Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Đề tài xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan phần "di truyền và biến dị" trong chương trình sinh học 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.13 KB, 59 trang )

LỜI CẢM ƠN.
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành gửi tới Thạc Sĩ – ĐINH THỊ
THU PHƯƠNG người cô đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo, động viên giúp đỡ em
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong tổ Sinh và các
thầy cô trong Khoa Tự Nhiên Trường Cao Đẳng Sư Phạm Nghệ An đã tạo
điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trường và các bạn sinh viên
đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân tành cảm ơn!
Vinh, tháng 11, năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thi Ánh
PHỤ LỤC
A. Mở Đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Lịch sử nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
5. Đối tượng nghiên cứu
6. Giả thuyết khoa học
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
8. Phương pháp nghiên cứu
B. Nội Dung
Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
1.1.3. Vai trò của câu trắc nghiệm khách quan
1.1.4. Ưu điểm và hạn chế việc sử dụng các câu trắc nghiệm khách quan
trong kiểm tra đánh giá


1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Thực trạng việc sử dụng câu câu hỏi trắc nghiệm khách quan để
KTĐG ở các trường THCS hiện nay
1.2.2. Khái niệm về câu hỏi, câu trắc nghiệm khách quan
1.2.3. Khái niệm về câu hỏi
1.2.4. Khái niệm về câu hỏi khách quan
1.3. Tiêu chuẩn của một câu hỏi MCQ
1.3.1. Tiêu chuẩn định tính
1.3.2. Tiêu chuẩn định lượng
1.3.3. Tiêu chuẩn riêng với câu hỏi trắc nghiệm khách quan dạng nhiều lựa
chọn để dạy học.
1.3.4. Tiêu chuẩn của một bài trắc nghiệm khách quan dạng nhiều lựa chọn
1.3.5. Tiêu chuẩn định tính
1.3.6. Tiêu chuẩn định lượng
1.4. Một số nguyên tắc xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan dạng
nhiều lựa chọn
1.4.1. Các nguyên tắc xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan
1.4.2. Các nguyên tắc biên soạn liên quan đến việc cân đối câu hỏi trắc
nghiệm với mục đích hỏi
1.4.3. Một số nguyên tắc trong việc biên soạn các giải pháp trả lời
1.5. Các bước cơ bản để xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm dạng MCQ
1.5.1 Bước 1: Xác định mục tiêu kiểm tra đánh giá
1.5.2 Bước 2. Phân tích nội dung để xây dựng bảng trọng số
1.5.3 Bước 3. Tuyển chọn và xây dựng các câu hỏi trắc nghiệm
1.5.4. Bước 4 Thực hiện kiểm định các câu hỏi
Chương 2. Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan phần “Di truyền
và biến dị” trong chương trình sinh học 9
1. Mục tiêu, nội dung kiến thức phần di truyền và biến dị
2. Cánh xác định độ khó, độ phân biệt của các câu trắc nghiệm
3. Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan

2.1. Hệ thống câu hỏi TNKQ phần di truyền và biến dị ở mức độ dễ
2.2. Hệ thống câu hỏi TNKQ phần di truyền và biến dị ở mức độ vừa
2.3. Hệ thống câu hỏi TNKQ phần di truyền và biến dị ở mức độ khó
4. Xây dựng một số đề kiểm tra để kiểm tra
C. Kết luận và kiến luận
D. Tài liệu tham khảo.
Danh Mục Các Từ Viết Tắt
Các từ viết tắt
TNKQ Trắc nghiệm khách quan
GD - ĐT Giaó dục – Đào tạo
TN Trắc nghiệm
THPT Trung học phổ thông
ĐHSP Đại học sư phạm
KTĐG Kiểm tra đánh giá
NXB Nhà xuất bản
SGK Sách giáo khoa
NXB Nhà xuất bản
HS Học sinh
GV Giáo viên
THCS Trung học cơ sở
IQ (intelligence quotient) Chỉ số thông minh
GS Giáo sư
MCQ(multiple choice
question)
Nhiều lựa chọn
Đ Đúng
S Sai
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trên đường đổi mới toàn diện với xu hướng hội nhập

quốc tế, do đó yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao là vấn đề rất cần thiết.
Để đáp ứng nhu cầu xã hội đó, Đảng và Nhà nước chủ trương đổi mới giáo dục
mà trước hết là đổi mới về mục tiêu giáo dục. Điều đó được cụ thể hóa trong điều
2, mục 1, chơng I của Luật Giáo dục: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề
nghiệp ”. Sự thay đổi mục tiêu của GD – ĐT chi phối tất cả các yếu tố cấu thành
quá trình dạy học, trong đó, sự thay đổi và lựa chọn phương thức kiểm tra đánh
giá (KTĐG) có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Phương thức KTĐG thành quả học
tập của người học quyết định đến tinh thần, thái độ học tập, đến việc khơi dậy và
thúc đẩy tiềm năng trí tuệ, tính độc lập sáng tạo và năng lực tư duy khoa học,
năng lực thực hành của người học. KTĐG là khâu cuối cùng và không thể thiếu
được trong quá trình dạy học, nó phải được coi là một khâu thực hành quan trọng
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Bởi KTĐG là khâu xác định chất
lượng sản phẩm giáo dục và thúc đẩy sự tiến bộ của chất lượng sản phẩm, đồng
thời nó cũng chính là điểm xuất phát tạo nên những mối liên hệ ngược giúp điều
chỉnh hợp lí quá trình dạy học nhằm đạt kết quả cao. Để có chất lượng giáo dục
thực sự cần phải có một hệ thống các công cụ KTĐG được xây dựng một cách
khoa học. Căn cứ vào thực tiễn giáo dục Việt Nam theo tôi, sử dụng TNKQ làm
công cụ để KTĐG thành quả học tập của HS sẽ góp phần nâng cao được chất l-
ượng giáo dục, hạn chế tối đa tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo
dục.
Trong điều kiện hiện nay, việc đổi mới trong giáo dục là điều kiện tất yếu.
Để thực hiện được mục tiêu giáo dục mà Đảng đề ra, ngoài việc đổi mới nội
dung cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học, trong đó có phương pháp
KTĐG. Bên cạnh đó, khi sử dụng phương pháp TNKQ trong dạy kiến thức mới
sẽ mang lại hiệu quả không nhỏ trong việc khắc phục nhược điểm của nó trong
KTĐG. Việc này còn phát huy được tính tích cực chủ động của HS, giúp HS dễ
dàng hơn trong việc tiếp cận kiến thức mới, đồng thời cũng rèm được kỹ năng
vận dụng câu hỏi TNKQ trong việc dạy kiến thức mới và KTĐG.
Mặt khác, kiến thức phần “Di truyền và biến dị” ở chương trình sinh học

