Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ nông dân tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Chi nhánh tỉnh Tây Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.3 KB, 107 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
*****




NGUYỄN HUYỀN TRÂN
MSSV : 40663582




GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯNG TÍN DỤNG HỘ NÔNG DÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
- CHI NHÁNH TỈNH TÂY NINH



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Ths. PHAN NGỌC THUỲ NHƯ








TPHCM – 2010
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG HỘ NÔNG DÂN
1.1
h 1
. K ệm về tín dụng và tín dụng ngân hàng 1
1.1.2 Bản chất của tín dụng ngân hàng 1
1.1.3 Các hình thức tín dụng 2
1.1.3.1 Dựa vào mục đích tín dụng 2
1.1.3.2 Dựa vào thời hạn tín dụng 2
1.1.3.3 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng 2
1.1.3.4 Dựa vào phương thức cho vay 3
1.1.4 Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng 4
1.1.5 Rủi ro tín dụng 4
1.1.5.1 Khái niệm 4
1.1.5.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 5
1.1.5.3 Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra 7
1.2
h tế hộ nông dân và tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ nông dân 8
1.2.1 Khái niệm kinh tế hộ nông dân 8
1.2.2 Đặc điểm cơ bản trong cho vay hộ nông dân 9
1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng hộ nông dân 10

1.3.1 Chất lượngt ín dụng hộ nông dân 10
1.3.2 Ý nghóa của việc nâng cao chất lượng tín dụng hộ nông dân 11
1.3.2.1 Chất lượng tín dụng hộ nông dân với sự phát triển của nền kinh tế 11
1.3.2.2 Chất lượng tín dụng hộ nông dân đối với sự tồn tại và phát triển của
Ngân Hàng TMCP Công Thương Chi nhánh Tỉnh Tây Ninh 12
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng hộ nông dân 13
1.3.3.1 Các chỉ tiêu đònh tính 13
1.3.3.2 Các chỉ tiêu đònh lượng 15
1.4 Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển của kinh tế của hộ nông dân 17
Chương 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG - CHI
NHÁNH TỈNH TÂY NINH
2.1 Khái quát về Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam 19
2.1.1 Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức 19
2.1.2 Kết quả hoạt động của ngân hàng trong những năm vừa qua 22
2.1.3 Những cơ hội, lợi thế và thách thức 24
2.2 Giới thiệu về Ngân Hàng TMCP Công Thương– Chi nhánh Tỉnh Tây
Ninh 27
2.2.1 Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức 27
2.2.2 Tình hình hoạt động của chi nhánh những năm gần đây 31
2.2.2.1 Tình hình huy động vốn 32
2.2.2.2 Tình hình sử dụng vốn 36
2.2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 40
2.2.2.4 Thuận lợi, khó khăn trong công công tác tín dụng tại chi nhánh 41
Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH TÂY NINH
3.1 Quy trình nghiệp vụ cho vay hộ nông dân 43
3.2 Sản phẩm cho vay hộ nông dân 51
3.2.1 Một số đặc trưng cơ bản của sản phẩm 51
3.2.2 Đối tượng vay vốn phục vụ sản xuất nông nghiệp 51
3.2.3 Điều kiện vay vốn 52

3.2.4 Bộ hồ sơ vay vốn 52
3.3 Phân tích tình hình cho vay hộ nông dân trong những năm qua 53
3.3.1 Phân tích doanh số cho vay hộ nông dân 53
3.3.2 Phân tích doanh số thu nợ hộ nông dân 57
3.3.3 Phân tích dư nợ cho vay hộ nông dân 60
3.3.4 Phân tích tình hình nợ quá hạn hộ nông dân 66
3.4 Đánh giá chất lượng tín dụng hộ nông dân 68
3.4.1 Các chỉ tiêu đònh tính 68
3.4.2 Các chỉ tiêu đònh lượng 69
3.5 Đánh giá hoạt động tín dụng hộ nông dân tại chi nhánh bằng mô hình
Swot 73
3.5.1 Điểm mạnh 74
3.5.2 Điểm yếu 75
3.5.3 Cơ hội 77
3.5.4 Thách thức 77
Chương 4 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯNG T ÍN DỤNG HỘ NÔNG
DÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG TÂY NINH
4.1 Đònh hướng phát triển của chi nhánh 79
4.2 Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay hộ nông dân tại
Ngân Hàng TMCP Công Thương Tây Ninh 79
4.2.1 Tăng cường công tác huy động vốn cho vay 80
4.2.2 Cơ cấu lại tổ chức 81
4.2.3 Đào tạo và đầu tư nhân lực thoả đáng 83
4.2.4 Đơn giản hoá thủ tục 85
4.1.5 Vận dụng linh hoạt các phương thức cấp tín dụng đối với hộ nông dân 85
4.2 Một số kiến nghò 88
4.2.1 Đối với Chính Phủ 88
4.2.2 Đối với Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam 90
4.2.3 Đối với cơ quan chức năng Tỉnh Tây Ninh 91


