sử dụng tiền đúng mục đích tránh lãng phí, thất thoát. Đồng thời kiêm
luôn kế toán các nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng, thường xuyên đối chiếu với sổ phụ
ngân hàng , nhằm đảm bảo số liệu trên sổ sách kế toán khớp với sổ phụ ngân hàng.
Kế toán chi phí sản xuất: Từ việc kế tóan TSCĐ để phản ánh kịp thời tình hình tăng
giảm TSCĐ của toàn công ty. Tính toán chính xác kịp thời số khấu hao TSCĐ, đồng
thời phân bổ đúng chi phí khấu hao vào các đối tượng sử dụng TSCĐ. Phản ánh và
kiểm tra chặt chẽ các khoản chi phí sửa chữa TSCĐ, cũng như quá trình thanh lý,
nhượng bán TSCĐ. Ngoài ra Kế tóan chi phí sản xuất của công ty còn làm luôn việc kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Từ việc quản lý trên, kế tóan tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty.
Kế toán vật tư: quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư.
Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời giá vật tư xuất dùng cho các đối tượng khác.
Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức tiêu hao vật liệu, định mức dữ trữ vật
liệu, phát hiện kịp thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có
biện pháp giải phóng, hạn chế các thiệt hại.
SVTT: Phan Tố Như Trang 8

Kế toán Trưởng
Kế toán
tiền mặt
Kế toán
công nợ
Kế toán chi
phí sản
xuất.
Thủ khoKế toán

vật tư
Trường Công Nghệ Bách Khoa GVHD: Nguyễn Phạm Khươm
Kế toán công nợ: theo dõi chặt chẽ việc thu chi tiền của công ty, quản lý phiếu thu,
phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có , hạn thanh tóan, bảo đảm việc thanh toán công nợ
đúng hẹn , cũng như theo dõi việc thanh toán công nợ của khách hàng. Tham gia phân
tích , cải thiện định mức bán chịu dựa trên việc theo dõi khả năng thanh toán của khách
hàng.
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung.
GHI CHÚ:
+ Ghi hàng ngày
SVTT: Phan Tố Như Trang 9

SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Chứng từ kế toán
Sổ thẻ kế tóan
chi tiết
Bảng cân đối số phát
sinh
SỔ CÁI
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ nhật ký
đặc biệt
Bảng tổng hợp
chi tiết
Trường Công Nghệ Bách Khoa GVHD: Nguyễn Phạm Khươm
+ Ghi cuối tháng hoặc định kì
+ Quan hệ đối chiếu kiểm tra
c. Công tác kế toán:
• Kế toán tiền mặt:
- Chứng từ:

+ Giấy đề nghị thu / chi.
+ Giấy đề nghị tạm ứng.
+ Phiếu thu, phiếu chi.
+ Giấy thanh tóan tạm ứng.
- Luân chuyển chứng từ:
(1) (2)
(3)
(1) Hàng ngày, khi có yêu cầu chi tiền phát sinhh nghiệp vụ thu tiền tại các phòng
kinh doanh, phòng hành chính phòng kỹ thuật các phòng ban này lập phiếu đề
nghị thu, chi chuyển lên phòng kế toán .
(2) Căn cứ phiếu đề nghị thu chi, kế toán lập phiếu thu chi làm 3 liên: 1 liên lưu lại
nơi lập, 1 liên đưa cho người đề nghị, 1 liên đưa thủ quỹ ghi sổ quỹ tiền mặt.
(3) Cuối tháng , tiến hành kiểm kê quỹ để đối chiếu với sổ sách kế toán.
• Vì kế toán tiền mặt ở công ty làm luôn công việc kế toán tiền gửi ngân
hàng nên cũng tiến hành trình tự như sau :
- Chứng từ:
+ Giấy báo có/ Giấy báo nợ.
+ Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi.
+ Giấy báo số dư khách hàng ( của ngân hàng )
+Phiếu chuyển khỏan.
- Quy trình:
(1)
SVTT: Phan Tố Như Trang 10

Lập phiếu đề nghị
chi:
Phòng Kinh doanh
Phòng kĩ thuật
Phòng hành chính
Phòng kế toán