lớp 9 là
phần kiến thức khó, trừu tượng đối với HS nên HS khó nắm vững
được những kiến thức cơ bản và khó khắc sâu được kiến thức.Việc áp dụng
câu hỏi TNKQ trong dạy học giúp HS tự học qua việc tìm hiểu SGK, giúp HS
tiếp thu kiến thức tốt hơn. Đặc biệt, hiện nay các kỳ thi tốt nghiệp THPT và thi
Đại học, cao đẳng…đều có sử dụng hình thức TNKQ
dạng MCQ, nên việc
được làm quen với cách học, cách KTĐG theo hình thức TNKQ
giúp các em
dễ dàng tiếp cận hơn khi học lên các bậc học cao hơn.
Với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học phần kiến thức
cơ sở Di truyền học ở trường THCS.
Trong chương trình Sinh học THCS hiện hành (từ năm học 2005 - 2006)
kiến thức cơ sở Di truyền học được đưa vào giảng dạy một cách khá đầy đủ ở
lớp 9. Kiến thức cơ sở Di truyền học là kiến thức nền tảng để phát triển năng
lực nhận thức kiến thức bộ môn Sinh học. Chất lượng dạy học được phản ánh
qua kết quả KTĐG mà kết quả KTĐG phụ thuộc vào chất lượng của công cụ
dùng KTĐG.
Thực tế hiện nay, qua điều tra, nghiên cứu cho thấy việc sử dụng phương
pháp KTĐG bằng trắc nghiệm khách quan (TNKQ) ở các trường THCS còn
nhiều hạn chế. Một trong những nguyên nhân đó chính là ngân hàng câu hỏi
trắc nghiệm (TN) đạt tiêu chuẩn còn thiếu và kỹ thuật xây dựng câu hỏi TN
của các giáo viên (GV) chưa được trang bị đầy đủ. TNKQ thường được các
GV sử dụng trong KTĐG chủ yếu là dạng Đúng - Sai và Điền khuyết.
Việc sử dụng TNKQ trong dạy học đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng
từ nhiều năm nay, đặc biệt là trong các kỳ thi quốc tế. TNKQ có tác dụng rất
lớn trong việc kích thích, cổ vũ tinh thần tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo cho
người học trong việc lĩnh hội tri thức mới, đặc biệt đem lại hiệu quả cao trong
KTĐG. Trong các loại TNKQ, dạng câu hỏi nhiều lựa chọn MCQ (Multiple
Choice Question) là dạng có ưu thế nhất. Sử dụng MCQ trong KTĐG không

chỉ phản ánh được chất lượng dạy và học mà còn giúp GV điều chỉnh phương
pháp dạy học hợp lí và rèn luyện cho HS các thao tác tư duy, đặc biệt là các
thao tác phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, trừu tượng hoá, vận dụng các kiến
thức vào thực tiễn đời sống sản xuất. Tuy nhiên, cho đến nay, ở nước ta, việc
xây dựng ngân hàng MCQ chuẩn dùng trong dạy học còn hạn chế, vấn đề xây
dựng MCQ trong chương trình sách giáo khoa đổi mới chưa được nghiên cứu
nhiều, đặc biệt phần kiến thức “Di truyền và Biến dị” Sinh học 9 THCS, là một
trong những phần kiến thức quan trọng trong hệ thống kiến thức Di truyền học.
Chính vì những lí do trên mà tôi chọn đề tài: “Xây dựng bộ câu hỏi trắc
nghiệm khách quan phần Di truyền và biến dị trong chương trình Sinh học 9”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng bộ câu hỏi TNKQ chuẩn theo nội dung phần “Di truyền và
biến dị” Sinh học lớp 9 THCS.
Từ đó áp dụng cho phần kiểm tra đánh giá phần kiến thức “Di truyền và
biến dị”.
Đề xuất việc sử dụng bộ câu hỏi TNKQ trong việc dạy kiến thức mới và
KTĐG kết quả học tập và một số mục đích khác nhau trong quá trình dạy học
phần Di truyền và biến dị Sinh học lớp 9 THCS.
3. Lịch sử nghiên cứu:
Việc áp dụng câu hỏi TNKQ trong dạy học đã được áp dụng trên thế giới.
Hiện đã
có nhiều tác giả biên soạn câu hỏi TNKQ phần Di truyền và biến dị
như Trịnh Nguyên Giao từ những năm 1997, Vũ Đình Luận (2005) nhưng tập
trung ở đối tượng sinh viên
các trường cao đẳng, và một số đề tài ở Sinh học
lớp 12 như Nguyễn Thị Kim Giang
(1997), Cao Kim Thoa (2008), Dương
Thu Hiền (2009). Bên cạnh đó đã có một số tác giả xây dựng câu hỏi TNKQ
trong việc hình thành kiến thức mới trong dạy học phần di
truyền và biến dị 9

như Phan Thị Thu Hiền (2006), Hoàng Hải Phòng (2010)… Một số
tài liệu về
KTĐG thường xuyên và định kỳ được các tác giả xây dựng như Ngô Văn Hưng
(2008)…

4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu và xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách
quan dạng MCQ trong phần di truyền và biến dị Sinh học 9 trung học cơ sở.
Áp dụng những câu hỏi TNKQ dạng MCQ để kiểm tra đánh giá về kiến
thức phần di truyền và biến dị môn sinh học lớp 9 THCS.
5. Đối tượng nghiên cứu
- Giáo trình, kế hoạch giảng dạy môn sinh học 9 phần di truyền và biến dị.
- Học sinh lớp 9 học môn sinh học THCS
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan đạt yêu cầu và sử dụng
hợp lý trong kiểm tra đánh giá sẽ giúp phát huy tính tích cực và chủ động của
học sinh, giúp học sinh nắm vững và khắc sâu kiến thức phần di truyền và biến
dị sinh học 9 THCS.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu toàn bộ nội dung kiến thức phần di truyền và biến dị trong
sinh học 9 từ đó xây dựng mục tiêu kiến thức và biên soạn bộ câu hỏi trắc
nghiệm dạng MCQ.
- Hệ thống hóa cở sở lý luận về cách xây dựng và sử dụng câu hỏi trắc
nghiệm khách quan dang MCQ.
- Xây dựng một số đề kiểm tra đánh giá kiến thức phần di truyền và biến
dị của HS lớp 9.
8. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận của đề
tài.
- Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết của Đảng nhà nước về giáo dục và