KẾT LUẬN
CÁC PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHƯ VIẾT TA



NH TMCP CT
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Tây Ninh
NH TMCP
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
NHNN Ngân Hàng Nhà Nước
NHCT VN Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
CBTD Cán bộ tín dụng
P SXKD : Phương án sản xuất kinh doanh
TSĐB : Tài sản đảm bảo
TTTĐ : Tờ trình thẩm đònh
HND : Hộ nông dân














DANH MỤC CÁC ẢNG IỂU


Biểu đồ 2.1
Thò phần cho vay và đầu tư của NHCTtại Việt Nam hiện nay

Hình 2.1 ệ thống tổ chức của NH TMCP Công Thương Việt Nam
Hình 2.2
Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Trụ sở
Hình 2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của ở ao Dòch
Hình 2.4 Cớ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Công Thương Chi nhánh Tây Ninh
Hình 3.1 Quy trình cho vay HND tại Ngân Hàng TMCP CT Chi nhánh TN

Bảng 2.1
Tình hình hoạt động ở NH TMCP Công Thương VN
Bảng 2.2 o sánh tình hình huy động vốn của NH TMCP CT VN
Bảng 2.3 Tình hình huy động vốn tại NH TMCP CT TN qua các năm
Bảng 2.4 o sánh tình hình huy động vốn tại NH TMCP CT TN qua các năm
Bảng 2.5
Tình hình sử dụng vốn tại NH TMCP CT TN qua các năm
Bảng 2.6
o sánh tình hình sử dụng vốn tại NH TMCP CT TN
Bảng 2.7 Kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP CT TN
Bảng 3.1 Danh mục hồ sơ cần lưu trữ
Bảng 3.2 Doanh số cho vay HND theo thời hạn tại NH TMCP CT TN
Bảng 3.3 o sánh doanh số cho vay HND theo thời hạn tại NH TMCP CT TN
Bảng 3.4 Doanh số cho vay HND theo ngành nghề Tại NH TMCP CT TN
Bảng 3.5
o sánh Doanh số cho vay HND theo ngành nghề Tại NH CT TN

Bảng 3.6
Doanh số thu nợ cho vay HND theo thời hạn tại NH TMCP CT TN
Bảng 3.7 o sánh doanh số thu nợ cho vay HND theo thời hạn tại NH CT TN
Bảng 3.8 oanh số thu nợ HND theo ngành ngề tại NH TMCP CT TN
Bảng 3.9 o sánh doanh số thu nợ HND theo ngành nghề tại NH CT TN
Bảng 3.10
Dư nợ HND tại NH TMCP CT TN
Bảng 3.11 Dư nợ HND theo thời hạn tại NH TMCP CT TN
Bảng 3.12 o sánh dư nợ HND theo thời hạn tại NH TMCP CT TN
Bảng 3.13
Dư nợ HND theo ngành nghề tại NH TMCP CT TN
Bảng 3.14 o sánh dư nợ HND theo ngành nghề tại NH TMCP CT TN
Bảng 3. Nợ quá hạn HND theo thời hạn tại NH TMCP CT TN
Bảng 3.16
Nợ quá hạn HND theo ngành nghề tại NH TMCP CT TN
Bảng 3.17 o sánh nợ quá hạn HND theo ngành nghề tại NH TMCP CT TN












DANH MỤC CÁC ĐỒ TH



Đồ thò 2.1 Tình hình huy động vốn theo thời hạn tại NH TMCP CT TN
Đồ thò 2.2 Tình hình huy động vốn theo ngành nghề tại NH TMCP CT TN
Đồ thò 2.3 Tình hình dư nợ theo thời hạn tại NH TMCP CT TN
Đồ thò 2.4 Tình hình dư nợ theo ngành nghề tại NH TMCP CT TN
Đồ thò 2.
Tình hình dư nợ theo đối tượng tại NH TMCP CT TN
Đồ thò 2.6 Tình hình lợi nhuận tại NH TMCP CT TN
Đồ thò 3.
Doanh số cho vay HND theo thời hạn tại NH TMCP CT TN
Đồ thò 3. Doanh số cho vay HND theo ngành nghề tại NH TMCP CT TN
Đồ thò 3. Doanh số thu nợ HND theo ngành ngề tại NH TMCP CT TN
Đồ thò 3.4 Doanh số thu nợ HND theo thời hạn tại NH TMCP CT TN
Đồ thị 3.5 : Dư nợ HND tại NH TMCP CT TN
Đồ thò 3.6
Dư nợ HND theo thời hạn tại NH TMCP CT TN
Đồ thò 3.7 Dư nợ HND theo ngành nghề tại NH TMCP CT TN
Đồ thò 3.8 Nợ quá hạn HND theo thời hạn tại NH TMCP CT TN
Đồ thò 3.9 Nợ quá hạn HND theo ngành nghề tại NH TMCP CT TN


