Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam Phòng giao dịch Tân Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.04 KB, 65 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Ngọc Thùy Như

LỜI NÓI ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thò trường nóng bỏng như hiện nay thì việc
huy động vốn và cho vay ngắn hạn là hết sức cần thiết. Làm thế nào để sử dụng
nguồn vốn huy động được hiệu quả, làm thế nào để bổ sung kòp thời nguồn vốn
thiếu hụt cho các thành phần kinh tế. Đây là câu hỏi luôn làm cho các nhà làm
công tác kinh doanh tiền tệ, tín dụng quan tâm suy nghó và đưa ra những phương
pháp khác để tiếp tục đẩy mạnh quá trình phát triển của đất nước.
Hòa chung với sự phát triển của ngành ngân hàng, ngân hàng TMCP Quốc
tế Việt Nam – phòng giao dòch Tân Phú đã và đang cố gắng để đạt được yêu cầu
phát triển kinh tế – xã hội của đòa phương, là chiếc cầu nối giữa nơi thừa vốn và
nơi thiếu vốn, đáp ứng kòp thời nguồn vốn cho các thành phần kinh tế đồng thời
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Vì những lý do trên nên em chọn đề tài:
“Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần
Quốc tế Việt Nam – phòng giao dòch Tân Phú” làm đề tài nghiên cứu cho khoá
luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu đề tài:
- Nghiên cứu những lí luận cơ bản về tín dụng ngân hàng, vai trò của hoạt
động tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế.
- Phân tích thực trạng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần
Quốc Tế Việt Nam – phòng giao dòch Tân Phú.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại ngân
hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam – phòng giao dòch Tân Phú.


SVTH: Đoàn Thò Thu Hằng
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Ngọc Thùy Như



3. Phương pháp nghiên cứu
̇ Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thu thập từ tài liệu của cơ quan thực tập, từ các bảng báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, bảng tổng kết tài sản, tình hình thực tế tại ngân hàng
và các tài liệu khác có liên quan, phỏng vấn người trực tiếp thực hiện nghiệp vụ
cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam - phòng giao dòch
Tân Phú.
̇ Phương pháp phân tích số liệu
Sử dụng phương pháp đối chiếu so sánh giữa các số liệu, chỉ tiêu giữa các
thời kỳ, phân tích biểu đồ. Tất cả đều dựa trên cơ sở các kiến thức đã học ở
trường và số liệu thực tế ở ngân hàng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Do phạm trù nghiên cứu về hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng rất
rộng và năng lực có hạn em xin tập trung vào nghiên cứu vấn đề cho vay ngắn
hạn trong hai năm trở lại đây, từ năm 2008 đến năm 2009. Qua đó tìm hiểu thực
trạng, những kết quả đạt được và những hạn chế tồn tại. Từ đó tìm ra những
nguyên nhân của hạn chế đó cũng như đề ra các giải pháp để khắc phục.
5. Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và phần kết luận, được chia làm 4 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng.
Chương II: Giới thiệu khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Quốc
Tế Việt Nam – phòng giao dòch Tân Phú.
Chương III: Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
cổ phần Quốc Tế Việt Nam – phòng giao dòch Tân Phú.
SVTH: Đoàn Thò Thu Hằng
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Ngọc Thùy Như

Chương IV: Biện pháp nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại ngân hàng

thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam – phòng giao dòch Tân Phú.























SVTH: Đoàn Thò Thu Hằng
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Ngọc Thùy Như

CHƯƠNG I
C S LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm
Tín dụng được coi là quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người có vốn và
người thiếu vốn với điều kiện có hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất
đònh.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân
hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lónh vực tiền tệ với một bên là tất cả
các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người
đi vay vừa là người cho vay.
1.1.2 Bản chất, chức năng của tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hóa, bản chất của tín dụng
là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất đònh. Tín
dụng nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng đều có hai chức năng cơ bản là:
+ Huy động vốn và cho vay vốn tiền tệ trên nguyên tắc hoàn trả có lãi.
Chức năng này gồm 2 loại nghiệp vụ được tách riêng biệt là huy động vốn tạm
thời nhàn rỗi và cho vay vốn đối với các nhu cầu cần thiết của nền kinh tế.
+ Kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua các quan hệ tín dụng đối với
các tổ chức và cá nhân.
1.1.3 Các hình thức tín dụng ngân hàng
Ở Việt Nam hiện nay, căn cứ theo quyết đònh số 1627/2001/QĐ-NHNN
của Thống đốc NHNN Việt Nam ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy chế cho
vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, NHTM có thể có các hình thức tín
dụng sau:

SVTH: Đoàn Thò Thu Hằng
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Ngọc Thùy Như

1.1.3.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
̇ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường

được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn tạm thời của các doanh nghiệp và
cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
̇ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm và được sử dụng
với mục đích đầu tư xây dựng cơ bản , cải tiến máy móc, trang thiết bò, mở rộng
quy mô sản xuất.
̇ Tín dụng trung hạn: là hình thức tín dụng có thời hạn từ một đến năm năm
và được sử dụng với mục đích mua sắm tài sản cố đònh, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng xây dựng các công trình nhỏ.
1.1.3.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng được chia làm hai loại.
̇ Tín dụng vốn lưu động: Là hình thức tín dụng được cấp phát để hình thành
vốn lưu động của các tổ chức. Tín dụng lưu động thường được sử dụng để cho vay
bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời.
̇ Tín dụng vốn cố đònh: Là hình thức tín dụng được cấp phát để hình thành
tài sản cố đònh. Tín dụng vốn cố đònh thường được đầu tư để mua sắm tài sản cố
đònh, cải tiến và đổi mới kỹ thuật mở rộng sản xuất.
1.1.3.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng được chia làm hai loại:
̇ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Được sử dụng để tài trợ vốn lưu
động của doanh nghiệp hay tài trợ cho việc xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy
móc, thiết bò, nguyên vật liệu.
̇ Tín dụng tiêu dùng: Chủ yếu phục vụ cho nhu cầu mua sắm tiêu dùng của
các hộ gia đình và cá nhân như mua nhà, xe máy, ô tô và các phương tiện cần
thiết khác.


SVTH: Đoàn Thò Thu Hằng
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Ngọc Thùy Như

1.1.3.4 Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng được chia thành các loại:
̇ Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được

biểu hiện dưới hình thức mua bán chòu hàng hóa.
̇ Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân.
̇ Tín dụng Nhà nước: lá quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước biểu hiện
là người đi vay
1.2 Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn.
1.2.1 Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là một hình thức của tín dụng. Nó giữ được những bản
chất chung của tín dụng. Bên cạnh đó còn có một số đặc điểm sau:
- Là loại hình kinh doanh chủ yếu tại các NHTM. Xuất phát từ đặc trưng
của NHTM: là ngân hàng kinh doanh tiền gửi mà trong đó chủ yếu là tiền gửi
ngắn hạn nên để bảo đảm khả năng thanh khoản của mình thì các NHTM chủ
yếu cho vay ngắn hạn.
- Rủi ro tín dụng ngắn hạn thấp: Do khoản vay chỉ cung cấp trong thời gian
ngắn vì vậy ít chòu ảnh hưởng của sự biến động không thể lường trước của nền
kinh tế như các khoản tín dụng trung, dài hạn. Ngoài ra các khoản vay được cung
cấp cho các đơn vò sản xuất kinh doanh theo hình thức chiết khấu các giấy tờ có
giá, dựa trên tài sản đảm bảo, bảo lãnh vì vậy rủi ro mang đến thường thấp.
- Lãi suất thấp: Do rủi ro mang lại của khoản vay thường không cao do đó
lãi suất người đi vay phải trả thông thường nhỏ.
- Thời hạn thu hồi vốn nhanh, số vòng quay vốn tín dụng nhiều: Do nguồn
vốn tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng để cung cấp vốn cho chi tiêu, mua
nguyên vật liệu, trả lương, bổ sung vốn lưu động, bù đắp những thiếu hụt ngắn
hạn nên số vốn vay thường nhỏ, nguồn vốn được quay vòng nhiều.
SVTH: Đoàn Thò Thu Hằng
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Ngọc Thùy Như

- Hình thức phong phú: Để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của khách
hàng, phân tán rủi ro, đồng thời để tăng cường sức cạnh tranh trên thò trường tín

dụng, các NHTM không ngừng phát triển các hình thức tín dụng của mình. Chính
điều này đã làm cho các hình thức tín dụng ngắn hạn trở nên rất phong phú như:
nghiệp vụ ứng trước, nghiệp vụ thấu chi, nghiệp vụ chiết khấu…
1.2.2 Các nguyên tắc của tín dụng
Nguyên tắc tín dụng là kim chỉ nam cho việc điều hành tín dụng, đó cũng
là chuẩn mực và thước đo để các cán bộ thừa hành và thực hiện nhiệm vụ một
cách tốt nhất.
Tín dụng ngắn hạn ở Việt Nam được thực hiện theo 2 nguyên tắc sau:
̇ Vốn vay phải hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã
cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn kinh doanh của
ngân hàng là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Nguyên tắc hoàn trả phản ánh
đúng bản chất quan hệ tín dụng, tính chất của tín dụng sẽ bò phá vỡ nếu nguyên
tắc này không được thực hiện đầy đủ. Nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh,
các khoản tín dụng mà ngân hàng đã cung cấp không được hoàn trả đúng hạn
nhất đònh sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán và thu nhập của ngân hàng. Do
đó, khách hàng khi vay vốn phải cam kết trả cả gốc và lãi trong một thời hạn
nhất đònh, cam kết này được ghi trong hợp đồng vay nợ.
̇ Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng và có hiệu quả kinh tế.
Tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả không những là nguyên tắc mà
còn là phương châm hoạt động của tín dụng. Để thực hiện nguyên tắc này, ngân
hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải sử dụng tiền vay đúng mục đích như đã
cam kết trong hợp đồng, bởi vì mục đích đó đã được ngân hàng thẩm đònh. Nếu
SVTH: Đoàn Thò Thu Hằng
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Ngọc Thùy Như