Lập phiếu thu
Lập phiếu chi
Ghi sổ chi tiết
Thủ quỹ
Ghi sổ quỹ tiền
mặt
Phát sinh
nghiệp vụ
thanh toán
Ngân hàng của
khách hàng, của
nhà cung cấp
Ngân hàng
công thương
Giấy báo nợ
Giấy báo có
Lệnh chuyển
sổ SDKH
Phòng kế toán
ghi sổ cái.
Trường Công Nghệ Bách Khoa GVHD: Nguyễn Phạm Khươm
(2)
(1) Căn cứ vào chứng từ gốc: Giấy báo nợ, giấy báo có, lệnh chuyển do Ngân Hàng
cung cấp, kế toán ghi vào sổ cái TK 112.
(2) Cuối ngày, kế toán tiến hành đối chiếu số tổng cộng trên sổ kế toán với số dư
khách hàng, nhà cung cấp trên sổ TK 131, sổ TK331.
• Kế toán công nợ:
- Chứng từ:
+ Giấy đề nghị thu.
+ Phiếu thu.

+ Hóa đơn GTGT.
- Sổ sách: Nhật ký chung, Sổ cái tổng hợp, Sổ chi tiết.
• Kế toán vật tư :
Nhập kho: Phiếu xác nhận kiểm định, phiếu nhập kho.
- Quy trình mua và nhập kho nguyên vật liệu:
(4)
Kho (2) Phòng kế hoạch vật tư (3) Phòng kinh doanh
(1) (5)
Phân xưởng Phòng kế toán Mua vật tư nhập kho
(1) Phân xưởng căn cứ kế hoạch sản xuất, viết phiếu đề nghị mua vật tư lên kho.
(2) Kho chuyển phiếu đề nghị lên phòng kế hoạch vật tư.
(3) Phòng kế hoạch vật tư xem xét, chuyển cho phó giám đốc ký vào lệnh nhập kho
kèm theo phiếu nhập kho chuyển cho phòng kinh doanh.
(4) Phòng kinh doanh mua hàng chuyển lên kho, thủ kho ghi vào thẻ kho rồi chuyển
chứng từ cho phòng kế hoạch vật tư.
(5) Phòng kế hoạch vật tư chuyển phiếu nhập kho lên phòng kế toán nhập số liệu
vào máy, in phiếu tính giá nhập, bảo quản, lưu trữ.
SVTT: Phan Tố Như Trang 11

Trường Công Nghệ Bách Khoa GVHD: Nguyễn Phạm Khươm
- Xuất kho: phiếu xuất kho. Giá trị NVL xuất kho được tính theo
phương pháp bình quân gia quyền.
- Qui trình xuất :
Phòng kế hoạch vật tư (2) Kho
(5) (3) (4) (1)
Phòng kế toán Phân xưởng
(1) Phân xưởng lập phiếu yêu cầu cấp vật tư chuyển lên kho.
(2) Kho chuyển phiếu yêu cầu lên phòng kế hoạch vật tư (KHVT).
(3) Phòng KHVT chuyển phiếu xuất kho cho kho, (5) cho phòng kế toán.
(4) Ở kho, thủ kho sẽ cấp đúng số lượng.

• Kế toán chi phí sản xuất : làm công việc của kế toán TSCĐ, kế toán tiền
lương, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
@ Kế toán tài sản cố định:
- Mua TSCĐ:
+ Chứng từ : Phiếu đề nghị mua, hóa đơn GTGT mua TSCĐ, biên
bản nghiệm thu bàn giao.
+ Sổ sách: Nhật ký chung, sổ cái tổng hợp, sổ chi tiết TSCĐ.
+Luân chuyển chứng từ:
(2)
(1)
(3) (4)
(1) Khi có yêu cầu mua TSCĐ phục vụ sản xuất, Trưởng phân xưởng lập phiếu đề
nghị mua TSCĐ.
(2) Phiếu này được chuyển lên phòng tài chính xem xét và liên hệ với nhà cung
cấp để mua tài sản cố định.
(3) Tài sản mua về sẽ được phòng kỹ thuật kiểm tra chất lượng và lập biên bản
nghiệm thu bàn giao, đạt yêu cầu kỹ thuật đưa vào bộ phận sử dụng.
SVTT: Phan Tố Như Trang 12