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHAN NGỌC THUỲ
NHƯ


SVTH: NGUYỄN HUYỀN TRÂN

Ờ MỞ ĐẦ
 o 
1. Lý do chọn đề tài

Việt Nam từ ngàn xưa vốn là cái nôi của nền văn minh lúa nước
một nét
đặc thù của nền kinh tế nông nghiệp nước nhà. Đi qua những biến đổi thăng trầm
của đất nước, hiện nay sản xuất nông nghiệp vẫn là lónh vực sản xuất quan trọng
nhất đối với sự phát triển của Việt Nam. Không những chiếm giữ vai trò quan
trọng, việc phát triển sản xuất nông nghiệp còn là cơ sở để phát triển kinh tế xã
hội, tạo tiền đề cho quá trình đi lên và hội nhập quốc tế. Muốn đạt được mục
đích này, trước hết và quan trọng nhất là phải công nghiệp hoá và hiện đại hoá
nông nghiệp và nông thôn
Trong khi mọi hoạt động vừa cơ bản vừa lâu dài của quá trình này đều cần
đến vốn đầu tư thì tổng nguồn vốn Nhà nước đầu tư cho lónh vực này rất thấp, chỉ
chiếm 8,7
tổng vốn đầu tư và chỉ đáp ứng 17 nhu cầu. Hơn nữa, nguồn vốn
D đang ồ ạt đổ vào nền kinh tế nước ta cũng lãng quên khu vực này. Vì vậy
phải phát huy tối đa vai trò của ngân hàng thương mại trong hoạt động cấp vốn
tín dụng cho sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn, thông qua thành phần
kinh tế cơ bản trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
đó là hộ nông dân.
Hai mươi năm hoạt động, gắn bó và đồng hành cùng sự phát triển của một
đòa phương lấy nông nghiệp làm ngành chủ đạo, Ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tỉnh Tây Ninh đã làm tốt vai trò của một
ngân hàng thương mại, có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp
và nông thôn ở Tây Ninh. Trong giai đoạn hiện nay, khi Tây Ninh đang cùng cả
nước phát triển nền kinh tế theo cơ chế thò trường đònh hướng xã hội chủ nghóa,
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHAN NGỌC THUỲ
NHƯ


SVTH: NGUYỄN HUYỀN TRÂN


các ngân hàng thương mại ở Tây Ninh nói chung và Ngân Hàng TMCP Công
Thương chi nhánh tỉnh Tây Ninh nói riêng luôn phải hoạt động trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt. Vấn đề đặt ra là làm thế nào ổn đònh hiệu quả kinh doanh,
tăng cường nguồn vốn huy động, mở rộng cho vay nha
m thỏa mãn nhu cầu vốn
của các ngành, nhất là ngành nông nghiệp đang trong thời kỳ chuyển dòch cơ cấu
sang hướng tập trung, phát triển với quy mô lớn.
Từ những vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Ngân Hàng TMCP Công
Thương Tây Ninh, với kiến thức đã học và tình hình thực tế tại đơn vò, em chọn
đề tài
Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ nông dân tại
Ngân Hàng TMCP Công Thương Chi Nhánh Tỉnh Tây Ninh
.
2. Mục tiêu đề tài
Đề tài đi sâu tìm hiểu về tình hình cho vay hộ nông dân tại đơn vò trong
những năm vừa qua. Qua đó có thể rút ra những vấn đề thực tế cần phát huy và
những vấn đề cần sửa đổi để giúp cho công tác tín dụng tại đơn vò được thực hiện
tốt hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng các phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp thống
kê, phân tích tổng hợp
4. Phạm vi nghiên cứu
ấy đối tượng cho vay là hộ nông dân làm đối tượng nghiên cứu
Khoá luận nghiên cứu xoay quanh tình hình cho vay hộ nông dân tại Ngân
Hàng TMCP Công Thương
Chi nhánh tỉnh Tây Ninh từ năm 2007 đến năm 2009



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHAN NGỌC THUỲ

NHƯ


SVTH: NGUYỄN HUYỀN TRÂN

5. Giới thiệu kết cấu chuyên đề:
Nội dung chính của đề tài được chia ra làm 4 chương
Chương 1 Cơ sở lý luận về tín dụng hộ nông dân
Chương 2
Tổng quan về Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi
Nhánh tỉnh Tây Ninh
Chương 3
Tình hình cho vay hộ nông dân phục vụ sản xuất nông nghiệp
tại Ngân Hàng.
Chương 4
iải pháp nham nâng cao chất lượng hoạt động cho vay hộ
nông dân tại Ngân Hàng TMCP Công Thương
Chi nhánh tỉnh Tây Ninh

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:Ths. Phan Ngọc Thuỳ Như

SVTH: NGUYE
N HUYỀN TRÂN Trang 1

Chương 1
:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ TÍN DỤNG HỘ NÔNG DÂN
1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng.
1.1.1 Khái niệm về tín dụng và tín dụng ngân hàng