đào tạo.
- Phân tích tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Nghiên cứu nội dung, lý thuyết kĩ thuật trắc nghiệm. Nắm vững các
bước, các quy tắc của việc xây dựng và thử nghiệm các câu hỏi trắc nghiệm
nhằm vận dụng vào thực tế, xây dựng câu hỏi trắc nghiệm từ bài 1 đến bài 37
phần di truyền và biến dị trong Sinh học 9.
- Nghiên cứu các tham luận về đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy học
chương trình sách giáo khoa mới, nhằm tìm hiểu thực trạng của công tác kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của học sinh và phương hướng đổi mới kiểm tra
đánh giá trong lĩnh vực giáo dục.
- Nghiên cứu thực nghiệm khách quan.
9. Đóng góp của đề tài
- Làm rõ cơ sở khoa học của việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan, nhằm mục đích nâng cao chất lượng
của quá trình giáo dục và đào tạo.
- Có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên ở trường THCS.
B. NỘI DUNG
Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới:

Từ những nguyên tắc về sự khác nhau giữa các loài của Darwin trong
tác phẩm
“Nguồn gốc các loài” (Origin of species - 1859), Francis Galton đã
vận dụng vào việc
khảo sát sự khác biệt giữa các cá thể về tính chất sinh lý,
tâm lý liên quan đến yếu tố di
truyền và cuối cùng ông triển khai các trắc
nghiệm để đo các đặc điểm của con người
liên quan đến trí tuệ.

Đến năm 1904 Alfred Binet - một nhà tâm lý học người Pháp cùng với
cộng sự đã phát
minh ra bài trắc nghiệm về chỉ số thông minh (IQ) và tiếp tục
được hoàn thiện vào năm 1916 khi Alfred Binet và Lewis Terman (Người Mĩ)
kết hợp với nhau. Bài trắc nghiệm nhằm xác định chỉ số IQ của họ nhanh
chóng được phổ biến áp dụng ở nhiều quốc gia.
Đến những thập niên 30, 40 của thế kỉ XX, các nhà xuất bản trắc nghiệm
ra đời ở các nước phát triển, tại Hoa Kỳ xuất hiện nhiều hệ thống TNKQ dung
để đánh giá kết quả học tập của HS.
Vào đầu thế kỉ XX, E. Thormdile là người đầu tiên dùng TNKQ như
một phương pháp “khách quan và nhanh chóng” để xác định trình độ của học sinh
ở môn Số học, rồi sau đó tới các môn khác.
Năm 1964 xuất hiện công trình nghiên cứu của Gerberich dùng máy tính
điện tử xử lý các bài trắc nghiệm trên diện rộng.Vào thời điểm đó ở Anh đã có
Hội đồng quốc gia, hàng năm quyết định các trắc nghiệm chuẩn trong trường
trung học.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Dù TNKQ xuất hiện khá sớm trên thế giới nhưng tại Việt Nam thì
TNKQ lại xuất hiện muộn hơn và chủ yếu tập trung trước hết ở các thành phố,
các viện nghiên cứu, các trường đại học, cao đẳng.
TNKQ được sử dụng lần đầu tiên tại miền Nam Việt Nam vào những
thập niên 50 của
thể kỉ XX, sau đó phát triển mạnh ở những thập niên 70 của
thế kỉ này. Các trường trung học
bắt đầu sử dụng rộng rãi hình thức này vào
những năm 1956 - 1960, và đầu tiên ở
môn Sinh học.


Năm 1971, GS. Trần Bá Hoành công bố “ Dùng phương pháp test để

kiểm tra
nhận thức của một số khái niệm trong chương trình Sinh học 9”. Tuy
nhiên từ năm 1990 trở lại đây,TNKQ thực sự nhận được sự quan tâm. TNKQ
dần được đưa vào sử dụng ở nhiều bộ môn ngoại ngữ, hóa học, vật lý, sinh
học….trong các kỳ thi lớn. Nhiều đề tài đã được công bố như đè tài của Vũ
Đình Luận (2005), Cao Kim Thoa (2008)… Trong dạy
học Sinh học theo SGK
mới đã có sự đổi mới về phương pháp. Tuy nhiên việc sử dụng
câu hỏi TNKQ
chủ yếu tập trung ở các trường đại học, cao đẳng và trung học phổ thông
với
đối tượng chủ yếu là sinh học lớp 12, hầu như chưa áp dụng trong dạy học (cụ
thể
trong dạy kiến thức mới và KTĐG) ở lớp 9 phần di truyền và biến dị .
1.1.3 Vai trò của câu trắc nghiệm khách quan
Thứ nhất: thí sinh không thể học tủ
Thi trắc nghiệm khách quan (TNKQ) có ưu điểm là đánh giá phạm vi kiến
thức rộng hơn hình thức thi tự luận. Thi tự luận, mỗi câu hỏi, bài tập có thể rơi
vào một vấn đề nào đó. Đề bài có tổng hợp đi chăng nữa vẫn có xác suất “trúng
tủ”. Đề thi TNKQ có từ 30 đến 50 câu hỏi có thể phủ kín phạm vi kiến thức của
một môn học trong chương trình.Vì vậy thi bằng TNKQ, thí sinh phải học một
cách toàn diện không được bỏ qua bất cứ kiến thức cơ bản nào có trong chương
trình.
Thứ hai: Thí sinh không thể quay cóp
Thi TNKQ với phạm vi bao quát rộng của đề thi, thí sinh khó có thể
chuẩn bị tài liệu để quay cóp. Các đề thi trắc nghiệm, nếu chỉ nhìn lướt qua thì
rất khó phân biệt được sự khác nhau giữa các đề vì sử dụng các phần mềm đảo
đề, máy tính đã giúp xáo trộn thứ tự các câu hỏi trắc nghiệm và các phương án
trả lời, thí sinh ngồi gần nhau sẽ nhận được các đề thi khác biệt nhau về mã đề
và phải chọn phương án trả lời hoàn toàn khác nhau. Nếu xây dựng được kỹ