phát hiện khách hàng vi phạm, ngân hàng được quyền thu hồi nợ trước hạn.
Trường hợp khách hàng không có tiền thì chuyển nợ quá hạn.

1.2.3 Các phương thức cho vay ngắn hạn
̇ Cho vay từng lần
Hình thức này được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và đề nghò vay
vốn từng lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc khách
hàng mà ngân hàng xét thấy cần thiết phải cho vay từng lần để giám sát, kiểm
tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ, an toàn. Mỗi lần vay vốn khách hàng
và ngân hàng phải làm các thủ tục cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.
̇ Cho vay theo hạn mức tín dụng
Hình thức tín dụng này thường được áp dụng cho các khách hàng có nhu
cầu vay vốn thường xuyên, sản xuất kinh doanh ổn đònh, có uy tín trong quan hệ
kinh doanh với ngân hàng.Theo đó ngân hàng cho khách hàng vay căn cứ vào dự
án, kế hoạch sản xuất kinh doanh để tính toán và thỏa thuận một hạn mức tín
dụng duy trì trong thời hạn nhất đònh hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
̇ Cho vay theo dự án đầu tư
Hình thức này áp dụng cho các trường hợp vay vốn trung và dài hạn. Ngân
hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh, dòch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
̇ Cho vay hợp vốn
Cho vay hợp vốn thường được áp dụng đối với các dự án có nhu cầu vốn
lớn, vượt quá khả năng của một ngân hàng hoặc có phạm vi qui mô rộng mà một
ngân hàng khó có khả năng kiểm soát nổi. Hình thức tín dụng này giúp cho các
ngân hàng giảm thiểu rủi ro, đồng thời giúp bổ sung kinh nghiệm, kiến thức cho
nhau.
̇ Cho vay trả góp
SVTH: Đoàn Thò Thu Hằng
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Ngọc Thùy Như

Là hình thức tín dụng mà qua đó ngân hàng cho khách hàng vay để mua
tài sản, hàng hóa khi khách hàng không có đủ tiền trả một lúc. Khi vay vốn, ngân

hàng và khách hàng thỏa thuận số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc được
chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ trong thời hạn cho vay. Tài sản mua bằng vốn vay
chỉ thuộc sở hữu của bên vay sau khi họ trả đủ gốc và lãi cho ngân hàng.
̇ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng là việc ngân hàng cho vay cam
kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng
nhất đònh để đầu tư cho dự án.
̇ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ
Với hình thức này, ngân hàng cho phép khách hàng trong phạm vi hạn mức
để thanh toán tiền mua hàng hóa, dòch vụ tại các cơ sở bán hàng có chấp nhận
thanh toán thẻ hay rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động.
Ngoài các hình thức tín dụng kể trên, trong tình hình kinh doanh hiện nay
để tăng tính cạnh tranh trên thò trường, thu hút được nhiều khách hàng các ngân
hàng còn có thể áp dụng nhiều hình thức cho vay khác phù hợp với nhu cầu,
nguyện vọng vay vốn của khách hàng.
1.3 Rủi ro của tín dụng ngắn hạn
1.3.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi cấp tín dụng
cho một khách hàng hay có thể hiểu là khả năng khách hàng không trả được nợ
theo hợp đồng tín dụng.
Xét về khía cạnh của ngân hàng thì rủi ro tín dụng đồng nghóa với thu nhập
dự tính của ngân hàng từ các tài sản có sinh lời không được hoàn trả đầy đủ cả về
mặt số lượng và thời hạn.
1.3.2 Các loại rủi ro tín dụng
SVTH: Đoàn Thò Thu Hằng
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Ngọc Thùy Như

Trong hoạt động ngân hàng thì hoạt động tín dụng rất dễ xảy ra rủi ro vì
đây là hoạt động thường xuyên và chủ yếu nhất của ngân hàng.