Trưởng phân xưởng
Phòng kỹ thuật
Phòng tài chính_nhân
sự ( liên hệ nhà cung
cấp mua TSCĐ)
Phòng kế toán
Trường Công Nghệ Bách Khoa GVHD: Nguyễn Phạm Khươm
(4) Sau đó phân xưởng chuyển hóa đơn, phiếu đề nghị, biên bản nghiệm thu lên
phòng kế toán để kế toán làm căn cứ ghi vào sổ.
- Thanh lý tài sản cố định:
+ Chứng từ: Phiếu đề nghị thanh lý, Biên bản thanh lý, Hóa đơn

bán.
+ Sổ sách : Nhật ký chung, sổ chi tiết.
+ Quá trình luân chuyển chứng từ: Khi tài sản cố định sử dụng kém
hiệu quả, xuống cấp, phân xưởng lập phiếu đề nghị thanh lý chuyển
cho phòng kỹ thuật kiểm tra xác nhận tình trạng TSCĐ. Sau đó lập
ra ban thanh lý TSCĐ, tiến hành bán đấu giá, chọn người mua giá
cao nhất. Khi xác định được người mua TSCĐ, phân xưởng lập
hóa đơn làm 3 liên: 1 lưu lại bộ phận, 1 giao cho khách hàng, 1
giao cho phòng kế toán ghi sổ.
- Khấu hao TSCĐ: sử dụng phương pháp khấu hao đường
thẳng. Cuối tháng tiến hành trích khấu hao TSCĐ, tính vào chi
phí từng bộ phận sử dụng.
NỢ 627,641,642 / CÓ 214
+ Sửa chữa thường xuyên TSCĐ: NỢ 627,641,642 / CÓ 111,
331…
+ Sửa chữa lớn TSCĐ: NỢ 242 / CÓ 111, 331.
+ Phân bổ vào chi phí bộ phận sử dụng: NỢ 627, 641,642 / CÓ
242.
@ Nhiệm vụ của một kế toán tiền lương:
- Chứng từ: Bảng chấm công, Phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác
nhận sản phẩm.
- Sổ sách: nhật ký chung, sổ chi tiết.
- Luân chuyển chứng từ:
Phân xưởng (1) Phòng tài chính_ nhân sự (2) Phòng kế toán.
(1) Phòng tài chính nhân sự căn cứ chứng từ được chuyển đến lập bảng phân tích
lương, bảng tổng hợp trích lương, trợ cấp, BHXH, BHYT,KPCĐ.
(2) Từ bảng phân tích lương, bảng tổng hợp trích lương chuyển lên, kế toán tiền
lương lập các bảng kê, sổ sách, tập hợp chi phí chuyển qua để tính giá thành.
SVTT: Phan Tố Như Trang 13


Trường Công Nghệ Bách Khoa GVHD: Nguyễn Phạm Khươm
@ Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ:
Phiếu nhập kho thành phẩm, phiếu xuất kho thành phẩm, hóa đơn GTGT.
Quy trình:
- Nhập kho: NỢ 155 ( chi tiết ) / CÓ 154 ( chi tiết )
- Xuất kho thành phẩm: Kho (2) Phòng Kinh doanh (3) Phòng kế toán
(1)
(1) Phòng kinh doanh sau khi ký hợp đồng với khách hàng, lập lệnh xuất kho chuyển
cho bộ phận kho.
(2) Kho căn cứ vào lệnh xuất kho hàng, đồng thời lập phiếu xuất kho cho phòng Kinh
doanh.
(3) Phòng kinh doanh lập hóa đơn chuyển cho khách hàng, sau đó chuyển hóa đơn,
phiếu xuất kho lên phòng kế toán để ghi sổ.
Xác định tiêu thụ:
NỢ 632 / CÓ 155 (Chi tiết)
NỢ 131 / CÓ 511, CÓ 3331
d. Hệ thống tài khoản sử dụng:
Công ty Dịch Vụ và Đào Tạo Phát Trí sử dụng hệ thống tài khoản như sau:
TK 111: Tiền mặt.
TK 1121: Tiền gửi ngân hàng VN đồng.
TK 1122: Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ.
Tk 131: Phải thu khách hàng.
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
TK 141: Tạm ứng.
TK 1421: Chi phí trả trước.
TK 1422: Chi phí chờ phân bổ.
TK 144 : Ký quỹ.
TK 151: Hàng mua đang đi đường.
TK 152: Nguyên vật liệu.
TK 153: Công cụ dụng cụ.