thuật viết câu hỏi TNKQ với một câu dẫn, thay đổi các câu nhiễu mục tiêu nâng
mức độ khó của đề TNKQ thì lại càng rất khó có thể cóp bài của nhau được.
Thứ ba: Thí sinh không thể tồn tại may rủi
Với một đề thi tự luận còn có thể gặp may rủi do trúng tủ, lệch tủ. Còn với
đề thi TNKQ, may rủi hầu như hoàn toàn không xảy ra. Đối với loại câu trắc
nghiệm bốn phương án, nếu chọn ngẫu nhiên xác suất đúng tối đa chỉ được 25%.
Nhưng, tần suất trả lời đúng đạt tối đa của xác suất này cũng chỉ là khoảng 25%
câu hỏi thì theo cách chấm điểm TNKQ thông thường với đề thi chuẩn, làm
đúng 25% số câu hỏi vẫn sẽ chỉ đạt ở ngưỡng lân cận với điểm không.
Thứ tư: Thí sinh không thể ôn thi cấp tốc
Thí sinh cần tích lũy kiến thức một cách toàn diện, nắm vững toàn bộ kiến
thức cơ bản. Muốn làm như vậy phải học theo kiểu “mưa dầm thấm lâu” chứ
không thể dựa vào luyện thi cấp tốc, nhồi nhét kiến thức trong thời gian ngắn.
Để làm bài thi trắc nghiệm hiệu quả, thí sinh cần rèn luyện kỹ năng tư duy và
khả năng vận dụng kiến thức bởi thi trắc nghiệm đòi hỏi thí sinh phải xử lý
nhanh hơn khi làm bài trắc nghiệm để tiết kiệm thời gian.
Trong nhà trường, việc đánh giá kết quả học tập của học sinh được thực hiện
chủ yếu thông qua việc tổ chức kiểm tra và thi có hệ thống, theo những quy định
chặt chẽ. Vì vậy kiểm tra đánh giá là hai việc thường đi liền với nhau, tuy không
phải mọi việc kiểm tra đều hướng tới mục đích đánh giá.
Trong giáo dục, việc kiểm tra đánh giá được tiến hành ở những cấp độ
khác nhau, trên những đối tượng khác nhau, với những mục đích khác nhau như:
đánh giá hệ thống giáo dục của một quốc gia, đánh giá một đơn vị giáo dục,
đánh giá giáo viên, đánh giá học sinh …Việc đánh giá học sinh có vai trò đặc
biệt trong điều tra, đánh giá giáo dục vì học sinh chính là đối tượng, là sản phẩm
của giáo dục đồng thời là chủ thể của quá trình giáo dục. Ở phạm vi bài tập này
chúng tôi chỉ đề cập chủ yếu tới việc sử dụng bài kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh
1.1.3.1. Trắc nghiệm khách quan là một phương tiện truyền tải nội
dung dạy học.

TNKQ không chỉ được dùng ở khâu KTĐG mà còn được dùng ở các
khâu: dạy bài mới, củng cố, hoàn thiện, nâng cao. Dùng loại câu hỏi này không
chỉ truyền tải nội dung dạy học.
Việc sử dụng các câu TNKQ trong truyền tải nội dung học tập ở THCS
ngày càng phổ biến và được ứng dụng rộng rãi.
1.1.3.2. Trắc nghiệm khách quan phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo, rèm luyện kỹ năng tự học cho học sinh.
Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
Câu hỏi TNKQ làm tài liệu để tự học, tự nghiên cứu, tự kiểm tra đánh giá
trong quá trình dạy học còn có thể dùng.
1.1.3.3. Trắc nghiệm khách quan là công cụ để kiểm tra đánh giá
* Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra bài cũ hoặc 15 phút.
* Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan ở cuối mỗi bài học.
* Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra một tiết.
1.1.3.4. Trắc nghiệm khách quan được sử dụng trong các trò chơi.
Trắc nghiệm khách quan được sử dụng trong các trò chơi như: giải ô chữ
bí ẩn đề tìm ra từ khoá quan trọng nhất. Tạo hứng thú cho HS và củng cố khiến
thức đã học để học sinh khắc sâu các kiến thức hơn.
1.1.4. Ưu nhược điểm của các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan
trong
kiểm tra đánh giá.
Sử dụng TNKQ có nhiều loại, mỗi loại có ưu nhược điểm riêng và được
chọn để sử dụng phù hợp với các mục đích và đối tượng khác nhau.
1.1.4.1. Ưu nhược điểm của câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong
kiểm tra đánh giá
Sử dụng TNKQ có nhiều loại, mỗi loại có ưu nhược điểm riêng và
được chọn để sử dụng phù hợp với các mục đích và đối tượng khác nhau.
* Trắc nghiệm Đúng/Sai (Yes/No question).
Loại câu đúng sai
Người ta gọi câu “đúng sai” là cách lựa chọn liên tiếp. Đây là loại câu

cung cấp một nhận định và học sinh được hỏi để xác định xem điều đó là
“đúng” hay “sai”. Hoặc có thể là câu hỏi trực tiếp để được câu trả lời là “Có”
hay “không”. Đôi khi chúng được nhóm lại dưới một câu dẫn. Các phương án
trả lời là thích hợp để gợi nhớ lại kiến thức được kiểm tra một cách nhanh
chóng.
* Ưu điểm:
Là loại câu hỏi đơn giản dùng để trắc nghiệm kết thúc về những sự kiện,
vì vậy viết loại câu hỏi này tương đối dễ dàng, ít phạm lỗi, mang tính khách
quan khi chấm.
* Nhược điểm:
Học sinh có thể đoán mò, vì vậy có độ tin cậy thấp, dễ tạo điều kiện cho
học sinh học thuộc lòng hơn là hiểu. Học sinh giỏi có thể không thoả mãn khi
buộc phải chọn đúng hay sai, hoặc có thể có những trường hợp ngoại lệ chứ
không phải chỉ có hoàn toàn đúng hay hoàn toàn sai.
Ví dụ 1: Khoanh tròn Đ nếu phát biểu đúng, S nếu câu phát biểu sai
Trong quá trình nguyên phân có thể quan sát rõ hình thái NST ở kỳ giữa?
A . Đúng
B. Sai
* Trắc nghiệm điền khuyết (Supply items).
Loại câu điền khuyết
Đây là loại câu hỏi đòi hỏi phải điền hay liệt kê một hay nhiều từ để hoàn
thành một câu hỏi trực tiếp hay một nhận định chưa đầy đủ. Với loại câu này
học sinh phải tìm hiểu câu trả lời đúng hơn là nhận ra câu trả lời đúng.
* Ưu điểm:
Học sinh có cơ hội trình bày những câu trả lời khác thường, phát huy óc
sáng kiến. Học sinh không có cơ hội đoán mò mà phải nhớ ra, nghĩ ra, tìm cây
trả lời. Từ đó giúp học sinh luyện trí nhớ khi học. Loại này cũng dễ soạn hơn
loại câu hỏi lựa chọn.
* Nhược điểm:
Khi soạn thảo loại câu hỏi này thường dễ mắc sai lầm là trích nguyên văn