Theo phương thức quản lý rủi ro tín dụng hiện nay, người ta chia rủi ro tín
dụng thành bốn cấp độ khác nhau.
̇ Không thu được lãi đúng hạn
Cấp độ thấp nhất khi người vay không trả được lãi đúng hạn, khi đó ngân
hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh. Hình thức rủi ro này
được xếp vào mức rủi ro thấp vì phần lớn đều xuất phát từ việc thiếu cân đối
trong kỳ hạn thu nợ và trả nợ của khách hàng.
̇ Không thu được vốn đúng hạn
Khi không thu được vốn đúng hạn thì tình hình dường như nghiêm trọng
hơn do một phần lượng vốn vay lớn bò mất. Khi đó, ngân hàng sẽ chuyển số nợ
sang mục nợ quá hạn phát sinh. Khoản mục này phát sinh vào thời gian đáo hạn
của hợp đồng tín dụng.
̇ Không thu được đủ lãi
Khi ngân hàng không thu được đủ lãi thì tình hình đã trở nên nghiêm trọng
hơn, tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã kém hiệu quả đến mức
không thể trả đủ lãi cho ngân hàng. Khi đó, ngân hàng phải chuyển khoản lãi này
vào khoản mục lãi treo đóng băng và thậm chí có thể phải thực hiện miễn giảm
lãi cho khách hàng.
̇ Không thu được đủ vốn cho vay
Tình hình xấu nhất xảy ra khi ngân hàng không đủ vốn cho vay và lúc này
ngân hàng đã bò mất vốn. Tại thời điểm này, ngân hàng sẽ chuyển khoản nợ vào
mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xóa nợ, coi như khép lại một hợp
đồng tín dụng không có hiệu quả.
SVTH: Đoàn Thò Thu Hằng
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Ngọc Thùy Như

Trên đây chủ yếu là bốn hình thức giúp cho NHTM phân biệt rủi ro tín
dụng và có biện pháp xử lý. Tuy nhiên, không phải lúc nào gặp rủi ro tín dụng thì
ngân hàng đều phải trải qua bốn trường hợp trên. Vì vậy, khi nghiên cứu về rủi ro

tín dụng người ta thường chú trọng vào các trường hợp có nguy cơ xảy ra rủi ro tín
dụng như là lãi treo phát sinh và đặc biệt là nợ quá hạn phát sinh.
1.3.3 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng.
Nguyên nhân gây ra rủi ro trong kinh doanh tín dụng có rất nhiều, rất đa
dạng, muôn hình muôn vẻ, song nhìn chung chúng được xếp vào các loại chính
như sau:
̇ Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Thực tế kinh doanh của các ngân hàng trong thời gian qua cho thấy rủi ro
tín dụng xảy ra là do những nguyên nhân sau:
- Ngân hàng đưa ra chính sách tín dụng không phù hợp với nền kinh tế và
thể lệ cho vay còn hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của ngân hàng.
- Do cán bộ ngân hàng chưa chấp hành đúng quy trình cho vay, trình độ
nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn hạn chế nên việc đánh giá các dự án, hồ sơ
xin vay còn chưa tốt, còn xảy ra tình trạng dự án thiếu tính khả thi mà vẫn cho
vay.
- Do chính sách cho vay của ngân hàng không hợp lý, quá chú trọng về mục
tiêu lợi nhuận nên bỏ qua những khoản cho vay lành mạnh.
- Do áp lực cạnh tranh với các ngân hàng khác.

̇ Nguyên nhân từ phía khách hàng
¬ Đối với khách hàng là cá nhân:
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính vô cùng
SVTH: Đoàn Thò Thu Hằng
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Ngọc Thùy Như

quan trọng trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và nhà ở. Nguyên nhân dẫn
đến rủi ro cho vay tiêu dùng là:
- Người vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích, sử dụng vào các hoạt động

có rủi ro cao dẫn đến thua lỗ không trả được nợ cho ngân hàng.
- Do những biến cố bất thường trong cuộc sống gây khó khăn cho khách
hàng như: thất nghiệp, ốm đau, tai nạn, chết, di lò…
- Do người vay hoạch đònh ngân quỹ không chính xác.
¬ Đối với khách hàng là doanh nghiệp
Những nguyên nhân có thể gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng là:
- Doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc sử dụng vốn vay vào việc
sản xuất kinh doanh các mặt hàng bò pháp luật cấm.
- Doanh nghiệp vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản lưu động và cố đònh.
- Không đảm bảo tính hiệu quả trong sử dụng vốn, lãng phí, tham ô, tham
nhũng.
- Doanh nghiệp gặp phải các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình,
đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới rủi ro cho ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động
kinh doanh xảy ra do tính khả thi của dự án còn thấp, không khoa học, không tiếp
cận được thò trường. Do chưa đánh giá chính xác nhu cầu thò trường hay đánh giá
sai lầm về khả năng tiêu thụ của thò trường dẫn đến tình trạng sản phẩm tồn kho
quá nhiều so với nhu cầu.
- Do doanh ngiệp gặp khó khăn trong quá trình sản xuất như tình hình năng
xuất lao động giảm sút, công nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ tay nghề của công
nhân còn thấp kém; do cơ cấu chi phí cố đònh chiếm tỷ trọng lớn gây ra hiện
tượng lãng phí, ứ đọng vốn. Cũng có thể do trình độ quản lý, khả năng tổ chức
điều hành sản xuất kinh doanh của lãnh đạo còn hạn chế, không hiệu quả, không
SVTH: Đoàn Thò Thu Hằng
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Ngọc Thùy Như