Tín dụng credit xuất phát từ chữ a tinh là credo tin tưởng, tín nhiệm .
Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được
hiểu như sau
- Tín dụng là một giao dòch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bêân cho
vay (ngân hàng và các đònh chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi
vay sử dụng trong một thời gian nhất đònh theo thỏa thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn.
Như vậy, tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là
ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay, hay nói cách
khác, ngân hàng là một trung gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn
sang nơi thiếu. iá lãi suất của khoản vay do ngân hàng ấn đònh cho khách
hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong suốt khoảng thời gian tồn
tại của khoản vay.
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các
hính thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho
thuê tài chính và các hình thức khác theo quy đònh của NHNN. Trong các hoạt
động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng nhất và chiếm tỷ lệ lớn nhất
1.1.2
ản chất của tín dụng ngân hàng
Về bản chất, quan hệ tín dụng này được cấu tạo bởi những hành vi sau
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:Ths. Phan Ngọc Thuỳ Như

SVTH: NGUYE
N HUYỀN TRÂN Trang 2

“ Bên cho vay chuyển giao cho bên đi vay một lượng tài sản nhất đònh.
“ Bên đi vay được sử dụng tạm thời lượng giá trò tài sản đó trong một
thời gian nhất đònh.
“ Bên đi vay phải hoàn trả vô điều kiện cho bên đi vay sau khi hết thời

hạn sử dụng theo thỏa thuận
thông thường giá trò được hoàn trả lớn hơn giá trò
lúc cho vay
phần lớn hơn là lợi tức.
1.1.3 Các hình thúc tín dụng ngân hàng
1.1.3.1 Dựa vào mục đích tín dụng
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
- Cho vay tiêu dùng
- Cho vay bất động sản
- Cho vay nông nghiệp
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
1.1.3.2 Dựa vào thời hạn tín dụng
Cho vay ngắn hạn
à loại cho vay có thời hạn đến một năm. Mục đích
của loại vay này thường nha
m tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động
Cho vay trung hạn
à loại cho vay có thời hạn lớn hơn 1 năm đến 5 năm.
Mục đích của loại cho vay này nha
m tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố đònh
Cho vay dài hạn
à loại cho vay có thời hạn trên 5 năm . Mục đích của
loại cho vay này nha
m tài trợ đầu tư cho các dự án đầu tư
1.1.3.3 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Cho vay có bảo đảm
à loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như cầm cố, thế chấp, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
Cho vay không có bảo đảm
à loại cho vay không có tài sản thế chấp,

cầm cố hay bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của người bản thân
khách hàng vay vốn để quyết đònh cho vay
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:Ths. Phan Ngọc Thuỳ Như

SVTH: NGUYE
N HUYỀN TRÂN Trang 3

1.1.3.4 Dựa vào phương thức cho vay
Cho vay từng lần
Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng
Tổ chức tín dụng và khách hàng xác đònh
và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong khoảng thời gian nhất đònh.
Cho vay hợp vốn
Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự
án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng
trong đó, có một tổ chức tín
dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay
hợp vốn thực hiện theo quy đònh của Quy chế này và Quy chế đồng tài trợ của
các tổ chức tín dụng do Thống Đốc NHNN ban hành.
Cho vay theo dự án đầu tư
Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dòch vụ và các dự án
đầu tư phục vụ đời sống.
Cho vay trả góp
Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác đònh và
thoả thuận số lãi vốn vay phải tra cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời gian cho vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng

Tổ chức tín dụng cam kết đảm
bảo sa
n sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất đònh.
Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín
dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi
à việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả
thuận ba
ng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy đònh của Chính Phủ và
NHNNVN về hoạt động thanh toán qua các tổ chức tín dụng cung ứng dòch vụ
thanh toán.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:Ths. Phan Ngọc Thuỳ Như

SVTH: NGUYE
N HUYỀN TRÂN Trang 4

1.1.4 Các nguyên ta
c của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng được thực hiện trên 2 nguyên tắc sau
Thứ nhất ử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng. Tín dụng đúng mục đích không những là nguyên tắc mà còn là phương
châm hoạt động của tín dụng. Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng là
cơ sở để doanh nghiệp tính toán các yếu tố hiệu quả của quá trình sản xuất kinh
doanh, đồng thời nó cũng là một trong những yếu tố đảm bảo khả năng thu nợ
của ngân hàng.
Thứ hai ượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả đúng thời
hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, cả về thời gian và về giá trò bao gồm

hai bộ phận
gốc và lãi. Phần lãi phải đảm bảo cho lượng giá trò hoàn trả lớn hơn
lượng giá trò ban đầu.
ự chênh lệch là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời.
Nói cách khác nó là giá trả cho sự hy sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của người
sở hữu vì thế nó phải đủ hấp dẫn để người sở hữu có thể sa
n sàng hy sinh quyền
sử dụng đó. Nguyên tắc hoàn trả phản ánh đúng bản chất quan hệ tín dụng, tính
chất của tín dụng sẽ bò phá vỡ nếu nguyên tắc này không được thực hiện đầy đủ.
Nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh, các khoản tín dụng mà ngân hàng đã
cung cấp không hoàn trả đúng hạn nhất đònh sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh
toán và thu nhập của ngân hàng. Do đó, khách hàng khi vay vốn phải cam kết trả
cả gốc và lãi trong một thời gian nhất đònh, cam kết này được ghi trong hợp đồng
vay nợ.




KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:Ths. Phan Ngọc Thuỳ Như

SVTH: NGUYE
N HUYỀN TRÂN Trang 5

1.1.5 Rủi ro tín dụng
1.1.5.1 Khái niệm
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh do khách nợ không còn khả năng
chi trả. Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay không trả
được nợ lãi và nợ gốc đúng hạn, đầy đủ
1.1.5.2 Nguyên nhân da
n đến rủi ro tín dụng

v Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh
Môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến lónh vực kinh doanh của Ngân
Hàng. Khi nền kinh tế đang tăng trưởng ổn đònh, thì các Doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả và có khả năng trả nợ cho Ngân Hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi
vào tình trạng bi suy thoái, mất ổn đònh làm cho các Doanh nghiệp gặp nhiều khó
khăn trong hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho Ngân
Hàng. Ngoài ra, các chính sách quản lý kinh tế vó mô của Chính Phủ cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động của Ngân Hàng.
Môi trường chính trò, xã hội ổn đònh sẽ tạo điều kiện cho các Doanh
nghiệp phát triển và ngược lại, trong tình trạng chiến tranh, cấm vận kinh tế,
chính trò bất ổn .sẽ kìm hãm sản xuất của Doanh nghiệp, gây ra rủi ro đối với
các Doanh Nghiệp nói chung, và rủi ro tín dụng đối với Ngân Hàng nói riêng.
Môi trường pháp lý Nếu Nhà Nước xây dựng một hành lang pháp lý
chặt chẽ và có hiệu lực sẽ làm lành mạnh hoá các mối quan hệ kinh tế
giữa các
tổ chức kinh tế với nhau cũng như giữa các tổ chức kinh tế với Ngân hàng. Ngược
lại, hệ thống pháp lý lỏng lẻo tạo ra nhiều khe hở, lừa đảo, từ đó ảnh hưởng đến
khả năng thanh toán đối với Ngân Hàng, thậm chí trực tiếp lừa đảo chiếm dụng
vốn của Ngân Hàng.
u hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay có ảnh
hưởng rất lớn đến kinh doanh quốc tế. Một mặt nó tạo điều kiện giao lưu quốc tế,
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:Ths. Phan Ngọc Thuỳ Như

SVTH: NGUYE
N HUYỀN TRÂN Trang 6

tăng hiệu quả kinh tế xã hội đất nước, mặt khác nó tạo ra sức cạnh tranh khốc
liệt. Nếu Doanh Nghiệp làm ăn kém hiệu quả thì lập tức bò phá sản, gây ảnh
hưởng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Quan hệ kinh tế mở rộng ra các
nước đã tạo sự ràng buộc về kinh tế, tiềm ẩn những rủi ro mang tính hệ thống.

Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực vừa qua là một ba
ng chứng. Nó
đã dẫn đến sự phá sản của hàng trăm ngân hàng của các nước.
v Nguyên nhân từ phía khách hàng
Nhiều Doanh Nghiệp do thiếu năng lực về khả năng quản lý tài chính lại
không có tài sản thế chấp hợp lệ do đó không đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho
việc vay vốn Ngân hàng. Họ đã lập số liệu, giấy tờ giả mạo hòng qua mặt Ngân
Hàng, và được Ngân Hàng cho vay vốn. Nếu Ngân Hàng không phát hiện ra thì
khả năng rủi ro của khoản tín dụng này là rất lớn.
Có trường hợp, khách hàng lợi dụng Ngân Hàng không kiểm soát hết
được hoạt động kinh doanh của mình nên đã sử dụng vốn vay vào mục đích khác
với hợp đồng đã cam kết. Như vậy coi như toàn bộ giá trò thẩm đònh trước khi tiến
hành cho vay của Ngân hàng trở nên vô nghóa và rủi ro tín dụng được đặt ở mức
báo động.
Nhiều Doanh Nghiệp làm ăn không hiệu quả hoặc do đạo đức kém đã cố
ý chây ỳ, không trả nợ. Trong trường hợp này, Ngân Hàng hoàn toàn bò thua thiệt
và chỉ trong chờ vào việc xử lý tài sản thế chấp.
Bên cạnh đó, cũng có nhưng doanh nghiệp gặp rủi ro như thiên tai, hoả
hoạn, động đất,
hoặc bò lừa đảo, hoặc là bạn hàng của doanh nghiệp gặp rủi ro,
làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho Ngân Hàng
v Nguyên nhân từ phía Ngân hàng : Rủi ro tín dụng có thể do nguyên nhân
chủ quan như quá trình phân tích và thẩm đònh tín dụng không kỹ lưỡng dẫn đến
sai lầm trong quyết đònh cho vay. Mặt khác, cũng có thể quyết đònh cho vay đúng
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:Ths. Phan Ngọc Thuỳ Như