các câu từ trong giáo trình. Phạm vi kiểm tra loại câu hỏi này thường chỉ giới
hạn vào các chi tiết vụn vặt. Việc chấm bài mất nhiều thời gian và thiếu khách
quan hơn loại câu hỏi nhiều lựa chọn.
Ví dụ 2: Hãy điền từ thích hợp vào chỗ trống để được câu hoàn chỉnh:
Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang (1)tính trạng trội cần
xác định kiểu gen với cá thể mang …(2) tính trạng lặn.…
Cho các từ sau 1: Tính trạng lặn, 2: Tính trạng trội
* Trắc nghiệm ghép đôi (Matching items)
Loại câu ghép đôi loại câu này thường có hai dãy thông tin là câu dẫn và
câu đáp, chúng thường ghép đôi với nhau theo kiểu tương ứng một một. Hai
dãy thông tin này không nên có số câu bằng để cho cặp ghép cuối cùng chỉ đơn
giản gắn kết của sự loại trừ liên tiếp. Nhiệm vụ của người học sinh là ghép
chúng lại một cách thích hợp.
* Ưu điểm:
Dễ viết, dễ dùng, có thể dùng để đo các mức trí năng khác nhau. Nó đặc
biệt hữu hiệu trong việc đánh giá khả năng nhận biết các hệ thức hay lập các
mối tương quan.
* Nhược điểm:
Không thích hợp cho việc thẩm định các khả năng như sắp đặt và vận
dụng các kiến thức. Muốn soạn câu hỏi này để đo mức trí năng cao đòi hỏi
nhiều công phu. Ngoài ra, nếu danh sách mỗi cột dài thì tốn nhiều thời gian cho
học sinh đọc nội dung mỗi cột trước khi ghép đôi.
* Trắc nghiệm nhiều lựa chọn (Multiple choice questions)
Loại câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn
Loại câu này thường có hình thức của một câu phát biểu không đầy đủ
hay một câu hỏi có câu dẫn được nối tiếp bằng một số câu trả lời mà học sinh
phải lựa chọn:
Câu trả lời đúng, câu trả lời tốt nhất, câu trả lời kém nhất hay câu trả lời
không có liên quan nhất; hoặc có nhiều hơn một câu trả lời thích hợp.
Một câu hỏi nhiều lựa chọn gồm 2 bộ phận: câu dẫn và câu chọn. Trong

câu chọn chia thành 2 loại: câu đúng (hoặc câu sai phải lựa chọn) và câu nhiễu.
Câu dẫn: Ở đầu câu kiểm tra có thể viết dưới dạng một câu trực tiếp hay
một cách phát biểu không đầy đủ. Điều này có tác dụng như cách phát biểu để
tạo ra một kích thích gợi ý câu trả lời cho học sinh.
Câu chọn: Thường gồm từ 3 đến 5 câu là phù hợp, câu lựa chọn không
nên quá ít (2 câu) hoặc quá nhiều (10 câu) dựa vào quy luật tâm lý và các quy
luật xác suất thống kê.
+ Câu đúng: Là câu đúng nhất trong các câu lựa chọn
+ Câu sai: Là câu kém chính xác nhất
+ Câu nhiễu: Là câu trả lời có vẻ hợp lý, chúng có tác động nhiều đối với
học sinh có năng lực tốt và tác dụng thu hút đối với học sinh có năng lực kém.
* Ưu điểm
Giáo viên có thể dùng loại câu này để kiểm tra đánh giá những mục tiêu
dạy học khác nhau, chẳng hạn như:
+ Xác định mối tương quan nhân quả
+ Nhận biết các điều sai lầm
+ Ghép các kết quả hay các điều quan sát được với nhau
+ Định nghĩa các thành ngữ
+ Tìm nguyên nhân của một số sự kiện
+ Nhận biết điểm tương đồng hay khác biệt giữa hai hay nhiều vật
+ Xác định nguyên lý hay ý niệm tổng quát từ những sự kiện
+ Xác định thứ tự hay cách sắp đặt nhiều vật.
+ Xét đoán vấn đề đang được tranh luận dưới nhiều quan điểm
Độ tin cậy cao hơn: Yếu tố đoán mò hay may rủi giảm đi nhiều so với các
loại trắc nghiệm khách quan khác khi số phương án lựa chọn tăng lên.
Tính giá trị tốt hơn: Loại trắc nghiệm này có độ giá trị cao nhờ tính chất
có thể dùng đo những mức tư duy khác nhau. Với một bài trắc nghiệm có nhiều
câu trả lời cho sẵn để chọn, người ta có thể đo được khả năng nhớ, áp dụng các
nguyên lý, định luật, tổng quát hoá rất hữu hiệu.
- Tính chất khách quan khi chấm bài. Điểm số của bài trắc nghiệm khách

quan không phụ thuộc vào chữ viết, khả năng diễn đạt của học sinh và trình độ
người chấm bài.
* Nhược điểm:
- Loại câu này khó soạn vì phải tìm câu trả lời đúng nhất, còn những câu
còn lại gọi là câu nhiễu thì cũng có vẻ hợp lý. Hơn nữa, các câu hỏi phải đo
được các mục tiêu ở mức năng lực nhận thức cao hơn mức biết, nhớ, hiểu.
- Có những học sinh có óc sáng tạo, tư duy tốt, có thể tìm ra những câu trả
lời hay hơn đáp án thì sẽ làm cho học sinh đó cảm thấy không thoả mãn.
- Các câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn có thể không đo được khả năng
phán đoán tinh vi và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo một cách
hiệu nghiệm bằng loại câu hỏi trắc nghiệm tự luận soạn kỹ.
- Tốn kém giấy mực khi in loại câu hỏi này so với loại câu hỏi khác và
cũng cần nhiều thời gian để học sinh đọc nội dung câu hỏi.
- Câu hỏi loại này có thể dùng để thẩm định trí năng ở mức biết, khả năng
vận dụng, phân tích, tổng hợp hay ngay cả khả năng phán đoán cao hơn.
- Có thể có những biến thể của loại câu hỏi nhiều lựa chọn. Các biến thể
này đòi hỏi học sinh phải tìm hiểu sâu. Một số biến thể rất nguy hiểm đối với
những người soạn câu hỏi không thận trọng, phổ biến là 2 loại biến thể sau:
a. Câu hỏi nhiều lựa chọn có nhiều câu trả lời
b. Câu kết hợp: Loại câu này cho phép có thể có nhiều câu trả lời đối với
một khối lượng tư liệu hạn chế.
Ví dụ:. Phép lai nào dưới đây tạo ra nhiều biến dị tổ hợp nhất?
A. AaBbDd x Aabbdd
B. AaBbDD x AaBbdd
C. AaBbDd x AaBbDd
D. AAbbDD x aaBbDd
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.
1.2.1. Thực trạng việc sử dụng câu câu hỏi trắc nghiệm khách quan
để kiểm tra đánh giá ở trường THCS.
Hiện nay việc sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan còn hạn chế mang