động viên được đội ngũ nhân viên hoạt động hăng say, không có chế độ lương
bổng khuyến khích, chính sách quản lý thiếu chiều sâu.
- Rủi ro tín dụng cũng có thể xảy ra khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong
tình hình tài chính. Do doanh nghiệp có hệ số nợ cao, là kết quả của quá trình

tăng trưởng quá nóng hoặc quá chậm, do doanh nghiệp bò chiếm dụng vốn trong
thời gian dài, không có biện pháp thu hồi nợ làm hạn chế khả năng quay vòng
của các khoản phải thu. Với khả năng tài chính vững mạnh, trong sạch sẽ như cái
móng vững chắc cho toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh và tạo dựng lòng tin
đối với ngân hàng.
̇ Nguyên nhân khác
- Do sự thay đổi bất thường của các chính sách, do nền kinh tế không ổn
đònh, do thiên tai bão lũ, chiến tranh… khiến cho cả ngân hàng và khách hàng
không thể ứng phó kòp.
- Do môi trường pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở dẫn tới
không kiểm soát được các hiện tượng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của khách
hàng.
- Do sự biến động về chính trò – xã hội trong và ngoài nước gây khó khăn
cho doanh nghiệp dẫn tới rủi ro cho ngân hàng. Ngân hàng không theo kòp đà
phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập trong trình độ chuyên môn cũng như
công nghệ ngân hàng.
- Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm
phát gia tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như ngân hàng.
1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng
1.4.1 Hiệu quả và chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng phù hợp với
sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Chất
SVTH: Đoàn Thò Thu Hằng
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Ngọc Thùy Như

lượng tín dụng được đánh giá dựa trên 3 góc độ: ngân hàng, khách hàng và nền
kinh tế.
̇ Đối với ngân hàng
Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải

phù hợp với khả năng, thực lực của ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh
trên thò trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
̇ Đối với khách hàng
Do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để đầu tư cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh nên chất lượng tín dụng được đánh giá theo tính chất
phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và kỳ hạn hợp lý.
Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi thu hút nhiều khách hàng nhưng
vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
̇ Đối với nền kinh tế
Chất lượng tín dụng được đánh giá qua mức phục vụ sản xuất và lưu thông
hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác các khả năng trong
nền kinh tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng
kinh tế.



1.4.2 Ý nghóa của việc đánh giá hiệu quả và chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh mức độ thích nghi
của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, thể hiện sức mạnh của
NHTM trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
SVTH: Đoàn Thò Thu Hằng
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Ngọc Thùy Như

Chất lượng tín dụng được xác đònh qua nhiều yếu tố như: thu hút được
nhiều khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng,
chi phí tổng thể về lãi suất, chi phí về nghiệp vụ…
Hiểu đúng về bản chất và phân tích, đánh giá đúng chất lượng tín dụng
cũng như xác đònh chính xác các nguyên nhân tồn tại của tín dụng sẽ giúp ngân
hàng tìm ra biện pháp quản lý thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thò

trường với sự cạnh tranh gay gắt.
1.4.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng.
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của hệ thống các NHTM. Do
đó, đo lường chất lïng tín dụng là một nội dung quan trọng trong việc phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Tùy theo mục đích phân tích mà
người ta đưa ra nhiều chỉ tiêu khác nhau. Tuy mỗi chỉ tiêu có nội dung khác nhau
nhưng giữa chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Trong phạm vi bảng báo cáo
tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh, ta có thể áp dụng các chỉ tiêu đònh lượng
sau để đánh giá tình hình chất lượng tín dụng của ngân hàng.
̇ Chỉ tiêu sử dụng vốn
Huy động vốn
Hệ số sử dụng vốn =
Sử dụng vốn
Là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng, cho phép đánh giá tính hiệu quả
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ
ngân hàng đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động được.
̇ Chỉ tiêu về thu nhập từ hoạt động cho vay ngắn hạn
Thu nhập cho vay ngắn hạn
Chỉ tiêu thu nhập cho vay ngắn hạn = x 100%
Tổng thu nhập cho vay
SVTH: Đoàn Thò Thu Hằng
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Ngọc Thùy Như

̇ Chỉ tiêu dư nợ
Dư nợ ngắn hạn (hoặc trung, dài hạn)
Chỉ tiêu dư nợ = x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ tín dụng
càng lớn, mối quan hệ với khách hàng càng có uy tín.