TK 154: Chi phí sản xuất dở dang.
TK 155: Thành phẩm nhập kho.
TK 156: Hàng hóa.
SVTT: Phan Tố Như Trang 14

Trường Công Nghệ Bách Khoa GVHD: Nguyễn Phạm Khươm
TK 157: Hàng gửi đi bán.
TK 211 : Tài sản cố định.
TK 214 : Khấu hao tài sản cố định.
TK 241: Chi phí xây dựng cơ bản.
TK 311 : Vay ngắn hạn.
TK 341 : Vay dài hạn.
TK 331 : Phải trả người bán.
TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
TK 3333 : Thuế xuất nhập khẩu.
TK 334 : Phải trả công nhân viên.
TK 338 : Phải trả khác.
TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh.
TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối.
TK 431 : Quỹ khen thưởng phúc lợi.
TK 511 : Doanh thu bán hàng.
TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp.
TK 627 : Chi phí sản xuất chung.
TK 632 : Giá vốn hàng bán.
TK 641 : Chi phí bán hàng.
TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 711 : Thu nhập bất thường.
TK 811 : Chi phí bất thường.
TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh.

SVTT: Phan Tố Như Trang 15

Trường Công Nghệ Bách Khoa GVHD: Nguyễn Phạm Khươm
PHẦN II:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN
SVTT: Phan Tố Như Trang 16

Trường Công Nghệ Bách Khoa GVHD: Nguyễn Phạm Khươm
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM.
I/ Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
1/ Chi phí sản xuất:
a/ Khái niệm:
Chi phí là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật
hóa phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí bỏ ra để sản xuất ra sản phẩm.
b/ Phân loại chi phí sản xuất:
B1. Theo yếu tố: Chi phí sản xuất phát sinh có cùng nội dung kinh tế được xếp chung
vào 1 yếu tố bất kể nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng để sản xuất sản phẩm gì.
Theo qui định hiện nay chi phí sản xuất phân thành 5 yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí nhân công.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
B2. Theo khoản mục:
SVTT: Phan Tố Như Trang 17

Trường Công Nghệ Bách Khoa GVHD: Nguyễn Phạm Khươm

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
B3. Ngoài 2 cách phân loại trên, chi phí sản xuất còn được phân loại theo một số tiêu
thức khác:
- Chi phí ban đầu và chi phí chuyển đổi.
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí bất biến và chi phí khả biến.
- Chi phí chờ phân bổ và chi phí trích trước.
- ……….
2/ Giá thành sản phẩm:
a/ Khái niệm:
Có nhiều khái niệm về giá thành sản phẩm (sp):
* Các tác giả Cộng Hòa Dân Chủ Đức: “Giá thành sản phẩm là những hao phí lao động
bằng tiền và lao động sống ( dưới hình thức tiền lương) và lao động vật hóa cũng như
chi phí bằng tiền khác để chuẩn bị sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lao vụ của doanh
nghiệp” .
* Từ điển thuật ngữ tài chính tín dụng của Bộ Tài Chính: “ Giá thành sản phẩm là toàn
bộ hao phí lao động vật hóa ( nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, khấu hao TSCĐ và
công cụ nhỏ ) và lao động sống trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, kinh doanh, được tính
bằng tiền cho 1 sản phẩm, 1 đơn vị công việc, hoặc 1 dịch vụ sau một thời kì, thường là
đến ngày cuối tháng” .
Từ những khái niệm trên, giá thành sản phẩm có những đặc trưng sau :
+ Bản chất của giá thành là chi phí – chi phí có mục đích – được sắp xếp theo yêu cầu
của nhà quản lý .
+ Giá thành thể hiện mối tương quan giữa chi phí với kết quả đạt được trong từng giai
đoạn nhất định .
b/ Phân loại giá thành :
B1. Theo thời điểm xác định :
SVTT: Phan Tố Như Trang 18


Trường Công Nghệ Bách Khoa GVHD: Nguyễn Phạm Khươm
Đối với doanh nghiệp sản xuất giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại :
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh cho
tổng sản phẩm kế hoạch dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
+ Giá thành định mức: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh cho
1 đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch .
* Giữa giá thành kế hoạch và giá thành định mức có mối quan hệ với nhau như
sau:
Giá thành kế hoạch = Giá thành định mức x sản phẩm theo kế hoạch
+ Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc chế tạo sản
phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh và kết quả sản xuất kinh doanh thực tế đạt
được.
B2. Theo nội dung cấu thành giá thành:
Giá thành sản phẩm được chia thành 2 loại:
+ Giá thành sản xuất: là toàn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến khối lượng công việc,
sản phẩm hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì giá thành sản xuất gồm 3 khoản mục chi phí:
- 10Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
+ Giá thành toàn bộ: là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến một khối lượng sản
phẩm hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ xong sản phẩm .
Giá thành toàn bộ còn gọi là giá thành đầy đủ và được tính như sau:
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí ngoài sản xuất
II/ Những vấn đề cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm :
1/ Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng giá thành :
Cơ sở để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là:
+ Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của doanh nghiệp.

