Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing online cho Công ty cổ phần sách alpha

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.1 KB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH – MARKETING


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
MARKETING TRỰC TUYẾN CHO
CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH ALPHA


SVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên
MSSV: 0954010391
Ngành: Quản trị kinh doanh – Marketing
GVHD: TS. Trịnh Thuỳ Anh


Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013

i

LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình tìm hiểu thông tin thực tế kết hợp với việc tìm hiểu các lý thuyết liên
quan để làm khoá luận tốt nghiệp với đề tài:”Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động marketing trực tuyến cho công ty cổ phần sách Alpha”, em đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình của quý thầy cô trong Chương trình Đào Tạo Đặc Biệt – trường đại học
Mở thành phố Hồ Chí Minh.
Lời đầu tiên, em xin chân thành gửi lời cám ơn đến cô Trịnh Thuỳ Anh, là người đã


trực tiếp tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm báo cáo khoá luận tốt nghiệp.
Em cám ơn cô đã giúp em định hướng đề tài cũng như giúp em hoàn thiện khoá luận
của mình thông qua những ý kiến và góp ý mà cô đã trao đổi với em. Bên cạnh đó, em
cũng xin cám ơn tất cả các quý thầy cô của trường đã giúp em có một kiến thức nền về
marketing, giúp em có thể viết báo cáo một cách tốt hơn.
Kế đến, em xin chân thành cám ơn anh Nguyễn Hữu An Thịnh – trưởng phòng
marketing và phát triển thị trường tại công ty cổ phần sách Alpha, chi nhánh thành phố
Hồ Chí Minh, là người đã trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình em thực tập tại quý
công ty. Em cám ơn vì anh đã tận tình giúp đỡ cũng như hỗ trợ cho em trong việc thu
thập thông tin và các số liệu của công ty để em có thể hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Bên cạnh đó em cũng xin cám ơn tất cả các anh chị trong công ty cổ phần sách Alpha
đã tạo điều kiện thuận lợi cũng như môi trường thân thiện khi em đến thực tập.
Em xin chân thành cám ơn tất cả quý thầy cô của Chương trình Đào Tạo Đặc Biệt
cũng như các anh chị trong công ty Alpha Books đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá
trình em thực tập và làm khoá luận tốt nghiệp. Xin chúc mọi người nhiều sức khoẻ và
thành công trong cuộc sống.

Sinh viên thực tập
NGUYỄN THỊ BẢO QUYÊN

ii

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN







































iii

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 4
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
1.4. GIỚI HẠN PHẠM VI CỦA KHÓA LUẬN 5
1.5. HẠN CHẾ CỦA KHÓA LUẬN 5
1.6. KẾT CẤU KHOÁ LUẬN 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRỰC TUYẾN 6
2.1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MARKETING TRỰC TUYẾN 6
2.1.1. Định nghĩa về marketing trực tuyến 6
2.1.2. Hệ thống marketing trực tuyến 6
2.1.3. Ưu nhược điểm của marketing trực tuyến 7
2.2. CÁC HÌNH THỨC MARKETING TRỰC TUYẾN 9
2.2.1. Marketing thông qua công cụ tìm kiếm (Search Engine Marketing-
SEM) 9

2.2.2. Quảng cáo bằng thư điện tử (Email marketing) 10
2.2.3. Quảng cáo bằng tin nhắn (SMS marketing) 10
2.2.4. Quảng cáo trên trang mạng xã hội (Social media marketing) 11
2.2.5. Quảng cáo qua các bài viết (Article marketing) 12
2.2.6. Marketing loan truyền (Viral marketing) 12
2.2.7. Video marketing 13
2.2.8. Forum seeding 13
2.2.9. Quảng cáo trực tuyến trên website 13
2.3. QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH MARKETING TRỰC TUYẾN 15
2.3.1. Phân tích môi trường bên trong và bên ngoài (SWOT) 15

2.3.2. Mục tiêu marketing trực tuyến 15
2.3.3. Xây dựng chiến lược marketing trực tuyến 15
2.4. KẾT LUẬN CHUNG 18
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH ALPHA 19
3.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH ALPHA 19
iv

3.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 19
3.1.2. Nhiệm vụ, chức năng và định hướng phát triển của doanh nghiệp 19
3.1.3. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 20
3.1.4. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của doanh nghiệp 23
3.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm (2010-
2012) 23

3.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC TUYẾN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH ALPHA 26

3.2.1. Quá trình thực hiện một kế hoạch marketing trực tuyến của doanh
nghiệp trong năm 2012 26

3.2.2. Kết quả thực hiện kế hoạch marketing trực tuyến 33
3.2.3. So sánh sự khác biệt giữa tình hình hình thực tiễn tại doanh nghiệp với
lý thuyết về marketing trực tuyến. 36

3.3. KẾT LUẬN CHUNG 40
CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
MARKETING TRỰC TUYẾN CHO CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH ALPHA 42

4.1. THIẾT LẬP QUY TRÌNH MARKETING TRỰC TUYẾN CHO CÔNG TY

CỔ PHẦN SÁCH ALPHA 42

4.1.1. Xây dựng ma trận SWOT 42
4.1.2. Phương hướng phát triển cho công ty sách Alpha 44
4.1.3. Xây dựng quy trình lập một kế hoạch marketing trực tuyến hoàn chỉnh
45

4.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG MARKETING TRỰC TUYẾN CHO CÔNG TY SÁCH ALPHA 47

4.2.1. E-mail marketing 47
4.2.2. Quảng cáo qua tin nhắn (SMS Marketing) 48
4.2.3. Mạng xã hội (Social Media Marketing) 49
4.2.4. SEO Website 50
4.2.5. Quảng cáo qua bài viết (PR trực tuyến) 52
4.2.6. Forum seeding 53
4.3. KẾT LUẬN CHUNG 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
PHỤ LỤC 59

v

DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1: So sánh điểm mạnh, điểm yếu của hai hình thức SEO và PPC
Bảng 3.1: Kết quả kinh doanh của công ty từ 2010 đến 2012
Bảng 3.2: Kết quả kinh doanh của công ty bốn quý năm 2012
Bảng 3.3: Kế hoạch marketing trực tuyến của Alpha Books thực hiện theo cam kết IPP
hợp tác với Phần Lan xuất bản bộ sách đổi mới và sáng tạo trong năm 2012

Bảng 4.1: Thống kê từ khoá hỗ trợ cho việc làm SEO hiệu quả

vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ - HÌNH

Hình 1.1: Mức độ sử dụng các công cụ truy cập Internet tại Việt Nam tháng 10/2012
Hình 2.1: Hệ thống marketing trực tuyến
Hình 2.2: Mô hình chiến lược kết hợp giữa marketing trực tuyến và marketing truyền
thống
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu nhân sự của công ty cổ phần sách Alpha
Đồ thị 3.1: Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-2012
Đồ thị 3.2: Kết quả kinh doanh của công ty trong bốn quý năm 2012



Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Thuỳ Anh

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên 1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ LÝ DO
CHỌN ĐỀ TÀI
Marketing là hoạt động không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào trong
thời đại ngày nay. Nó là con đường để rút ngắn khoảng cách giữa doanh nghiệp và
khách hàng tiềm năng. Trong khi các phương pháp marketing truyền thống luôn tốn
nhiều chi phí nhưng hiệu quả lại giảm sút do khách hàng đang dần bị bão hoà thì sự
bùng nổ internet tại Việt Nam là một cơ hội mới để cho các doanh nghiệp nhìn thấy
được tiềm năng và hiệu quả của thị trường quảng cáo trực tuyến bên cạnh các kênh

quảng cáo truyền thống như truyền hình, radio, báo giấy… Và marketing trực tuyến
gần như đã trở thành sự lựa chọn số một cho các hoạt động marketing của các doanh
nghiệp hiện nay. Số lượng doanh nghiệp sử dụng các công cụ tiếp thị trực tuyến ngày
càng tăng, ngân sách dành cho internet marketing cũng ngày càng cao đủ để chứng tỏ
sự tiện lợi cũng như lợi ích mà marketing trực tuyến đem lại cho doanh nghiệp cũng
như khách hàng là không nhỏ.
Theo báo cáo của “WeAreSocial”, một tổ chức có trụ sở chính tại Anh, nghiên cứu độc
lập về truyền thông xã hội toàn cầu, “WeAreSocial” đã tiến hành cuộc khảo sát mới
nhất (tháng 10/2012) về tình hình phát triển internet, truyền thông xã hội, kỹ thuật số
và điện thoại di động ở châu Á. Tổ chức này đã chọn Việt Nam là quốc gia châu Á đầu
tiên để công bố số liệu khảo sát chi tiết và đánh giá Việt Nam là “thị trường thú vị nhất
châu Á”.

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Thuỳ Anh
SVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên 2

Hình 1.1: Mức độ sử dụng các công cụ truy cập internet tại Việt Nam tháng
10/2012

(Nguồn: WeAreSocial tháng 10/2012)
Theo kết quả được công bố của tổ chức này thì có khoảng 30,8 triệu người sử dụng
internet tại Việt Nam tính đến tháng 10/2012, tương đương với 34% dân số (cao hơn
mức trung bình của thế giới là 33%). Chỉ riêng năm 2012, Việt Nam cũng đã có thêm
1,59 triệu người sử dụng internet. Không chỉ dừng lại ở đó, báo cáo này còn chỉ ra
rằng Việt Nam cũng là quốc gia có tốc độ tăng trưởng thành viên tham gia trên mạng
xã hội facebook nhanh nhất với mức tăng 146% chỉ trong 6 tháng. 500.000 là số người
tham gia mới vào mạng xã hội facebook chỉ trong vòng hai tuần đầu của tháng
10/2012. Trước đó, tháng 7/2012, Facebook cũng công bố số liệu cho thấy Việt Nam
là nước có tốc độ tăng trưởng người dùng nhanh nhất trong khu vực châu Á. Trong khi
các quốc gia khác đạt tỷ lệ chỉ tầm dưới 10% thì riêng tại Việt Nam, số thành viên

facebook tăng tới 55,6% trong khoảng từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2012. Điều này
chứng tỏ rằng mạng xã hội facebook đang có sức ảnh hưởng rất lớn đến người sử dụng
internet tại Việt Nam. Đây thực sự là một cơ hội tiềm năng cho các nhà làm marketing
trực tuyến nếu họ muốn tìm kiếm thêm nhiều khách hàng hơn cho công ty. Bởi thế mà
hiện nay, hầu như các công ty hay các tổ chức kinh doanh (có lợi nhuận hay phi lợi
nhuận) đều có một tài khoản của họ trên facebook. Sẽ không khó nếu bạn muốn biết
thông tin về tổ chức đó, chỉ cần đánh địa chỉ hay tên, bạn sẽ có được những thông tin
mà bạn muốn, không chỉ là thông tin một chiều mà người dùng còn có thể tìm kiếm
được những kinh nghiệm, những lời tư vấn của người đi trước. Và các tổ chức này đã
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Thuỳ Anh
SVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên 3

kiếm về một số tiền không nhỏ thông qua việc kinh doanh trên mạng. Một giải pháp
tối ưu khi doanh nghiệp vừa có thể tiết kiệm được chi phí, đồng thời dân cư mạng
cũng là nhân tố giúp doanh nghiệp được biết đến nhiều hơn một khi họ lấy được lòng
tin của người tiêu dùng.
Bên cạnh việc sử dụng internet trên máy tính thì hiện nay, trào lưu sử dụng internet
thông qua điện thoại di động đang ngày càng phát triển với tốc độ chóng mặt. Tính đến
tháng 10/2012 thì đã có 19 triệu người sử dụng internet trên di động, và 35% trong
tổng số người dùng sử dụng internet di động để truy cập vào các trang mạng truyền
thông xã hội. Đây thực sự là một kênh truyền thông mới đầy tiềm năng cho các nhà
làm marketing trực tuyến. Kênh truyền thông này, nếu các nhà làm marketing trực
tuyến biết cách sử dụng và tận dụng một cách triệt để thì lợi ích mà nó đem lại cho
doanh nghiệp là không nhỏ. Nó có thể giúp cho doanh nghiệp cập nhật thông tin mọi
lúc, mọi nơi và ở bất cứ nơi đâu. Chỉ cần với một chiếc điện thoại di động có thể kết
nối internet thì mọi việc dường như trở nên đơn giản hơn. Không còn phải mang
những chiếc máy tính cồng kềnh, tìm kiếm những nơi có mạng để truy cập nữa, với
điện thoại di động, doanh nghiệp có thể thực hiện công việc kinh doanh của mình mọi
lúc, mọi nơi và vô cùng thuận tiện. Như thế họ có thể làm nhiều việc trong cùng một
khoảng thời gian, đồng thời cũng giúp cho doanh nghiệp lấy được lòng tin nơi khách

hàng khi doanh nghiệp luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng dù trong
bất cứ hoàn cảnh nào.
Marketing trực tuyến có rất nhiều ưu điểm so với các phương pháp marketing truyền
thống như khách hàng không còn phải độc thoại nữa mà có thể tương tác, trò chuyện
trực tiếp với doanh nghiệp, nhờ đó doanh nghiệp có thể hiểu được tâm tư nguyện vọng
của khách hàng. Nhờ internet marketing, doanh nghiệp có thể nhắm đến đúng đối
tượng khách hàng mà họ cần, đồng thời có thể quản lý được thông tin của khách hàng
một cách chặt chẽ và dễ dàng hơn. Với rất nhiều ưu điểm mà các hoạt động marketing
truyền thống như quảng cáo trên truyền hình, báo giấy, radio, quảng cáo ngoài trời…
không thể làm được thì marketing thông qua công cụ internet sẽ là sự lựa chọn hoàn
hảo cho các doanh nghiệp trong thị trường kinh doanh hiện nay.
Công ty cổ phần sách Alpha cũng không nằm ngoài quy luật đó, nhận thấy được tiềm
năng to lớn mà marketing trực tuyến đem lại, trong những năm qua từ lúc thành lập
công ty vào năm 2005 đến nay, công ty đã nỗ lực không ngừng để tiến hành các
chương trình, kế hoạch marketing thông qua internet nhằm quảng bá các sản phẩm
mới của mình. Vì vậy mà chỉ trong một thời gian ngắn, với tuổi đời hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp không cao nhưng Alpha Books đã xây dựng được một hệ
thống thông tin trên trang web chính thức của công ty một cách bài bản và được nhiều
khách hàng biết tới. Không chỉ dừng lại ở đó, để đáp ứng nhu cầu của các độc giả
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Thuỳ Anh
SVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên 4