tính tự phát, khi kiểm tra đánh giá thì câu hỏi tự luận về lý thuyêt còn chiếm
nhiều.
Ở các trường THCS, việc kiểm tra để đánh giá trong bộ môn Sinh học
hiện nay vẫn là thầy độc quyền đánh giá, trò không được tự đánh giá. Mặt khác
đánh giá bằng hình thức kiểm tra trên vẫn chưa ngăn chặn được những biểu hiện
thiếu trung thực khi làm bài như nhìn bài, nhắc bài cho bạn…chưa khuyến khích
được tư duy năng động sáng tạo, phát huy tính tích cực học tập của học sinh;
chưa đáp ứng được mục tiêu dạy học của bộ môn Sinh học; chưa đáp ứng được
yêu cầu đổi mới của sách giáo khoa; chưa kiểm tra được kĩ năng thực hành vận
dụng giải quyết các tình huống trong thực tiễn cuộc sống.
1.2.2. Khái niệm về câu hỏi, câu trắc nghiệm khách quan.
1.2.3. Khái niệm về câu hỏi.
Câu hỏi là một dạng cấu trúc ngôn ngữ, dùng để diễn đạt một yêu cầu,
một mệnh lệnh và đòi hỏi được giải quyết. Trong dạy học, câu hỏi được sử
dụng để hướng dẫn quá trình nhận thức của HS. Tùy theo bản chất, mục đích,
cách sử dụng mà người ta phân chia câu hỏi thành nhiều loại khác nhau.
1.2.4. Khái niệm về câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
TNKQ chia làm nhiều loại: đúng - sai, ghép đôi, điền khuyết, câu nhiều
lựa chọn
(MCQ). Mỗi loại, như đã phân tích, có những ưu và nhược điểm
riêng. Trong các kiểu
câu hỏi TNKQ, kiểu câu hỏi MCQ được sử dụng rộng rãi
hơn cả vì nhiều ưu điểm:
- Độ tin cậy cao. Yếu tố đoán mò may rủi của HS giảm đi nhiều so
với dạng
TNKQ khác khi số phương án tăng lên.
- HS phải xét đoán và phân tích kĩ càng khi trả lời câu hỏi.
- Với một bài trắc nghiệm có nhiều câu trả lời cho sẵn để chọn, người ta
có thể đo được các khả năng nhớ, áp dụng các nguyên lý, suy diễn, tổng quát
hóa hữu hiệu.

- Có thể phân tích được tính chất mỗi câu hỏi.
1.3. Tiêu chuẩn của một câu hỏi MCQ.
1.3.1. Tiêu chuẩn định tính.
* Phần câu dẫn phải thể hiện được:
- Tính hoàn chỉnh, rõ ràng của vấn đề hoặc nhiệm vụ được trình bày .
- Tính tập trung đối với các từ khẳng định dương tính.
- Tính ngắn gọn, xúc tích của câu hỏi.
* Phần phương án lựa chọn phải thể hiện được:
- Tính chính xác của câu trả lời.
- Tính hấp dẫn của câu nhiễu.
- Không được có những từ đầu mối, gợi ý dẫn đến trả lời như: “luôn
luôn”, “không bao giờ”, “chỉ tất cả”….
- Tính phù hợp.
- Tính tương tự trong cấu trúc câu trả lời.
1.3.2. Tiêu chuẩn định lượng.
- Câu hỏi phải có:
+ Độ khó
+ Độ khó trung bình
+ Độ phân biệt
1.3.3. Tiêu chuẩn riêng với câu hỏi trắc nghiệm khách quan dạng
MCQ để dạy kiến thức mới.
- Nội dung của các câu hỏi được dùng trong bài giảng mang đầy đủ thông
tin của bài, câu trúc nội dung trong câu hỏi phù hợp với cấu trúc bài học để HS
dễ phân tích, hiểu và nhớ.
- Câu hỏi TNKQ dùng để dạy bài mới không chỉ mang thông tin liên quan
tới nội dung đang học mà còn chứa đựng các kiến thức lirn quan đến các phần
đã học và gợi mở kiến thức sắp học.
1.3.4. Tiêu chuẩn của một bài trắc nghiệm khách quan dạng MCQ.
1.3.5. Tiêu chuẩn định tính.
- Tiêu chuẩn về nội dung khoa học:

+ Tính giá trị, tính tin cậy.
+ Tính khả thi, tính định lượng.
+ Tính chính xác.
+ Tính công bằng.
+ Tính đơn giản, dễ hiểu.
+ Tính hệ thống, logic, tính kinh tế.
- Tiêu chuẩn về mặt sư phạm:Tính giáo dục, tính phù hợp, tính linh hoạt
và mềm dẻo.
1.3.6. Tiêu chuẩn định lượng.
- Độ khó
- Độ phận biệt
- Độ tin cậy từ
- Nội dung các câu hỏi phải bao phủ 100% các mục tiêu và nội dung cần
đánh giá.
1.4. Một số nguyên tắc xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan dạng
MCQ
1.4.1. Các nguyên tắc xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Nguyên tắc 1: Câu hỏi cần phải tuân thủ đúng những nguyên tắc về mặt lí
luận và bám sát vào nội dung của chương trình cần KTĐG.
Nguyên tắc 2: Cần phải đưa ra các mệnh đề chính xác về mặt cú pháp.
Nguyên tắc 3: Không được đưa ra các thuật ngữ không rõ ràng nhằm mục
đích đánh đố tư duy HS.
Nguyên tắc 4: Tránh các hình thức câu phủ định (cả về mặt cú pháp lẫn
ngữ nghĩa) và việc đặt nhiều mệnh đề phủ định trong câu hỏi.
Nguyên tắc 5: Cần phải tách biệt rõ ràng phần dữ kiện và phần câu hỏi
trong câu.
1.4.2. Các nguyên tắc biên soạn liên quan đến việc cân đối câu hỏi
trắc nghiệm với các mục đích hỏi
Nguyên tắc 1: Phải xác định nội dung cần kiểm tra trước khi xây dựng câu
hỏi.