+ Yêu cầu và trình độ của cán bộ hạch toán.
SVTT: Phan Tố Như Trang 19

Trường Công Nghệ Bách Khoa GVHD: Nguyễn Phạm Khươm
Từ những cơ sở trên, đối tượng tập hợp chi phí có thể xác định là từng phân
xưởng, từng giai đoạn công nghệ, từng sản phẩm, nhóm sản phẩm hoặc theo từng đơn
đặt hàng .
Đối tượng tính giá thành là những sản phẩm, công việc hoặc lao vụ cần thiết
phải tính giá thành . Xác định đúng đối tượng tính giá thành là cơ sở tổ chức hạch toán
chi phí sản xuất .Đăng ký, phân loại, ghi chép trên các chứng từ ban đầu các chi phí sản
xuất theo các đối tượng tính giá thành.
2/ Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh(CP
SXKD):
Là hệ thống những cách thức được sử dụng để tổng hợp và phân bổ các CP SX
theo các khoản mục giá thành và theo các đối tượng tập hợp chi phí như: giai đoạn công
nghệ, phân xưởng, sản phẩm , công trình, đơn đặt hàng….
3/ Kỳ tính giá thành:
Kỳ tính giá thành là thời điểm cần thiết phải tính giá thành . Việc xác định các
kỳ tính giá thành trong doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp và yêu cầu hạch toán .
Đối với những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn, sản phẩm hoàn
thành và nhập kho liên tục, kỳ tính giá thành được xác định là hàng tháng vào ngày cuối
tháng . Tính toán giá thành hàng tháng sẽ giúp việc cung cấp thông tin về chi phí được
kịp thời và phát huy được tác dụng trong việc quản lý và kiểm tra của kế toán .
4/ Giới thiệu tổng quát sơ đồ kế toán CPSX và tính Zsp:
Theo phương pháp kê khai thường xuyên :
152 621 154 155

Tập hợp CP NVLtt Kết chuyển Z sản phẩm hoànthành
334, 338 622


Tập hợp CPNCtt Kết chuyển
214, 334, 338 627

SVTT: Phan Tố Như Trang 20

Trường Công Nghệ Bách Khoa GVHD: Nguyễn Phạm Khươm
Tập hợp CP SXC Kết chuyển
5/ Hạch toán chi phí sản xuất theo từng khoản mục:
a/ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: TK sử dụng 621
621
Phát sinh tăng Phát sinh giảm,
Phân bổ và kết chuyển vào TK tính Z sp
* Trình tự hạch toán: Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tiến hành
theo sơ đồ sau :
151, 152 621 152
(1) (3)
111, 112, 331 154
(2) (4)
Ghi chú:
(1) Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất trực tiếp .
(2) Mua nguyên vật liệu chuyển giao trực tiếp cho sản xuất .
(3) Nguyên vật liệu dùng không hết trả lại kho .
(4) Cuối kỳ, kết chuyển ( phân bổ ) chi phí NVL cho các đối tượng tính giá thành có
liên quan .
Nợ 154 a
Có 621 a
SVTT: Phan Tố Như Trang 21

Trường Công Nghệ Bách Khoa GVHD: Nguyễn Phạm Khươm

* Phương pháp phân bổ CP NVL sản xuất :
Nguyên liệu, vật liệu chính sử dụng để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm nhưng
không thể xác định trực tiếp mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm ( hoặc đối
tượng chịu chi phí ) thì kế toán phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp .
Các tiêu thức có thể sử dụng : định mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm, hệ số
phân bổ được qui định, tỷ lệ với trọng lượng sản phẩm được sản xuất….
Mức phân bổ chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính dùng cho từng loại sản phẩm
được xác định theo công thức tổng quát sau :
Mức phân bổ CP Tổng trị giá NVL chính
nguyên vật liệu thực tế xuất sử dụng Khối lượng của từng
chính cho từng = *đối tượng được xác định
đối tượng (đt) Tổng khối lượng của các đt được theo 1 tiêu thức nhất định
xác định theo 1 tiêu thức nhất định
b/ Chi phí nhân công trực tiếp : TK 622
622
Phát sinh tăng Phát sinh giảm,
Phân bổ và kết chuyển vào tài khoản tính Zsp
• Trình tự hạch toán :
334 622 154
(1) (3)
335
(2)
338
SVTT: Phan Tố Như Trang 22

Trường Công Nghệ Bách Khoa GVHD: Nguyễn Phạm Khươm
Ghi chú :
(1) Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương được quy nạp cho các đối
tượng chịu chi phí có liên quan .
(2) Trích trước tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất .

(3) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và các khoản trích theo lương vào TK
154 để tính giá thành lúc cuối kỳ .
Nợ 154 b
Có 622 b
• Phương pháp phân bổ chi phí nhân công trực tiếp :

Mức phân bổ được xác định như sau :
Tổng số tiền lương công nhân
Mức phân bổ CP tiền lương trực tiếp của các đối tượng Khối lượng
của công nhân trực tiếp cho = * phân bổ của từng
từng đối tượng . Tổng khối lượng phân bổ theo đối tượng
tiêu thức sử dụng.
c/ Chi phí sản xuất chung : TK 627
627
Phát sinh tăng phát sinh giảm,
CP sxc cố định tính vào giá vốn hàng bán
Phân bổ và kết chuyển CP sxc vào TK tính Z sp
Trong hệ thống tài khoản hiện hành, chi phí sxc được quy định gồm những khoản sau :
+ Chi phí nhân viên phân xưởng : gồm chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản
trích theo lương,… phải trả hoặc phải tính cho nhân viên phân xưởng .
+ Chi phí vật liệu : những chi phí vật liệu dùng chung ở phân xưởng : vật liệu dùng sửa
chữa bảo dưỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc phân xưởng quản lý và sử dụng .
SVTT: Phan Tố Như Trang 23

Trường Công Nghệ Bách Khoa GVHD: Nguyễn Phạm Khươm
+ Chi phí dụng cụ sản xuất : khuôn mẫu đúc, dụng cụ cầm tay…
+ Chi phí khấu hao TSCĐ : bao gồm các chi phí khấu hao máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải, nhà xưởng, vườn cây lâu năm…
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài : như chi phí về điện, nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ, và
các chi phí mua ngoài khác .

+ Chi phí bằng tiền khác : phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên
như chi phí hội nghị, tiếp khách…
• Trình tự hạch toán :
Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên :
* Khi xuất vật liệu dùng chung cho phân xưởng như để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ
dùng cho quản lý điều hành hoạt động của phân xưởng, căn cứ phiếu xuất kho ghi:
- Nợ TK 627 / Có TK 152
* Khi xuất công cụ, dụng cụ cho sản xuất có giá trị nhỏ cho hoạt động phân xưởng, bộ
phận sản xuất, căn cứ phiếu xuất ghi :
- Nợ TK 627 / Có TK 153
* Khi xuất công cụ dụng cụ cho sản xuất một lần có giá trị lớn, phải phân bổ dần ghi :
- Nợ TK 142 / Có TK 153
* Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào CP sản xuất chung ghi :
- Nợ TK 627 / Nợ TK 142
* Trích khấu hao máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…
- Nợ TK 627 / Có TK 214
* Chi phí điện, nước, điện thoại….
- Nợ TK 627 / Có TK 331, 111, 112
* Khi tính trước hoặc tính dần chi phí sửa chữa TSCĐ :
-Nợ TK 627
Có TK 335 hoặc Có TK 142
* Khi chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh ghi :
- Nợ TK 142 hoặc Nợ TK 335
Có TK 331, 241, 111,112
* Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung ghi :
- Nợ các TK 111, 112, 138
Có TK 627
SVTT: Phan Tố Như Trang 24

Trường Công Nghệ Bách Khoa GVHD: Nguyễn Phạm Khươm

Cuối kỳ, khi phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành :
- Nợ TK 154 c
Có TK 627 c
Riêng chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào giá thành sản phẩm mà được
ghi nhận vào giá vốn hàng bán .
- Nợ TK 632 d
Có TK 627 ( CPSXC cố định ) d
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
334, 338 627 154
CP nhân viên phân xưởng Phân bổ và kết chuyển
152 CP sxc vào TK tính Z
CP vật liệu
153
CP dụng cụ sản xuất
214
CP khấu hao TSCĐ 632
331 CP sxc cố định
CP dịch vụ mua ngoài
111
CP khác trả bằng tiền mặt
SVTT: Phan Tố Như Trang 25

×