trong cuộc sống hiện đại và đầy bận rộn khi họ không có thời gian tới cửa hàng để
mua sách hay họ có nhu cầu đọc sách trên máy tính hay các thiết bị đọc sách ebook,
Alpha Books đã cho ra mắt trang bán hàng trực tuyến bizSPACE. Với các sản phẩm là
các ebook, audio book của các đầu sách do Alpha Books phát hành và các đầu sách nổi
tiếng trên thế giới trong lĩnh vực về Quản trị kinh doanh. Ngoài ra, đi theo xu hướng
của thị trường, Alpha Books cũng đã bắt đầu tham gia vào các trang mạng xã hội
(facebook) nhằm tìm kiếm thêm nhiều khách hàng tiềm năng, kết nối các cá nhân có
sở thích đọc sách để cùng chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm. Nhờ đó mà công ty được

biết đến nhiều hơn, nhiều sản phẩm sách của Alpha được đông đảo các khách hàng
đón nhận.
Dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Giảng viên hướng dẫn là TS. Trịnh Thuỳ Anh
và các anh chị trong công ty, em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động marketing trực tuyến cho công ty cổ phần sách Alpha” để làm khoá
luận tốt nghiệp với mong muốn có được một cái nhìn tổng quát về lĩnh vực làm
marketing bằng cách sử dụng các công cụ truyền thông trên internet, từ đó có thể nhận
ra được sự khác biệt của marketing trực tuyến trên lý thuyết và thực tế như thế nào,
vận dụng kiến thức của bản thân để đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động marketing trực tuyến cho công ty cổ phần sách Alpha. Thông qua khóa luận
tốt nghiệp, em cũng có thể củng cố những kiến thức đã được học ở trường và tích luỹ
thêm kinh nghiệm để có thể đi làm sau này.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu quá trình thực hiện kế hoạch marketing thông qua hình thức sử dụng internet
của công ty cổ phần sách Alpha để đưa ra nhận xét và đánh giá hiệu quả hoạt động
marketing trực tuyến của công ty. Trên cơ sở đó, đề xuất ra một số giải pháp để nâng
cao hiệu quả hoạt động marketing trực tuyến cho công ty cổ phần sách Alpha, nhằm
giúp cho Alpha có thể mở rộng phạm vi hoạt động cũng như tìm kiếm thêm được
nhiều khách hàng tiềm năng nhờ vào việc tận dụng sức mạnh của internet.
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Sử dụng tài liệu của Alpha Books thông qua báo cáo tài chính của công ty qua
các năm 2010, 2011 và 2012.
- Tiến hành phỏng vấn một số nhân viên của công ty cũng như quan sát tình hình
thực tế tại doanh nghiệp về cơ cấu tổ chức, mô hình làm việc và cách thức hoạt
động một kế hoạch marketing trực tuyến của phòng marketing nhằm có cái nhìn
tổng quát về toàn bộ của công ty cũng như đánh giá được thực trạng chung (điểm
mạnh, điểm yếu) mà Alpha Books đang gặp phải.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Thuỳ Anh
SVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên 5


- Nghiên cứu lý thuyết về marketing trực tuyến thông qua sách vở và các công cụ
tìm kiếm trên internet để có thể đưa ra cơ sở lý luận về marketing trực tuyến.
1.4. GIỚI HẠN PHẠM VI CỦA KHÓA LUẬN
- Không gian: các hoạt động marketing trực tuyến của công ty cổ phần sách Alpha.
- Thời gian: năm 2012.
1.5. HẠN CHẾ CỦA KHÓA LUẬN
- Khóa luận chỉ sử dụng các nguồn dữ liệu thứ cấp để phân tích và đánh giá.
- Khóa luận chỉ đánh giá hiệu quả các hoạt động marketing trực tuyến của công ty
Alpha Books trong năm 2012 chứ không đi sâu vào phân tích các đối thủ cạnh
tranh của doanh nghiệp.
- Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là đánh giá hiệu quả hoạt động marketing
trực tuyến của Alpha Books trong năm 2012, để từ đó làm cơ sở đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing trực tuyến cho công ty.
1.6. KẾT CẤU KHOÁ LUẬN
- Chương 1: Giới thiệu chung về vấn đề nghiên cứu.
- Chương 2: Cơ sở lý luận về marketing trực tuyến.
- Chương 3: Tổng quan về công ty cổ phần sách Alpha.
- Chương 4: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing trực tuyến cho
công ty cổ phần sách Alpha.


Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Thuỳ Anh
SVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên 6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
MARKETING TRỰC TUYẾN
2.1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MARKETING TRỰC TUYẾN
2.1.1. Định nghĩa về marketing trực tuyến
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về thuật ngữ “marketing trực tuyến”. Dưới đây là ba
khái niệm được sử dụng phổ biến nhất:

Khái niệm 1: Marketing trực tuyến hay còn gọi là tiếp thị trực tuyến là quá trình xây
dựng và duy trì mối quan hệ khách hàng thông qua các hoạt động trực tuyến để tạo
thuận lợi cho việc trao đổi các ý tưởng, sản phẩm và dịch vụ đáp ứng các mục tiêu của
cả hai bên tham gia. (Nguồn: Imber, Jane, and Betsy-Ann Toffler. 2000. Dictionary of
marketing terms. 3rd ed. Barrons Business Dictionary).
Khái niệm 2: Marketing trực tuyến là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân
phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức
và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và internet. (P.Kotler).
Khái niệm 3: Marketing trực tuyến bao gồm tất cả các hoạt động để thoả mãn nhu cầu
và mong muốn của khách hàng thông qua internet và các phương tiện điện tử. (Nguồn:
Joel Reedy, Shauna Schullo, Kenneth Zimmerman, 2000).
2.1.2. Hệ thống marketing trực tuyến
Hình 2.1: Hệ thống marketing trực tuyến

(Nguồn: doanhviet.org)

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Thuỳ Anh
SVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên 7

Mô hình trên cho ta thấy một cái nhìn tổng quát về marketing trực tuyến. Rất nhiều
hình thức marketing trực tuyến để doanh nghiệp có thể lựa chọn và áp dụng sao cho
phù hợp với quy mô cũng như mục đích kinh doanh của mình. Lợi thế lớn nhất mà
marketing trực tuyến mang lại cho doanh nghiệp là tiết kiệm được khá nhiều chi phí so
với marketing truyền thống, tuy nhiên nếu doanh nghiệp không nắm rõ những lợi thế
cũng như những bất lợi của công ty mà cứ áp dụng tất cả các hoạt động của marketing
trực tuyến thì lúc đó doanh nghiệp không những thất bại trong việc làm marketing trực
tuyến mà còn bị tổn thất về tài chính, nguồn lực cũng như thời gian cho chính công ty
của mình.
2.1.3. Ưu nhược điểm của marketing trực tuyến
Ưu điểm:

- Về mặt quản lý: marketing trực tuyến giúp cho doanh nghiệp dễ dàng theo dõi.
Doanh nghiệp có thể đo số lần nhấp chuột vào các bảng quảng cáo của mình
cũng như có thể thống kê số lượng người truy cập vào website của công ty thông
qua công cụ “web analytic”, còn đối với các trang mạng xã hội như facebook,
công cụ này cũng đã tích hợp trong phần quản lý của admin. Từ đó, doanh
nghiệp có thể theo dõi được hoạt động và hiểu được hành vi của khách hàng.
- Về mặt không gian: internet cho phép các nhà làm marketing vượt qua rào cản
khoảng cách. Với marketing trực tuyến, doanh nghiệp có thể tiếp cận và bán sản
phẩm cho bất cứ ai trong thế giới internet. Không phân biệt vị trí địa lý gần hay
xa, khách hàng và doanh nghiệp có thể gặp nhau để trao đổi và mua bán. Điều
này cho phép các bên tham gia có thể bỏ qua những không trung gian truyền
thống, giúp cho việc mua bán trở nên thuận lợi và dễ dàng hơn.
- Về mặt thời gian: thời gian giờ đây không còn là một yếu tố quan trọng. Cửa
hàng của doanh nghiệp có thể mở cửa 7 ngày trong một tuần, 24 giờ trong một
ngày. Đó là lý do vì sao doanh nghiệp có cơ hội kiếm được thêm nhiều đơn đặt
hàng hơn, các nhà làm marketing trực tuyến có thể xem số liệu thống kê về khách
hàng, thông tin phản hồi từ khách hàng ở bất cứ thời điểm nào. Điều này giúp
cho doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian trong việc nghiên cứu hành vi khách
hàng, đồng thời cũng giúp cho họ có thể đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng
trong khoảng thời gian sớm nhất.
- Về mặt chi phí: các nhà làm marketing cho rằng, chi phí làm marketing trực
tuyến được gọi là “chi phí hiệu quả”. Bởi lẽ chi phí của việc đặt một quảng cáo
trực tuyến ít hơn rất nhiều so với đặt một biển quảng cáo ngoài trời hay trên các
phương tiện truyền thông như báo giấy, tivi… Bên cạnh đó, việc quảng cáo trực
tuyến cũng giúp cho doanh nghiệp nắm được số lượng người quan tâm tới quảng
cáo ấy nhờ vào công cụ thống kê số lượng click chuột vào các bản thông tin đó.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Thuỳ Anh
SVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên 8

- Về mặt mục tiêu: marketing trực tuyến giúp cho doanh nghiệp dễ dàng nhắm

đúng vào đối tượng khách hàng mục tiêu mà họ muốn tiếp cận. Nếu doanh
nghiệp muốn bán được sản phẩm của mình trong thị trường internet, việc đầu
tiên họ cần làm là tìm ra được các trang web, blog hay diễn đàn có những khách
hàng đang quan tâm tới sản phẩm mà họ đang bán. Ví dụ như nếu doanh nghiệp
là một nhà bán sách lẻ trực tuyến, đặt một quảng cáo trên một trang blog của hội
người yêu sách là một cách tuyệt vời để tiếp cận đối tượng khách hàng. Như thế
mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra có thể đi đúng hướng và cũng có thể mang lại
hiệu quả tốt hơn cho doanh nghiệp.
- Về mặt cá nhân: marketing trực tuyến cho phép bạn xây dựng các mối quan hệ
một cách linh hoạt và đa dạng đối với từng loại khách hàng. Phương tiện truyền
thông xã hội là một nền tảng tuyệt vời để hấp dẫn khách hàng trong một cuộc trò
chuyện hai người (giữa doanh nghiệp và khách hàng). Điều này có ảnh hưởng
lớn hơn nhiều so với việc khách hàng chỉ lắng nghe doanh nghiệp nói mà không
thể nói lên tâm tư, nguyện vọng cũng như bức xúc của họ (nếu có).
Nhược điểm:
- Có nhiều sự cạnh tranh hơn! Đó là thách thức lớn nhất khi doanh nghiệp tham gia
vào việc kinh doanh trực tuyến có quy mô toàn cầu, điều này đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp đang phải cạnh tranh với nhiều đối thủ khác mạnh hơn, có kinh
nghiệm hơn hay sản phẩm của họ đa dạng về mẫu mã và được nhiều người biết
đến hơn.
- Không phải tất cả mọi người đều có thể sử dụng internet! Nếu như ở các nước
phát triển, việc mua bán trên mạng đã trở thành một phần trong cuộc sống hằng
ngày của họ thì với người dân thì ở Việt Nam, chuyện mua bán qua mạng chỉ
mới phát thực sự phát triển trong khoảng hai năm trở lại đây. Do thói quen của
người Việt khi mua hàng phải thật sự được cầm tận tay thì họ mới yên tâm, cộng
thêm việc một số đối tượng lợi dụng kẽ hở của việc bán hàng trên internet đã bán
cho khách hàng những sản phẩm kém chất lượng, làm cho người dân mất lòng tin
vào mô hình bán hàng này. Vì thế để có thể lấy lại được lòng tin nơi khách hàng
Việt, các doanh nghiệp cần phải nỗ lực nhiều hơn trong việc tạo ra thương hiệu
cũng như xây dựng uy tín của mình đối với với khách hàng.

- Marketing trực tuyến cũng liên quan đến việc đầu tư. Doanh nghiệp phải đầu tư
phần mềm, phần cứng, thiết kế trang web, duy trì trang web cũng như các chi phí
liên quan tới phân phối trực tuyến. Không chỉ dừng lại ở đó, doanh nghiệp còn
phải biết cập nhật các xu hướng của thế giới về công nghệ. Vì thế doanh nghiệp
cần phải bỏ ra nhiều nguồn lực về thời gian, về nguồn nhân lực để có thể cung
cấp những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Thuỳ Anh
SVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên 9

- Marketing trực tuyến đòi hòi doanh nghiệp phải cập nhật thông tin liên tục. Chỉ
cần chậm trễ trong việc cung cấp thông tin, doanh nghiệp có thể sẽ mất đi rất
nhiều khách hàng. Vì vậy, thời gian cập nhật thông tin rất là quan trọng, đôi khi
còn là lợi thế giúp cho doanh nghiệp giành khách hàng từ tay các đối thủ cạnh
tranh.
2.2. CÁC HÌNH THỨC MARKETING TRỰC TUYẾN
2.2.1. Marketing thông qua công cụ tìm kiếm (Search Engine
Marketing-SEM)
SEM - Search Engine Marketing, dịch sang tiếng việt là marketing trên công cụ tìm
kiếm. Đây là hình thức tiếp thị thông qua các cỗ máy tìm kiếm như Google, Yahoo.
Khi mà con người online ngày càng nhiều thì hành vi của người mua hàng cũng thay
đổi theo, họ online nhiều hơn đồng thời với nhu cầu tìm kiếm nhiều hơn. Khi có sự
quan tâm, thích thú đến một mặt hàng nào đó họ sẽ tìm kiếm, và đây là thời điểm
thuận lợi để các doanh nghiệp làm SEM.
SEM được chia làm hai hình thức:
- SEO (Search Engine Optimization): là quá trình tối ưu hóa giúp cho website có
thứ hạng cao trên công cụ tìm kiếm với những từ khóa nhất định.
- PPC (Pay Per Click) hay còn gọi là Google Adword: là hình thức quảng cáo trên
công cụ tìm kiếm và trả phí cho mỗi lần click.
Bảng 2.1: So sánh điểm mạnh, điểm yếu của hai hình thức SEO và PPC


SEO PPC
Điểm
mạnh
Thích hợp cho chiến dịch dài hạn.
Lượng tìm kiếm cao.
Tăng mức độ nhận biết thương hiệu.
Thích hợp cho chiến dịch ngắn hạn.