SVTH: NGUYE
N HUYỀN TRÂN Trang 7

đắn nhưng do thiếu kiểm tra kiểm soát sau khi cho cho vay dẫn đến khách hàng

sử dụng vốn vay không đúng mục đích nhưng ngân hàng vẫn không phát hiện để
ngăn chặn kòp thời.
1.1.5.3 Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
• Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận Ngân Hàng: Những khoản tín
dụng gặp rủi ro gây cho Ngân hàng những thiệt hại về mặt tài chính khi không
thu được vốn và lãi, làm trực tiếp giảm lợi nhuận của Ngân Hàng, làm Ngân
hàng mất cơ hội đầu tư và những dự án khả thi, có khả năng mang lại lợi nhuận.
• Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng: Rủi
ro tín dụng đã khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của Ngân Hàng gặp nhiều khó
khăn. Các khoản đầu tư, cho vay bò thất thoát hoặc chậm thu hồi trong khi Ngân
Hàng vẫn phải đều đặn trả lãi vốn huy động theo đúng kỳ hạn. Chính điều này
làm hạn chế khả năng thanh toán của Ngân Hàng.
• Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của Ngân Hàng: Khách hàng mất
lòng tin ở Ngân Hàng, họ sẽ không gửi tiền vào Ngân Hàng nữa, thậm chí họ có
thể rút lại những khoản tiền đã gửi. Điều này gây khó khăn cho việc huy động
vốn, làm giảm quy mô hoạt động của Ngân Hàng. Ngân Hàng gặp rủi ro cũng sẽ
làm mất lòng tin đối với các Ngân Hàng bạn, nên rất khó có thể nhận được
những khoản tín dụng từ phía họ khi cần thiết. Ngoài ra, Ngân Hàng còn rất khó
có các quan hệ đại lý làm cầu nối trong thanh toán quốc tế, phát triển các dòch vụ
của Ngân Hàng.
• Rủi ro tín dụng là nguy cơ dan đến phá sản Ngân Hàng :Ngân Hàng
gặp rủi ro tín dụng đã làm giảm sút lòng tin đối với dân chúng. Họ lo sợ bò mất
những khoản tiền đã gửi và sẽ đến rút tiền để tìm cơ hội đầu tư có lợi hơn ở một
Ngân Hàng khác. Trường hợp nghiêm trọng xảy ra khi có qua nhiều người đến
rút tiền, dẫn đến sự phá sản thực sự của Ngân Hàng.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:Ths. Phan Ngọc Thuỳ Như

SVTH: NGUYE
N HUYỀN TRÂN Trang 8


Hậu quả của sự phá sản Ngân Hàng không chỉ bản thân Ngân hàng phải gánh
chòu mà có còn liên quan đến các Ngân Hàng bạn có quan hệ với Ngân Hàng
gặp rủi ro. Điều này sẽ tạo ra phản ứng dây chuyền, gây ra sự phá sản hàng loạt
của các Ngân Hàng khác, ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế. Cuộc
khủng hoảng tài chính vừa qua cũng bắt nguồn từ sự đổ vỡ của hệ thống NHTM,
làm cho nền kinh tế của các nước trong khu vực bò điêu đứng. Chính điều này đã
gây ra những rối loạn về an ninh, chính trò, xã hội
kéo theo hàng loạt những
hậu quả khác như
thất nghiệp, lạm phát, tệ nạn xã hội.
1.2.Kinh tế hộ nông dân và tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ nông
dân
1.2.1 Khái niệm kinh tế hộ nông dân
Theo điều 116 khoản 1 Bộ uật dân sự nước ta Hộ gia đình là một
trong các chủ thể trong quan hệ dân sự, là
Những hộ gia đình mà các thành viên
có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất đai, trong
quan hệ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và trong một số lónh vực sản xuất, kinh
doanh khác do pháp luật quy đònh
Về mặt kinh tế, hộ gia đình có mối quan hệ gắn bó không phân biệt về
tài sản, mỗi một thành viên đều phải có nghóa vụ đóng góp công sức vào quá
trình xây dựng và phát triển kinh tế của hộ và có trách nhiệm đối với kết quả sản
xuất đạt được.Nếu sản xuất có hiệu quả cao sản phẩm thu vào được người chủ hộ
phân phối nha
m bù đắp các chi phí đã bỏ ra, làm nghóa vụ đối với nhà nước theo
quy đònh, phần thu nhập còn lại được sử dụng để trang trải cho các mục tiêu sinh
hoạt thường xuyên của gia đình và phát triển sản xuất. Nếu kết quả vẫn không
khả quan, người chủ hộ chòu trách nhiệm cao nhất và các thành viên của hộ cũng
phải chòu trách nhiệm chung, chia sẽ trách nhiệm với chủ hộ.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:Ths. Phan Ngọc Thuỳ Như