Nguyên tắc 2: Câu hỏi trắc nghiệm phải gắn liền với mục đích kiểm tra và
phù hợp với cách đánh giá.
Nguyên tắc 3: Các yếu tố gây ra sự sao nhãng trong câu hỏi cần phải chỉ
rõ được các lỗi hoặc các lối tư duy không chính xác của HS.
1.4.3. Một số nguyên tắc trong việc biên soạn các giải pháp trả lời
Nguyên tắc 1: Các phương án trả lời phải độc lập với nhau về mặt ngữ
pháp.
Nguyên tắc 2: Các giải pháp đưa ra phải độc lập với nhau về mặt ngữ
nghĩa.
Nguyên tắc 3: Không được đưa ra những phương án không có nghĩa phù
hợp với nội dung câu hỏi để đánh lạc hướng người trả lời.
Nguyên tắc 4: Tránh dùng chung từ cho phần câu hỏi và phần giải pháp
trả lời.
Nguyên tắc 5: Các giải pháp trả lời phải có độ phức tạp như nhau.
Nguyên tắc 6: Các dữ kiện trong phần câu hỏi phải có cừng mức độ tổng
quát.
Nguyên tắc 7: Trong một bài kiểm tra cần lưu ý không để cho câu dẫn của
câu hỏi này là gợi ý đúng cho giải pháp lựa chọn của câu hỏi khác.
1.5. Các bước cơ bản để xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm MCQ
1.5.1. Bước 1: Xác định mục tiêu kiểm tra đánh giá
Giai đoạn đầu tiên và quan trọng nhất là xác định các mục tiêu dưới dạng
những hành vi, cử chỉ, kiến thức, thái độ chúng ta mong HS đạt được hay thể
hiện được vào cuối một bài, một chương hay một chương trình giảng dạy.
1.5.2. Bước 2: Phân tích nội dung để xây dựng bảng trọng số
* Phân tích nội dung môn học:
Việc phân tích nội dung môn học gồm 4 công việc chính:
+ Tìm những ý tưởng chính yếu của môn học, ví dụ như các nguyên lý,
các mối liên hệ, các điều khái quát hóa…
+ Lựa chọn từ, nhóm từ, kí hiệu mà HS phải giải nghĩa được. HS cần hiểu
rõ khái niệm và mỗi liên hệ giữa các khái niệm.

+ Phân loại thông tin trình bày trong môn học thành 2 hạng: Hạng thông
tin nhằm mục đích giải nghĩa hay minh họa và những khái niệm quan trọng của
môn học.
+ Lựa chọn một số thông tin và ý tưởng đòi hỏi HS phải có khả năng ứng
dụng những điều đã biết để giải quyết trong những tình huống mới.
* Xây dựng bảng trọng số
Bảng trọng số thể hiện mục tiêu của từng phần và của toàn bài trắc
nghiệm.
Đối với bài trắc nghiệm thành quả học tập, để phân bổ trọng số cần dựa
vào mục tiêu môn học và xác định rõ phần kiến thức nào là cốt lõi, phần nào bổ
trợ, phần nào chỉ là nhắc lại, phần kiến thức nào dung để là tiếp thu các môn học
sau, phần nào chỉ dung để mở rộng….
1.5.3. Bước 3: Tuyển chọn và xây dựng các câu hỏi trắc nghiệm
* Xây dựng các câu hỏi tự luận nhỏ
Xây dựng các câu hỏi tự luận nhỏ ứng với mỗi nội dung kiến thức mà
mục tiêu cần phải đạt được sau khi học xong bài học, tiết học.
*Xây dựng các phương án lựa chọn
Sau khi HS trả lời các câu hỏi tự luận nhỏ, chúng ta tiến hành thu thập và
chấm bài, thống kê các cách trả lời, trong đó thống kê tỷ lệ % số ý đúng, tỷ lệ %
số ý sai, từ đó làm cơ sở để xây dựng các phương án nhiễu.
1.5.4. Bước 4:Thực nghiệm kiểm định các câu hỏi
*Thực nghiệm chỉnh lý câu dẫn và câu nhiễu
*Thực nghiệm để xác định các chỉ số đo
Để xác định chính xác mức độ đạt theo từng chỉ tiêu của các câu hỏi, chúng
ta cần tiến hành khảo sát trên một nhóm đối tượng sử dụng câu hỏi. Các số liệu
thu được như điểm số của từng cá nhân, cách thức lựa chọn mỗi phương án của
từng câu hỏi….
Chương 2. Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan phần “Di
truyền và biến dị” trong chương trình sinh học 9
1. Mục tiêu, nội dung kiến thức phần di truyền và biến dị

- Mục tiêu phần di truyền và biến dị
Học sinh học chương trình phần di truyền và biến di phải:
Phát biểu đúng các khái niệm và nội dung các quy luật di truyền
Trình bày được nhiệm vụ và vai trò của di truyền học
Học sinh hiểu được phương pháp nghiên cứu di truyền học của Menden
Từ đó có những ứng dụng trong cuộc sống
- Nội dung kiến thức phần di truyền và biến dị
Nêu các quy luật di truyền như: Phân ly, phân ly độc lập, di truyền liên
kết, di truyền giới tính.
Những diễn biến của cơ bản của NST qua các kỳ trong nguyên phân và
giảm phân.
Trình bày được cấu trúc và chức năng của AND, ARN và protein
Hiểu được các dạng đột biến và những phương pháp nghiên cứu di truyền
học ở người. Từ đó hiểu vai trò ứng dụng của di truyền học trong cuộc sống.
Chương I. Các thí nghiệm của Menđen. Học xong chương nàu học sinh nêu
được mục đích nhiệm vụ và ý nghĩa của di truyền học. HS hiểu được công lao,
phương pháp nghiên cứu của Menđen và mô tả phân tích được các thí nghiệm
của ông đồng thời giải thích và chứng minh bằng lý thuyết các quy luật do
Menđen phát hiện. Thông qua đó HS phải nâng cao được tư duy thực nghiệm
quy nạp và khả năng phân tích, so sánh.
Chuong II. Học xong chương này HS phải mô tả được cấu trúc và hiểu được
chức năng, tính chất của NST đối với sự di truyền các tính trạng, sự phù hợp
giữa cấu tạo và chức năng thể hiện qua hoạt động của chúng trong nguyên phân
và giảm phân. HS phải trình bày được các quá trình phát sinh giao tử và cơ chế
xác định giớ tính. HS mô tả và giải thích được thí nghiệm của Moocgan nêu
được ý nghĩa của hiện tượng di truyền liên kết đồng thời phát triển tư duy thực
nghiệm – quy nạp. Thông qua đó HS hiểu được cơ chế di truyền ở cấp độ tế bào.
Chương III. ADN và Gen. Trong chương trình này HS phải phân tích được
thành phần hoá học, cấu trúc, chức năng và tính chất của ADN, nêu được bản
chất của gen, phân tích được mối quan hệ giữa AND – ARN – Prôtêin – Tính