Dễ đo lường và theo dõi.
Tiết kiệm thời gian.
Điểm
yếu
Khó khăn trong việc định lượng.
Rất nhiều công việc phải làm mới có
kết quả.
Phải mất một khoảng thời gian dài
mới nhìn thấy được kết quả.
Tốn nhiều chi phí.
Giá mỗi click có khả năng đẩy lên
cao do đối thủ cạnh tranh.
Bắt buộc phải giám sát liên tục.
Cả hai hình thức đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng, tuy nhiên chúng có thể
hỗ trợ nhau để mang lại một kết quả marketing tốt nhất.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Thuỳ Anh
SVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên 10

2.2.2. Quảng cáo bằng thư điện tử (Email marketing)
Quảng cáo bằng thư điện tử là hình thức gửi thư quảng cáo cho khách hàng thông qua
mạng lưới internet. Hoạt động marketing bằng email gồm 2 hình thức:
- Email marketing cho phép hay được sự cho phép của người nhận (Solicited

Commercial Email). Hình thức email marketing cho phép là một trong các hình
thức marketing tốt nhất giúp cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp phát
triển, mang lại lợi nhuận nhanh chóng với chi phí thấp nhất vì:
o Khách hàng sẽ cảm ơn doanh nghiệp khi họ nhận được email liên quan tới
sản phẩm mà họ đang có nhu cầu.
o Doanh nghiệp có thể bắt đầu nhận được đơn đặt hàng của khách hàng chỉ
trong vòng vài phút sau khi họ gửi thư chào hàng.
o Doanh nghiệp có thể nhanh chóng xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với
khách hàng thông qua việc gửi cho họ các bản tin, thông tin cập nhật về sản
phẩm, khuyến mãi sau các khoảng thời gian khác nhau.
o Nhược điểm duy nhất của hình thức này là doanh nghiệp phải được sự cho
phép của người nhận.
- Email marketing không được sự cho phép của người nhận (Unsolicited Email
Marketing hay Unsolicited Commercial Email - UCE) còn gọi là Spam (Stupid
Pointless Annoying Messages) để chỉ những thông điệp không có giá trị, được
gửi đi mà người nhận không hề muốn nhận nó.
- Nói tóm lại email marketing có thể mang lại những lợi ích sau: tiết kiệm rất
nhiều thời gian, chi phí thấp nhưng có thể tạo ra lợi ích lớn và đem lại những đơn
đặt hàng bất ngờ.
2.2.3. Quảng cáo bằng tin nhắn (SMS marketing)
Quảng cáo bằng tin nhắn di động là một công cụ quảng cáo hướng đến người tiêu dùng
thông qua tin nhắn đến điện thoại di động của họ. Hình thức này dựa trên sự phát triển
mạnh mẽ của hệ thống internet toàn cầu và thị trường điện thoại di động. Quảng cáo
bằng tin nhắn có thể truyền tải thông tin đến khách hàng mục tiêu theo cách tập trung
nhất và bằng con đường ngắn nhất.
Quảng cáo bằng tin nhắn là một hình thức quảng bá trực tiếp giúp nhanh chóng gia
tăng số lượng khách hàng phản hồi. Vì vậy ưu điểm của hình thức này là chi phí thấp,
thời gian gửi nhanh, thông điệp đến trực tiếp tới đối tượng khách hàng mục tiêu và
chắc chắn được đọc.
Hiệu quả mà SMS marketing mang lại cho doanh nghiệp cũng không nhỏ vì theo một

báo cáo đã chỉ ra rằng:
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Thuỳ Anh
SVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên 11

- Đây là một phương pháp quảng cáo mà người nhận không thể từ chối xem qua:
hầu như 100% khách hàng tiềm năng khi nhận được tin nhắn đều đọc qua.
- Tạo được mối quan hệ tốt: 91% sẽ không xóa tin nhắn trước khi đọc, 100% sẽ
đọc những tin nhắn đó, 71% sẽ lưu lại trong điện thoại.
- Khả năng nhận diện thương hiệu cao: 69% số người đọc tin nhắn sẽ gọi điện
thoại đến thương hiệu thể hiện trong tin nhắn.
- Tác động khác: khách hàng sau khi nhận được tin nhắn thường có xu hướng chủ
động chọn sản phẩm được quảng cáo trong tin nhắn.
2.2.4. Quảng cáo trên trang mạng xã hội (Social media
marketing)
Đây là hình thức tạo ra các hoạt động, chương trình hay liên kết trong các cộng đồng
mạng như diễn đàn, mạng xã hội, blog v.v… không nằm ngoài mục tiêu là giới thiệu
sản phẩm và dịch vụ của công ty tới người tiêu dùng. Đặc điểm của hình thức này là
tạo ra hiệu ứng lan truyền hay truyền miệng của các cư dân mạng về sản phẩm hay
dịch vụ của công ty.
Điểm mạnh của quảng cáo trên trang mạng xã hội là khả năng tương tác, phản biện,
bình luận, bổ sung thông tin. Với tính chất truyền thông đa nguồn, đa chiều của hình
thức này khiến cho môi trường truyền thông ngày càng đa dạng, phong phú hơn nhiều
so với truyền thông một chiều. Bên cạnh đó mạng xã hội là môi trường gắn bó mật
thiết với các cá nhân hơn, do vậy việc phân phối thông tin và khả năng truyền thông
trúng đích thông qua mạng lưới cá nhân và các mối quan hệ nhóm cao hơn nhiều so
với sự phân phối độc lập của hàng trăm, hàng ngàn nguồn tin từ truyền thông truyền
thống (Mass Media). Nhờ đó doanh nghiệp có thể trò chuyện với khách hàng nhiều
hơn, xây dựng một hệ thống thông tin về khách hàng hoàn chỉnh và đầy đủ hơn, quan
sát được hành vi cũng như thói quen mua hàng của các khách hàng tiềm năng.
Một trong những điểm mạnh của Social Media là tính chất đa nguồn tin. Trong nhiều

trường hợp, thông tin từ mạng xã hội mở cho khách hàng nhiều góc nhìn khác về vấn
đề. Tuy nhiên điều này cũng tạo nên hậu quả là nhiễu thông tin. Thông tin được lan
truyền qua nhiều tầng bậc, nhiều góc nhìn khiến khách hàng rất khó nhận biết đâu là
khía cạnh đáng tin cậy và dẫn đến kết quả là không giải quyết được vấn đề mà công
chúng quan tâm. Với chủ thể truyền thông là cá nhân, thông tin trên mạng xã hội xác
lập được niềm tin trong các nhóm liên quan đến cá nhân, nhưng khó khăn hơn khi
muốn xác lập niềm tin trong nhóm công chúng rộng. Do đó, để có thể tạo dựng niềm
tin nơi một cộng đồng đông thành viên tham gia thì doanh nghiệp cần bỏ ra nhiều nỗ
lực về mặt tài chính, thời gian cũng như nhân sự để có thể duy trì hoạt động trên các
trang mạng một cách tích cực và thường xuyên nhằm lôi kéo thêm nhiều khách hàng
mới cũng như tạo mối quan hệ lâu dài với những khách hàng trung thành của công ty.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Thuỳ Anh
SVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên 12