SVTH: NGUYE
N HUYỀN TRÂN Trang 9

Hộ nông dân trong điều kiện kinh tế Việt Nam được hiểu là ột hộ gia
đình có tên trong bảng kê khai hộ khẩu riêng, gồm có một người làm chủ hộ và
các thành viên cũng sống trong gia đình ấy, cùng tham gia sản xuất nông nghiệp
Như vậy, hộ nông dân là đơn vò sản xuất, tiêu dùng của nền kinh tế nông thôn.
Hộ nông dân chủ yếu dựa vào lao động gia đình để khai thác đất và các yếu tố
sản xuất khác nham đạt thu nhập thuần cao nhất. Hộ nông dân là đơn vò kinh tế
tự chủ, căn bản dựa vào sự tích luỹ, tự đầu tư để sản xuất, kinh doanh nha
m thoát
khỏi cảnh đói nghèo và vươn lên giàu có, từ tự cung, tự cấp rồi lên sản xuất hàng
hoá gắn với thò trường.
1.2.2 Đa
c điểm cơ bản trong cho vay hộ nông dân
- Thứ nhất : Vì đa số nông dân đều là những hộ nghèo, trình độ thấp do
đó việc cấp tín dụng phải đơn giản, dể hiểu, nhanh chóng. Bên cạnh đó, nhiều
nơi hộ nông dân ở cách xa trung tâm, thò xã nên việc đi lại khó khăn. Do đó, cho
vay hộ nông dân thường được các ngân hàng sử dụng kỹ thuật cấp vốn và thu nợ
đơn giản, thường là cấp vốn một lần khi cho vay và thu nợ gốc, lãi một lần vào
cuối kỳ.
- Thứ hai
Cho vay hộ nông dân có rủi ro cao. Nhu cầu vay của hộ nông
dân chủ yếu là phục vụ sản xuất nông nghiệp, mà nông nghiệp chòu ảnh hưởng
lớn của điều kiện tự nhiên, môi trường. Với nông dân, nguồn trả nợ vay ngân
hàng chủ yếu là từ bán nông sản. Nếu sự thay đổi của thiên nhiên làm mất mùa,
thì nguồn thu nhập và khả năng trả nợ của hộ sẽ không đảm bảo.
Với những món vay nhỏ, một cán bộ tín dụng có khi quản lý đến 5
10

ngàn hồ sơ thì không thể nắm vững hết những thông tin về khách hàng và việc
kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay sau khi vay càng không đơn giản. Đây là
nguyên nhân dẫn đến nhiều hộ sau khi vay sử dụng vốn sai mục đích với hợp
đồng cam kết. Với họ khái niệm về mục đích sử dụng vốn và sử dụng vốn đúng
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:Ths. Phan Ngọc Thuỳ Như

SVTH: NGUYE
N HUYỀN TRÂN Trang 10

mục đích là không quan trọng. Họ chỉ cần có tài sản thế chấp nếu không trả được
nợ thì ngân hàng cứ phát mãi hoặc thậm chí họ không muốn ngân hàng quan tâm
xem họ sử dụng vốn vay vào mục đích gì miễn như thế nào để có tiền trả cho
ngân hàng khi đến hạn mà thôi. Do đó, cán bộ tín dụng phải luôn mềm dẻo, cố
gắng thuyết phục để họ hiểu và thông cảm bởi mỗi ngành nghề muốn tồn tại đều
phải có những nguyên tắc hoạt động riêng, huống chi ngân hàng là một lónh vực
chứa đựng nhiều rủi ro nên việc cho vay hộ nông dân cần tuân thủ những nguyên
tắc đó.
- Thứ ba
Cho vay hộ nông dân thường là cho vay được đảm bảo bang thế
chấp quyền sử dụng đất là chủ yếu.
àn nay, Chính phủ vừa ban hành Nghi đònh
41 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp
nông thôn. Theo đó,
hộ nông dân có thể được xem xét cho vay không có tài sản đảm bảo tối đa đến
50triệu đồng
1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng hộ ND
1.3.1. Chất lượng tín dụng hộ ND
Chất lượng tín dụng được thể hiện ở sự thỏa mãn nhu cầu vay vốn của hộ
nông dân, phù hợp với sự phát tiển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát
triển của ngân hàng. Chất lượng tín dụng được hình thành và bảo đảm từ hai phía

là ngân hàng và hộ nông dân. Bởi vậy, chất lượng hoạt động của ngân hàng
không những phụ thuộc vào bản thân của ngân hàng mà cón phụ thuộc vào chất
lượng hoạt động của phương án sản xuất mà hộ nông dân thực hiện.
Để có thể hiểu rõ hơn về chất lượng tín dụng, ta xem xét sự thể hiện chất
lượng tín dụng trên các khía cạnh sau
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:Ths. Phan Ngọc Thuỳ Như