̇ Chỉ tiêu nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng. Quyết đònh số 493/2005/QĐ-
NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy đònh
về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng, nợ quá hạn được chia theo thời hạn như
sau:
+ Nợ đủ tiêu chuẩn: nợ trong hạn.
+ Nợ cần chú ý: nợ quá hạn đến 90 ngày.
+ Nợ dưới tiêu chuẩn: nợ quá hạn từ trên 90 ngày đến 180 ngày.
+ Nợ nghi ngờ: nợ quá hạn từ trên 180 ngày đến 360 ngày.
+ Nợ có khả năng mất vốn: nợ quá hạn trên 360 ngày.


̇ Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn tín dụng (vòng quay vốn tín dụng)
Doanh số thu trong năm
Vòng quay vốn tín dụng trong năm = ______________________
Dư nợ bình quân trong năm
SVTH: Đoàn Thò Thu Hằng
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Ngọc Thùy Như

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của ngân hàng được sử dụng cho vay
bao nhiêu lần trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn
vốn của ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, việc đánh giá hiệu quả tín dụng ở các ngân hàng hiện nay
còn dựa trên các tiêu chí sau:

̇ Đảm bảo nguyên tắc cho vay
Trong “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” ban
hành theo Quyết đònh số :1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
Ngân hàng nhà nước.
Tại điều 6. Nguyên tắc cho vay. Quy đònh rõ:
“Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng.”
Hai nguyên tắc cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một khoản
cho vay nào cũng phải đảm bảo.
̇ Cho vay đảm bảo có điều kiện
Trong “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” ban
hành theo Quyết đònh số :1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của
Thống đốc Ngân hàng nhà nước.
Tại điều 7. Điều kiện vay vốn. Quy đònh rõ:
“Tổ chức tín dụng xem xét và quyết đònh cho vay khi khách hàng có đủ
các điều kiện sau:
SVTH: Đoàn Thò Thu Hằng
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Ngọc Thùy Như

1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chòu trách
nhiệm dân sự theo quy đònh của pháp luật.
2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dòch vụ khả thi và
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi
và phù hợp với quy đònh của pháp luật.

5. Thực hiện các quy đònh về đảm bảo tiền vay theo quy đònh của
Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.”
̇ Qúa trình thẩm đònh
Thẩm đònh cho vay là công việc hết sức quan trọng, là tiền đề quyết đònh
việc cho vay và hiệu quả vốn đầu tư. Quá trình thẩm đònh là cách tốt nhất để
ngân hàng nắm được thông tin về năng lực pháp luật, đạo đức, tình hình tài chính,
khả năng trả nợ của khách hàng… Đây là khâu không thể thiếu trong quá trình
quyết đònh cho vay và theo dõi khoản vay. Quá trình thẩm đònh phải tuân theo
nguyên tắc, các căn cứ, các quy trình và nội dung thẩm đònh của từng ngân hàng.
1.5 Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng.
̇ Điều hòa vốn, thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất mở rộng trong nền kinh tế
Ngân hàng là chiếc cầu nối giữa những người có vốn tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế với những người cần vốn để mở rộng kinh doanh, tiêu dùng…
Trên cơ sở huy động nguồn vốn trong dân cư hay đi vay các tổ chức kinh tế khác,
ngân hàng tiến hành cho vay với các cá nhân, tổ chức kinh tế đang cần vốn để
phục vụ sản xuất kinh doanh.
̇ Tín dụng ngân hàng giúp chuyển dòch cơ cấu kinh tế
SVTH: Đoàn Thò Thu Hằng
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Ngọc Thùy Như

Tín dụng ngân hàng là một trong những công cụ hữu hiệu để thực hiện
chuyển dòch cơ cấu kinh tế. Nếu muốn khuyến khích ngành nghề hay thành phần
kinh tế nào phát triển, ngân hàng sẽ thực hiện ưu đãi tín dụng với ngành nghề
hay khu vực đó. Từ đó ngân hàng sẽ tạo điều kiện để các doanh nghiệp đó dễ
dàng tiếp cận được vốn vay ngân hàng, trở thành đòn bẩy để giúp ngành nghề đó
phát triển.
̇ Kích thích tính năng động, linh hoạt của các doanh nghiệp
Trong thời đại ngày nay, khi thông tin và công nghệ thông tin thay đổi liên