2.2.5. Quảng cáo qua các bài viết (Article marketing)
Article marketing là hình thức tiếp thị qua bài viết hay còn gọi là PR trực tuyến. Nghĩa
là doanh nghiệp viết những bài viết giới thiệu về sản phẩm mình cần bán tới khách
hàng. Nếu bài viết của doanh nghiệp càng sâu sắc thì họ càng thu hút được nhiều
khách hàng. Article marketing là phương pháp đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới
và với internet thì đó là một mỏ vàng cho những ai muốn khai thác.
Chi phí thấp, các nội dung chuyên môn được đăng tải lên diễn đàn, mạng xã hội miễn
phí, hiệu quả cao do có thể thu hút khách hàng tiềm năng là những lợi ích mà hình
thức này có thể mang lại cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, để có thể sử dụng article
marketing một cách hiệu quả và thành công thì doanh nghiệp cần có sự am hiểu một
cách kỹ lưỡng về sản phẩm, thị trường cũng như đối tượng khách hàng muốn nhắm
tới, từ đó họ mới có thể tạo ra những thông tin giá trị cho người tiêu dùng.
2.2.6. Marketing loan truyền (Viral marketing)
Viral marketing một hình thức marketing áp dụng trên một cộng đồng xã hội đang
hiện hữu nhằm mục đích tạo nhận biết cho khách hàng hoặc đạt được một mục tiêu
trong kinh doanh nào đó.Với phương pháp này nhà tiếp thị sẽ tạo được một hiện tượng

trong xã hội bằng cách khuyến khích các đối tượng truyền tải thông điệp một cách "tự
nguyện". Thông điệp chuyển tải có thể là một video clip, câu chuyện vui, flash game,
ebook, software, hình ảnh hay đơn giản là một đoạn text. Giống như cách thức lan
truyền của một con virus. Hình thức quảng cáo này bắt đầu từ giả thuyết một khách
hàng luôn kể cho người khác nghe về sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp mà
khách hàng cảm thấy hài lòng khi sử dụng. Viral marketing mô tả chiến thuật khuyến
khích một cá nhân nào đó lan truyền một nội dung tiếp thị, quảng cáo đến những người
khác, tạo ra một sự lan truyền nhanh và ảnh hưởng của một thông điệp như những con
vi rút. Các chiến dịch như vậy đã lợi dụng vào sự nhân rộng nhanh chóng để làm bùng
nổ một thông điệp đến hàng ngàn, hàng triệu lần.
Độ tin cậy cao, hiệu quả cao, chi phí thấp là những lợi thế lớn của viral marketing.
Thông thường người ta nhận thấy, cứ một khách hàng hài lòng sẽ kể cho ít nhất 3
người nữa về sản phẩm mà họ thích, và 11 người khác nói về sản phẩm/dịch vụ mà họ
không thích. Chiến lược marketing loan truyền được tạo ra dựa trên hành vi tự nhiên
này của con người.
Nhược điểm lớn nhất của marketing loan truyền là doanh nghiệp có thể đối mặt với
những nguy cơ rủi ro ảnh hưởng tới tiếng tăm và uy tín của mình nếu tin đồn này bị
phản tác dụng vì một khi phát tán, doanh nghiệp sẽ không có khả năng ngăn chặn tin
đồn này lại.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Thuỳ Anh
SVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên 13

2.2.7. Video marketing
Video marketing là sự kết hợp hài hòa của quảng cáo truyền hình truyền thống với tính
lan truyền của internet. Với video marketing, những người làm tiếp thị có thể đưa clip
quảng cáo đến với cộng đồng mạng mà không tốn kém chi phí như phát trên tivi, thậm
chí có thể làm những series clip để kể chuyện cho khách hàng.
Khi sử dụng hình thức này, doanh nghiệp cần phải lựa chọn những trang web có uy tín
để đăng như youtube, clip.vn vì những clip này sẽ được phát miễn phí cũng như được
nhiều người biết tới. Bên cạnh đó thời lượng video cũng phải đủ ngắn để làm cho

người xem không chán vì đa phần người sử dụng không muốn lãng phí thời gian và họ
cũng không thích những quảng cáo quá dài. Nếu làm được như vậy, thì video
marketing là cách tốt nhất để làm cho doanh nghiệp được biết đến rộng rãi hơn, và
cũng có thể được khách hàng chia sẻ trên cách trang mạng xã hội và diễn đàn.
2.2.8. Forum seeding
Forum Seeding (hay còn gọi là Online Seeding) là một hình thức marketing trực tuyến
phổ biến trên internet hiện nay. Forum Seeding là chỉ những sự gieo mầm trên các diễn
đàn, trên các cộng đồng mạng, trên các phương tiện mà máy tính và mạng có thể vươn
tới nhằm một mục đích truyền đạt thông điệp có lợi cho thương hiệu. Nói một cách
khác, forum seeding có thể được dùng để tạo ra một dư luận, một xu hướng, thậm chí
định hướng người tiêu dùng theo một ý đồ nào đó.
Hình thức này được sử dụng khi doanh nghiệp muốn:
- Gây sự chú ý với những sản phẩm chuẩn bị hoặc mới ra mắt thị trường. Vì thế
thông điệp đưa ra cũng cần phải ấn tượng với mục tiêu chính là gây sự chú ý và
tò mò cho khách hàng hàng tiềm năng.
- Chia sẻ về kinh nghiệm sử dụng sản phẩm: tạo ra những mẫu đối thoại xoay
quanh thương hiệu, từ đó dẫn dắt câu chuyện theo hướng có lợi cho thương hiệu,
có thể là bài viết cảm nhận về thương hiệu một cách nhẹ nhàng và khéo léo.
- Tìm kiếm: gõ từ khóa thấy bài viết nằm trên trang nhất tìm kiếm của Google.
Sử dụng forum seding giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp có thể đánh giá, đo lường được mức độ hài lòng cũng như những mong muốn
của khách hàng và sử dụng chúng một cách hiệu quả và lâu dài. Tuy nhiên, nếu doanh
nghiệp sử dụng không đúng lúc, đúng địa điểm thì hình thức này có thể gây hiệu ứng
ngược lại do các phản hồi không tốt từ người tiêu dùng hoặc của đối thủ cạnh tranh.
Bên cạnh đó, việc duy trì các chủ đề liên quan trên forum cũng cần một đội ngũ nhân
lực đông đảo, tốn nhiều thời gian theo dõi và phải cập nhật một cách thường xuyên.
2.2.9. Quảng cáo trực tuyến trên website
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Thuỳ Anh
SVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên 14