SVTH: NGUYE
N HUYỀN TRÂN Trang 11

“ Đối với hộ nông dân
Chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ số tiền
mà ngân hàng cho vay phải có lãi suất và kì hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận
lợi, thu hút được nhiều hộ nông dân nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
“ Đối với NHTM Đưa ra các hình thức tín dụng phù hợp với phạm vi,
mức độ, giới hạn phù hợp với bản thân ngân hàng mình để luôn đảm bảo tính
cạnh tranh, an toàn, sinh lời theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và có lãi.
“ Đối với sự phát tiển kinh tế xã hội
Chất lượng tín dụng được thể hiện ở
việc tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công
ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình
tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng
và tăng trưởng kinh tế.
Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng lớn. Để có được chất lượng tín
dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết
lập dựa trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động. Nói cách khác, chất lượng tín
dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động tín dụng.
1.3.2. Ý ngh a của việc nâng cao chất lượng tín dụng hộ nông dân
1.3.2.1 Chất lượng tín dụng của HND đối với sự phát triển của nền kinh
tế

Tín dụng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thò trường. Tín dụng ngày
càng phát triển nha
m cung cấp thêm các phương tiện giao dòch để đáp ứng nhu
cầu giao dòch trong xã hội. Trong điều kiện đó, nâng cao chất lượng tín dụng hộ
nông dân là vấn đề ngày càng được quan tâm vì
• Nông nghiệp hiện đóng góp rất lớn vào nền kinh tế, là khu vực sinh
sống của phần lớn dân số, nhu cầu tín dụng của khu vực này là rất cao. Do đó,
thông qua việc nâng cao chất lượng tín dụng hộ nông dân
lưu thông vốn đến tay
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:Ths. Phan Ngọc Thuỳ Như

SVTH: NGUYE
N HUYỀN TRÂN Trang 12

người dân, đã giúp đẩy mạnh sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
theo mùa vụ, mở rộng ngành nghề, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho
người dân. Điều này góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển nền nông nghiệp
trên đòa bàn.
• Đảm bảo chất lượng tín dụng hộ nông dân còn nha
m tạo điều kiện
và khuyến khích nông dân phát triển sản xuất ra hàng hoá nông
lâm ng diêm
nghiệp, phát triển công nghiệp chế biến, kinh doanh dòch v
Tạo công ăn việc
làm, nâng cao hiệu quả kinh doanh trong nghành công nghiệp, góp phần xây
dựng một nông thôn giàu có, văn minh.
• Nâng cao chất lượng tín dụng hộ nông dân giúp cho nền nông
nghiệp nước ta tạo ra nhiều hàng hoá hơn để cấp cho sản xuất công nghiệp, xuất
khẩu, đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội.
1.3.2.2 Chất lượng tín dụng của hộ nông dân đối với tồn tại và phát triển

của ngân hàng TMCP Công Thương- Chi nhánh tỉnh Tây Ninh
NH TMCP CT TN được thành lập và phát triển ở Tây Ninh hơn 20 năm,
gắn bó và song hành cùng quá trình phát triển nông nghiệp và nông thôn ở một
đòa phương thuần nông, nên việc nâng cao chất lượng tín dụng hộ nông dân là
hết sức quan trọng vì
• Nâng cao chất lượng tín dụng hộ nông dân làm tăng khả năng cung
cấp cũng như chất lượng dòch vụ, từ đó không những có được lượng khách hàng
trung thành mà còn thu hút được nhiều khách hàng mới, tạo nên uy tín cho ngân
hàng, làm tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trên đòa bàn Tỉnh.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:Ths. Phan Ngọc Thuỳ Như

SVTH: NGUYE
N HUYỀN TRÂN Trang 13

• Nâng cao chất lượng tín dụng hộ nông dân mang lại khoản lợi
nhuận không nhỏ cho ngân hàng, cải thiển tình hình tài chính, tạo thế mạnh cho
ngân hàng trong quá trình cạnh tranh.
• Nâng cao chất lượng tín dụng tạo thuận lợi cho việc tồn tại lâu dài
và phát triển bền vững của ngân hàng.
• Chất lượng tín dụng củng cố mối quan hệ xã hội của ngân hàng,
điều đó có ý nghóa là tạo được môi trường thuận lợi nhất cho hoạt động ngân
hàng
Với những ưu thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng của
NH TMCP Công Thương
Chi nhánh tỉnh Tây Ninh là sự cần thiết khách quan vì
sự tồn tại và phát tiển lâu dài của ngân hàng. Cũng chính vì vậy, chất lượng tín
dụng luôn luôn phải được cải tiến.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng hộ ND
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ thích nghi
của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của

một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Có rất nhiều
chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, có chỉ tiêu mang tính đònh lượng có chỉ tiêu
mang tính đònh tính.
1.3.3.1 Chỉ tiêu đònh tính
v Đảm bảo nguyên ta
c cho vay
Mọi tổ chức kinh tế đều phải dựa trên nguyên tắc nhất đònh. Do đặc thù
ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh hưởng sâu sắc
đến tình hình kinh t chính trò xã hội của đất nước. Do vậy, nguyên tắc cho vay
là nguyên tắc quan trọng đối mỗi ngân hàng.

×