tục và phát triển một cách nhanh chóng, các doanh nghiệp luôn đứng trước yêu
cầu cần phải thay đổi cho phù hợp nhu cầu của thời đại. Để thực hiện được điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi máy móc, kỹ thuật hay
nâng cấp nhà xưởng, đổi mới sản phẩm… và ngân hàng chính là nơi cung cấp
vốn tốt nhất cho các doanh nghiệp. Qua đó, ngân hàng sẽ mang đến cho doanh
nghiệp cơ hội để đổi mới, kích thích tính năng động của doanh nghiệp. Không chỉ
vậy, tín dụng ngân hàng còn thường xuyên bổ sung vốn lưu động cho doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động giúp doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội đầu
tư.
̇ Tín dụng ngân hàng giúp tăng nhanh vòng quay của vốn, giảm lượng
tiền mặt trong lưu thông
Tín dụng ngân hàng giúp Nhà nước tăng cường quản lý vó mô nền kinh tế.
Thông qua tín dụng, ngân hàng huy động được một lượng lớn tiền nhàn rỗi trong
nền kinh tế, thực hiện cho vay, đầu tư vào sản xuất kinh doanh mà không cần
phải phát hành thêm tiền mặt. Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện được nhiệm vụ
điều hòa vốn giữa các vùng, các ngành, các thành phần kinh tế qua đó việc quản
lý, lưu thông tiền tệ sẽ được thực hiện tốt hơn.
SVTH: Đoàn Thò Thu Hằng
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Ngọc Thùy Như

̇ Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở
rộng quan hệ giao lưu quốc tế
Với tư cách là tổ chức kinh doanh tiền tệ, thông qua hoạt động cho vay sẽ
trở thành nền tảng, là người cung cấp vốn cho các nhà đầu tư kinh doanh xuất
nhập khẩu hàng hóa. Từ đó ngân hàng sẽ trở thành đòn bẩy thúc đẩy quá trình
mở rộng và giao lưu kinh tế quốc tế, là phương tiện nối liền kinh tế các nước.

















CHƯƠNG II
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM – PHÒNG GIAO DỊCH TÂN PHÚ.
SVTH: Đoàn Thò Thu Hằng
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Ngọc Thùy Như

2.1 Tổng quan về ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam.
2.1.1 Qúa trình hình thành và cơ cấu tổ chức
̇ Qúa trình hình thành
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (tên gọi tắt là Ngân
hàng Quốc tế – VIB Bank) được thành lập theo Quyết đònh số 22/QĐ/NH5 ngày
25/01/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Hội sở chính đặt tại
số 64-68 Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Cổ đông sáng lập Ngân hàng Quốc tế bao gồm Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, các cá
nhân và doanh nhân hoạt động thành đạt tại Việt Nam và trên trường quốc tế. Từ

khi bắt đầu hoạt động ngày 18/09/1996 với số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng
Việt Nam, sau 13 năm hoạt động, đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2009, vốn điều
lệ của Ngân hàng Quốc tế đạt mức 2.400 tỷ đồng. Tổng tài sản đạt trên 47.000
tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 606.070 tỷ đồng.
Ngân hàng Quốc tế luôn được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xếp loại
tốt nhất theo các tiêu chí đánh giá hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong nhiều
năm liên tiếp. Đến cuối năm 2009, ngoài Hội sở tại Hà Nội, số lượng kinh doanh
của Ngân hàng Quốc tế là 115 chi nhánh và phòng giao dòch trên cả nước.
Phương châm “Luôn tăng giá trò cho bạn!” của Ngân hàng Quốc tế được
xây dựng dựa trên chất lượng dòch vụ tiêu chuẩn cao nhất, phát triển hoạt động
an toàn và bền vững nhằm không ngừng gia tăng giá trò của khách hàng, đối tác,
của cán bộ nhân viên ngân hàng và của các cổ đông.

̇ Cơ cấu tổ chức


Đ
ại hội đồn
g
cổ đôn
g
SVTH: Đoàn Thò Thu Hằng
21
Ban kiểm soát Hội đồn
g

q
uản trò
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Ngọc Thùy Như































(Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của ngân hàng VIB Bank)



2.1.2 Kết quả hoạt động của Ngân hàng trong 2 năm qua.
SVTH: Đoàn Thò Thu Hằng
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Ngọc Thùy Như

Năm 2009, VIB đã có những bước phát triển tích cực, tất cả các chỉ tiêu
kinh doanh cơ bản đều vượt chỉ tiêu kế hoạch do Hội đồng quản trò và Đại hội cổ
đông giao.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng năm 2008-2009.
Đơn vò tính: triệu đồng
So sánh
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
+ /- (Tr.đ) +/- (%)
Tổng thu nhập 1007.728 1652.674 644.946 164
Tổng chi phí 777.283 1046.604 269.321 134,6
Lợi nhuận trước thuế 230.445 606.070 375.625 263
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm ) 2008-2009
Lợi nhuận trước thuế của VIB năm 2009 đạt 606.070 triệu đồng, tăng
163% so với 230.445 triệu đồng của năm 2008. Tổng thu nhập năm 2009 tăng
vượt trội so với năm 2008. Có thể khẳng đònh rằng, đây là thành tích xuất sắc của
cả hệ thống VIB đã đạt được trong điều kiện thò trường năm 2009 có nhiều biến
động, nhiều rủi ro, các ngân hàng cạnh tranh quyết liệt và VIB luôn phải dồn
nhiều nguồn lực để từng bước triển khai Chiến lược kinh doanh mới, chiến lược
tái đònh vò thương hiệu cũng như thực hiện nhiều dự án nhằm xây dựng nền tảng
phát triển lâu dài. Đạt được thành tích trên là do Hội đồng quản trò đã đề ra các
chiến lược kinh doanh đúng đắn và sự nỗ lực cố gắng hết mình của tập thể đội
ngũ cán bộ, nhân viên của cả hệ thống VIB.