Quảng cáo trực tuyến là hình thức quảng cáo thông tin sản phẩm dưới sự hỗ trợ của
mạng internet. Cũng như các hình thức quảng cáo truyền thống, quảng cáo trực tuyến
được sử dụng nhằm mục đích giới thiệu thông tin sản phẩm đến với người tiêu dùng.
Tuy nhiên hình thức này giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được rất nhiều chi phí. Chi
phí bỏ ra để làm quảng cáo trên một website nổi tiếng rẻ hơn rất nhiều lần so với chi
phí doanh nghiệp bỏ ra khi quảng cáo trên báo giấy hay trên truyền hình. Ngoài ra,
quảng cáo trực tuyến còn mang lại rất nhiều ưu điểm mà các doanh nghiệp không thể
không áp dụng nếu họ có điều kiện.
- Một quảng cáo trên mạng được truyền tải 24/24 giờ một ngày, cả tuần, cả năm.
Hơn nữa, chiến dịch quảng cáo có thể được bắt đầu cập nhật hoặc huỷ bỏ bất cứ
lúc nào. Doanh nghiệp có thể theo dõi tiến độ quảng cáo hàng ngày, xem xét hiệu
quả quảng cáo ở tuần đầu tiên và có thể thay thế quảng cáo ở tuần thứ hai nếu
cần thiết.
- Mục tiêu của doanh nghiệp là gắn khách hàng triển vọng với nhãn hiệu hoặc sản
phẩm của họ. Điều này có thể thực hiện hiệu quả trên mạng, vì khách hàng có thể
tương tác với sản phẩm, kiểm tra sản phẩm và nếu cảm thấy phù hợp với nhu cầu
của họ thì khách hàng có thể tìm đến và mua sản phẩm.
- Các nhà quảng cáo có thể xác định được hiệu quả của một quảng cáo thông qua
số lần quảng cáo được nhấn, số người mua sản phẩm, và số lần tiến hành quảng
cáo.
Quảng cáo trực tuyến cũng có nhiều hình thức, tùy vào khả năng tài chính cũng như
quy mô công ty mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một hình thức quảng
cáo phù hợp nhất:
- Quảng cáo logo – banner: đặt logo hoặc banner quảng cáo trên các website nổi
tiếng, những website có lượng khách hàng truy cập lớn hay những website được
rank cao trên Google. Đây là cách quảng cáo trực tuyến hiệu quả nhất hiện nay,
nó không những quảng bá được thương hiệu mà còn nhắm đến các khách hàng
tiềm năng trên internet.
- Quảng cáo In-text: là hình thức mà bên mua quảng cáo có thể đưa thông điệp
quảng cáo vào các từ khóa được lựa chọn trong các bài viết trên các website. Khi

độc giả di chuột vào các từ khóa đã được đánh dấu, thông điệp quảng cáo sẽ tự
động hiện ra và dẫn người đọc đến địa chỉ được quảng cáo chỉ sau một cú click
chuột. Các thông điệp quảng cáo này có thể ở dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh
hay video clip.
- Sponsorship: là hệ thống quảng cáo mới có tính năng thông minh, nhắm chọn.
Khi khách hàng đánh vào một từ khoá bất kỳ trong ô tìm kiếm là các cỗ máy tìm
kiếm lập tức mang một nhà tài trợ (sponsors) có liên quan đặt ngay lên đầu kết
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Thuỳ Anh
SVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên 15

quả tìm kiếm. Nếu bạn vào một website, thấy một mẩu quảng cáo có dòng chữ
nhỏ phía trên hay phía dưới: "Ads by Google", "Goooooogle " hay
"Advertisment by Yahoo!" thì đó chính là "Sponsorship Advertising".
2.3. QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH MARKETING TRỰC
TUYẾN
2.3.1. Phân tích môi trường bên trong và bên ngoài (SWOT)
Áp dụng phương pháp xây dựng mô hình SWOT để đánh giá những điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và đe doạ có thể ảnh hưởng tới các kế hoạch marketing của công ty. Việc
xây dựng mô hình SWOT giúp công ty thấy được những thuận lợi mà mình đang có,
đồng thời nhận ra được những khó khăn mà doanh nghiệp đang gặp phải. Từ đó,
doanh nghiệp có thể vận dụng một cách khôn ngoan, sử dụng những điểm mạnh để
hạn chế những điểm yếu, vận dụng mọi nguồn lực của công ty về tài chính, nhân sự,
cơ hội đang có để đưa ra một kế hoạch marketing trực tuyến hoàn chỉnh, phù hợp và
linh hoạt theo hoàn cảnh và môi trường kinh doanh của công ty.
2.3.2. Mục tiêu marketing trực tuyến
Mục tiêu của marketing trực tuyến là xây dựng và tạo ra mối quan hệ lâu dài với khách
hàng. Vì thế doanh nghiệp cần tập trung vào đúng các mục tiêu mà mình đã đề ra ban
đầu để có thể xây dựng một danh sách hệ thống khách hàng trung thành với công ty.
Một chương trình marketing được gọi là thành công khi doanh nghiệp xây dựng được
mối quan hệ với khách hàng theo ba cấp độ: nhận biết, thăm dò và cam kết. Như vậy,

mục tiêu của marketing trực tuyến không đơn giản là xây dựng mối quan hệ với những
khách hàng trên các phương tiện ảo mà bên cạnh đó doanh nghiệp cần chăm sóc những
khách hàng ấy ngoài đời thực bằng những dịch vụ hiện hữu (quà khuyến mãi, tư vấn
khách hàng, bảo hành ). Có như vậy thì khách hàng mới có thể trở thành khách hàng
trung thành của doanh nghiệp.
2.3.3. Xây dựng chiến lược marketing trực tuyến


 Lên kế hoạch chi tiết
Khi triển khai bất kỳ một kế hoạch marketing nào, dù là trực tuyến hay truyền thống
thì doanh nghiệp cũng cần lên một kế hoạch chi tiết và cụ thể. Ngày nay, các doanh
nghiệp đang dần dần thay đổi chiến lược marketing của mình. Họ không làm
marketing truyền thống và marketing trực tuyến một cách độc lập nữa. Thay vào đó,
các doanh nghiệp tiến hành hai hình thức này song song để hỗ trợ cho nhau về mặt
truyền thông cũng như theo dõi phản ứng của khách hàng. Dưới đây là mô hình kết
hợp hai hình thức marketing trực tuyến và marketing truyền thống:
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Thuỳ Anh
SVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên 16

Hình 2.2: Mô hình chiến lược kết hợp giữa marketing trực tuyến và marketing
truyền thống

(Nguồn: Internet marketing, building advantage in a networked economy)


 Ngân sách và chiến lược thực hiện
Ngân sách là một yếu tố quan trọng quyết định trong việc kế hoạch marketing trực
tuyến của doanh nghiệp có được triển khai hay không. Để có thể xây dựng một trang
web cho riêng mình, việc đầu tiên doanh nghiệp cần phải đăng ký tên miền và duy trì
sử dụng, chi phí khoảng 500.000VND/ năm. Chi phí này tuy không nhiều, tuy nhiên