trạng, đồng thời giải thích được cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử.
Chương IV. Biến dị. Học xong chương này HS phải hiểu rõ các khái niệm,
nguyên nhân phát sinh, hậu quả và ý nghĩa của đột biến gen, đột biến NST,
thường biến, so sánh được sự giống và khác nhau giữa các hiện tượng biến dị
trên. HS phải sắp xếp được các khái niệm biến dị theo hệ thống giống – loài.
Chương IV. Di truyền học ở người. HS hiểu được các phương pháp di truyền
học ở người như: nghiên cứu phả hệ, nghiên cứu trẻ đồng sinh.và từ đó biết
được các bệnh di truyền ở người để từ đó có những biện pháp phòng tránh.
Chương V. Ứng dụng di truyền học. HS nắm vững được các ứng dụng như:
công nghệ tế bào, công nghệ gen, gây đột biến nhân tạo trong chọn giống, và
biết được sự thoái hoá do tự thụ phấn và do giao phối gần, hiểu được vai trò của
ưu thế lai.

2. Cách xác định độ khó, độ phân biệt của các câu trắc nghiệm.
- Xác định dộ khó của mỗi câu hỏi (FV):
Áp dụng công thức:
Số thí sinh trả lời đúng
FV= x 100% (1)
Tổng số thí sinh dự thi
Thang phân loại được quy ước như sau:
- Câu dễ có: 76% - 100% số thí sinh trả lời đúng
- Câu trung bình có: 30% - 75% số thí sinh trả lời đúng
- Câu khó có: 0% - 29% số thí sinh trả lời đúng.
Câu hỏi dùng trong dạy học có: 20%

FV

80% là đạt yêu cầu sử dụng.
Xác định độ phân biệt của mỗi câu hỏi (DI):
Áp dụng công thức

Số thí sinh trả lời đúng nhóm khá giỏi (27%) - Số thí sinh trả lời đúng nhóm yếu kém (27%)
DI =
27% tổng số
Độ phân biệt DI > 0,2 là đạt yêu cầu sử dụng
Thang phân loại được quy ước như sau:
- DI < 0: độ phân biệt thấp
- DI < 0: độ phân biệt thấp
- 0 < DI

0,2: độ phân biệt thấp
- 0,21

DI

0,49 : độ phân biệt trung bình
- 0,5

DI

1 : độ phân biệt cao
- Xác định độ tin vậy của tổng thể câu hỏi trắc nghiệm.
R
2,1
=
1

K
K
1-
2

.
)(
δ
K
XKX −
(3)
Trong đó:
K: Số lượng câu hỏi của bài TN tổng thể

X
: Điểm trung bình của bài trắc nghiệm tônngr thể
δ
: Phương án sai của bài trắc nghiệm tổng thể.
Thang phân loại để tin cậy được quuy ước như sau:
0

R
2,1
< 0,6: Độ tin cậy thấp
0,6

R
2,1
< 0,9: Độ tin cậy trung bình
0,9

R
2,1



1: Độ tin cậy cao
- Xác định thời gian trả lời cho 1 câu hỏi trắc nghiệm khách quan
dạng MCQ.
Thời gian tối thiểu trả lời 1 câu hỏi TNKQ là 1 phút, tối đa là 1,5 phút.
Vậy bài kiểm tra 15 phút thì gồm có 15 câu hỏi chia đều cho cả bài.
Thời gian cho một bài viết tự luận về kiểm tra 1 tiết thường là 45 phút, nên
chúng tôi ra đề kiểm tra TNKQ dạng MCQ khoảng 40 câu trong vòng 45 phút
3. Xây dựng bộ câu hỏi TNKQ
- Quy trình xây dựng câu TNKQ
Bước 1: Xác định mục tiêu
Xác định xem câu hỏi có nội dung như thế nào? nhằm mục đích gì? Đánh
giá ai và đánh giá như thế nào? Nghĩa là xác định các loại kiến thức, số
lượng mỗi loài, đối tượng KTĐG….
Bước 2. Xác định số câu chi tiết từng nội dung cần kiểm tra.
Bước 3: Xây dựng câu hỏi theo kế hoạch đã định. cần bám sát kế hoạch đã
định và tuân thủ quy tắc trên.
Bước 4. Kiểm định nội dung và tiêu chuẩn định lượng của câu hỏi
Các câu hỏi được soạn thảo cẩn thận. Để xác định các tiêu chuẩn này can
có một số lượng câu hỏi thích hợp, không quá ít cũng không quá nhiều
trong nghiên cứu của mình.
3.1. Hệ thống câu hỏi TNKQ phần di truyền và biến dị ở mức độ dễ
Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm ở mức độ dễ là những dạng câu hỏi đơn
giản chủ yếu liên quan đến những kiến thức cơ bản trong chương trình học, mức
độ dễ, ở mức độ biết, không yêu cầu cao về cách hiểu sâu. Dành cho các học
sinh trung yếu có thể làm được những câu hỏi đơn giản đó.
Đề tài xây dựng 91 câu TN trong đó có 31 câu hỏi dễ, chiếm 34%
Câu 1. Khoanh tròn Đ nếu phát biểu đúng, S nếu câu phát biểu sai
Trong quá trình nguyên phân có thể quan sát rõ hình thái NST ở kỳ giữa?
A. Đúng
B. Sai

Câu 2. Cho các từ sau 1: Tính trạng lặn.
2: Tính trạng trội.
Hãy điền từ thích hợp vào chỗ trống để được câu hoàn chỉnh:
Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang (1)tính trạng trội cần

×