2.1.3 Những lợi thế, cơ hội và thách thức.
SVTH: Đoàn Thò Thu Hằng
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Ngọc Thùy Như

Năm tài chính 2009 đã đi qua với những dấu ấn về một năm nhiều biến
động, khó khăn của kinh tế thế giới và Việt Nam. Đối với ngành tài chính – ngân
hàng Việt Nam, tuy phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức nhưng hoạt động
ngân hàng VIB năm 2009 đã đạt được những kết quả khả quan so với năm 2008
với mức tăng trưởng về tổng tài sản đạt 33%, huy động vốn đạt 28,5%, tín dụng
đạt 38% và lợi nhuận trước thuế đạt 60%.
Kể từ năm 2003 trở lại đây, VIB luôn đạt được kết quả tăng trưởng vượt
bậc ở tất cả các chỉ tiêu. Tính đến nay, tổng tài sản của VIB đạt hơn 47.000 tỷ
đồng, nguồn vốn huy động đạt hơn 42.000 tỷ đồng, trong đó vốn huy động từ tổ
chức kinh tế và cá nhân chiếm 66%, dư nợ tín dụng đạt hơn 24.000 tỷ đồng với tỷ
lệ nợ xấu ở mức rất thấp là 1,63%. Kết quả này một lần nữa khẳng đònh năng lực
và sức vươn lên của cả hệ thống VIB, đảm bảo mục tiêu vừa tiếp tục tăng trưởng
tốt, vừa thực hiện được những bước cải tổ quan trọng chuẩn bò cho tương lai phát
triển mạnh mẽ và bền vững của VIB.
Để đặt nền móng vững chắc cho giai đoạn phát triển tiếp theo, VIB đã
hợp tác với tập đoàn tư vấn chiến lược hàng đầu thế giới Boston Consulting
Group (BCG) xây dựng chiến lược kinh doanh giai đoạn 2009 -2013. Trong thời
gian tới, VIB sẽ tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh trên cơ sở chú trọng chất
lượng sản phẩm, dòch vụ và công tác chăm sóc khách hàng, trong đó luôn gắn
chặt lợi ích của khách hàng với mọi hoạt động kinh doanh của VIB. Vì mục tiêu
đó, VIB tiếp tục hoàn thiện mô hình kinh doanh và dòch vụ, chỉnh trang hệ thống
đơn vò kinh doanh, đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghệ, sản phẩm dòch vụ và
đầu tư phát triển nguồn nhân lực; đồng thời triển khai hệ thống quản trò rủi ro để
đảm bảo VIB luôn được chuẩn bò tốt và vững vàng để đối mặt với những rủi ro
ngày càng gia tăng trong hoạt động ngân hàng thời kỳ hội nhập và cạnh tranh

quốc tế.
SVTH: Đoàn Thò Thu Hằng
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Ngọc Thùy Như

2.2 Giới thiệu về NHTM cổ phần Quốc Tế Việt Nam – phòng giao dòch Tân
Phú
2.2.1 Qúa trình hình thành và cơ cấu tổ chức
̇ Qúa trình hình thành
Trực thuộc chi nhánh ngân hàng Quốc Tế Quận 11 với chức năng kinh
doanh tiền tệ tín dụng, VIB Tân Phú đã và đang giữ vai trò chủ lực trên thò trường
tài chính tín dụng trên đòa bàn.
Được thành lập năm 2006 theo quyết đònh số 1284/NHNN-HCM ngày 14
tháng 5 năm 2006 của giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh, trụ sở đặt tại số 139 đường Hòa Bình, phường Hiệp Tân,
quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
Từ một chi nhánh ngân hàng có nhiều khó khăn, nhờ kiên trì khắc phục,
quyết tâm đổi mới, VIB Tân Phú không những đã khẳng đònh được mình mà còn
vươn lên phát triển, uy tín ngày càng được nâng cao trên thò trường.
̇ Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban
Giám đốc
Phòn
g
Tín dụn
g
Phòn
g
dòch vụ khách hàn
g



(Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của VIB Tân Phú)


¬ Giám đốc
- Trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của ngân hàng.
SVTH: Đoàn Thò Thu Hằng
25

×