để xây dựng trang web một cách hoàn chỉnh, đáp ứng các yêu cầu của khách hàng thì
doanh nghiệp cần phải có một đội ngũ chuyên thiết kế web để làm công việc này. Việc
này có thể thực hiện bằng chính khả năng của doanh nghiệp hoặc cũng có thể thuê
công ty bên ngoài thiết kế theo yêu cầu.
Thông thường nếu doanh nghiệp trả phí cho việc thiết kế nội dung trang web thì nó đã
bao gồm luôn cả phương pháp tối ưu hoá công cụ tìm kiếm. Chính vì vậy, doanh
nghiệp hay người thiết kế cần phải có kiến thức về phương pháp tối ưu công cụ tìm
kiếm. Bởi vì thông qua công cụ tìm kiếm này, khách hàng mới có thể biết đến sự tồn
tại của doanh nghiệp trên thế giới ảo. Đây là một phần đóng vai trò quan trọng trong
chiến lược marketing thông qua internet. Vì vậy, có thể doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra
một khoản chi phí không nhỏ nhằm củng cố hệ thống cũng như giúp cho doanh nghiệp
tiết kiệm được nhiều thời gian vận hành website sau này. Một khi trang web công ty đã
đưa vào hoạt động thì doanh nghiệp cũng phải tốn thêm chi phí bảo dưỡng. Công việc
này doanh nghiệp có thể làm nếu trong công ty có đội ngũ IT hoặc cũng có thể thuê
công ty bên ngoài làm thay cho mình.
Chiến lược marketing
- Tổng quan thị trường
- Marketing trực tuyến
- Marketing truyền thống

Chiến lược kết hợp markeitng
trực tuyến và truyền thống

Chiến lược
marketing trực tuyến

Chiến lược
marketing truyền thống

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Thuỳ Anh

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên 17

Một phương pháp các doanh nghiệp thường sử dụng để quảng bá website của mình
đến với khách hàng là Pay Per Click (PPC). Sử dụng phương pháp này sẽ giúp cho
doanh nghiệp quản lý được chi tiêu ngân sách của mình, bởi vì doanh nghiệp có thể
xác định được khoản chi phí mà mình phải trả khi có khách hàng truy cập vào trang
web của mình. Từ việc theo dõi hoạt động truy cập vào trang web, doanh nghiệp sẽ
thống kê được số lượng cũng như ngày giờ truy cập của khách hàng, từ đó có thể ấn
định được thời gian trong ngày để hạn chế hoạt động của trang web nhằm tiết kiệm
được những chi phí hoạt động không hiệu quả.
Bên cạnh chi phí cho việc xây dựng và quảng bá website, tuỳ vào khả năng tài chính,
quy mô của công ty mà doanh nghiệp có thể sử dụng các hình thức quảng cáo trên các
trang báo mạng, các website nổi tiếng, các blog, các trang mạng xã hội được nhiều
người biết tới. Nếu doanh nghiệp biết vận dụng các hình thức marketing trực tuyến
một cách khôn ngoan (đúng lúc, đúng nơi, đúng đối tượng) thì sẽ tiết kiệm được rất
nhiều chi phí và mang lại hiệu quả truyền thông tốt theo hướng có lợi cho doanh
nghiệp.


 Theo dõi quá trình thực hiện kế hoạch
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi bỏ tiền ra làm marketing thì cũng cần theo dõi tính
hiệu quả mà chiến lược này mang lại. Việc này giúp cho doanh nghiệp phát hiện ra các
phương pháp, chiến thuật làm marketing một cách hiệu quả nhất, đồng thời rút ra
những kinh nghiệm, bài học từ những kế hoạch marketing trực tuyến trước đó nhằm
nâng cao khả năng thực hiện chiến lược cũng như tránh được các sai lầm. Bằng cách
này, doanh nghiệp có thể quản lý tài chính của mình một cách hiệu quả nhờ biết được
đâu là khoản tiền cần chi và đâu là khoản tiền không nên chi. Từ đó doanh nghiệp có
thể mạnh dạn hơn trong việc đưa ra và triển khai các chiến dịch marketing trực tuyến
kết hợp với marketing truyền thống có quy mô lớn hơn, giúp doanh nghiệp xây dựng
uy tín công ty trên thế giới ảo và ngoài đời thực, mang lại sự ổn định cũng như giúp

cho việc mở rộng quy mô của công ty trong tương lai được thuận lợi hơn.


 Đánh giá và đúc kết kinh nghiệm cho mỗi lần thực hiện kế hoạch
marketing trực tuyến
Sau mỗi lần thực hiện kế hoạch marketing là cơ hội giúp cho doanh nghiệp thấy được
thành quả của mình, đồng thời cũng nhìn nhận lại những thiếu sót, những sai lầm cần
phải tránh, cần phải khắc phục cho những kế hoạch tiếp theo. Việc đánh giá và đúc kết
kinh nghiệm cho mỗi lần thực hiện kế hoạch marketing trực tuyến dường như dễ dàng
hơn nhờ hệ thống đánh giá và theo dõi hành vi của khách hàng thông qua chức năng
tương tác trên internet giữa khách hàng và doanh nghiệp. Điều này giúp cho doanh
nghiệp có cơ hội hiểu khách hàng nhiều hơn, thấy được những tồn tại của công ty cũng
như tiết kiệm được thời gian trong việc theo dõi hành vi của khách hàng. Vì thế, doanh
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Thuỳ Anh
SVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên 18

nghiệp cũng sẽ tiết kiệm được chi phí trong việc điều tra để đánh giá hiệu quả hoạt
động của kế hoạch marketing, giúp cho doanh nghiệp có cơ hội thành công nhiều hơn
trong những chiến dịch marketing kế tiếp.
2.4. KẾT LUẬN CHUNG
Nói tóm lại, marketing trực tuyến mở ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới trong
cuộc hành trình tìm kiếm khách hàng tiềm năng cũng như bán ra sản phẩm của chính
mình. Dường như internet đã tiếp thêm sức mạnh giúp cho các doanh nghiệp thực hiện
việc kinh doanh của mình. Có rất nhiều hình thức marketing trực tuyến để doanh
nghiệp có thể lựa chọn, từ những hình thức quảng cáo không cần trả tiền như thư điện
tử, SEO, mạng xã hội, forum seeding , marketing loan truyền đến những hình thức có
trả phí như quảng cáo trực tuyến trên website, PPC, quảng cáo qua tin nhắn, PR trực
tuyến và video marketing. Tuy nhiên hình thức nào cũng có những ưu điểm và nhược
điểm của nó. Một doanh nghiệp không thể áp dụng hết tất cả các công cụ cùng một
lúc. Tuỳ vào quy mô hoạt động của công ty, lĩnh vực hoạt động kinh doanh, khả năng

nguồn lực tài chính, nhân lực, tài nguyên sẵn có mà doanh nghiệp phải đưa ra được mô
hình SWOT, từ đó đưa ra một kế hoạch marketing hoàn chỉnh được kết hợp giữa
marketing truyền thống và marketing trực tuyến một cách hài hoà và hỗ trợ lẫn nhau
nhằm mang lại kết quả tốt nhất cho doanh nghiệp. Một kế hoạch marketing hoàn chỉnh
là một kế hoạch đi theo sát với chiến lược marketing và mục tiêu mà công ty đề ra ban
đầu. Nhờ vậy, doanh nghiệp có thể giám sát từng hoạt động, lường trước được các rủi
ro có thể xảy ra để linh hoạt ứng phó, đồng thời đúc kết được kinh nghiệm sau khi
chương trình marketing kết thúc nhằm giúp doanh nghiệp có thể vững vàng hơn sau
mỗi lần phạm sai lầm. Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa ra các kế hoạch marketing hoàn
chỉnh hơn cho những chiến dịch tiếp theo, giúp công ty có cơ hội thành công nhiều
hơn trên con đường chinh phục lòng tin của khách hàng.

×